Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Chính sách đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của thái lan và tình hình FDI của thái lan tại việt nam giai đoạn 2006 – 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.85 KB, 24 trang )

MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu của tất cả các nền kinh tế trên thế
giới, quá trình vận chuyển các luồng vốn quốc tế nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế
của các quốc gia cũng là một tất yếu. Việt Nam là một nền kinh tế đang phát triển, hội
nhập kinh tế quốc tế đã, đang và sẽ mang lại nhiều thuận lợi nhưng Việt Nam cũng
phải đối mặt với nhiều thách thức nếu sự quản lý nền kinh tế không phù hợp. Với mục
tiêu phát triển nền kinh tế đất nước, nâng cao mức sống của người dân, Việt Nam
không những cần khai thác những nguồn lực sẵn có trong nước mà cần khai thác các
nguồn lực từ bên ngoài. Thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) giúp nước ta tiếp thu được trình độ khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến
của thế giới và trình độ quản lý khoa học, giúp giải quyết vấn đề việc làm cho người
lao động, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển cơ sở hạ tầng, tăng nguồn thu ngoại tệ
và nguồn thu thuế cho ngân sách, từ đó nâng cao phúc lợi xã hội, góp phần quan trọng
vào phát triển nền kinh tế.
Hiện nay, Thái Lan đang là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam trong
khu vực Đông Nam Á. Đồng thời hai quốc gia đang trở thành đối tác thân thiết trên
mọi lĩnh vực, đặc biệt ở một số lĩnh vực mới như giáo dục, du lịch...
Trong những năm gần đây, Việt Nam đang là điểm đến yêu thích của nhiều nhà
đầu tư Thái Lan. Không chỉ các tập đoàn lớn mà ngay cả doanh nghiệp vừa và nhỏ của
Thái Lan đã tăng cường mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh, góp phần tạo nên
“làn sóng” đầu tư từ Thái Lan sang Việt Nam. Tranh thủ các chính sách hỗ trợ thúc
đẩy đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của chính phủ Thái Lan, tận dụng những lợi ích
mang lại từ thu hút FDI từ Thái Lan, Việt Nam cần có những chính sách, biện pháp
nhằm tăng cường thu hút FDI từ Thái Lan.
Bài thu hoạch với chủ đề “Chính sách đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Thái
Lan và tình hình FDI của Thái Lan tại Việt Nam giai đoạn 2006 – 2015”, ngoài Lời
mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung được kết cấu thành ba
chương:



2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THÁI LAN VÀ CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP RA NƯỚC NGOÀI CỦA THÁI LAN.
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH FDI CỦA THÁI LAN TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
2006- 2015.
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VỐN FDI CỦA THÁI LAN VÀO VIỆT NAM VÀ ĐỀ
XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT VÀ SỬ DỤNG HIỆU QUẢ VỐN FDI
CỦA THÁI LAN VÀO VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI.

3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THÁI LAN VÀ CHÍNH SÁCH
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI CỦA THÁI LAN
1.1.
Tổng quan về Thái Lan
1.1.1. Vị trí địa lý và sơ lược về lịch sử hình thành

Với diện tích 513.120 km² (tương đương diện tích Việt Nam cộng với Lào), Thái
Lan xếp thứ 49 trên thế giới về diện tích, rộng thứ ba tại Đông Nam Á, sau Indonesia
và Myanmarr. Thái Lan là mái nhà chung của một số vùng địa lý khác nhau, tương
ứng với các vùng kinh tế. Phía Bắc có địa hình đồi núi, với điểm cao nhất (2.576m) là
Doi Inthanon. Phía Đông Bắc là Cao nguyên Khorat có biên giới tự nhiên về phía
Đông là sông Mekong đây là vùng trồng nhiều sắn nhất của Thái Lan do khí hậu và
đất đai phù hợp với cây sắn. Trung tâm của đất nước chủ yếu là vùng đồng bằng sông
Chao Phraya đổ ra vịnh Thái Lan. Miền Nam là eo đất Kra mở rộng dần về phía bán
đảo Mã Lai.

Năm 1238, người Thái thành lập Vương quốc tại Sukhothai (ở miền Bắc Thái
Lan hiện nay), sau đó mở rộng lãnh thổ xuống phía Nam. Năm 1350, chuyển kinh đô
xuống Ayuthaya (phía Bắc Bangkok 70km). Năm 1782, Vua Rama I lên ngôi, lấy
Bangkok làm Thủ đô. Đầu thế kỷ XIX, Thái Lan trở thành đối tượng xâm lược của
nhiều đế quốc, chủ yếu là Anh, Pháp, Mỹ. Cuộc cách mạng năm 1932 đã xóa bỏ chế
độ chuyên chế, thiết lập chế độ quân chủ lập hiến.
1.1.2. Thể chế chính trị

Thể chế chính trị: Quân chủ lập hiến


Cơ quan Lập pháp: Quốc hội gồm 2 viện: Thượng viện (150 ghế, được bầu
theo phổ thông đầu phiếu, nhiệm kỳ 6 năm) và Hạ viện (480 ghế, được bầu
theo phổ thông đầu phiếu, nhiệm kỳ 4 năm). Chủ tịch Hạ viện là Chủ tịch Quốc
hội.

