Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Quản lý đào tạo ở Trường Trung cấp Nghề kỹ thuật Xây dựng và Nghiệp vụ tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.55 MB, 121 trang )

Header Page 1 of 161.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

ĐINH THỊ THU

QUẢN LÝ ĐÀO TẠO Ở TRƢỜNG
TRUNG CẤP NGHỀ KỸ THUẬT XÂY DỰNG
VÀ NGHIỆP VỤ TỈNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ YẾN PHƢƠNG
UYỄN THỊ YẾN PHƢƠNG

HÀ NỘI, 2016

Footer Page 1 of 161.


Header Page 2 of 161.

LỜI CẢM ƠN
Qua hai năm học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội II,
dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Thị Yến Phương, tôi đã hoàn
thành luận văn này. Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
nhất đến Cô, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực
hiện luận văn.


Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn ân sâu sắc đến các Thầy/Cô trong khoa Quản lí
Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội II đã trực tiếp giảng dạy, tạo mọi điều
kiện thuận lợi giúp chúng tôi hoàn thành quá trình học cao học, Phòng Sau Đại học
trường Đại học Sư phạm Hà Nội II đã tạo mọi điều kiện giúp cho việc học tập,
nghiên cứu và chuẩn bị bảo vệ luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban Giám hiệu, các
đồng chí Lãnh đạo các Phòng, Khoa, các đồng chí cán bộ giáo viên, học sinh của
Trường Trung cấp nghề Kỹ thuật xây dựng & Nghiệp vụ đã tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho chúng tôi triển khai nghiên cứu luận văn.
Trong điều kiện thời gian nghiên cứu hạn hẹp, kinh nghiệm nghiên cứu khoa
học chưa nhiều, chắc chắn luận văn của tôi không tránh khỏi những hạn chế, thiếu
sót. Kính mong các Quý Thầy/Cô, các vị lãnh đạo các cơ quan và các bạn đồng
nghiệp đóng góp ý kiến, giúp tôi hoàn thiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Xuân Hòa, tháng 11 năm 2016
Học viên

Đinh Thị Thu

Footer Page 2 of 161.


Header Page 3 of 161.

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ “Quản lý đào tạo ở trường Trung cấp nghề Kỹ
thuật xây dựng & Nghiệp vụ tỉnh Vĩnh Phúc” số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác.
Tôi c ng xin cam đoan r ng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Xuân Hòa, tháng 11 năm 2016
Học viên

Đinh Thị Thu

Footer Page 3 of 161.


Header Page 4 of 161.

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1

1. Lý do chọn đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu

2

3. Khách thể nghiên cứu

2

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

2


5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2

6. Phương pháp nghiên cứu:

3

7. Giả thuyết khoa học

4

8. Cấu trúc luận văn

4

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO Ở
TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ

5

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề.

5

1.1.1. Nước ngoài

5


1.1.2 Trong nước

6

1.2. Một số khái niệm cơ bản

7

1.2.1. Quản lí nhà trường

7

1.2.2. Khái niệm về đào tạo

7

1.2.3. Quản lí đào tạo ở trường Trung cấp nghề

7

1.3. Đào tạo ở trƣờng Trung cấp nghề

8

1.3.1. Đầu vào quá trình đào tạo tại trường Trung cấp nghề

8

1.3.2. Quá trình đào tạo tại trường Trung cấp nghề


9

1.3.3. Đầu ra của quá trình đào tạo tại trường Trung cấp nghề

12

1.4. Quản lý đào tạo ở trƣờng Trung cấp nghề.

13

1.4.1. Vai trò, chức năng của phòng Đào tạo trong trường TCN

13

1.4.2. Nội dung quản lý đào tạo tại trường Trung cấp nghề

14

1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến Quản lý đào tạo của Hiệu trƣởng
trƣờng Trung cấp nghề.
1.5.1. Cơ chế - chính sách và môi trường pháp lý

20
20

1.5.2. Nhu cầu xã hội về đào tạo trung cấp nghề và phát triển nguồn
nhân lực.

Footer Page 4 of 161.


21


Header Page 5 of 161.

1.5.3. Cơ sở vật chất và nguồn tài chính

22

1.5.4. Trình độ đội ng nhân sự giảng dạy và nhân sự quản lý

23

Kết luận chƣơng 1

37

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ ĐÀO TẠO Ở TRƢỜNG
TRUNG CẤP NGHỀ KTXD VÀ NGHIỆP VỤ TỈNH VĨNH PHÚC

27

2.1. Khái quát về Trƣờng TCN KTXD và Nghiệp vụ tỉnh Vĩnh Phúc

27

2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của nhà trường

27


2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy & Quy mô đào tạo của nhà trường

27

2.1.3. Mục tiêu chất lượng đào tạo đến năm 2020

29

2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng

30

2.2.1 Mục đích nghiên cứu

30

2.2.2 Nội dung nghiên cứu

30

2.2.3 Phương pháp nghiên cứu

30

2.2.4 Khách thể khảo sát

30

2.3. Thực trạng quá trình đào tạo nghề ở trƣờng Trung cấp nghề
KTXD và Nghiệp vụ tỉnh Vĩnh Phúc


30

2.3.1. Thực trạng đầu vào quá trình đào tạo trường Trung cấp nghề
KTXD & Nghiệp vụ
2.3.2. Quá trình đào tạo tại trường TCN KTXD & Nghiệp vụ

30
32

2.3.3. Đầu ra của quá trình đào tạo tại trường Trung cấp nghề
KTXD&Nghiệp vụ
2.3.4. Đánh giá thực trạng Đào tạo nghề ở trường Trung cấp nghề
KTXD & Nghiệp vụ tỉnh Vĩnh Phúc.

35
37

2.4. Thực trạng quản lý đào tạo nghề ở Trƣờng Trung cấp nghề
KTXD & Nghiệp vụ tỉnh Vĩnh Phúc

39

2.4.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ, giáo viên về tầm quan trọng
của quản lý đào tạo nghề.

