Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH EY Việt Nam_ (Năm 2016)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (613.43 KB, 92 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU………………………......……………………………………………...1
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ HÊ
THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH……................................................................................................................…4
1.1 Khái quát về hệ thống kiểm soát nội bộ……...................…………………………..4
1.1.1 Khái quát chung về hệ thống kiểm soát nội bộ……………….......………………4
1.1.2 Các yếu tố của hệ thống kiểm soát nội bộ…………………....…………………...6
1.1.2.1 Môi trường kiểm soát…………………...………………………………………6
1.1.2.2 Quy trình đánh giá rủi ro……………………...………………………………...8
1.1.2.3 Hệ thống thông tin……………………………………………………………....9
1.1.2.4 Các hoạt động kiểm soát………………...………………………………...…..10
1.1.2.5 Giám sát……………………...………………………………………………..10
1.2 Khái quát về quy trình đánh giá kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính
tại công ty TNHH EY Việt Nam…………………..………………………………..…11
1.2.1 Vai trò của việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài
chính……………………...……………………………………………………………11
1.2.2 Quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính
của Công ty TNHH EY Việt Nam……………....…………………………………….12
1.2.2.1 Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng…………………...………12
1.2.2.2 Thu thập hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ…………………………...…13
1.2.2.3 Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát………………………....……………….22
1.2.2.4 Thực hiện kỹ thuật kiểm tra từ đầu tới cuối…............................………….......23
1.2.2.5 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát…….......…………….………………………27
1.2.2.6 Đánh giá lại rủi ro kiểm soát……..……………………………………………29


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ HÊ THỐNG KIỂM
SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY


TNHH EY VIÊT NAM THỰC HIÊN TẠI KHÁCH HÀNG ABC và XYZ……...31
2.1 Giới thiệu khái quát về khách hàng ABC và XYZ của công ty TNHH EY Việt
Nam……………………………………………………………………………………31
2.1.1 Tổng quan về khách hàng ABC…………………………………………………31
2.1.2 Tổng quan về khách hàng XYZ……………...………………………………….32
2.2 Quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty TNHH EY Việt Nam
thực hiện tại khách hàng ABC………………………………………………………...32
2.2.1 Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng ABC……………………….32
2.2.2 Thu thập hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ………………………………..36
2.2.3 Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát đối với khách hàng ABC…………...……40
2.2.4 Thủ tục kiểm tra từ đầu tới cuối…………………………………………………43
2.2.5 Thử nghiệm kiểm soát…………………………………………………………...44
2.2.5.1 Thu thập hiểu biết về chu trình doanh thu……………………………………..44
2.2.5.2 Thiết kế thử nghiệm kiểm soát………………………………………………...51
2.2.5.3 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát………………………………………………52
2.2.6 Đánh giá lại rủi ro kiểm soát ……………………………………………………64
2.3 Quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ do Công ty TNHH EY Việt Nam
thực hiện tại khách hàng XYZ………………………………………………………...65
2.3.1 Thu thập hiểu biết về hoạt động kinh doanh của khách hàng XYZ……………..65
2.3.2 Thu thập hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng XYZ………...65
2.3.3 Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát……………………………………………67
2.3.4 Thu thập hiểu biết về chu trình doanh thu……………………………………….68
2.3.5 Đánh giá lại rủi ro kiểm soát ………………………………………………...….74
2.4 So sánh quy trình đánh giá rủi ro kiểm soát tại khách hàng ABC và XYZ……….74
CHƯƠNG III: NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIÊN QUY TRÌNH
ĐÁNH GIÁ HÊ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH EY THỰC HIÊN……………………..77


3.1 Nhận xét về thực trạng vận dụng quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ

trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH EY thực hiện………………….77
3.1.1 Những ưu điểm trong thực tế……………………………………………………77
3.1.2 Những tồn tại…………………………………………………………………….80
3.2 Các giải pháp hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm
toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH EY thực hiện ……………………………...82
KẾT LUẬN…………………………………………………………………………...85
DANH MỤC TÀI LIÊU THAM KHẢO


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng ABC………………….33
Bảng 2.2: Chu trình nghiệp vụ quan trọng và phương pháp kiểm toán được áp dụng..42
Bảng 2.3: Kỹ thuật kiểm tra từ đầu tới cuối tại khách hàng ABC…………………….43
Bảng 2.4: Khái quát chu trình doanh thu tại khách hàng ABC………………………..45
Bảng 2.5: Những điểm quan trọng trong chu trình doanh thu tại khách hàng ABC…..46
Bảng 2.6: EY Random………………………………………………………………...53
Bảng 2.7: Thử nghiệm kiểm soát cho sự thay đổi giá bán tại khách hàng ABC………
54
Bảng 2.8: Thông báo thay đổi đơn giá tại khách hàng ABC…………………………..55
Bảng 2.9: Thử nghiệm kiểm soát với hóa đơn tại khách hàng ABC…………………..57
Bảng 2.10: Thử nghiệm kiểm soát với các thủ tục kiểm soát AR2, AR3 và AR4 tại
khách hàng ABC………………………………………………………………………60
Bảng 2.11: Thử nghiệm kiểm soát việc đối chiếu khoản phải thu của khách hàng
ABC……………………………………………………………………………………63
Bảng 2.12: Các bước công việc trong quy trình xử lý nghiệp vụ bán hàng tại khách
hàng XYZ……………………………………………………………………………...71
Biểu 2.1 Hiểu biết về hệ thống KSNB khách hàng ABC……………………………..36
Biểu 2.2 Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát ở khách hàng ABC………………...…41
Biểu 2.3 Đánh giá lại rủi ro kiểm soát tại khách hàng ABC…………………………..64

Biểu 2.4 Mẫu TOC về gói dịch vụ truyền tải dữ liệu………………………………….72
Biểu 2.4 Mẫu TOC về dịch vụ cuộc gọi từ Quốc tề về Việt Nam…………………….73


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BCTC
CP
KSNB
KTV
TNHH

Báo cáo tài chính
Cổ phần
Kiểm soát nội bộ
Kiểm toán viên
Trách nhiệm hữu hạn


LỜI MỞ ĐẦU

Với sự đa đạng của hình thức kinh doanh, với mức độ tăng trưởng ngày càng cao
của nguồn vốn kinh doanh tại mỗi doanh nghiệp, đặc biệt với quá trình đẩy nhanh việc
vốn hoá thị trường vốn của môi trường kinh doanh tại Việt Nam, hiện nay nhà đầu tư
vốn đã và đang dần tách rời khỏi vai trò quản lý doanh nghiệp. Chính vì vậy, một hệ
thống kiểm soát nội bộ vững mạnh đang là một nhu cầu bức thiết, một công cụ tối ưu
để xác định sự an toàn của nguồn vốn đầu tư, xác định hiệu quả điều hành của Ban
điều hành doanh nghiệp cũng như kịp thời nắm bắt hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp.
Để xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp nhất cho mỗi doanh nghiệp,