4




Cơ quan Hành pháp: Nguyên thủ quốc gia: Nhà vua. Về danh nghĩa, Nhà Vua
là người đứng đầu Nhà nước, Tổng Tư lệnh quân đội và là người bảo trợ Phật
giáo.
Đứng đầu Chính phủ là Thủ tướng:






Cơ quan Tư pháp: Toà án Tối cao; các thẩm phán do Nhà vua bổ nhiệm.
Chế độ bầu cử: Phổ thông đầu phiếu; cử tri từ 18 tuổi trở lên.
Các đảng phái lớn: Đảng Quyền lực Nhân dân (PPP); Đảng Dân chủ (PD);
Đảng Vì Tổ quốc; Đảng Phát triển Đoàn kết Thái Lan; Đảng Dân tộc Thái
(TNP); Đảng Dân chủ Đoàn kết; Đảng Nhân dân.

1.1.3. Tổng quan tình hình kinh tế

Thái Lan hiện là một nước công nghiệp mới (trước vốn là nước nông nghiệp
truyền thống). Bắt đầu từ năm 1960 Thái Lan thực hiện Kế hoạch phát triển Kinh tế –
Xã hội lần thứ nhất. Những năm 1970 Thái thực hiện chính sách “hướng xuất khẩu”,
ASEAN, Mỹ, Nhật, EC là thị trường xuất khẩu chính của Thái Lan. Ngành công
nghiệp và dịch vụ đã dần dần đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế và vai trò của
nông nghiệp giảm dần. Ngành du lịch cũng đóng vai trò tích cực.
Từ 1985 – 1996 kinh tế Thái Lan đạt tốc độ tăng trưởng cao trung bình gần 9%
một năm. Nhưng đến năm 1996 tăng trưởng kinh tế giảm xuống còn 5,9% và sau đó là
cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ 7/1997 làm cho kinh tế Thái Lan rơi vào tình trạng
khó khăn trầm trọng, Chính phủ buộc phải thả nổi đồng Bạt: Tỷ giá đồng bạt tháng
1/1998 là 56 Bạt = 1USD (trước là 25,3); mức tăng GDP năm 1998 là -10,5%; nợ
nước ngoài khoảng 87 tỷ USD; các ngành sản xuất mũi nhọn như công nghiệp ô tô,
dệt, điện tử suy giảm nghiêm trọng; thất nghiệp gia tăng, tính đến tháng 3/1998 đã có
tới 2,8 triệu người thất nghiệp, chiếm 8,8% lực lượng lao động.
Kể từ năm 1998, kinh tế Thái Lan bắt đầu có dấu hiệu phục hồi. tăng trưởng
đạt 4,2-4,4% vào năm 2000, phần lớn dựa vào xuất khẩu (tăng 20% năm 2000). Năm
2001, mức tăng trưởng bị giảm xuống còn 2,2% do ảnh hưởng của sự sụt giảm của
kinh tế toàn cầu. Nhưng sau đó, kinh tế Thái Lan tăng trưởng mạnh dưới thời Thủ
tướng Thaksin Shinawatra với một số dự án lớn. Từ 2002 – 2004, tăng trưởng đạt 57% một năm.

