Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp canh tác hữu cơ đến sinh trưởng, năng suất, chất lượng vải thiều Thanh Hà, tại huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.11 KB, 27 trang )

Lã Văn Đoàn
Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây vải (Litchi chinensis Sonn), thuộc họ Sapindacea có nguồn gốc ở
Trung Quốc và là cây ăn quả đặc sản có giá trị kinh tế cao. Cây vải có khả
năng thích nghi trên nhiều loại đất. Quả vải có giá trị kinh tế cao, trong cùi vải
có hàm lượng đường tổng số chiếm 11-14%, axít từ 0,4 – 0,8%, vitamin C 36
mg/100g, ngoài ra còn chứa các vitamin B1, B2, PP..., đều là những chất bổ
cho sức khoẻ con người. Quả vải có thể ăn tươi, làm đồ hộp hoặc sấy khô,
làm rượu để cất giữ lâu dài. Chính vì vậy, mà những năm qua vải đã được chú
ý phát triển mạnh tại các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc đặc biệt là tại
tỉnh Bắc Giang cây vải đã trở thành cây hàng hoá chủ lực trong cơ cấu cây
trồng của tỉnh.
Tuy nhiên, trong sản xuất vải thâm canh hiện nay đang có những mặt
trái của nó, do nhận thức không đầy đủ của người dân nên họ đang lạm dụng
phân vô cơ và thuốc trừ sâu; dành ưu tiên cho việc thu lợi nhuận lên trên cả
vấn đề sức khoẻ và môi trường. Đất trồng trở lên cằn cỗi, mỗi năm lại cần
nhiều phân bón hoá học hơn, sâu và bệnh ngày càng trở lên khó kiểm soát.
Việc gia tăng hàm lượng phân bón hóa học không những không làm tăng hiệu
quả sản xuất mà còn để lại một khối lượng lớn tồn dư trong đất, làm ảnh
hưởng nghiêm trọng đến môi trường. Hiện tại, nhiều nông dân đã nhận thấy
sự nguy hại của hoá chất trong sản xuất, đặc biệt là ảnh hưởng của nó đến an
toàn thực phẩm và sức khoẻ con người. Bên cạnh đó, trong bối cảnh hội nhập
hiện nay, thị trường rau quả ở trong và ngoài nước ngày càng yêu cầu khắt
khe với sản phẩm quả nói chung và quả vải nói riêng.
Trước tình hình đó, sản xuất vải thiều áp dụng kỹ thuật canh tác hữu
cơ, (Đạt tiêu chuẩn Viet GAP). Đang là mục tiêu cần phải đạt được trong giai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





đoạn hiện nay. Để đáp ứng được những yêu cầu đó các nhà khoa học nông
nghiệp đã nghiên cứu sản xuất các loại phân bón hữu cơ (phân ủ) đảm bảo
dinh dưỡng cho cây trồng sinh trưởng và phát triển. Bảo vệ đất trồng cho
tương lai, làm cho đất màu mỡ hơn, kiểm soát được sâu bệnh mà không ảnh
hưởng đến sức khoẻ con người. Những phương pháp đề cập ở trên chỉ sử
dụng các nguồn lực mà người nông dân sẵn có, vì vậy người nông dân cần ít
tiền hơn để mua vật tư đầu vào cho sản xuất canh tác. Theo đó biện pháp sản
xuất vải theo hướng canh tác hữu cơ có chất lượng sản phẩm tốt vừa có năng
suất ổn định, không ô nhiễm môi trường, không ảnh hưởng đến sức khoẻ con
người, đang trở thành hướng đi phù hợp hiện nay và trong tương lai. Tuy
nhiên, phương pháp canh tác vải hữu cơ hiện nay chưa được nhiều hộ dân tin
tưởng áp dụng, do lo ngại năng suất giảm. Vì vậy, đề tài: “Nghiên cứu ảnh
hưởng của biện pháp canh tác hữu cơ đến sinh trưởng, năng suất, chất
lượng vải thiều Thanh Hà, tại huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang” là việc
làm thiết thực tạo cơ sở cho việc thực hiện xây dựng vùng sản xuất vải hữu cơ
hàng hoá có thương hiệu trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích của đề tài
Xác định được ảnh hưởng của các biện pháp canh tác hữu cơ đến sinh
trưởng, năng suất và chất lượng vải.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng suất, phẩm chất vải của
huyện trong thời gian tới từ đó góp phần nâng cao thu nhập từ sản xuất vải
của người dân.
Đề tài sẽ giúp cho Huyện uỷ, UBND huyện Lục Ngạn có chiến lược
đầu tư phát triển sản xuất vải hữu cơ hàng hoá đủ sức cạnh tranh trên thị
trường trong và ngoài nước giai đoạn 2010 - 2015.
1.2.2. Yêu cầu