trước hết, cần xác định rõ những đặc điểm trọng yếu của lĩnh vực kinh doanh, hình
thức quản trị, cơ cầu hệ thống các phòng ban điều hành, mối quan hệ tác nghiệp của
mỗi phòng ban trong từng doanh nghiệp cụ thể. Việc thiết kế và vận hành của hệ thống
kiểm soát nội bộ có những ảnh hưởng quan trọng tới báo cáo tài chính bởi lẽ nếu hệ
thống này được thiết kế và vận hành hữu hiệu thì sẽ có khả năng ngăn chặn, phát hiện
và sửa chữa kịp thời các sai phạm trọng yếu trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Điển hình, sau sự sụp đổ của Enron, đạo luật Sarbanes-Oxley Act về kiểm soát nội bộ
năm 2002 đã ra đời ở Mỹ với mục tiêu cơ bản là ngăn chặn các gian lận. Pháp chế này
có ảnh hưởng rất nhiều tới những tổ chức dịch vụ kế toán, tới chính các doanh nghiệp
trong vấn đề quản lý cũng như lập báo cáo tài chính và với các công ty kiểm toán cũng
vậy.
Với vai trò “Kiểm toán là quan toà của quá khứ, người dẫn dắt hiện tại và là cố
vấn sáng suốt của tương lai” kiểm toán không chỉ đơn thuần đưa ra sự đảm bảo hợp lý
về các thông tin trên các báo cáo tài chính của khách hàng mà còn cung cấp cho khách
hàng những tư vấn để tăng cường hiệu quả hoạt động cũng như hiệu năng quản lý. Do
đó, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đóng một vai trò hết sức quan trọng là một công
việc bắt buộc đối với kiểm toán viên khi tiến hành kiểm toán báo cáo tài chính. Thông
qua việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên sẽ có những hiểu biết về
1


khách hàng, nhận định về rủi ro kiểm soát, đánh giá được rủi ro kiểm toán, xác định
được phạm vi những thử nghiệm cơ bản cần tiến hành, đồng thời thấy được những hạn
chế của hệ thống kiểm soát nội bộ. Những hạn chế này sẽ được thể hiện trong thư quản
lý, đó là những tư vấn giúp khách hàng hoàn thiện hơn nữa hệ thống kiểm soát nội bộ
của mình giúp việc sử dụng nguồn lực có hiệu quả hơn, bảo vệ tài sản của doanh
nghiệp, tăng tính minh bạch của thông tin tài chính, kế toán… một giá trị gia tăng thực
sự mà các công ty kiểm toán và kiểm toán viên tạo ra cho khách hàng của mình.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH EY Việt Nam, em đã có cơ hội được
tiếp cận quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trên thực tế của Công ty tại khách

hàng từ từ qua từng bước công việc như: thu thập hiểu biết về hoạt động kinh doanh,
hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, quy trình đánh giá rủi ro kiểm soát, thực
hiện thử nghiệm kiểm soát như thế nào. Sau khoảng thời gian tìm hiểu quy trình đánh
giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty những hiểu biết mà em thu thập được về quy
trình còn nhiều hạn chế, nhưng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Đinh Thế
Hùng, sự chỉ bảo của các anh chị trong Công ty đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực
tập “Hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo
cáo tài chính tại Công ty TNHH EY Việt Nam”. Chuyên đề bao gồm những vấn đề
chung từ lý thuyết tới thực tiễn vận dụng, bên cạnh đó là những nhận xét và kiến nghị
mang tính giải pháp dựa trên những hiểu biết của cá nhân em để góp phần hoàn thiện
hơn nữa quy trình này tại Công ty. Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề thực tập
của em gồm 3 chương với nội dung cụ thể như sau:
Chương 1: Đặc điểm và vai trò của quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát
nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính
Chương 2: Thực trạng quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong
kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH EY Việt Nam thực hiện tại khách
hàng ABC và XYZ

2


Chương 3: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH EY Việt
Nam thực hiện
Do thời gian còn hạn hẹp cũng như trình độ lý luận và kiến thức còn hạn chế nên
chuyên đề thực tập của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo thêm của thầy giáo TS. Đinh Thế Hùng cùng với các
anh chị trong Công ty để em hoàn thiện chuyên đề thực tập hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!


3


CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ HÊ
THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
1.1 Khái quát về hệ thống kiểm soát nội bộ
1.1.1 Khái quát chung về hệ thống kiểm soát nội bộ
Một cách chung nhất hệ thống KSNB chính là một hệ thống những chính sách và
thủ tục giúp một đơn vị đạt được những mục tiêu của mình. Có rất nhiều khái niệm về
hệ thống KSNB, sau đây là trích dẫn một số khái niệm về hệ thống KSNB:
Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 315 (ISA 315), kiểm toán nội bộ (internal
control) được hiểu là quá trình do Ban quản trị, Ban giám đốc và các cá nhân khác
trong đơn vị thiết kế cà thực hiện nhằm cung cấp sự đảm bảo hợp lý hướng tới các mục
tiêu sau:
- Độ tin cậy của lập báo cáo tài chính;
- Tính hiệu quả và hiệu năng của hoạt động trong đơn vị;
- Tuân thủ luật lệ và quy định.
Theo hướng dẫn của INTOSAI 9100, kiểm soát nội bộ trong đơn vị thuộc khu
vực công được định nghĩa là một quá trình do Ban quản lý vận hành nhằm đối phó với
rủi ro và cung cấp sự bảo đảm hợp lý rằng khi đơn vị thực hiện sứ mệnh thì các mục
tiêu sau là đạt được:
- Điều hành một cách có trật tự, có đạo đức, kinh tế, hiệu quả và hiệu năng các
hoạt động,
- Thực hiện các nghĩa vụ kế toán,
- Tuân thủ luật và các quy định pháp lý liên quan,
- Bảo vệ các nguồn lực khỏi sự mất mát, lạm dụng và phá hỏng.
Theo Viện kiểm toán độc lập Hoa Kỳ (American Institute of Certificated Public
Accountant - AICPA) định nghĩa kiểm soát nội bộ như sau : “Kiểm soát nội bộ bao
gồm kế hoạch của tổ chức và tất cả các phương pháp phối hợp và đo lường được thừa

nhận trong doanh nghiệp để bảo đảm an toàn tài sản có của họ, kiểm tra sự phù hợp và