5



Từ năm 2007, những bất ổn chính trị đã gây ảnh hưởng đến sự phát triển kinh
tế của Thái Lan tuy nhiên các yếu tố cơ bản của nền kinh tế vấn vững. Tốc độ tăng
trưởng kinh tế Thái Lan năm 2007 đạt 4,8%. Do bất ổn chính trị trong nước và ảnh
hưởng tiêu cực bởi khủng hoảng tài chính, tăng trưởng kinh tế của Thái Lan năm 2008
chỉ đạt 3,6%. Năm 2009, xuất khẩu giảm mạnh, thất nghiệp gia tăng, tăng trưởng kinh
tế Thái Lan giảm 2.4%. Thời gian gần đây, kinh tế Thái Lan đã dần phục hồi. GDP
năm 2010 và 2011 lần lượt tăng 7.8% và 1.5%. Tuy nhiên, đà tăng trưởng kinh tế vẫn
còn phải phụ thuộc vào một số yếu tố trong đó có sự ổn định chính trị trong nước.
Năm 2015, nền kinh tế Thái Lan đã phải đối mặt với rất nhiều khó khăn.
Nguyên nhân chính xuất phát từ bối cảnh kinh tế toàn cầu phục hồi chậm, đặc biệt là
tại các quốc gia đối tác thương mại hàng đầu của Thái Lan gồm Trung Quốc, Nhật
Bản, và Hoa Kỳ và ảnh hưởng từ bất ổn chính trị trong nước . Với những nỗ lực của
Chính quyền quân sự, trong 9 tháng đầu năm 2015 kinh tế đã tăng trưởng 2,9% so với
cùng kỳ năm ngoái, xuất khẩu đạt kim ngạch 161,56 tỉ Đô-la Mỹ. Dự kiến cả năm
2015, kinh tế Thái Lan sẽ tăng trưởng khả quan ở mức 2,7%. Một trong những điểm
tối của bức tranh kinh tế 2015 là đầu tư nước ngoài giảm mạnh, trong 9 tháng đầu năm
2015 đã giảm 33% so với cùng kỳ năm 2014. Tuy nhiên, du lịch là ngành giúp nền
kinh tế Thái Lan khởi sắc. Trong đó, số lượng khách du lịch tăng 9% so với cùng thời
điểm của năm 2014. Nhìn chung, cả năm 2015, nền kinh tế Thái Lan sẽ phục hồi lại
đà tăng trưởng và tạo tiền đề cho bước phát triển tốt hơn trong năm 2016.
1.1.4. Tổng quan về văn hóa – xã hội – chính trị - tôn giáo



Về văn hóa- xã hội
Văn hóa Thái Lan chịu ảnh hưởng sâu sắc từ tư tưởng đạo Phật - tôn giáo chính

thức ở đất nước này và từ nền sản xuất phụ thuộc vào nguồn nước. Có thể thấy rõ hai
điểm trên qua các ngày lễ hội. Trong văn hóa ứng xử, người Thái tỏ rõ sự sùng đạo,

tôn kính hoàng gia và trọng thứ bậc cũng như tuổi tác.
Vương quốc Thái Lan - đất nước của những ngôi đền biểu trưng cho nền văn
hoá nông nghiệp - Phật giáo, có điều kiện tiếp xúc với nhiều nền văn hoá khác nhau
trong cùng khu vực Đông Nam Á. Đến Thái Lan, chúng ta sẽ có cơ hội chiêm ngưỡng
mọi thứ, từ những thành phố nhộn nhịp như Bangkok cho đến những bãi biển tuyệt
6


đẹp ở Phuket. Với dân số 60 triệu người, đất nước Thái Lan nổi tiếng với những nụ
cười thân thiện và cung cách phục vụ niềm nở. Những du khách yêu thích lịch sử sẽ
muốn đi tham quan các đền đài và cung điện trên khắp đất nước. Một địa chỉ du lịch
nổi tiếng là là cung điện nằm trong thành phố cổ Ayutthaya, chùa Phật ngọc và ngôi
chùa Wat Pho, còn gọi là chùa Phật nằm nổi tiếng thế giới, thiền viện lớn nhất thế
giới.


Về chính trị
Thái Lan là một quốc gia quân chủ lập hiến, người đứng đầu là Vua. Vua vừa là

nguyên thủ quốc gia, tổng tư lệnh quân đội và nhà lãnh đạo tinh thần Phật giáo của đất
nước. Ngoài ra còn có Quốc hội gồm hai viện: Thượng viện và hạ viện; và Chính Phủ.
Những năm gần đây, Thái Lan đã xảy ra “khủng hoảng chính trị” bắt nguồn từ
các cuộc biểu tình chống đối chính quyền Chính phủ của Thủ tướng Yingluck. Bất ổn
chính trị của Thái Lan là sự bất an của công chúng và sự trấn át của chính quyền quân
sự đối với các lực lượng đối lập khiến sự thống nhất của xã hội đang bị đe dọa.


Tôn giáo
Phật giáo tiểu thừa là tôn giáo được chính thức công nhận ở Thái Lan với hơn


95% dân số theo đạo Phật, số còn lại theo đạo hồi: 3,8%, Cơ đốc giáo 0,5%, Hindu
0,1%, tôn giáo khác 0,6%. Thái Lan còn nổi tiếng về Đền, Chùa. Đền, Chùa của Thái
Lan còn có truyền thống phục vụ cho những lợi ích công cộng khác như là trường học,
trung tâm tin tức thông tin liên lạc, vì thế đền, chùa đóng vai trò rất quan trọng trong
xã hội Thái Lan.
1.2.
Chính sách đầu tư trực tiếp ra nước
1.2.1. Tại sao Thái Lan đầu tư ra nước ngoài

ngoài của Thái Lan

Đối với các công ty đầu tư ra nước ngoài là để tìm kiếm nguồn tài nguyên và
công nghệ, một phần có thể tận dụng được nguồn nhân công giá rẻ ở những nước
đang phát triển nhằm mục đích hạ thấp chi phí sản xuất và mang lại hiệu quả, năng
suất cao hơn.
Về phía Thái Lan, chính phủ Thái Lan đã có những chính sách ủng hộ các hoạt
động đầu tư ra nước ngoài. Hoạt động này một phần để cơ cấu lại nền kinh tế của đất
7


nước, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền công nghiệp nội địa và đồng thời tạo thu
nhập quốc dân cho đất nước.
1.2.2. Đầu tư ra nước ngoài theo khu vực