39

2.4.2. Thực trạng quản lý đầu vào quá trình đào tạo tại trường Trung
cấp nghề KTXD&Nghiệp vụ

2.4.3. Thực trạng quản lý QTĐT nghề tại trường TCNKTXD& N.vụ.

Footer Page 5 of 161.

40
43


Header Page 6 of 161.

2.4.4. Thực trạng quản lý đầu ra tại trường Trung cấp nghề
KTXD&Nghiệp vụ

52

2.4.5. Đánh giá thực trạng quản lý đào tạo nghề ở trường Trung cấp
nghề KTXD và Nghiệp vụ tỉnh Vĩnh Phúc

56

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến Quản lý đào tạo nghề ở
trƣờng Trung cấp nghề KTXD và Nghiệp vụ tỉnh Vĩnh Phúc

58

Kết luận chƣơng 2

60

Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÍ ĐÀO TẠO Ở TRƢỜNG

TRUNG CẤP NGHỀ KTXD VÀ NGHIỆP VỤ TỈNH VP

61

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý đào tạo của Trƣờng
Trung cấp nghề KTXD & Nghiệp vụ tỉnh Vĩnh Phúc

61

3.1.1 Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống

61

3.1.2 Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

61

3.1.3 Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa

61

3.1.4 Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

62

3.2. Các biện pháp quản lý đào tạo ở Trƣờng Trung cấp nghề Kỹ
thuật xây dựng và Nghiệp vụ tỉnh Vĩnh Phúc

62


3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của quản lý đào tạo ở
Trường Trung cấp nghề KTXD & Nghiệp vụ tỉnh Vĩnh Phúc

66

3.2.2. Phát triển chương trình đào tạo đáp ứng mục tiêu tạo nguồn
nhân lực cho tỉnh Vĩnh Phúc.

69

3.2.3. Phát triển đội ng giáo viên và cán bộ quản lý theo chuẩn nghề
nghiệp

78

3.2.4. Phát triển cơ sở vật chất phục vụ cho quá trình đào tạo, nghiên
cứu chất lượng thực tế.

81

3.2.5. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng đào tạo

85

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

85

3.4. Khảo nghiệm về tính cầp thiết và tính khả thi của biện pháp
QLĐT ở trƣờng Trung cấp nghề KTXD & Nghiệp vụ tỉnh VP


Footer Page 6 of 161.

87


Header Page 7 of 161.

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm

87

3.4.2. Tiến hành khảo nghiệm

87

3.4.3. Đánh giá kết quả

92

3.4.4. Nhận xét

92

Kết luận chƣơng 3

95

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ


96

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

98

PHỤ LỤC

Footer Page 7 of 161.


Header Page 8 of 161.

BẢNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CP

Cổ phần

CBQL, GV, HSSV... Cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh sinh viên
Chương trình đào tạo
CTĐT
CSVC

Cơ sở vật chất

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CLĐT


Chất lượng đào tạo

GDĐT
GDTC, GDQP

Giáo dục đào tạo
Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng

ĐNGV

Đội ng giáo viên

HĐTS
HS

Hội đồng tuyển sinh
Học sinh

HT và PHT

Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng

KHKT
KTXD & NV

Khoa học kỹ thuật
Kỹ thuật xây dựng và nghiệp vụ

KTXD


Kỹ thuật xây dựng

KHCN

Khoa học công nghệ

LĐTB&XH

Lao động Thương binh & Xã hội

TCN
THSC
THPT
TCCN
TCN, SCN

Trung cấp nghề
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Trung cấp chuyên nghiệp
Trung cấp nghề, Sơ cấp nghề

SL

Số lượng

UBND

Ủy ban nhân dân


XHCN

Xã hội chủ nghĩa

QTĐT

Quá trình đào tạo

Footer Page 8 of 161.


Header Page 9 of 161.

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1:

Sơ đồ cơ cấu tổ chức trường TCNKTXD và Nghiệp vụ

27

Bảng 2.2:

Số lượng cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhà trường

28

Bảng 2.3:

Bảng 2.4:


Bảng 2.5:

Bảng 2.6:

Bảng 2.7:

Bảng 2.8:

Bảng 2.9:

Kết quả tuyển sinh và Quy mô đào tạo của nhà trường
từ năm 2011 - 2015
Thực trạng khảo sát nhu cầu học nghề và dự báo khả năng
tuyển sinh của trường TCN KTXD & Nghiệp vụ
Thực trạng thực hiện tuyển sinh trường Trung cấp nghề
KTXD& Nghiệp vụ
Kế hoạch và kết quả tuyển sinh từ năm 2013-2015
Thực trạng của quá trình đào tạo nghề ở trườngTrung cấp
nghề KTXD& Nghiệp vụ
Thực trạng đầu ra của quá trình đào tạo tại trường Trung cấp
nghề KTXD & Nghiệp vụ
Nhận thức của CBQL, giáo viên và HS về tầm quan trọng của
QLĐT

28

31

31


32

33

36

40

Bảng 2.10: Thực trạng quản lý khảo sát nhu cầu xã hội về học nghề

41

Bảng 2.11: Thực trạng quản lý Công tác tuyển sinh học nghề

42

Bảng 2.12: Thực trạng quản lý mục tiêu đào tạo nghề

43

Bảng 2.13: Thực trạng quản lý nội dung chương trình đào tạo

44

Bảng 2.14: Thực trạng quản lý triển khai kế hoạch đào tạo

45

Bảng 2.15: Thực trạng quản lý phương thức đào tạo nghề


47

Bảng 2.16: Thực trạng quản lý dạy nghề của giáo viên

48

Bảng 2.17: Thực trạng quản lý học nghề của học sinh

50

Footer Page 9 of 161.


Header Page 10 of 161.