4


độ tin cậy của dữ liệu kế toán, tăng cường tính hiệu quả của hoạt động và khuyến khích
việc thực hiện các chính sách quản lý lâu dài”.
Như vậy, hệ thống KSNB được thiết kế và vận hành nhằm đảm bảo cho các đơn
vị, tổ chức đạt được những mục tiêu quan trọng:
- Rủi ro được phát hiện và giảm xuống.
- Đưa ra quyết định quản lý đúng đắn và quy trình kinh doanh có hiệu quả.
- Các nghiệp vụ được thực hiện theo sự phê chuẩn chugn và phê chuẩn cụ thể của
Ban quản lý.
- Luật, quy định và quy tắc được tuân thủ.
- Các nghiệp vụ được ghi chép kịp thời, đúng số tiền, đúng tài khoản và đúng kỳ
kế toán để cho phép lập báo cáo tài chính trong khuôn khổ pháp lý về chính sách kế
toán và duy trì trách nhiệm bảo quản tài sản.
- Quyền sử dụng tài sản chỉ được phép theo sự phe chuẩn của Ban quản lý.
- Hồ sơ về trách nhiệm đối với tài sản được đối chiếu với tài sản hiện có tại các
thời điểm khác nhau và đưa ra biện pháp xử lý nếu có chênh lệch.
Chất lượng của kiểm toán nội bộ của đơn vị không chỉ ảnh hưởng đến độ tin cậy
của dữ liệu tài chính mà còn ảnh hưởng đến khả năng của đơn vị khi đưa ra quyết định
kinh tế đúng đắn.
Những hạn chế tiềm tàng của hệ thống KSNB
Theo ISA 315, kiểm toán nội bộ không thể bảo đảm một BCTC tin cậy tuyệt đối
do nó có những hạn chế tiềm tàng. Do đó, KTV không thể tin cậy hoàn toàn vào KSNB
của đơn vị. KSNB dù được thiết kế và vận hành tốt đến đâu cũng chỉ cung cấp sự bảo
đảm hợp lý, chứ không tuyệt đối hoàn toàn, cho nhà quản lý về việc đạt được mục tiêu
đề ra.
Hạn chế thứ nhất của KSNB xuất phát từ thực tế kiểm soát nội bộ thường phụ

thuộc vào tính chính trực của người là việc trong đơn vị và những người giám sát các
chính sách và các thủ tục đã ban hành.

5


Thứ hai, các sai phạm xảy ra có thể do nhân viên cẩu thả, mệt mỏi, do khối lượng
công việc cần kiểm soát quá nhiều vượt quá khả năng người thực hiện hoặc do có sự
thông đồng giữa kiểm soát viên và người thực hiện sai phạm.
Thứ ba, các nhà quản lý không quan tâm đến kiểm soát vì đã có người giám sát
hệ thống KSNB. KSNB được thiết kế nhằm ngăn ngừa gian lận hoặc sai sót do con
người làm việc trong hệ thống KSNB gây ra. Tin tưởng quá mức vào các nhà quản lý
có thể tạo ra các cơ hội cho các nhà quản lý thiếu chính trực trong hoạt động quản lý và
điều hành kinh doanh của họ.
Thứ tư, hầu hết các hoạt động kiểm soát chỉ hướng vào các nghiệp vụ thường
xuyên chứ không hướng vào các nghiệp vụ không thường xuyên và các hoạt động kiểm
soát có thể không thích hợp do sự thay đổi trong các điều kiện.
Thứ năm, KSNB liên quan đến khái niệm bảo đảm hợp lý, bởi vì chi phí về hoạt
động hoạt động kiểm soát liên quan đến mối quan hệ hợp lý với lợi ích đạt được. Các
nhà quản lý cần đánh giá mối quan hệ giữa chi phí và kết quả.
Thứ sáu, các nhà quản lý cũng thực hiện các ước tính kế toán như dự phòng phải
thu khó đòi và lựa chọn các nguyên tắc kế toán như phương pháp tính giá hàng tồn kho
(phương pháp nhập trước xuất trước hay bình quân gia quyền…). Bởi vậy, độ tin cậy
của BCTC không được đảm bảo, do các ước tính kế toán thường mang tính chủ quan
từ phía các nhà quản lý và những người lập báo cáo tài chính của đơn vị.
Thứ bảy, các chính sách và thủ tục kiểm soát có thể bị lạc hậu trước những thay
đổi trong môi trường hoạt động của đơn vị.
1.1.2 Các yếu tố của hệ thống kiểm soát nội bộ
Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 315 (ISA 315) và hướng dẫn số 9100 của
INTOSAI, KSNB của đơn vị bao gồm 5 thành phần cơ bản là (i) môi trường kiểm soát,

(ii) quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị, (iii) hệ thống thông tin, (iv) các hoạt động
kiểm soát và (v) giám sát. Từng yếu tố cấu thành hệ thống KSNB được khái quát sau
đây:
1.1.2.1 Môi trường kiểm soát

6


Môi trường kiểm soát (control invironment) phản ánh sắc thái của một đơn vị, nó
ảnh hưởng đến ý thức kiểm soát của mọi thành viên trong đơn vị và là nền tảng đối với
các thành phần khác của KSNB. Nó bao gồm thái độ, nhận thức và hoạt động của Ban
quản lý về KSNB và tầm quan trọng của KSNB trong đơn vị. Các nhân tố thuộc về môi
trường kiểm soát gồm có:
Truyền đạt và hiệu lực hóa tính chính trực và các giá trị đạo đức: Tính chính trực
và giá trị đạo đức là các thành phần quan trọng của môi trường kiểm soát và sẽ ảnh
hưởng đến tính hiệu quả thiết kế, quản lý và giám sát các thành phần khác của KSNB.
Chính trực và hành vi đạo đức là sản phẩm của các chuẩn mực đạo đức của đơn vị. Các
nhà quản lý cần loại bỏ hoặc giảm động cơ (hay sự cám dỗ) có thể khiến nhân viên
trong đơn vị có những hành động không trung thực, trái luật pháp hoặc trái đạo lý. Các
giá trị đạo đức của đơn vị và chuẩn mực hành vi cần được truyền đạt đến nhân viên
thông qua văn bản và quy định về đạo đức.
Cam kết về năng lực: Ban quản lý cần bảo đảm rằng tất cả nhân viên có các kỹ
năng và kiến thức cần thiết để thực hiện nhiệm vụ. Theo đó, Ban quản lý, chỉ nên tuyển
dụng nhân viên có trình độ và kinh nghiệm phù hợp với nhiệm vụ được giao và tiến
hành giám sát, huấn luyện họ đầy đủ và thường xuyên.
Sự tham gia của Ban quản trị: Sự tham gia của Ban quản trị có ảnh hưởng đến
KSNB. Các nhân tố được xem xét thường bao gồm tính độc lập của các thành viên
quản trị với nhà quản lý; kinh nghiệm của họ, giám sát các hoạt động; tính phù hợp của
các hành động; thông tin mà họ nhận được; mối quan hệ của họ với KTV nội bộ và
KTV bên ngoài. KTV cũng xem xét đơn vị có Ủy ban kiểm toán và Ủy ban này có am

hiểu về các nghiệp vụ kinh doanh và đánh giá xem báo cáo tài chính có phản ánh trung
thực hợp lý hay không.
Triết lý và phong cách điều hành của các nhà quản lý: bao gồm quan điểm, nhận
thức của nhà quản lý về KSNB. Nếu Ban quản lý nhấn mạnh vào tầm quan trọng trong
việc duy trì báo cáo kế toán tin cậy và tuân thủ các chính sách và thủ tục đã đề ra thì
các nhân viên của đơn vị có nhiều khả năng có quan tâm hơn đến các vấn đề này khi
thực hiện nhiệm vụ của mình. Bởi vậy, đây là khía cạnh chủ quan nhưng quan trọng
7