Hiện nay, các doanh nghiệp Thái Lan hướng đến đầu tư tại các quốc gia theo 3
nhóm:
-

Nhóm 1: Myanmar, Indonesia, Việt Nam, Campuchia và Lào.
Nhóm 2: Trung Quốc, Ấn Độ và các nước ASEAN khác.

Nhóm 3: Trung Đông, Nam Á, và Châu Phi.
Trong đó, Campuchia, Lào, Việt Nam và Myanmar đang là những thị trường

tiềm năng mà các doanh nghiệp Thái hướng tới.
1.2.3. Đầu tư ra nước ngoài theo lĩnh vực

Trong các chính sách thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài, Chính phủ Thái Lan
hướng đến các ngành công nghiệp theo thứ tự ưu tiên sau:
-

Ngành dệt may.
Ngành thực phẩm và nông nghiệp.
Phụ tùng ô tô.
Bảng 1.1: Tổng hợp các ngành công nghiệp mà Thái Lan chú trọng đầu tư
ra các nước thuộc nhóm 1:

Các ngành công nghiệp ưu
tiên
Thực phẩm và Nông nghiệp

Campuchia

Lào

Việt Nam

Myanmar

Indonexia


X

X

X

X

X

Phụ tùng ô tô

X

Dệt may

X

Chăm sóc sức khỏe và lòng
hiếu khách

X

Xây dựng và vật liệu xây
dựng

X

X
X

X

Linh kiện điện tử và thiết bị
Máy móc nông nghiệp

X

X

X

X

X
X

X

Các sản phẩm nhựa
Logistics

X

X

X
X

X


Hàng Da

X
8

X

X


Khai thác mỏ và khai thác
đá

X

Hóa dầu
Năng lượng và năng lượng
thay thế

X

Khu công nghiệp

X

X

X

X


X

X

X

X

X

X

Nguồn: Ban đầu tư Thái Lan, 2015.
1.2.4. Các biện pháp hỗ trợ đầu tư ra nước ngoài

Hệ thống các chính sách, biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp Thái Lan đầu tư ra
nước ngoài được phân chia cụ thể và giao phó rõ ràng cho các cơ quan liên quan. Cụ
thể là:
Các biện pháp
Bảo hộ đầu tư
• Các hiệp định về khuyến khích và
bảo hộ đầu tư với các nước đối tác
Các chính sách tài khóa
• Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
• Miễn thuế đối với cổ tức từ đầu tư ra
nước ngoài
Các biện pháp tài chính
• Vay nợ dài hạn
• Bảo hiểm rủi ro

• Luồng vốn
Cung cấp thông tin
− Các khóa đào tạo / hội thảo
− Trung tâm thông tin / hướng dẫn đầu

− Tìm kiếm cơ hội đầu tư
− Các dịch vụ tư vấn

1.2.5.

Tổ chức chịu trách nhiệm
Bộ ngoại giao
Bộ tài chính

EXIM Bank / Ngân hàng thương mại
Tổng công ty bảo lãnh tín dụng Thái (TCG)
Ngân hàng Thái Lan
BOI (Ban đầu tư Thái Lan)
Bộ thương mại
Bộ Ngoại giao
Bộ Công nghiệp
Ngân hàng thương mại

Vai trò của Ban đầu tư Thái Lan trong việc thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài
Một trong những cơ quan trực tiếp điều phối hoạt động đầu tư nói chung, và

hoạt động động đầu tư ra nước ngoài nói riêng của Thái Lan đó là Ban đầu tư Thái
Lan (BOI). Năm 2014, Ban chính thức được chuyển giao trực thuốc Văn phòng Thủ
9



tướng Chính phủ. BOI có vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động đầu tư ra nước
ngoài của các doanh nghiệp Thái Lan bằng việc đưa ra các chính sách, các ưu đãi, các
chương trình liên quan cho các doanh nghiệp. Cụ thể, vai trò của BOI được thể hiện ở
các điểm sau:


Thành lập cơ quan chịu trách nhiệm:



Thành lập “Ban xúc tiền đầu tư nước ngoài của Thái Lan”.
Thành lập Trung tâm Phát triển Đầu tư Thái Lan ở nước ngoài để tổ chức các

khóa đào tạo cho các nhà đầu tư Thái Lan muốn đầu tư ở nước ngoài.
• Cung cấp thông tin và hiểu biết:
− Thành lập Trung tâm thông tin đầu tư Thái Lan ở nước ngoài để cung cấp
thông tin cho các nhà đầu tư với đội ngũ chuyên gia tư vấn để hướng dẫn các


nhà đầu tư Thái Lan đầu tư tại các nước mục tiêu.
Sắp xếp các buổi hội thảo về cơ hội đầu tư trên nhiều vấn đề, ví dụ: pháp luật
và các quy định trong kinh doanh ở nước ngoài, cơ hội thị trường trong các



ngành công nghiệp được quan tâm,...
Cung cấp thông tin bởi các chuyên gia trong nước và và các nhà tư vấn của
BOI ở các nước mục tiêu, như Myanmar, Việt Nam và Indonesia.




Khám phá cơ hội đầu tư:
Tổ chức các nhiệm vụ đầu tư tìm hiểu cơ hội đầu tư và thảo luận với các cơ

quan chính phủ nước ngoài


Phối hợp giải quyết vấn đề:


Phối hợp với các cơ quan khác để tạo thuận lợi cho đầu tư và giải quyết các vấn

đề cho các nhà đầu tư.
− Hợp tác G2G (Chính phủ với Chính phủ) với các nước mục tiêu để tạo ra cơ
hội kinh doanh và giảm những trở ngại cho nhà đầu tư.
1.2.6. Các chính sách của BOI nhằm khuyến khích các doanh nghiệp Thái Lan
đầu tư ra nước ngoài tại một số quốc gia quan trọng.
Ban đầu tư Thái Lan đã đưa ra nhiều chính sách ưu đãi cho các nhà đầu tư Thái
Lan khi đầu tư ra nước ngoài, tiêu biểu như miễn thuế doanh nghiệp trong vòng 8
năm, giảm 50% thuế ưu đãi tính trên tổng lợi nhuận từ nhà đầu tư trong vòng 5 năm,
tăng gấp đôi mức giảm đối với chi phí vận tải, điện và nước trong vòng 10 năm và
10


giảm thêm 25% thuế đối với chi phí lắp đặt và xây dựng cơ sở vật chất. Các ưu đãi
khác bao gồm giảm thuế nhập khẩu đối với máy móc, miễn giảm trong thời hạn 5 năm
đối với vật liệu thô và cần thiết trong sản xuất phục vụ xuất khẩu và cho phép tuyển
dụng lao động nước ngoài không có tay nghề đối với một số dự án.
Việc đầu tư của các doanh nghiệp Thái Lan nằm trong chính sách của Bộ

Thương mại Thái Lan khuyến khích đầu tư ra nước ngoài đặc biệt là nhóm quốc gia
CLMV bao gồm Cam-pu-chia, Lào, My-an-ma, và Việt Nam. Cụ thể, các ưu đãi cho
các nhà đầu tư Thái Lan khi đầu tư đến một số quốc gia như sau:


Campuchia
Ưu đãi đầu tư chủ yếu dành cho các dự án đầu tư đủ điều kiện (QIP) bao gồm:


Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đến 9 năm (giai đoạn kích hoạt + 3 năm miễn

thuế + giai đoạn ưu tiên lên đến 3 năm).
− Miễn thuế tối thiểu (thường áp đặt tại 1% doanh thu hàng năm với tất cả các
loại thuế trừ thuế GTGT).
− Khấu hao thuế đặc biệt tỷ lệ 40% cho năm đầu.
− Miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc thiết bị nhập khẩu, thiết bị và nguyên



vật liệu thô.
Miễn thuế xuất khẩu, trừ hoạt động theo quy định trong các luật có hiệu lực.

Lào


Miễn thuế TNDN trong 1 -10 năm dựa trên vị trí (4-10 năm cho các dự án nằm

trong khu vực 1, 2-6 năm đối với khu vực 2, và 1-4 năm cho khu vực 3).
− Miễn thuế lợi tức trong kỳ kế toán năm tiếp theo, nếu lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh được sử dụng cho hoạt động kinh doanh.

− Miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu nhập khẩu, thiết bị, phụ tùng thay thế,
phương tiện được sử dụng trực tiếp cho sản xuất.
− Miễn thuế xuất khẩu đối với xuất khẩu hàng hóa thông thường.


Myanmar



Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 5 năm.
Miễn hoặc giảm thuế hải quan và thuế nội địa khác trên máy móc thiết bị nhập

khẩu, thiết bị và nguyên vật liệu.
− Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp lên đến 50% lợi nhuận thu được từ xuất
khẩu hàng hóa.
11





Miễn hoặc giảm thuế thương mại trên hàng hoá xuất khẩu.
Miễn hoặc giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với lợi nhuận được đưa vào

quỹ dự trữ và tái đầu tư trong vòng 1 năm kể từ khi dự trữ được thực hiện.
− Người lao động nước ngoài phải nộp thuế thu nhập cá nhân ở mức tương tự áp
dụng cho công dân Myanmar.
− Khấu trừ các khoản chi phí trong đối với nghiên cứu và phát triển
− Được thuê đất tới 50 năm và được phép gia hạn 2 lần mỗi lần 10 năm.