Bảng 2.18: Thực trạng quản lý CSVC, trạng thiết bị phục vụ đào tạo

52

Bảng 2.19: Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo

53

Bảng 2.20: Thực trạng quản lý văn b ng, chứng chỉ

54

Bảng 2.21: Thực trạng quản lý thông tin đầu ra của quá trình đào tạo


55

Bảng 2.22: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo

58

Bảng 3.1:

Cơ cấu giáo viên theo quy mô đào tạo các nghề giai đoạn
2016-2020

71

Bảng 3.2:

Mục tiêu chuẩn hóa đội ng giáo viên đến 2020

72

Bảng 3.3:

Kết quả về tính cần thiết của các biện pháp

88

Bảng 3.4:

Kết quả về tính khả thi của biện pháp

89


Bảng 3.5:

Mức độ tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp

Footer Page 10 of 161.

90


Header Page 11 of 161.

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1:
Biểu đồ 2.2:
Biểu đồ 2.3
Biểu đồ 2.4:
Biểu đồ 2.5:

Biểu đồ 2.6:

Biểu đồ 2.7:
Biểu đồ 2.8:
Biểu đồ 2.9:

Mức độ thực hiện khảo sát nhu cầu học nghề và dự
báo khả năng tuyển sinh
Mức độ thực hiện tuyển sinh trường Trung cấp nghề
KTXD & Nghiệp vụ

Mức độ thực hiện của quá trình đào tạo nghề ở
trườngTrung cấp nghề KTXD& Nghiệp vụ
Thực trạng đầu ra của quá trình đào tạo tại trường
Trung cấp nghề KTXD& Nghiệp vụ
Nhận thức về tầm quan trọng của quản lý đào tạo
Mức độ thực hiện QL khảo sát nhu cầu học nghề và dự
báo khả năng tuyển sinh trường TCNKTXD&N vụ
Mức độ thực hiện quản lý Công tác tuyển sinh học
nghề
Mức độ thực hiện quản lý mục tiêu đào tạo nghề
Mức độ thực hiện quản lý nội dung chương trình ĐT
nghề

31

32

33

36

40

41

42
43
44

Biểu đồ 2.10:


Mức độ thực hiện quản lý kế hoạch đào tạo nghề

46

Biểu đồ 2.11:

Mức độ thực hiện quản lý phương thức đào tạo nghề

47

Biểu đồ 2.12:

Mức độ thực hiện quản lý dạy nghề của giáo viên

49

Biểu đồ 2.13:

Mức độ thực hiện quản lý học nghề của học sinh

51

Biểu đồ 2.14:

Mức độ thực hiện quản lý quản lý CSVC, trạng TB

52

Biểu đồ 2.15:


Thực trạng về QL kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo

53

Biểu đồ 2.16:

Thực trạng về QL văn b ng, chứng chỉ

54

Footer Page 11 of 161.


Header Page 12 of 161.

Biểu đồ 2.17:

Thực trạng về QL thông tin đầu ra quá trình đào tạo

55

Biểu đồ 2.18:

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo

59

Sơ đồ 3.1:


Các bước phát triển chương trình đào tạo

67

Sơ đồ 3.2:

Nội dung bồi dưỡng đội ng giáo viên trường TCN
KTXD&NV

78

Sơ đồ 3.3:

Các hình thức đào tạo, bồi dưỡng đội ng giáo viên

77

Sơ đồ 3.4:

Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục

80

Sơ đồ 3.5:

Mối quan hệ giữa 5 biện pháp quản lý đào tạo nghề
ở trường TCN KTXD&NV

86


Biểu đồ 3.1:

Tính cần thiết của các biện pháp

89

Biểu đồ 3.2:

Tính khả thi của các biện pháp

90

Biểu đồ 3.3:

Footer Page 12 of 161.

So sánh mức độ tương quan giữa tính cần thiết và tính
khả thi

91


Header Page 13 of 161.
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và đào tạo giữ vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của quốc gia, nguồn nhân lực được đào tạo với chất lượng cao chính là năng
lực cạnh tranh trong tiến trình hội nhập quốc tế và đảm bảo cho sự phát triển bền
vững của đất nước. Nhận thức được vai trò quan trọng của giáo dục và đào tạo đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, Đảng ta đã có Nghị quyết Trung

ương 8 khóa XI về “ Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của
công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước”
[29]. Hiện nay nước ta đang thừa nhân lực lao động giản đơn nhưng lại thiếu nhân
lực trình độ cao, thì vấn đề đào tạo nghề chất lượng cao có vai trò hết sức quan
trọng, việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nghề là rất cần thiết để xây
dựng đội ng công nhân có năng lực chuyên môn cao, tay nghề giỏi, tư cách đạo
đức tốt và có lòng yêu nghề.
Trong nền sản xuất hiện đại, với sự phát triển của khoa học và công nghệ, kỹ
thuật cao đã tạo nên sự thay đổi lớn trong tất cả các lĩnh vực của xã hội. Đó là sự
xuất hiện của tự động hóa, các robot, máy CNC (Computer Numerical Control)...
Để đáp ứng được sự thay đổi này đòi hỏi chương trình đào tạo cần được đổi mới
liên tục để phù hợp với yêu cầu của sản xuất.
Bên cạnh đó, ở nước ta hiện nay, xây dựng, cơ khí,... đang được xem là một
trong những ngành công nghiệp nền tảng, có vai trò quan trọng trong việc phát triển
kinh tế, củng cố an ninh, quốc phòng của đất nước. Ngày 29 tháng 05 năm 2015,
Thủ tướng Chính Phủ đã phê duyệt Chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ 20112020[32]. Mục tiêu đến năm 2020, dạy nghề đáp ứng được nhu cầu của thị trường
lao động cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo; chất
lượng đào tạo của một số nghề đạt trình độ các nước phát triển trong khu vực Asean
và trên thế giới; hình thành đội ng lao động lành nghề, góp phần nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia, phổ cập nghề cho người lao động góp phần tực hiện chuyển
dịch cơ cấu lao động, nâng cao thu nhập, giảm nghèo vững chắc, đảm bảo an sinh
xã hội.