- Xác định điều kiện tự nhiên của Bắc Giang tác động đến sản xuất vải
- Tình hình sản xuất vải và sản xuất vải hữu cơ tại Bắc Giang.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




- Ảnh hưởng của biện pháp canh tác hữu cơ đến sinh trưởng, năng suất
và chất lượng vải.
- Đề xuất những định hướng về mặt kỹ thuật trong phát triển vải theo
phương thức sản xuất hữu cơ tại huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
- Phân tích, đánh giá thực trạng và tìm ra các yếu tố hạn chế, những
tiềm năng thế mạnh phát triển vải.
- Bố trí thí nghiệm để đánh giá hiệu quả các biện pháp canh tác hữu
cơ trồng xen, cắt tỉa, bón phân đến năng suất chất lượng và hiệu quả kinh tế
của cây vải.
- Đề xuất các biện pháp kỹ thuật canh tác hữu cơ nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất vải của huyện trong thời gian tới.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo trong giảng dạy và nghiên cứu
về biện pháp kỹ thuật canh tác hữu cơ trên cây vải thiều Thanh Hà tại huyện
Lục Ngạn và các vùng trồng vải tại tỉnh Bắc Giang nói chung.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần giải quyết các vấn đề khó
khăn trong sản xuất vải hiện nay như: năng suất chưa cao, vấn đề sâu bệnh,
vấn đề lạm dụng thuốc trừ sâu, phân hóa học, mẫu mã, chất lượng vải thiều
Thanh Hà chưa đạt yêu cầu của thị trường dẫn đến hiệu quả sản xuất thấp...
- Kết quả nghiên cứu này sẽ giúp các nhà khoa học và cán bộ kỹ thuật
đưa ra các biện pháp canh tác mới phù hợp cho vùng vải thiều của huyện,

nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm đáp ứng được yêu cầu thị
trường tiêu thụ trong nước và ngoài nước, góp phần nâng cao giá trị sản xuất
vải thiều Thanh Hà tại Bắc Giang.
- Kết quả nghiên cứu đề tài, là cơ sở giúp Huyện uỷ, UBND huyện quy
hoạch và có chính sách phát triển vùng trồng vải hữu cơ hàng hoá, tập trung,
an toàn, chất lượng cao, có thương hiệu trên thị trường trong thời gian tới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Giới thiệu chung về cây vải
2.1.1. Nguồn gốc và phân bố cây vải
Cây vải (Nephelium litchi, Litchi chinensis Sonn); thuộc Chi: Vải
Litchi; Họ: Bồ hòn Sapindaceae; Bộ: Bồ hòn Sapindales; Phân lớp: Hoa hồng
Rosidae; Lớp: Ngọc lan Dicotyledoneae (Magnoliopsida); Ngành: Ngọc lan
Magnoliophyta (Angiospermae).
Theo Menzel (2002) [69] và Hoàng Thị Sản (2003) [31] thì họ Bồ hòn
có 150 chi với trên 2000 loài. Ở Việt Nam họ Bồ hòn được biết đến với 25 chi
và trên 70 loài phân bố trên khắp đất nước, nhiều loài điển hình cho rừng thứ
sinh ẩm nhiệt đới trong đó có một số cây cho quả ăn ngon như vải, nhãn,
chôm chôm [40]. Về đặc điểm phân loại cây vải là cây gỗ nhỡ, thường xanh,
lá kép lông chim, hoa nhỏ không có cánh hoa, bầu có 2 ngăn, vỏ quả mỏng
màu đỏ hồng hay đỏ nâu mặt ngoài sần sùi có hạt, ăn hơi chua hay ngọt.
Theo FAO (1989) [65] theo tài liệu này viết về cây vải đã ghi lại thời
gian vào năm 100 trước công nguyên Hoàng Đế Hán Vũ đã đem vải vào miền
Nam Trung Quốc và miền Bắc Inđônêxia.
Theo Trần Thế Tục (2004) [46] nguồn gốc cây vải có ở giữa miền Nam