Việt Nam





Mức thuế suất ưu đãi 10%, 15% và 20%.
Miễn thuế TNDN trong 2 hoặc 4 năm đầu tiên.
Giảm thuế TNDN 50% sau thời gian được miễn thuế TNDN hết hạn.
Miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc thiết bị nhập khẩu, thiết bị và nguyên
vật liệu Miễn phí thuê đất từ 3 năm hoặc cho đến khi hết thời hạn của dự án.
Các chính sách khuyến khích khác:






1.2.7.

Ưu đãi cho các dự án BOT (Xây dựng-Vận hành-Chuyển giao).
Ưu đãi đối với Đặc khu kinh tế.
Ưu đãi cho các Khu công nghệ cao.
Ưu đãi cho các dự án hỗ trợ các ngành công nghiệp.
Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
Một số nhân tố nội tại ảnh hưởng đến đầu tư ra nước ngoài của Thái Lan
Tuy Chính Phủ Thái Lan đã có những chính sách nhằm hỗ trợ cho các doanh

nghiệp đầu tưu ra nước ngoài nhằm thúc đẩy hơn nữa hoạt động này. Tuy nhiên, tuy

có tăng trưởng ấn tượng về tổng vốn đầu tư ra nước ngoài: Trong 9 tháng đầu năm
2015, tổng vốn đầu tư ra nước ngoài của Thái Lan trưởng mạnh mẽ đạt mức 6,8 tỉ Bạt
(190 triệu USD), tăng 143% so với cùng kỳ năm ngoái. (Theo Bộ Công thương Việt
Nam, 2016). Nhưng có thể thấy Thái Lan vẫn chưa khai thác hết tiềm năng của các
doanh nghiệp trong nước trong hoạt động này. Một số nhân tố nội tại ảnh hưởng đến
đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài của Thái Lan có thể kể đến như sau:


Doạnh nghiệp trong các ngành cạnh tranh của Thái Lan còn nhỏ: Các công ty của
Thái Lan trong các lĩnh vực cạnh tranh như thực phẩm tương đối nhỏ. Công ty lớn
nhất trông lĩnh vực thực phẩm chỉ chiếm 15/18% doanh thu của các công ty khu

vực hàng đầu.
− Xuất khẩu của Thái Lan không thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài: Khu vực xuất khẩu
lớn nhất của Thái Lan (điện tử và động cơ, chiếm 32%) thường là một phần của
12


chuỗi cung ứng của các công ty xuyên quốc gia, do đó các quyết định đầu tư ra
nước ngoài không hoàn toàn phụ thuộc vào các công ty Thái Lan.
− Số lượng các công ty xuyên quốc gia của Thái Lan còn giới hạn: Không có công ty
Thái Lan nào nằm trong top 100 công ty xuyên quốc gia phi tài chính được xếp
hạng bởi các tài sản nước ngoài.
− Những điểm yếu kém trong chuỗi giá trị: Đầu tư ra nước ngoài của Thái Lan không
giống như các nước công nghiệp mới. Các nước công nghiệp mới đặt khâu sản
xuất ở nước ngoài trong khi vẫn giữ các khâu R&D, xây dựng thương hiệu và
marketing ở trong nước. Trong khi Thái Lam cũng nằm trong khâu sản xuất của
các quốc gia này, vì vậy gây hạn chế khi đầu tư ra nước ngoài.

CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH FDI CỦA THÁI LAN TẠI VIỆT NAM

GIAI ĐOẠN 2006- 2015
2.1. Lý

do các doanh nghiệp Thái Lan đầu tư vào Việt Nam
Hiện nay, Việt Nam đang là một thị trường đầy tiềm năng và là bàn đạp cho các

thị trường khác đối với các nhà đầu tưu Thái Lan, với hàng loạt dự án đầu tư có số
vốn lên tới con số tỷ đôla và các thương vụ mua bán sáp nhập trong ngành bán lẻ, tiêu
dùng. Bốn lý do chính để các nhà đầu tư Thái Lan cân nhắc đầu tư vào Việt Nam trong
thời gian tới có thể rút ra là:
Thứ nhất, Việt Nam đang thay đổi. Trước đây, các khoản vay dành cho các
doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả đã dẫn tới tỷ lệ nợ xấu ở Việt Nam tăng và gây áp
lực cho nền kinh tế. Tuy nhiên, hiện nay, Chính phủ Việt Nam đã có những bước tiến
để giải quyết các vấn đề trong hệ thống ngân hàng.
Thứ hai, tốc độ tăng trưởng ở Việt Nam ổn định. Tốc độ tăng trưởng của Việt
Nam trong thời gian qua đều ở mức trên 5%, và được dự báo sẽ duy trì tốc độ này
trong các năm tới. Đây là một mức tăng trưởng bền vững và sẽ không gây ra lạm phát
13