trong việc xem xét của KTV xem môi trường có hữu ích cho kiểm soát nội bộ hay
không.
Cơ cấu tổ chức: Cơ cấu tổ chức của đơn vị là cơ cấu tổng thế liên quan đến lập kế
hoạch, quản lý và kiểm soát các hoạt động để đạt được mục tiêu của đơn vị. Cơ cấu tổ
chức bao gồm hình thức và bản chất của các bộ phận trong đơn vị và các chức năng
quản lý liên quan và mối quan hệ lập báo cáo. Nói cách khác, cơ cấu tổ chức phản ánh
sự phân quyền về quản lý trong đơn vị và do đó phản ánh sự phân quyền về kiểm soát
của đơn vị. Cơ cấu tổ chức hợp lý phản ánh sự phân quyền về kiểm soát hợp lý, do đó
gia tăng tính hiệu lực của các hoạt động kiểm soát thực tế.
Phân công quyền hạn và trách nhiệm: Cách thức phân công quyền hạn và trách
nhiệm ảnh hưởng đến việc trách nhiệm được phân công ra sao, quyền hạn và trách
nhiệm được hiểu thế nào và nhân viên cảm nhận trách nhiệm trong công việc thực hiện
nhiệm vụ. Nếu đơn vị có sự phân công quyền hạn và tất cả nhân viên đều hiểu về trách
nhiệm của họ đối với các công việc được giao thì hiệu lực hoạt động sẽ cao hơn.
Các chính sách và thông lệ về nhân sự: Các chính sách và thông lệ về nhân sự
bao gồm chính sách tuyển dụng, định hướng, đào tạo, đánh giá, tư vấn, đề bạt, kỷ luật
và hành động sửa chữa cho nhân viên. Các chính sách về nhân sự có ảnh hưởng trực
tiếp đến người lao động, trong đó có người làm công tác kiểm soát, do đó chính sách
nhân sự ảnh hưởng đến hiệu lực của các thủ tục kiểm soát được thiết kế. Ví dụ, các
chuẩn mực tuyển dụng yêu cầu sự cam kết của đơn vị đối với tuyển dụng những người

có năng lực và đáng tin cậy.
1.1.2.2 Quy trình đánh giá rủi ro
Quy trình đanh giá rủi ro của đơn vị được hiểu là quy trình nhận diện và đối phó
với rủi ro kinh doanh. Do sự cạnh tranh ngày càng gia tăng, quy mô hoạt động của đơn
vị ngày càng lớn và phân tán, công nghệ ngày càng hiện đại, hoạt động của đơn vị ngày
càng phức tạp nên rủi ro đơn vị gặp phải ngày càng tăng. Đánh giá rủi ro do đó là nội
dung thiết yếu trong kiểm soát nội bộ vủa nhiều đơn vị. Một khi rủi ro kinh doanh
được xác địn thì Ban quản lý cần xem xét tầm quan trọng của chúng được quản lý ra

8


sao. Ban quản lý có thể lập các kế hoạch, chương trình hay hành động để giải quyết (xử
lý) rủi ro cụ thể hoặc có thể chấp nhận rủi ro trên cơ sở chi phí và lợi ích
Theo ISA 315, KTV phải tìm hiểu liệu đơn vị có một quy trình để:
- Xác định rủi ro kinh doanh liên quan đến mục tiêu lập và trình bày báo cáo tài
chính;
- Ước tính mức độ của rủi ro;
- Đánh giá khả năng xảy ra của rủi ro;
- Quyết định các hành động thích hợp đối với các rủi ro đó.
1.1.2.3 Hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin được coi là thành phần quan trọng trong KSNB của đơn vị.
Thông tin phải được nhận diện, thu thập và trao đổi trong biểu mẫu và thời gian mà nó
cho phép nhân viên thực hiện nhiệm vụ của họ. Hệ thống thông tin của đơn vị bao gồm
hệ thống kế toán và hệ thống thông tin phi kế toán. Hệ thống kế toán bao gồm các
phương pháp và các ghi chép được thiết lập để bắt đầu, ghi chép, xử lý và báo cáo các
nghiệp vụ và sự kiện phù hợp và điều kiện và để duy trì trách nhiệm giải trình về tài
sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Một hệ thống thông tin bao gồm các bộ phận khác
như phần cứng và các bộ phận vật chất khác, phần mềm, con người, thủ tục và dữ liệu.
Nhiều hệ thống thông tin khai thác công nghệ thông tin, trong khi nhiều hệ thống thông

tin vẫn mang tính thủ công.
Đăc điểm quan trọng của một hệ thống thông tin là xác minh kiểm toán. Xác
minh kiểm toán hàm ý rằng từng nghiệp vụ có thể được xác minh thông qua từng bước
các tài khoản đến việc phản ánh vào báo cáo tài chính và tương tự như vậy từ báo cáo
tài chính, số liệu có thể được đối chiếu xuống chứng từ gốc. Xác minh bao gồm tất cả
các tài liệu và báo cáo kế toán bởi vì các nghiệp vụ được xử lý từ chứng từ gốc đến
phản ánh vào báo cáo tài chính. Chứng từ gốc là hồ sơ ban đầu của nghiệp vụ trong hệ
thống xử lý thường tạo nên chứng từ gốc khi nghiệp vụ được thực hiện. Ví dụ, hàng
hóa nhận được thường nhập vào báo cáo nhận hàng và hàng xuất thường được phản
ánh vào báo cáo hàng xuất. Chứng từ gốc là bằng chứng về tính xác thực của một
nghiệp vụ.
9


1.1.2.4 Các hoạt động kiểm soát
Các hoạt động kiểm soát bao gồm cả các chính sách và thủ tục do Ban quản lý
thiết lập đề bảo đảm rằng các hướng dẫn được thực hiện. Các hoạt động kiểm soát
được phân biệt với hệ thống kế toán. Một đơn vị cần một hệ thống kế toán, ví dụ hóa
đơn bán hàng gửi cho khách hàng, ghi chép từng nghiệp vụ và tổng hợp chúng để ghi
vào sổ cái. Các hoạt động kiểm soát được bổ sung để đảm bảo rằng hệ thống kế toán
đem lại dữ liệu đúng và tin cậy. Ví dụ, các hoạt động kiểm soát được bổ sung vào hệ
thống phát hành hóa đơn để đảm bảo rằng tất cả hàng xuất đã lập hóa đơn và tất cả hóa
đơn là đúng số tiền.
Các hoạt động kiểm soát có thể được phân loại thành các chính sách và thủ tục
liên quan đến (i) soát xét thực hiện; (ii) xử lý thông tin; (iii) kiểm soát vật chất; và (iv)
phân tách nhiệm vụ.
Một hệ thống KSNB mạnh sẽ bao gồm các kiểm soát quản lý như các hoạt động
soát xét thực hiện, kiểm tra độc lập thực hiện của cá nhân hay quy trình. Một ví dụ về
hoạt động soát xét thực hiện là so sánh kết quả thực hiện với dự toán và tìm hiểu
nguyên nhân chênh lệch bất thường. Kiểm soát quản lý liên quan ban đầu đến kiểm tra