Footer Page 13 of 161.


Header Page 14 of 161.
2
Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp CNH, HĐH, nhất là sau khi nước ta đã trở thành thành viên chính

thức của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) luôn là vấn đề đặt ra đối với các
ngành, các địa phương, trong đó có ngành xây dựng. Để đáp ứng được yêu cầu đó
đòi hỏi chương trình đào tạo cần được đổi mới liên tục để phù hợp với yều cầu của
sản xuất.
Vĩnh Phúc là một tỉnh phát triển về công nghiệp, thương mại, du lịch, dịch vụ,
và khu công nghiệp có tốc độ phát triển đứng thứ hai trong cả nước, đòi hỏi phải có
một lực lượng lao động có trình độ chuyên môn cao. Vậy việc “ Nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước” theo Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI
là rất cần thiết đối với tỉnh Vĩnh Phúc [29].
Trường Trung cấp Nghề KTXD và Nghiệp vụ là cơ sở đào tạo n m trong địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc, việc đào tạo nghề để cung cấp nguồn nhân lực đáp ứng cho các
khu công nghiệp trong tỉnh Vĩnh Phúc là một nhiệm vụ của nhà trường. Nhà trường
đã có Cơ sở vật chất, đội ng giáo viên, chương trình, giáo trình và trang thiết bị
phục vụ quá trình giảng dạy. Tuy nhiên trong những năm qua việc nâng cao chất
lượng đào tạo nghề của nhà trường vẫn còn nhiều bất cập và gặp nhiều khó khăn.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, tôi tiến hành nghiên cứu “Quản lý đào tạo ở
trường Trung cấp nghề Kỹ thuật xây dựng & Nghiệp vụ tỉnh Vĩnh Phúc” làm
luận văn thạc sỹ của mình, với mong muốn góp phần nâng cao Quản lý đào tạo của
nhà trường và đóng góp một phần nhỏ bé vào sự nghiệp phát triển nguồn nhân lực
cho tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận nghiên cứu và khảo sát thực trạng, đề xuất các Biện pháp
quản lí đào tạo ở Trường TCN KTXD và Nghiệp vụ tỉnh Vĩnh phúc.
3. Khách thể nghiên cứu
Quản lý đào tạo tại trưởng Trung cấp nghề
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý đào tạo ở trường Trung cấp nghề.

Footer Page 14 of 161.



Header Page 15 of 161.
3
4.2. Khảo sát thực trạng đào tạo và quản lý đào tạo ở Trường Trung cấp nghề
Kỹ thuật xây dựng và Nghiệp vụ tỉnh Vĩnh Phúc.
4.3. Đề xuất các biện pháp quản lý đào tạo ở Trường Trung cấp nghề Kỹ thuật
xây dựng và Nghiệp vụ tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu:
Quản lý đào tạo ở trường Trường Trung cấp nghề Kỹ thuật xây dựng và
Nghiệp vụ tỉnh Vĩnh Phúc.
5.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Trường Trung cấp nghề KTXD và Nghiệp vụ tỉnh Vĩnh Phúc.
- Các biện pháp quản lý trong luận văn là các biện pháp ở cấp trường
- Thời gian nghiên cứu 2015 – 2020
6. Phƣơng pháp nghiên cứu:
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
- Phư ng pháp phân t ch, t ng hợp lý thuyết: Là phương pháp nghiên cứu các
tài liệu, lý luận khác nhau b ng cách phân tích chúng thành từng bộ phận để tìm
hiểu sâu sắc về đối tượng. Tổng hợp và liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin đã
được phân tích tạo ra một hệ thống lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về đối tượng.
- Phư ng pháp phân loại, hệ thống hoá lý thuyết: Là phương pháp sắp xếp các
tài liệu khoa học theo từng mặt, từng đơn vị, từng vần đề có cùng dấu hiệu bản chất,
cùng một hướng phát triển Hệ thống hóa là sắp xếp tri thức thành một hệ thống trên
cơ sở một mô hình lý thuyết làm sự hiểu biết về đối tượng đầy đủ hơn.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phư ng pháp quan sát: là phương pháp nghiên cứu đối tượng có hệ thống để
thu tập thông tin về đối tượng. Đây là hình thức quan trọng để nhận thức thông tin,
nhờ quan sát mà có thông tin về đối tượng, trên cơ sở đó để tiến hành các bước

nghiên cứu tìm tòi phát hiện tiếp theo.
- Phư ng pháp điều tra: là phương pháp khảo sát một nhóm đối tượng trên
một diện rộng nh m phát hiện các quy luật phân bố, trình độ phát triển, đặc điểm

Footer Page 15 of 161.


Header Page 16 of 161.
4
của đối tượng nghiên cứu. Kết quả của phương pháp điều tra là những thông tin
quan trọng về đối tượng nghiên cứu làm cơ sở thực tiễn để đề xuất các giải pháp.
- Phư ng pháp phân t ch và t ng kết kinh nghiệm: là phương pháp kết hợp lý
luận với thực tế, đem lý luận phân tích thực tế, từ phân tích thực tế lại rút ra lý luận
cao hơn.Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm là phương pháp xem xét
lạinhững thành quả của hoạt động thực tiễn trong quá khứ để rút ra những kết luận
bổ ích cho khoa học và thực tiễn.
- Phư ng pháp chuyên gia: là phương pháp điều tra qua đánh giá của các
chuyêngia về vấn đề, một sự kiện khoa học nào đó.
6.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu hỗ trợ:
Sử dụng các công thức toán học để xử lý các số liệu thu thập được
7. Giả thuyết khoa học
Quản lý đào tạo ở trường TCN KTXD và Nghiệp vụ tỉnh Vĩnh Phúc trong
thời gian qua đã đạt được một số thành tựu nhất định như: Nhà trường có cơ sở vật
chất, trang thiết bị phục vụ dạy học, chương trình, giáo trình đào tạo, bên cạnh đó
vẫn còn một số bất cập và hạn chế như: Đội ng giáo viên còn trẻ, trang thiết bị thì
chưa đồng bộ, kinh nghiệm quản lý còn hạn chế, nếu đề xuất được một hệ thống
biện pháp quản lý đồng bộ, phù hợp với đặc thù của tỉnh Vĩnh Phúc thì chắc chắn sẽ
góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ

lục, nội dung luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đào tạo ở trường Trung cấp nghề.
Chương 2: Thực trạng quản lý đào tạo ở trường Trung cấp nghề Kỹ thuật
xây dựng và Nghiệp vụ tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 3: Biện pháp quản lý đào tạo ở trường Trung cấp nghề Kỹ thuật xây
dựng và nghiệp vụ tỉnh Vĩnh Phúc.

Footer Page 16 of 161.


Header Page 17 of 161.
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
Ở TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề.
1.1.1. Nước ngoài
Cùng với các lĩnh vực quản lý khác, quản lý giáo dục nói chung và quản lý
đào tạo nói riêng luôn là vấn đề được các nhà nghiên cứu quan tâm, đặc biệt là trong
nhận thức sâu sắc về vai trò của hệ thống giáo dục nói chung và hệ thống giáo dục
nghề nghiệp nói riêng.
Ở Nhật Bản từ đầu thập niên1980, Nhật Bản đã đề ra mục tiêu: đào tạo những
thế hệ mới có tính năng động, sáng tạo, có kiến thức chuyên môn sâu, có khả năng
suy nghĩ và làm việc độc lập, khả năng giao tiếp quốc tế để đáp ứng những đòi hỏi
của thế giới, với sự tiến bộ không ngừng của khoa học và xu thế cạnh tranh - hợp
tác toàn cầu. Luật Dạy nghề (Vocational Tranining Law) được ban hành năm 1958,
được chỉnh sửa vào năm 1978, hướng vào thiết lập và duy trì hệ thống huấn luyện
nghề nghiệp, bao gồm hệ thống “dạy nghề công” mang tính hướng nghiệp và “dạy
nghề được cấp phép” là giáo dục và huấn luyện nghề cho từng nhóm công nhân
trong hãng xưởng do các công ty đảm nhiệm và được chính quyền công nhận là dạy

nghề. Đến năm 1985, Luật Dạy nghề được chỉnh sửa và đổi tên thành Luật Khuyến
khích Phát triển Nguồn nhân lực (Human Resource Development Promotion Law)
và cụm từ “phát triển nguồn nhân lực” được dùng để chỉ quan niệm mới về dạy
nghề. Hiện nay, Nhật Bản thực hiện phát triển NNL theo một hệ thống huấn luyện
suốt đời [33].
Ở Singapore ngay từ khi mới thành lập, Singapore đã đề ra chính sách phát
triển giáo dục, đào tạo và chủ trương là xây dựng nền giáo dục mang nét đặc trưng
của dân tộc. Chính phủ Singapore luôn coi việc khai thác và sử dụng nguồn lực là
nội dung quan trọng của chiến lược phát triển kinh tế. Vào thập kỷ 1980, ngân sách
dành cho giáo dục của Singapore mỗi năm tăng trung bình khoảng 30%. Mức chi
cho giáo dục và đào tạo chỉ đứng thứ hai sau ngân sách quốc phòng, đã vượt các

Footer Page 17 of 161.


Header Page 18 of 161.
6
nước phát triển như Mỹ, Nhật Bản v.v… vào thập niên 1990. Việc không ngừng
tăng cường đầu tư cho con người, tích cực thúc đẩy cải cách và điều chỉnh giáo dục
chính là nhân tố quan trọng thúc đẩy nền kinh tế Singapore phát triển nhanh chóng
[34].
Ở Thái Lan, một trong những mục tiêu chiến lược của kế hoạch phát triển
quốc gia lần thứ 8 (1997-2001) và lần thứ 9 (2002- 2006) của Thái Lan tập trung
vào phát triển nguồn nhân lực trong nền kinh tế năng động. Thực tế đào tạo nghề
chưa đáp ứng được yêu cầu nguồn lao động kỹ thuật. Để có nhân lực kỹ thuật phục
vụ tại các doanh nghiệp sản xuất, họ đã tổ chức đào tạo tại xưởng sản xuất của
mình. Tuy nhiên, đây chỉ là giải pháp tình thế trước mắt trong thời gian qua. Đến
năm 1999, Chính phủ Thái Lan đã nghiên cứu và xây dựng “ Hệ thống hợp tác đào
tạo nghề ” để giải quyết tình trạng bất cập giữa đào tạo nghề và sử dụng nêu trên và
hướng tới phát triển nhân lực kỹ thuật trong tương lai [35].

Như vậy ở trên thế giới đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này,
do đó giúp cho chúng ta thấy được tổng quan về vấn đề mà tác giả tiến hành nghiên
cứu và đây là nền tảng lý luận để có tác giả nghiên cứu về vấn đề này.
1.1.2 Trong nước
Ở Việt Nam, những vẫn đề về đào tạo nghề, quản lý quá trình đào tạo nghề
c ng được quan tâm ngay từ cuối những năm 70 của thế kỷ XX. Lúc đó, một số các
nhà nghiên cứu trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, tâm lý học lao động ( ví dụ
như Phạm Minh Hạc [7,8], Phan Chính Thức [21], Nguyễn Minh Đường [4,5], ….)
đã chủ động nghiên cứu khác nhau về sự hình thành nghề và công tác dạy nghề.
Đặc biệt, một số nhà nghiên cứu khác như Đặng Thành Hưng [11,12], Trần
Kiểm[18,19], …đã đi sâu nghiên cứu về quản lý giáo dục, quản lý nhà trường. Tuy
nhiên, sau những nghiên cứu về đào tạo nghề, quản lý quá trình đào tạo bị lắng
xuống, ít được chú trọng. Chỉ đến những năm gần đây vấn đề đào tạo nghề tiếp tục
được quan tâm nghiên cứu trở lại thông qua những đề tài luận văn thạc sỹ chuyên
ngành quản lý giáo dục. Những nghiên cứu này đã ít nhiều khái quát hóa và làm rõ
được những vẫn đề lý luận và đề xuất những biện pháp quản lý góp phần nâng cao

Footer Page 18 of 161.