cao, đồng thời cũng sẽ giúp Việt Nam chuẩn bị cho sự hội nhập kinh tế trong Cộng
đồng Kinh tế ASEAN. Một điểm đặc biệt được yêu thích bởi các doanh nghiệp nước
ngoài tại Việt Nam đó là một nền chính trị ổn định.
Thứ ba, Việt Nam có thể được xem như một bàn đạp để nắm bắt cơ hội ở các
nước láng giềng là Lào và Campuchia. Việt Nam có thể là cánh cửa để các nhà đầu tư
Thái Lan tiếp cận với hai thị trường đang tăng trưởng năng động này, có thể là tiếp
cận trực tiếp hoặc thông qua các chi nhánh ở Việt Nam.
Thứ tư, thị trường Việt Nam có thể giúp tiết kiệm chi phí. Nhiều công ty Việt
Nam hiện đang muốn bán bớt tài sản do trước đây đầu tư thiếu trọng điểm, và đây có
thể đem đến cơ hội tốt cho những công ty Thái Lan muốn thâu tóm để mở rộng hoạt

động. Ngoài ra, lương nhân công ở Việt Nam thấp hơn đáng kể so với ở nhiều nước
ASEAN khác, giúp giảm chi phí cho doanh nghiệp mới thành lập.
Lý do khiến đầu tư nước ngoài vào Việt Nam giảm trong thời gian qua là do
các nước ASEAN khác cạnh tranh mạnh mẽ để hút vốn đầu tư mới. Đây thực sự là
một cơ hội tốt cho các nhà đầu tư Thái Lan “sải cánh”, nhất là khi các doanh nghiệp
Thái đang được Chính phủ Thái khuyến khích đầu tư ra nước ngoài.
2.2. Tình hình FDI của Thái
2.2.1. Về quy mô vốn

Lan vào Việt Nam giai đoạn 2006 – 2015

Năm 2005, Thái Lan có 153 dự án đầu tư với tổng số vốn đăng ký là 1,54 tỉ
USD, đứng thứ 12 trong danh sách 79 nước và vùng lãnh thổ và đứng thứ 3 trong số
các nước ASEAN đầu tư trực tiếp vào Việt Nam. Năm 2007, Thái Lan có 168 với
lượng vốn đăng ký 1,68 tỷ USD. Các con số này năm 2010 là 182 dự án với tổng số
vốn đăng ký là 5,685 tỷ USD, đưa Thái Lan lên vị trí thứ 8 về đầu tư nước ngoài vào
Việt Nam.
Bảng 2.1: Đầu tư trực tiếp của Thái Lan vào Việt Nam giai đoạn 2012 - nay
Năm

Số vốn

Số dự án

Xếp hạng trong các nước
có đầu tư vào Việt Nam

(lũy kế) (tỷ USD)
2012


5,9

284

11

2013

6,4

333

10

14


2014

6,6

374

10

2015

7,0

>400


14

T2/2016

7,88

428

11

Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và đầu tư
Năm 2012: Thái Lan đầu tư vào Việt Nam khoảng 5,9 tỷ USD. Với số vốn này,
Thái Lan là nhà đầu tư lớn thứ 11 ở Việt Nam và lớn thứ ba trong số các thành viên
Hiệp hội Các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) có đầu tư vào Việt Nam.
Năm 2013: Thái Lan có 333 dự án đầu tư với tổng vốn đăng ký lên 6,4 tỷ USD,
xếp thứ 10 trong tổng số các nước và vùng lãnh thổ đầu tư trực tiếp vào Việt Nam; xếp
thứ 2 trong số các nước ASEAN đầu tư trực tiếp vào Việt Nam.
Năm 2014: Các nhà đầu tư Thái Lan có 374 dự án đầu tư vào Việt Nam, tổng
vốn đầu tư khoảng 6,6 tỷ USD và xếp thứ 10/101 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án
đầu tư tại Việt Nam.
Năm 2015: Các nhà đầu tư Thái Lan có hơn 400 dự án vào Việt Nam, tương
đương với hơn 7 tỷ USD. Mặc dù vậy, Thái Lan lại tụt hạng, xếp thứ 14 trong tổng số
các nước đầu tư vào Việt Nam.
Và tính lũy kế đến tháng 2/2016, các nhà đầu tư Thái Lan có 428 dự án đầu tư
vào Việt Nam, tổng vốn đầu tư đạt khoảng 7,88 tỷ USD và xếp thứ 11/112 quốc gia và
vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt Nam.
Biểu đồ 2.1: Số vốn FDI Thái Lan vào Việt Nam giai đoạn 2012-tháng 2/2016
Đơn vị: Tỷ USD