Trung Quốc và miền Bắc Việt Nam và bán đảo Malaisia. Người ta thấy vải
dại mọc trong rừng 4 tỉnh phía nam Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam, đảo
Hải Nam và có nơi vải dại mọc thành rừng trên diện rộng và theo điều tra của
các nhà khoa học Trung Quốc thì trên sáu vạn núi lớn ở huyện giáp ranh
huyện Bác Bạch và huyện Hồ Bắc của tỉnh Quảng Tây đều có cây vải dại
chứng tỏ cây vải có nguồn gốc từ Trung Quốc [30].
Ở Việt Nam, cây vải được trồng từ cách đây khoảng 2000 năm và phân
bố từ 18-190 vĩ Bắc trở ra nhưng chủ yếu vẫn là vùng đồng bằng sông Hồng,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




trung du miền núi phía Bắc và một phần khu 4 cũ [46]. Theo các tài liệu lịch
sử thì cách đây 10 thế kỷ dưới thời Bắc thuộc vải là một trong những cống vật
hằng năm mà Đại Việt phải mang cống nộp cho Trung Hoa [22], [47]. Cây
vải dại cũng đã được tìm thấy ở vườn quốc gia Ba Vì, Hà Tây và nhiều nơi
khác. Từ đó, miền Bắc Việt Nam cũng được coi là nguồn gốc của cây vải [22]
Ngày nay, trên thế giới khoảng trên 20 nước trồng vải [30], [47]. Châu
Á có: Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Việt Nam, Mianma, Lào, Campuchia,
Malaisia, Philippin, Inđônêxia, Srilanka, Nhật Bản, Ixrael.
Châu Mỹ: Hundurat, Panama, Cuba, Tsinidat, Brazil, Jamaca….
Châu Phi: Nam Phi, Madagatca, Rêunyniong, Gabông, Cônggô…
Châu Đại Dương: Austraylia, Newzilan…
Việt Nam, cây vải được Nhà nước cũng như người sản xuất rất quan
tâm, cây vải đã và đang được phát triển mạnh và đã hình thành một số vùng
trồng tập trung như Lục Ngạn, Lục Nam, Lạng Giang (Bắc Giang), Thanh Hà Chí Linh (Hải Dương), Đông Triều (Quảng Ninh), Đồng Hỷ - Phú Lương (Thái
Nguyên) Đình Lập - Hữu Lũng (Lạng Sơn), Chương Mỹ (Hà Tây), Phù YênBắc Yên (Sơn La), Phú Thọ. Ngoài ra còn một số địa phương ở Tây nguyên
như Đăk Nông, Đăk Lăk, Kontum…[48].
2.1.2. Các giống vải chủ yếu trên thế giới và ở Việt Nam

2.1.2.1. Trên thế giới
Các giống vải trên thế giới thì hiện tại Trung Quốc là nước có số lượng
giống vải nhiều nhất. Tuy vậy trong số hơn 100 giống vải được trồng ở Trung
Quốc chỉ có khoảng 15 giống là có khả năng sản xuất theo hướng hàng hóa, ở
mỗi vùng sinh thái có một số giống chủ lực.
Ở Ấn Độ có khoảng 50 giống vải được trồng ở các bang khác nhau. Ở
Bang Bihat nơi có diện tích vải lớn nhất của Ấn Độ. Những giống cho năng
suất và phẩm chất tốt ở Ấn Độ là West Bengal, Bombai, Elaichi, China,
Bedana.
Ở Australia, những vùng trồng vải tập trung nằm theo dải bờ biển từ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Cairrus, Atherton Tablelands Ingham, Mackay, Bundaberg đến Coffs Harbour
với các giống chính là Fay Zee Siu, Tai So, Bengal,…S .K. Mitra [63]. Ở
bảng 2.1 là các giống vải chính được trồng ở một số nước trên thế giới.
Bảng 2.1. Giống vải chính của một số nƣớc trên thế giới
TT