và kiểm soát rủi ro kinh doanh. Các dấu hiệu thực hiện có thể hữu ích để phát hiện vấn
đề hoặc rủi ro ở giai đoạn đầu của cuộc kiểm toán.
1.1.2.5 Giám sát
Giám sát kiểm soát là quá trình được sử dụng để đánh giá tính hiệu quả trong việc
thực hiện KSNB. Giám sát liên quan đến việc đánh giá thiết kế và vận hành kiểm soát
và sửa chữa nếu cần thiết. Các nhà quản lý có thể giám sát các kiểm soát qua các hoạt
động đang xảy ra (chẳng hạn như hoạt động giám sát, đánh giá riêng biệt). Ngoài ra,
thông tin từ bên ngoài như phàn nàn của khách hàng có thể chỉ ra nhiều vấn đề. Trong
nhiều đơn vị, KTV nội bộ cũng góp phần vào quá trình giám sát.
Bộ phận kiểm toán nội bộ là một bộ phận trong đơn vị hoạt động riêng biệt và ở
mức kiểm soát cao để xác định xem KSNB hoạt động có hiệu quả hay không. KTV nội
bộ có thể thẩm vấn đặc biệt hay soát xét các hoạt động để đánh giá tính hữu hiệu của
KSNB. Tuy nhiên, KTV bên ngoài nhìn nhận KTV nội bộ hoạt động ở mức kiểm soát
10


cao hơn để đảm bảo rằng hệ thống kế toán và các hoạt động kiểm soát đang hoạt động.
Bộ phận kiểm toán nội bộ hiệu quả có thể củng cố đáng kể hoạt động giám sát của đơn
vị.
Kiểm toán nội bộ có thể ảnh hưởng đến kiểm toán bên ngoài theo 3 cách sau:
Thứ nhất, kiểm toán nội bộ là một bộ phận của KSNB. Nếu đơn vị có bộ phận
kiểm toán nội bộ hoạt động với mức độ kiểm soát cao thì kiểm toán nội bộ sẽ ảnh
hưởng đến việc đánh giá rủi ro kiểm soát của kiểm toán bên ngoài và có ảnh hưởng đến
phạm vi thực hiện các thủ tục kiểm toán.
Thứ hai, KTV nội bộ có thể có mô tả và các tài liệu khác về KSNB. Các tài liệu
này có thể giúp KTV bên ngoài có được sự hiểu biết về KSNB của đơn vị.
Thứ ba, KTV nội bộ có thể có sự hỗ trợ trực tiếp cho KTV độc lập qua thực hiện
thử nghiệm cơ bản hay thử nghiệm kiểm soát trong quá trình kiểm toán BCTC.
Nhiều bộ phận kiểm toán nội bộ cũng có liên quan đến việc đánh giá chiến lược
kinh doanh của đơn vị và nhận diện các rủi ro liên quan. Công việc này rất hữu ích cho

KTV bên ngoài khi thực hiện phương pháp kiểm toán dựa trên rủi ro.
Để hoạt động có hiệu quả, KTV nội bộ cần có các kỹ năng, trình độ, kinh nghiệm,
chính trực và khách quan, trao đổi trực tiếp với kiểm toán viên bên ngoài, Hội đồng
quản trị và Ủy ban kiểm toán.
1.2 Khái quát về quy trình đánh giá kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo
cáo tài chính tại công ty TNHH EY Việt Nam
1.2.1 Vai trò của việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán
báo cáo tài chính
Thông qua việc đánh giá hệ thống KSNB, KTV sẽ có hiểu biết sâu sắc về khách
hàng giúp cho việc kiểm toán được thuận lợi đạt hiệu quả như mong muốn, đồng thời
KTV và công ty kiểm toán cũng sẽ tạo được mối quan hệ với khách hàng của mình.
Từ những hiểu biết sâu sắc về khách hàng, KTV sẽ xác định được mức rủi ro tiềm
tàng thích hợp, mức rủi ro kiểm soát, từ đó xác định mức rủi ro phát hiện cho phù hợp
với kì vọng về rủi ro kiểm toán.

11


Kết quả về đánh giá hệ thống KSNB là cơ sở để KTV quyết định khối lượng các
thử nghiệm cơ bản sẽ được thực hiện ở mức độ nào, từ đó thời gian và chi phí của cuộc
kiểm toán sẽ được tiết kiệm hơn. Ví dụ: khi KTV đánh giá hệ thống KSNB của khách
hàng đạt hiệu quả thì KTV sẽ giới hạn các thử nghiệm cơ bản được thực hiện ở mức độ
ít hơn.
Cuối cùng, sau quá trình tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB, KTV có thể tìm ra
những yếu điểm của hệ thống này, từ đó KTV đưa ra những đề xuất nhằm nâng cao
tính hiệu quả của hệ thống KSNB của khách hàng. Đây là giá trị gia tăng mà KTV
mang lại cho khách hàng, góp phần tạo sự hài lòng cho khách hàng và mang lại uy tín
cho công ty kiểm toán.
1.2.2 Quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo
tài chính của Công ty TNHH EY Việt Nam

Các bước của quy trình đánh giá hệ thống KSNB của Công ty được thực hiện
theo hướng dẫn trên phần mềm GAM-X được áp dụng cho tất cả các hãng thành viên
của EY trên toàn cầu. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện công việc thực tế, KTV sẽ
căn cứ trên đặc điểm của từng khách hàng mà xây dựng chương trình kiểm toán cho
phù hợp dựa trên hiểu biết thu thập được về khách hàng, khả năng xét đoán của KTV
từ đó đảm bảo cuộc kiểm toán được thực hiện với hiệu quả và kết quả tốt.
1.2.2.1 Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng
Một trong những công việc quan trọng đầu tiên của quy trình đánh giá hệ KSNB
đó là tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng, thông qua đó KTV sẽ thu được
những thông tin hữu ích trong suốt quá trình làm việc với khách hàng không chỉ cho
năm kiểm toán hiện hành mà còn cho những năm kiểm toán tiếp theo. Những thông tin
được KTV thu thập bao gồm những thông tin cơ bản về khách hàng và những hiểu biết
về môi trường kinh doanh, thị trường, nhà cung cấp, khách hàng, mục tiêu của doanh
nghiệp; những hiểu biết về hệ thống kế toán, độ phức tạp của môi trường công nghệ
thông tin được áp dụng… có khả năng ảnh hưởng tới các thông tin trên BCTC.
KTV sẽ tiến hành thu thập hiểu biết về khách hàng thông qua các phương pháp
chủ yếu là phỏng vấn, quan sát và kiểm tra tài liệu.
12