Header Page 19 of 161.
7
hiệu quả quản lý quá trình đào tạo nghề nói chung và hoạt động dạy nghề nói riêng.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lí nhà trường
Quản lý trường học là quản lý giáo dục tại cấp cơ sở trong đó chủ thể quản lý
là các nhà trường như một tổ chức chuyên môn trên trường, các nhà quản lý trong
trường do hiệu trưởng đứng đầu, đối tượng quản lí chính là nhà trường như một tổ
chức chuyên môn – nghiệp vụ, nguồn lực quản lý là con người, cơ sở vật chất, kỹ
thuật, tài chính, đầu tư khoa học công nghệ và thông tin bên trong trường và được

huy động từ bên ngoài trường dựa vào luật, chính sách, cơ chế và chuẩn hiện có
[10].
1.2.2. Khái niệm về đào tạo
Đào tạo là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nh m truyền đạt các
kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo trong lý thuyết và thực tiễn, tạo ra năng lực để thực
hiện thành công một hoạt động nghề nghiệp hoặc xã hội cần thiết. Như vậy, đào tạo
là sự phát triển có hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo cho mỗi cá nhân để họ thực
hiện một nghề hoặc một nhiệm vụ cụ thể một cách tốt nhất. Đào tạo được thực hiện
bởi các loại hình tổ chức chuyên ngành nh m thay đổi hành vi và thái độ làm việc
của con người, tạo cho họ khả năng đáp ứng được tiêu chuẩn và hiệu quả của công
việc chuyên môn.
Đào tạo là quá trình biến đổi con người, từ đầu vào với phẩm chất và năng lực
nhất định đến đầu ra có phẩm chất và năng lực cao hơn nh m đáp ứng một yêu cầu
cụ thể về phân công lao động xã hội tại một cơ sở đào tạo. Đào tạo là quá trình vận
dụng một quy luật khách quan tác động vào con người nh m hình thành nhân cách,
tri thức, kỹ năng và ứng xử để họ có thể đảm nhận sự phân công lao động cụ thể của
xã hội .
1.2.3. Quản lí đào tạo ở trường Trung cấp nghề
Quản lý đào tạo trong nhà trường chính là nội dung, cách thức mà chủ thể
quản lý cụ thể hóa và sử dụng có hiệu quả các công cụ QLĐT trong việc thực hiện
các chức năng, mục tiêu và nguyên lý giáo dục. Trong quá trình đào tạo các yếu tố

Footer Page 19 of 161.


Header Page 20 of 161.
8
mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học luôn vận động và kết hợp
chặt chẽ với nhau thông qua hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò.
Quản lý đào tạo là hoạt động thiết yếu nảy sinh khi hoạt động đào tạo nghề

diễn ra, là sự tác động của chủ thể vào khách thể trong đó quan trọng nhất là khách
thể con người, nh m thực hiện các mục tiêu chung của tập thể, hệ thống giáo dục
nghề nghiệp.
1.3. Đào tạo ở trƣờng Trung cấp nghề
Trường Trung cấp nghề là một cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục nghề
nghiệp. Một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của các cơ cở giáo dục nghề
nghiệp nói chung, trường Trung cấp nghề nói riêng đó chính là công tác đào tạo.
Mục tiêu của nhà trường đạt được hay không phụ thuộc rất lớn vào công tác này. Quá
trình đào tạo tại trường Trung cấp nghề nghề được xem xét theo các quá trình bao
gồm các yếu tố đầu vào, quá trình thực hiện và kết quả đầu ra. Quá trình đào tạo tại
trường Trung cấp nghề cụ thể như sau.
1.3.1. Đầu vào quá trình đào tạo tại trường Trung cấp nghề
- Khảo sát nhu cầu xã hội về học nghề, dự báo khả năng tuyển sinh
Khảo sát nhu cầu học nghề là hoạt động nh m nắm bắt thông tin về nguyện
vọng, hứng thú, xu hướng học nghề trong năm tới, trong một giai đoạn nhất định. Khảo
sát nhu cầu học nghề thực hiện những công việc sau đây:
+ Khảo sát về nhu cầu nhân lực của xã hội về các ngành, nghề nhà trường
đang đào tạo và các nghề dự kiến mở thêm;
+ Khảo sát về yêu cầu của xã hội về nguồn nhân lực;
+ Khảo sát về hứng thú và nhu cầu học tập của học sinh phổ thông;
+ Khảo sát về các mong muốn của học sinh khi học tập tại nhà trường…
Dự báo khả năng tuyển sinh của nhà trường để người thực hiện công tác
tuyển sinh lên phương án, kế hoạch tuyển sinh cho nhà trường theo các giai đoạn
nhất định.
Căn cứ vào kết quả khả sát nhu cầu học nghề của xã hội để rút ra thông tin
cần thiết cho công tác dự báo khả năng tuyển sinh của nhà trường từ đó đảm bảo

Footer Page 20 of 161.