Tên nƣớc

Các giống vải chính

1

Ấn Độ

Shahi, Rose Seented, Calcuttia, Bedana, Longia, China


2

Úc

Fay Zee Siu, Taiso, Bengal, Waichee, Kwaimay pink

3

Đài Loan

Haakyip, Shakeng

4

Nam Phi

Taiso, Bengal

5

Mỹ

Taiso, Kaimana

6

Thái Lan

Taiso, Waichee, Baidum, Chacapat, Kom


7

Trung Quốc

Fay Zee Siu, Bahlwp, No mai chee, Souey Tung, Taiso
Nguồn: Menzel ( 2002) [69]

2.1.2.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam sự phân chia các giống còn mang tính chất tương đối, xét
theo phẩm chất quả, có các nhóm: vải chua, vải nhỡ, vải thiều; xét theo thời
gian thu hoạch, có các nhóm vải: vải chín sớm, chính vụ, chín muộn.
- Nhóm vải chua (hay còn gọi là tu hú): cây cao lớn (khoảng 20m) lá to,
phiến lá mỏng. Khi ra hoa, chùm hoa vải từ cuống đến nụ hoa đều phủ một
lớp lông đen. Quả thường chín vào cuối tháng 4 và đầu tháng 5. Khi chín vỏ
quả mầu đỏ tươi, trọng lượng quả 30 - 50g, vỏ dày, hạt to, cùi mỏng và rất
chua, tỷ lệ cùi chiếm 60 - 65% trọng lượng quả. Ở nước ta hiện còn ở các tỉnh
trung du và miền núi như : Phú Thọ, Hà Tây, Tuyên Quang,…
- Nhóm vải nhỡ: cây to trung bình, tán cây thường rộng 5 - 10m, dạng
trứng, cây sinh trưởng khoẻ, chùm hoa không có lông đen, nhưng hoa mọc
thưa hơn vải chua, quả chín muộn hơn nhóm vải chua, nhưng sớm hơn nhóm
vải thiều. Cây cao từ 10 - 15m, lá nhỏ, phiến lá dày bóng, khả năng chịu hạn
tốt, phù hợp với đất có độ pH 5 - 6, khi ra hoa chùm hoa không phủ lớp lông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




đen mà có màu trắng vàng, chín chính vụ (tháng 6). Trọng lượng trung bình
của quả. Quả có trọng lượng trung bình từ 28 - 34g [46], [2].

- Nhóm vải thiều: cây có tán hình mâm, trọng lượng quả từ 18 - 25g, vỏ
quả mỏng, hạt nhỏ, dày cùi, tỷ lệ ăn được 70 - 80% cùi thơm và ngọt hơn 2
nhóm vải trên [46], [2].
2.1.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải trên thế giới và ở trong nước
2.1.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải trên thế giới
Trên thế giới, diện tích trồng vải năm 1990 là 183.700 ha, sản lượng
251.000 tấn. Năm 2000 là 780.000 ha với tổng sản lượng đạt tới 1.95 triệu
tấn. Trong đó các nước Đông Nam Á chiếm khoảng 600.000 ha và sản lượng
1,75 triệu tấn, (chiếm 78% diện tích và 90% sản lượng vải của thế giới).
Trung Quốc được coi là quê hương của vải và cũng là nước đứng đầu về diện
tích và sản lượng. Năm 2001, diện tích trồng vải ở Trung Quốc là 584.000 ha
và sản lượng là 958.700 tấn [68].
Sau Trung Quốc thì Ấn Độ là nước đứng thứ 2 trên thế giới về diện tích
và sản lượng vải. Theo Ghosh (2000) [66], đến năm 2000, diện tích là 56.200
ha và sản lượng đạt 428.900 tấn các vùng trồng vải chủ yếu của Ấn Độ là
West Bengal (36.000 tấn), Tripura (27.000 tấn), Bihar (310.000 tấn) Uttar
Pradesh (14.000 tấn).
Châu Phi có một số nước trồng vải theo hướng sản xuất hàng hóa là
Nam Phi, Madagatca, Moritiuyt, Renyniong trong đó Madagatca có sản lượng
lớn nhất khoảng 35.000 tấn [48]. Theo số liệu của Tổ chức Lương thực thế
giới- FAO (2002) [71] [72] và báo cáo của X. Huang, L. Zeng H.B. Huang
[67], R. J. Knigh (2000) [68].
Diện tích và sản lượng của một số nước trên thế giới được thể hiện
trong bảng 2.2.
Qua bảng 2.2. cho thấy, các nước xuất khẩu vải trên thế giới rất ít, chủ
yếu vẫn là Trung Quốc. Hiện nay vải Trung Quốc vẫn chiếm ưu thế về diện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