Kiểm tra tài liệu: KTV sẽ lập ra một danh sách như tài liệu cần thiết cho cuộc
kiểm toán như giấy phép thành lập, điều lệ công ty, biên bản họp hội đồng quản trị, các
quyết định bổ nhiệm nhân sự chủ chốt, sơ đồ cơ cấu tổ chức, bộ máy, phân công phân
nhiệm, quy định về quy trình kinh doanh của đơn vị, quy đinh về quản lý tài chính kế
toán, quy trình về kiểm soát nội bộ được áp dụng tại đơn vị…Các giấy tờ này sẽ được
thu thập cả bản cứng và bản mềm để lưu trong hồ sơ kiểm toán chung.
Phỏng vấn: KTV sẽ tiến hành phỏng vấn ban giám đốc của khách hàng về quá
trình hình thành phát triển, tình hình hoạt động, các thông tin cơ bản về chính sách kinh
doanh, chính sách tài chính, kế toán, kiểm soát của khách hàng…
Quan sát: KTV quan sát việc thực hiện việc quan sát để thu thập thêm thông tin

về hệ thống KSNB của khách hàng trong thực tế. Quan sát thường được sử dụng kết
hợp với phỏng vấn, cũng có thể thực hiện để hỗ trợ cho việc thu thập tài liệu.
Trong trường hợp KTV đã thực hiện kiểm toán cho đơn vị những năm trước thì
trong hồ sơ kiểm toán năm trước sẽ có những thông tin chung liên quan tới hiểu biết về
khách hàng cần thiết cho cuộc kiểm toán năm hiện hành. Đồng thời, KTV sẽ biết được
những điểm mạnh, điểm yếu, những kết luận về hệ thống KSNB hay những vấn đề
phát sinh liên quan tới công tác kế toán tại đơn vị đã được đúc rút từ năm trước. Lúc
này, KTV sẽ thực hiện việc phỏng vấn những thay đổi liên quan tới năm hiện hành.
Đồng thời với cuộc kiểm toán đã được tiến hành những năm trước mà hệ thống KSNB
của khách hàng được đánh giá là hữu hiệu thì trong quá trình lập kế hoạch của cuộc
kiểm toán, KTV cũng sẽ có một bảng tổng hợp những chu trình, nghiệp vụ quan trọng
và phương pháp kiểm toán sẽ được áp dụng.
1.2.2.2 Thu thập hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ
Ở EY cũng như những công ty kiểm toán khác việc thu thập hiểu biết về hệ thống
KSNB của khách hàng là một bước quan trọng trong quá trình lập kế hoạch. Hiểu biết
về các cấp độ kiểm soát của khách hàng sẽ trợ giúp quá trình nhận diện và đánh giá rủi
ro của sai phạm trọng yếu xuất phát từ hành vi gian lận hoặc sai sót, cũng như trợ giúp
KTV trong việc xác định kế hoạch kiểm toán phù hợp nhất. Tại EY, thu thập hiểu biết
về khách hàng và cấp độ kiểm soát của khách hàng thông qua phỏng vấn nhà quản lý
13


và những thành viên khác trong công ty khách hàng, căn cứ vào đánh giá của KTV, từ
đó sẽ có những thông tin trợ giúp đắc lực cho việc đánh giá rủi ro tồn tại sai phạm
trọng yếu, ngoài ra việc quan sát việc thiết kế và vận hành hệ thống KSNB hay kiểm
tra chứng từ cũng được áp dụng để đạt được mục tiêu đã đề ra.
Theo quy trình kiểm toán của EY toàn cầu, việc thu thập hiểu biết về hệ thống
KSNB và đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát sẽ được thực hiện theo những hướng
dẫn sẵn có. KTV sẽ thu thập các bằng chứng dựa trên giấy tớ làm việc đã được thiết kế
sẵn ngay từ giai đoạn lập kế hoạch của cuộc kiểm toán. Những bằng chứng thu thập

được trong giai đoạn này được sử dụng trong suốt cuộc kiểm toán như một phương tiện
trợ giúp kiểm toán viên để có những hiểu biết về hệ thống KSNB. KTV sẽ tiến hành
xem xét và bổ sung thường xuyên những thông tin liên quan tới hiểu biết về hệ thống
KSNB của khách hàng trong suốt cuộc kiểm toán, căn cứ trên những thủ tục được thực
hiện. Khi thu thập những thông tin về các cấp độ kiểm soát của khách hàng, KTV sẽ
xem xét sự ảnh hưởng của những thông tin này tới môi trường kiểm soát, rủi ro tồn tại
sai phạm trọng yếu do gian lận hoặc sai sót, và chương trình kiểm toán.
Trong một cuộc kiểm toán, các thành phần của hệ thống KSNB mà KTV cần xem
xét ở cấp độ doanh nghiệp, và cấp độ chu trình, nghiệp vụ gồm có 5 thành phần:
-

Môi trường kiểm soát (Control enviroment)
Quy trình đánh giá rủi ro (Entity’s risk-assessment process)
Hệ thống thông tin (Information system)
Hoạt động kiểm soát (Control activities)
Giám sát (Monitoring of controls)

Quá trình đánh giá từng yếu tố cấu thành hệ thống KSNB được hướng dẫn như
sau:
a) Môi trường kiểm soát
Là nhân tố nền tảng cho các thành phần khác của hệ thống KSNB, môi trường
kiểm soát phản ảnh thái độ, cách nhìn nhận và hành động của nhà quản lý, ban lãnh
đạo và chủ sở hữu doanh nghiệp, có ảnh hưởng quyết định tới kiểm soát trong đơn vị
và quyết định tới những chính sách, thủ tục và cơ cấu tổ chức của một đơn vị. Môi
trường kiểm soát chính là nhân tổ quan trọng ảnh hưởng tới việc hình thành những quy
14


tắc, luật lệ, cũng như ảnh hưởng tới hành vi của những con người trong tổ chức đó. Từ
đó, môi trường kiểm soát cũng có những ảnh hưởng quan trọng tới khả năng xảy ra sai

phạm hay các hành vi gian lận trong công ty khách hàng. Môi trường kiểm soát chứa
đựng thái độ của nhà quản lý và kèm theo đó là những ước tính kế toán, khai báo và
trình bày trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Theo quy định của EY, những yếu tố sau và mối quan hệ giữa chúng sẽ được
KTV tìm hiểu khi thu thập hiểu biết về môi trường kiểm soát:
-

Tính liêm chính, giá trị đạo đức và khía cạnh hành vi của nhà quản trị
Ý thức kiểm soát và kiểu tổ chức của nhà quản trị
Cam kết của nhà quản trị về vấn đề năng lực
Sự tham gia của ban lãnh đạo và sự kiểm soát bởi nhà quản lý cấp cao
Cơ cấu tổ chức và sự phân công phân nhiệm
Chính sách nhân sự