Header Page 21 of 161.
9
cho công tác tuyển sinh đạt được mục tiêu và góp phần phát triển nhà trường.
Cùng với kết quả khảo sát về nhu cầu học nghề và các thông tin khác, dự báo
khả năng tuyển sinh của nhà trường gồm những nội dung:
+ Dự báo về số lượng ngành nghề tuyển sinh;
+ Dự báo về đối tượng tuyển sinh, vùng miền tuyển sinh;
+ Dự báo về các nguồn lực để thực hiện TS trong trường và ngoài trường;
+ Dự báo về các chính sách đối với tuyển sinh;
+ Dự báo về các năng lực của đối thủ cạnh tranh…
Khảo sát nhu cầu học nghề và dự báo khả năng tuyển sinh là hoạt động
không thể thiếu để thực hiện công tác tuyển sinh của nhà trường có hiệu quả.
- Thực hiện công tác tuyển sinh
Thực hiện công tác tuyển sinh là thực hiện các công việc như lên phương án
tuyển sinh, thực hiện tư vấn tuyển sinh, hướng nghiệp cho học sinh phổ thông chọn
nghề phù hợp và kiểm tra, đánh giá thực hiện tuyển sinh.
Hiện nay tại các trường Trung cấp nghề thực hiện công tác tuyển sinh theo
Quy chế tuyển sinh học nghề. Hình thức tuyển sinh được quy định cụ thể tại Điều 2
của Quy chế tuyển sinh học nghề [28] như sau:
+ Tuyển sinh học nghề trình độ sơ cấp thực hiện theo hình thức xét tuyển;
+ Tuyển sinh học nghề trình độ trung cấp thực hiện theo hình thức xét tuyển;
Ngoài ra, các đối tượng tuyển sinh, các chính sách ưu tiên theo đối tượng, chỉ
tiêu, kế hoạch tuyển sinh và thông báo tuyển sinh,...của trường Trung cấp nghề đều
thực hiện theo quy định của Quy chế này.
Kết quả của công tác này là nguyên liệu đầu vào – người học cho quá trình
đào tạo của nhà trường trong suốt khóa đào tạo. Chất lượng của công tác này ảnh
hưởng lớn chất lượng, hiệu quả của quá trình đào tạo, chất lượng giảng dạy của giáo
viên,…Do đó, công tác tuyển sinh là công tác vô cùng quan trọng trong mỗi nhà
trường.
1.3.2. Quá trình đào tạo tại trường Trung cấp nghề

- Mục tiêu đào tạo nghề

Footer Page 21 of 161.


Header Page 22 of 161.
10
Mục tiêu của đào tạo nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản
xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo
đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ
nh m tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc
làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của thị trường
lao động và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Nội dung chƣơng trình đào tạo nghề
Căn cứ vào chương trình khung trình độ trung cấp nghề, trình độ sơ cấp nghề
cho từng nghề do Bộ trưởng BLĐTB & XH ban hành, tổ chức xây dựng và ban
hành chương trình đào tạo của trường mình.
- Kế hoạch đào tạo
Kế hoạch đào tạo giúp cho HS hình dung ra được chương trình đào tạo của
ngành nghề, thời gian đào tạo các môn học/mô đun theo quy định. Từ đó, HS chủ
động trong quá trình học tập, thực hành của mình.
Trong một bản kế hoạch đào tạo nghề ở các trường Trung cấp nghề gồm các
nội dung sau (chi tiết tại phụ lục số 1)
Kế hoạch đào tạo có thể điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực
tiễn của nhà trường, tình hình phát triển, đổi mới giáo dục của đất nước.
Kế hoạch và chương trình đào tạo cho từng nghề là căn cứ để quản lý, kiểm
tra và đánh giá kết quả hoạt động đào tạo.
- Phƣơng thức đào tạo nghề
Phương thức đào tạo nghề hay còn gọi là phương pháp đào tạo nghề là tổng hợp
cách thức hoạt động của thầy và trò nh m thực hiện một cách tối ưu mục đích và nhiệm

vụ dạy học nghề. Có bốn nhóm phương pháp đào tạo nghề đó là:
Nhóm phương pháp dùng lời, nhóm phương pháp dạy học trực quan, nhóm
phương pháp dạy thực hành , nhóm phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả của học
sinh. Trong thực tế, khi giảng dạy mỗi nhóm phương pháp đều có những ưu nhược
điểm riêng của nó nên trong quá trình thực hiện đào tạo nghề cần lựa chọn và vận
dụng phối hợp các phương pháp với nhau.

Footer Page 22 of 161.


Header Page 23 of 161.
11
- Hoạt động dạy nghề của giáo viên & học nghề của học sinh
Quá trình dạy nghề và học nghề chính là quá trình phối hợp thống nhất hoạt
động điều khiển, tổ chức, hướng dẫn của giáo viên với hoạt động tự giác sáng tạo,
chủ động lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kỹ năng tay nghề của học sinh đạt tới mục
tiêu dạy học.
+ Hoạt động dạy nghề của giáo viên
Giáo viên là người có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sự phạm theo quy
định, họ là người trực tiếp tham gia vào quá trình đào tạo thông qua hoạt động giảng
dạy trên lớp, dạy học thông qua các hoạt động khác,…để đạt được mục tiêu đào tạo
đã xác định.
Giáo viên giảng dạy theo kế hoạch, nội dung chương trình đào tạo đã được
phê duyệt. Giáo viên phải tuân thủ nền nếp, quy định của nhà trường.
Hơn nữa, đối với một giáo viên tham gia giảng dạy tại các trường Trung cấp
nghề ở các trình độ khi lên lớp giảng dạy phải có hồ sơ giáo viên theo quy định tại
Quyết định số 62/2008/QĐ-LĐTBXH ngày 04 tháng 11 năm 2008 [24] bao gồm:
Sổ lên lớp, Sổ tay giáo viên, Sổ giáo án và một số hồ sơ khác như: Lịch giảng dạy,
Đề cương bài giảng,…
Hoạt động giảng dạy của giáo viên thường xuyên được kiểm tra đánh giá