tích và sản lượng, đặc biệt là các giống vải tốt đều tập trung ở nơi đây. Thị
trường tiêu thụ vải lớn trên thế giới phải kể đến đó là Hồng Kông, Singapore,
hai thị trường này nhập vải chủ yếu từ Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan.
Bảng 2.2. Diện tích và sản lƣợng vải của một số nƣớc trên thế giới
Sản lƣợng

TT

Tên nƣớc

Năm

Diện tích (ha)

1

Trung Quốc

2001

584.000

958.000

2

Ấn Độ

2000


56.200

429.000

3

Thái Lan

1999

22.200

85.083

4

Đài Loan

1999

11.961

108.668

5

Úc

1999


1.500

3.500

(tấn)

Nguồn: Huang Y. L., H. B. Huang Lychee and Longan production in China. [67]

2.1.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải trong nước
Ở Việt Nam cây vải được trồng cách đây khoảng 2000 năm. Vùng phân
bố tự nhiên của cây vải ở Việt Nam từ 18 - 190 vĩ Bắc trở ra. Vải được trồng
chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc, qua nhiều năm đã hình thành các vùng trồng vải
có diện tích tương đối lớn. Năm 2000, diện tích vải của Việt Nam đạt trên
20.000 ha, trong đó có 13.5000 ha đang cho thu hoạch với năng suất 2 tấn/ha.
Sản lượng khoảng 25.000 - 27.000 tấn quả tươi [4].
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê đến năm 2004 diện tích trồng
vải của cả nước đạt 102.300 ha, sản lượng 305.000 tấn (chiếm 13.69% diện
tích và 16.62% sản lượng các loại quả trong cả nước). Giống trồng phổ
biến là giống vải thiều Thanh Hà (chiếm 95% diện tích). Tập trung nhiều ở
các tỉnh Bắc Giang, Hải Dương, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Hà
Tây,… Diện tích và sản lượng vải ở một số tỉnh nước ta được thể hiện
trong bảng 2.3.
Số liệu bảng 2.3. cho thấy, Bắc Giang là tỉnh có diện tích trồng vải lớn
nhất cả nước với diện tích 39.985 ha chiếm 34,14% diện tích, sản lượng
218.758 chiếm 52,06% sản lượng vải của cả nước. Đến năm 2009 diện tích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





trồng vải ở Bắc Giang vẫn giữ ổn định.
Bảng 2.3. Diện tích, sản lƣợng vải ở một số tỉnh của Việt Nam

TT

S
Địa phƣơng

Tổng diện Diện tích cho

Năng suất

Sản

tích (ha)

sản phẩm

(tạ/ha)

lƣợng

1

Bắc Giang

39.985

39.387


55,5

218.758

2

Hải Dương

14.219

12.634

37,7

47.632

3

Lạng Sơn

7.473

5.501

23,1

12.684

4


Quảng Ninh

5.174

3.847

45,1

17.349

5

Phú Thọ

1.705

1.306

72

9.400

6

Thái Nguyên

6.861

4.692


18,7

8.787

7

Vĩnh Phúc

2.923

1.325

83,7

11.087

8

Hà Tây

1.573

1.125

56,6

6.370

9


Hòa Bình

1.332

525

73,3

3.850

10

Thanh Hóa

1.709

950

40

13.800

(Nguồn: Tổng cục thống kê (2007) Số liệu thống kê về cây ăn quả tài liệu tổng
hợp và lưu hành nội bộ)
Khoảng 70% sản lượng vải của nước ta hiện nay được tiêu thụ ngay
trong thị trường nội địa. Phần còn lại được xuất khẩu chủ yếu là sang Trung
Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, ngoài ra một lượng vải nhỏ còn xuất khẩu
sang một số nước trong khu vực và thị trường Châu Âu . Đại đa số vải được
tiêu thụ dưới dạng quả tươi, một số ít được sấy khô hay đóng hộp, chế biến