KTV sẽ xem xét từng yếu tố cấu thành của môi trường kiểm soát. Những yếu tố,
thủ tục, quy trình kiểm soát sẽ là không giống nhau giữa các khách hàng khác nhau căn
cứ trên từng hoàn cảnh cụ thể của khách thể, tuy nhiên KTV luôn hy vọng các yếu tố
trên của môi trường kiểm soát sẽ được thể hiện đầy đủ dù không chính thức nhằm hỗ
trợ việc ngăn chặn, phát hiện và sửa chữa kịp thời những sai phạm trọng yếu. Những
yếu tố của môi trường kiểm soát không chỉ đơn thuần bao gồm những yếu tố đã được
liệt kê ở trên, vì vậy KTV còn phải xem xét những yếu tố khác trong quá trình thu thập
thông tin về môi trường kiểm soát của khách hàng (nếu có).
Thu thập hiểu biết về môi trường kiểm soát
Tính liêm chính, giá trị đạo đức, và hành vi của nhà quản trị cấp cao sẽ được thu
thập thông qua quan sát, tìm hiểu của KTV liên quan tới các hành vi của nhà quản trị:
- Khách hàng có hay không những quy chế nội bộ hay những quy định khác
tương đương, chúng được thực hiện và giám sát.
- Khách hàng có nhấn mạnh và đề cao giá trị đạo đức và tính liêm chính, Nhà
quản trị doanh nghiệp có giữ gìn những giá trị đó và thực hiện.
- Khách hàng có gia tăng sự nhất quán giữa văn hóa doanh nghiệp và quy định

trong công ty.
- Nhà quản lý có những hành động phù hợp khi có sự lệch hướng những chính
sách đã được phê duyệt hay những quy chế của công ty hay không.
15


- Có tồn tại những chính sách phù hợp liên quan tới những vấn đề như xung đột
lợi ích, chính sách bảo mật…
- Nhà quản lý có duy trì, giám sát và có những phản ứng kịp thời với những
hành vi gian lận.
KTV thông qua việc tìm hiểu những nhân tố trên kết hợp với mô tả những quan
sát thu nhận được về việc nhà quản lý doanh nghiệp xây dựng, duy trì văn hóa doanh
nghiệp và những giá trị đạo đức để đưa ra những nhận định của mình trả lời cho những
câu hỏi trên. Ngoài ra KTV sẽ xem xét tính chất, quy mô và tính phức tạp của khách
hàng, mô tả những nhân tố vắng mặt trong môi trường kiểm soát liên quan tới tính liêm
chính, đạo đức và hành vi của nhà quản trị doanh nghiệp để có đánh giá phù hợp nhất.
Từ đó, KTV sẽ đưa ra được kết luận liên quan tới yếu tố đầu tiên của môi trường kiểm
soát.
Ý thức kiểm soát và kiểu tổ chức của nhà quản trị
Những câu hỏi mà KTV sẽ trả lời khi tìm hiểu nhân tố thứ hai của môi trường
kiểm soát bao gồm:
- Nhà quả trị có chú trọng tới hệ thống KSNB và kiểm soát thông tin hay không.
- Nhà quản trị có phát hiện và sửa chữa những điểm thiếu sót của hệ thống
KSNB kịp thời không.
- Nhà quản trị có xu hướng thận trọng khi lựa chọn chính sách kế toán và xác
định ước tính kế toán không.
- Nhà quản trị có tham khảo ý kiến của KTV khi về những vấn đề quan trọng
liên quan tới báo cáo kế toán tài chính phát sinh hay không.
Trả lời những câu hỏi trên, đồng thời KTV cũng xem xét tới tính chất, quy mô và
mức độ phức tạp của khách thể, giải thích cho những nhân tố vắng mặt liên quan tới ý

thức kiểm soát và kiểu tổ chức của nhà quản lý.
Cam kết của nhà quản trị về vấn đề năng lực
Những nhân tố quan trọng KTV cần phải tìm hiểu liên quan tới năng lực của nhà
quản trị bao gồm:
- Nhân sự ở bộ phận kế toán, tài chính, công nghệ thông tin có đủ năng lực và
được đào tạo để đáp ứng được tính chất và độ phức tạp của công việc hay không.
16


- Nhà quản lý có những giải pháp kịp thời để giải quyết những vấn đề nảy sinh
liên quan tới công tác kế toán, kiểm toán, công nghệ hay hệ thống KSNB không.
- Khách hàng có những thủ tục và chính sách nhân sự, tổ chức, và kiểm soát
đảm bảo cho sự phát triển và phù hợp với cơ cấu tổ chức của công ty không.
Sau khi trả lời được các vấn đề trên, KTV cũng sẽ xem xét tới thực trạng tại
khách hàng bao gồm tính chất, quy mô, độ phức tạp của khách hàng để có được những
đánh giá về nhân tố thứ ba của môi trường kiểm soát cũng như giải thích cho những
nhân tố vắng mặt ngoài mong muốn của KTV liên quan tới cam kết của nhà quản lý về
vấn đề năng lực.
Sự tham gia của ban lãnh đạo và sự kiểm soát bởi nhà quản lý cấp cao
KTV sẽ tìm hiểu, quan sát và trả lời những câu hỏi sau:
- Nhà quản lý cấp cao có đảm bảo sự giám sát hiệu quả đối với BCTC của bên
trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp hay không.
- Nhà quản lý cấp cao và kiểm toán nội bộ cũng như kiểm toán độc lập có
thường xuyên trao đổi các vấn đề phát sinh hay không.
- Nhà quản lý có đủ kiến thức, kinh nghiệm và thời gian thực hiện nhiệm vụ của
mình không.
- Nhà quản lý cấp cao có đảm bảo mức độ độc lập trong quản lý của mình hay
không.
Cơ cấu tổ chức và sự phân công phân nhiệm
Một trong những nhân tố của môi trường kiểm soát mà KTV cần quan tâm tìm

hiểu là cơ cấu tổ chức và sự phân công phân nhiệm. Khi xem xét nhân tố này, các vấn
đề mà KTV quan tâm gồm có:
- Cơ cấu tổ chức của công ty có phù hợp với tính chất, quy mô và độ phức tạp
của công ty hay không.
- Các thành viên trong công ty có nắm được mục tiêu, trách nhiệm và vị trí của
họ.
- Có các chính sách, văn bản hay cách thức nào để thông báo cho các thành viên
về trách nhiệm của họ.
Chính sách nhân sự