thông qua HS, thông qua cán bộ quản lý và giáo viên khác. Hoạt động kiểm tra,
đánh giá giáo viên nh m mục đích kiểm soát chất lượng đào tạo của nhà trường
nâng cao chất lượng cao hơn nữa để đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục.
+ Hoạt động học nghề của học sinh
Thông qua hoạt động học tập, rèn luyện HS chiếm lĩnh được tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo và đạt được mục tiêu nghề nghiệp đã được xác định từ đầu để sau khi
tốt nghiệp có thể tham gia vào thị trường lao động.
Hoạt động học tập, rèn luyện này được tiến hành thông qua các hoạt động
trên lớp, các hoạt động thực hành, thực tập tại xưởng trường, ngoài doanh nghiệp,
cơ sở ản xuất, thông qua các hoạt động ngoại khóa,…Các hình thức tổ chức hoạt
động học tập, rèn luyện tại các trường Trung cấp nghề được tổ chức một các phong

Footer Page 23 of 161.


Header Page 24 of 161.
12
phú đa dạng nh m giúp cho HS tiếp thu các kiến thức, kỹ năng, hình thành thái độ,
tác phong nghề nghiệp một cách dễ dàng, thuận lợi và rèn luyện cho HS trong quá
trình học tập tại nhà trường.
Kết quả học tập, rèn luyện của HS được đánh giá theo từng môn học/mô đun,
theo từng kỳ, từng năm học và cuối khóa học.
Quá trình dạy nghề và học nghề chính là quá trình phối hợp thống nhất hoạt
động điều khiển, tổ chức, hướng dẫn của giáo viên với hoạt động tự giác sáng tạo,
chủ động lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kỹ năng tay nghề của học sinh đạt tới mục
tiêu dạy học.
- Cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ đào tạo nghề
Với một trường nghề thì yếu tố cơ sở vật chất, thiết bị phụ vụ cho đào tạo nghề là
rất quan trọng. Chất lượng thực tập tay nghề, chất lượng giảng dạy phụ thuộc phần
lớn vào sự phù hợp của trang thiết bị dạy học, vật tư, vật liệu cung cấp cho học sinh.

Các yêu cầu về cơ sở vật chất phục vụ cho đào tạo nghề cần đạt được:
+ Có đủ thiết bị máy móc, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật, nguyên vật liệu
phù hợp cho quá trình đào tạo.
+ Thường xuyên đầu tư mua sắm bổ sung trang thiết bị, sửa chữa, nâng cấp thiết
bị, nhà xưởng, phòng học...đáp ứng được nhu cầu giảng dạy và học tập của giáo
viên và học sinh.
+ Các trang thiết bị, máy móc đầu tư mua mới nên theo hướng tiếp cận hiện đại,
tiếp cận thực tế sản xuất hiện nay
+ Cung cấp đầy đủ tài liệu học tập, giáo trình, sách tham khảo phục vụ cho giảng
dạy và học tập
1.3.3. Đầu ra của quá trình đào tạo tại trường Trung cấp nghề
- Kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo
Kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo là một hoạt động quan trọng, không thể
thiếu được trong quá trình đào tạo. Kết quả của kiểm tra, đánh giá đào tạo chính là
nguồn thông tin không thể thiếu đối với công tác quản lý đào tạo tại các trường
Trung cấp nghề.
Kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo được thực hiện theo môn học/mô đun,

Footer Page 24 of 161.


Header Page 25 of 161.
13
theo tháng, theo kỳ, theo khóa học. Các hoạt động kiểm tra, đánh giá này được tiến
hành thường xuyên, xuyên suốt quá trình đào tạo.
Đối với các trường Trung cấp nghề việc thực hiện kiểm tra, thi và công nhận
tốt nghiệp cho HS phải tuẩn thủ theo đúng quy chế 14/2007/QĐ-BLĐTBXH [25] về
quy chế thi, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp trong dạy nghề hệ chính quy.
- Văn bằng, chứng chỉ
HS sau khi kết thúc một khóa học, kết thúc một chương trình học tập thì

được cấp văn b ng, chứng chỉ theo quy định của Nhà nước.
- Thông tin đầu ra
Thông tin đầu ra của quá trình đào tạo chính là: số lượng HS tốt nghiệp, xếp
loại tốt nghiệp, tỷ lệ sinh viên có việc làm sau khi tốt nghiệp, tỷ lệ sinh viên chưa có
việc làm sau khi tốt nghiệp, triển vọng phát triển nghề nghiệp và phản hồi của
doanh nghiệp về năng lực làm việc của HS,…
Thông tin đầu ra vô cùng quan trọng đối với công tác đào tạo, quản lý của
nhà trường. Từ những thông tin này quá trình đào tạo sẽ có sự điều chỉnh cho phù
hợp với những yêu cầu đổi mới giáo dục và yêu cầu của thị trường lao động.
1.4. Quản lý đào tạo tại trƣờng Trung cấp nghề.
1.4.1. Vai trò, chức năng, của phòng Đào tạo trong trường TCN
Phòng Đào tạo trong trường Trung cấp nghề là phòng có vai trò, chức năng
vô cùng quan trọng. Phòng Đào tạo là phòng thực hiện các chức năng về quản lý
đào tạo của nhà trường mà hoạt động đào tạo là hoạt động trọng tâm của mỗi nhà
trường.
a) Giúp Hiệu trưởng thực hiện các công việc sau:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giảng dạy h ng năm và kế hoạch
đào tạo dài hạn của nhà trường;
- Lập kế hoạch và tổ chức việc xây dựng các chương trình, giáo trình, học
liệu dạy nghề;
- Lập kế hoạch và tổ chức tuyển sinh, thi tốt nghiệp, công nhận và cấp b ng,
chứng chỉ nghề;
- Tổ chức thực hiện và quản lý quá trình đào tạo, bồi dưỡng nghề;

Footer Page 25 of 161.


×