nước giải khát [63].
2.1.3.3. Tình hình tiêu thụ và chế biến vải
Quả vải được tiêu thụ trên thị trường dưới hai dạng chính là quả tươi và
một số sản phẩm chế biến chủ yếu là dạng vải sấy khô nguyên quả. Trong
những năm mất mùa thì vải được tiêu thụ đáp ứng nhu cầu ăn tươi là chủ yếu;
những năm được mùa, sản lượng lớn, lượng vải đưa vào sấy khô thường
chiếm trên 50% tổng sản lượng vải của tỉnh. Một số sản phẩm chế biến khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




từ vải như cùi vải đóng hộp, cùi vải lạnh đông, rượu vang vải…nhưng với sản
lượng nhỏ, hàng năm chỉ chiếm 3 đến 5% tổng sản lượng vải của tỉnh.
Thị trường tiêu thụ vải hiện nay ngoài thị trường trong nước còn lại chủ yếu
là xuất khẩu sang Trung Quốc. Hàng năm, lượng vải xuất bán sang Trung Quốc
chiếm tới trên 80% tổng lượng vải sấy khô và trên 30% lượng vải tiêu thụ tươi của
tỉnh. Như vậy, Trung Quốc hiện nay vẫn là thị trường chính tiêu thụ vải thiều của
tỉnh. Tuy nhiên, quan hệ xuất khẩu vải sang Trung Quốc hiện nay vẫn chủ yếu là
quan hệ biên mậu và xuất khẩu theo con đường tiểu ngạch nên giá cả không ổn
định, tác động lớn đến sản xuất của nông dân và các nhà thu mua chế biến.
2.2. Các nghiên cứu về yêu cầu sinh thái của cây vải
Sự ra hoa đậu quả của vải được quyết định bởi đặc tính của giống, song
chúng cũng chịu sự chi phối nhiều của các yếu tố môi trường như: nhiệt độ,
ẩm độ, ánh sáng, đất đai ...
2.2.1. Yêu cầu về nhiệt độ
Nhiệt độ là một trong những nhân tố quan trọng tác động đến sinh
trưởng dinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực của cây vải. Nhiệt độ bình quân
năm thích hợp cho sinh trưởng và phát triển của cây vải từ 21 - 260C thì có
phản ứng tốt. Giống chín sớm là ở 40C, giống chín muộn là ở 00C thì ngừng

sinh trưởng dinh dưỡng. Khi nhiệt độ từ 8 - 100C thì khôi phục sinh trưởng,
nhiệt độ từ 10 - 120C cây sinh trưởng chậm, nhiệt độ trên 210C cây sinh
trưởng tốt, ở nhiệt độ 23 - 260C là thời kỳ cây sinh trưởng mạnh nhất.
Vì thể nguyên thủy của hoa vải là mầm hỗn hợp có hoa có lá, do vậy
nhiệt độ cao ức chế sự hình thành các cơ quan hoa mà thiên về sinh trưởng
sinh dưỡng, thúc đẩy sự sinh trưởng của lá. Trái lại, nhiệt độ thấp thúc đẩy sự
phân hóa cành hoa nhỏ và cơ quan hoa, ức chế sự phát dục của nguyên thủy
của lá, thiên hướng về sinh thực.
Nhiệt độ cũng ảnh hưởng tới tỷ lệ đực cái của hoa vải, ở Trung Quốc
qua phân tích liên tục từ 1978 - 1985 về quan hệ giữa nhiệt độ bình quân ngày
của tháng 1 - 2 và tỷ lệ phần trăm hoa cái trong năm đã phát hiện giữa chúng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....



data error !!! can't not
read....



data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....

data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....

data error !!! can't not
read....



×