17


Con người là nhân tố quan trọng trong mọi tổ chức, không có con người thì
không thể tạo ra tổ chức được và tổ chức hoạt động cũng vì mục đích phục vụ con
ngưởi. Các thủ tục kiểm soát trong công ty được thiết kế, vận hành và kiểm soát bởi
con người hoặc có sự hỗ trợ của công nghệ nhưng con người vẫn là nhân tố chủ chốt.
Vì vậy, khi đánh giá môi trường kiểm soát, KTV không thể không tìm hiểu chính sách
nhân sự trong công ty. Bởi lẽ với chính sách nhân sự tốt sẽ đảm bảo công ty thu hút
được những người giỏi, có tinh thần trách nhiệm và gắn bó lâu dài, hoạt động vì lợi ích
của công ty. Vậy nên khi tìm hiểu về chính sách nhân sự của khách hàng, KTV sẽ quan
tâm tới một số yếu tố sau:
- Công ty có chính sách nhân sự phù hợp từ khâu tuyển dụng, đào tạo, khuyến
khích, đánh giá, luân chuyển nhân sự không (đặc biệt đối với nhân sự bộ phận kế toán,
tài chính và hệ thống thông tin).
- Công ty có chính sánh đảm bảo về an toàn lao động hay không.
- Công việc của mỗi nhân viên có được đánh giá định kỳ không.
b) Quy trình đánh giá rủi ro
Thu thập hiểu biết về quá trình đánh giá rủi ro
Bất kì một doanh nghiệp nào không kể quy mô, cơ cấu, ngành nghề cũng phải đối

mặt với rủi ro có thể ở bên ngoài hay bên trong tổ chức. Mục đích của quá trình đánh
giá rủi ro để phát hiện, phân tích và quản lý rủi ro ảnh hưởng tới khả năng đạt mục tiêu
của công ty.
Quá trình đánh giá rủi ro sẽ phụ thuộc vào quy mô và độ phức tạp của từng khách
hàng, đối với những khách hàng càng phức tạp thì quy trình đánh giá rủi ro càng đòi
hỏi KTV phải tiến hành cẩn thận và lưu trên giấy tờ làm việc. Đối với khách hàng nhỏ,
độ phức tạp thấp thì việc đánh giá có thể không cần thiết phải thực hiện tất cả các thủ
tục. KTV cần lưu giấy tờ làm việc liên quan tới quá trình đánh giá rủi ro bao gồm:
-

Nhận diện rủi ro kinh doanh liên quan tới báo cáo tài chính.
Đánh giá mức độ hệ trọng của rủi ro.
Đánh giá khả năng xảy ra rủi ro.
Đưa ra những giải pháp để khắc phục rủi ro.

Khi công ty khách hàng không có giấy tờ quy định cụ thể quá trình đánh giá rủi
ro, KTV phỏng vấn nhà quản lý liệu có hay không những rủi ro kinh doanh liên quan
18


tới mục đích của BCTC và nhà quản lý có những hành động hay giải pháp để đối phó
với những rủi ro đó. Từ đó, KTV sẽ xem xét những rủi ro mà doanh nghiệp đã xác định
được. Khi những rủi ro này được đánh giá là có khả năng xảy ra các sai phạm trọng
yếu liên quan tới báo cáo tài chính, KTV sẽ xem xét chúng.
Quá trình đánh giá rủi ro không phù hợp
Khi KTV xác định quy trình đánh giá rủi ro của công ty khách hàng là không phù
hợp thì KTV sẽ tiến hành đánh giá:
- Liệu có tồn tại những điểm thiếu sót quan trọng trong hệ thống KSNB.
- Liệu có khả năng xảy ra rủi ro sai phạm trọng yếu ảnh hưởng tới toàn bộ
BCTC.

Khi khách thể kiểm toán không có quy trình đánh giá rủi ro chính thức, KTV xem
xét tính chất, quy mô và mức độ phức tạp của doanh nghiệp để đánh giá sự thiếu vắng
quy trình đánh giá rủi ro có dẫn tới sự thiếu hiệu quả của hệ thống KSNB của khách
hàng hay không.
Thủ tục khi KTV xác định quy trình đánh giá rủi ro của công ty khách hàng
không hiệu quả
Khi KTV xác định rủi ro của sai phạm trọng yếu trong suốt quá trình lập kế hoạch
kiểm toán đã không được phát hiện bởi quy trình đánh giá rủi ro của khách hàng và
KTV tin tưởng rằng rủi ro đó đáng lẽ ra phải được phát hiện thì:
- KTV tiến hành lưu lại trong giấy tờ làm việc nguyên nhân quy trình đánh giá
rủi ro của khách hàng không hiệu quả.
- Xác định liệu đó có thể hiện sự kém hiệu quả trong hệ thống KSNB của khách
hàng hay không.
c, Hệ thống thông tin
Việc truyền tải, trao đổi thông tin, phân công phân nhiệm và những vấn đề quan
trọng khác liên quan tới BCTC của khách hàng, KTV cần ghi lại trong giấy tờ làm việc
của mình. Bao gồm:
- Trao đổi thông tin giữa nhà quản lý và nhà quản trị doanh nghiệp.
- Trao đổi thông tin liên quan tới các bên hữu quan như cơ quan thuế, cơ quan
nhà nước..
19


Cụ thể như, KTV sẽ xem xét quá trình trao đổi thông tin gắn với trách nhiệm của
từng cá nhân như thế nào liên quan tới hệ thống KSNB đối với BCTC và mối liên quan
với công việc của các cá nhân khác. Quá trình truyền tin trong công ty sẽ được quy
định trong chính sách của công ty, BCTC thường niên hay trong những giấy tờ làm
việc khác. KTV cũng sẽ xem xét quá trình trao đổi thông tin liên quan tới những phát
sinh hay những hoạt động có rủi ro tiềm tàng có được báo cáo tới người phù hợp hay
không. Đối với những công ty nhỏ, ít phức tạp thì quá trình truyền tải thông tin có thể

sẽ đơn giản hơn bởi số lượng nhân sự liên quan tới BCTC là ít hơn và sự tham gia của
nhà quản lý sẽ lớn hơn.
d, Hoạt động kiểm soát
EY thu thập hiểu biết về các chính sách, biện pháp được nhà quản lý áp dụng để
giám sát hệ thống kiểm soát định kỳ đối với BCTC, thông qua việc xem xét các yếu tố:
-

Đánh giá định kỳ về hệ thống KSNB có được báo cáo tới nhà quản lý và quản

trị cấp cao trong công ty.
- Người phụ trách các hoạt động của họ có đầy đủ bằng chứng chứng minh hệ
thống kiểm soát vẫn tiếp tục thực hiện tốt chức năng trong phạm vi của họ phụ trách.
- Các chính sách và thủ tục có đảm bảo ứng phó với các sự kiện phát sinh bất
ngờ một cách kịp thời.
- Nhà quản lý có những hành động thiết thực và kịp thời để khắc phục những
hạn chết được báo cáo bởi kiểm toán nội bộ hoặc kiểm toán độc lập của công ty.
- Ban kiểm soát đảm bảo việc giám sát các BCTC công bố ra công chúng của
công ty cũng như KSNB đối với những BCTC đó.
- Kiểm toán nội bộ hoặc phòng ban khác tiến hành đánh giá, kiểm tra định kỳ hệ
thống KSNB.
- Nhà quản lý và quản trị cấp cao có thường xuyên trao đổi với những bộ phận
khác nhằm phát hiện ra những điểm còn thiếu sót cần phải cải thiện của hệ thống
KSNB.
Ngoài ra, trong quá trình làm việc KTV sẽ xem xét những yếu tố khác liên quan
tới việc kiểm tra, giám sát hệ thống KSNB, chúng tồn tại trong công ty khách hàng
chưa được liệt kê ở trên. KTV tiến hành trao đổi với nhà quản lý về nguồn của thông
tin được sử dụng trong hoạt động kiểm tra, giám sát hệ thống KSNB của công ty, cũng
20



×