15


Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và đầu tư
Như vậy, có thể thấy, đầu tư vào Việt Nam của các doanh nghiệp Thái Lan vẫn
không ngừng tăng qua các năm.
Quy mô vốn đầu tư của từng dự án: Tính lũy kế đến hết năm 2015, quy mô
vốn bình quân một dự án của Thái Lan khoảng 18,4 triệu USD, cao hơn so với mức
bình quân chung một dự án đầu tư nước ngoài vào Việt Nam là khoảng 14 triệu
USD/dự án.
2.2.2. Về lĩnh vực đầu tư

Năm 2012, hầu hết vốn đầu tư của các công ty Thái tại Việt Nam tập trung vào
các ngành thực phẩm chế biến, giấy, nhựa, thức ăn chăn nuôi, và linh kiện xe máy.
Sang năm 2013, luồng vốn đầu tư này tập trung vào hóa dầu, giấy, xi măng, vật liệu
xây dựng và phân phối.
Năm 2014, Xu hướng đầu tư của các nhà đầu tư Thái Lan dịch chuyển sang
lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo với 179 dự án và 5,65 tỷ USD vốn đầu tư
(chiếm 47,8% tổng số dự án và 84,5% tổng vốn đầu tư của Thái Lan tại Việt Nam).
Đứng thứ hai là lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản có 28 dự án và 475
triệu USD vốn đầu tư (chiếm 7,4% tổng số dự án và 7,1% tổng vốn đầu tư của Thái

16


Lan tại Việt Nam). Còn lại tập trung vào các ngành như xây dựng, bán buôn bán lẻ,
dịch vụ lưu trú và ăn uống.
Sang năm 2015, lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo được các nhà đầu tư
Thái Lan xem là thị trường "màu mỡ" nhất với khoảng 200 dự án, chiếm gần 7 tỷ
USD vốn đầu tư, tương đương 88% vốn đầu tư của Thái Lan tại Việt Nam.

2.2.3. Cơ cấu đầu tư theo địa phương

Bảng 2.2: Đầu tư của Thái Lan tại một số tỉnh/thành phố (lũy kế đến 15/12/2014)
TT

Địa phương

Số dự án

Tổng vốn đầu tư đăng
ký (USD)

1

Bà Rịa-Vũng Tàu

2

3,775,000,000

2

Đồng Nai

33

595,420,525

3


Bình Dương

24

450,254,646

4

Hà Nội

48

297,108,638

5

TP Hồ Chí Minh

140

240,727,384

6

Hưng Yên

5

172,367,000


7

Bắc Ninh

4

141,171,779

8

Vĩnh Phúc

9

139,291,666

9

Bến Tre

7

121,284,363

10

Long An

17


92,755,000

Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và đầu tư.
Bà Rịa – Vũng Tàu là địa phương thu hút được nhiều vốn FDI của Thái Lan
với 3,77 tỷ USD vốn đăng ký (chiếm 56% tổng số vốn đăng ký của Thái Lan tại Việt
Nam). Đồng Nai đứng thứ hai với 595 triệu USD vốn đăng ký (chiếm 8,8% tổng số
vốn đăng ký của Thái Lan tại Việt Nam). Bình Dương đứng thứ ba với 450 triệu USD
vốn đăng ký đầu tư, chiếm 6,7% tổng số vốn đăng ký của Thái Lan tại Việt Nam. Xét
về dự án đầu tư thì thành phố Hồ Chí Minh thu hút được nhiều dự án của Thái Lan
nhất với 140 dự án (chiếm 37% tổng số dự án của Thái Lan tại Việt Nam).
2.2.4. Hình thức đầu tư

Hiện này, đầu tư của Thái Lan vào Việt Nam chủ yếu theo hình thức liên
doanh. Hình thức này chiếm tỷ lệ lớn với 5,5 tỷ USD, chiếm 70% tổng vốn đăng ký

17


của Thái Lan tại Việt Nam. Tiếp theo là hình thức 100% vốn nước ngoài. Và một tỷ lệ
nhỏ các dự án là theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.

CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VỐN FDI CỦA THÁI LAN VÀO VIỆT
NAM VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT VÀ SỬ
DỤNG HIỆU QUẢ VỐN FDI CỦA THÁI LAN VÀO VIỆT NAM
TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1.

Đánh giá tình hình FDI của Thái Lan vào Việt Nam giai đoạn 2006 –
2015


3.1.1. Thành công
Đánh giá về dòng vốn FDI của các nhà đầu tư Thái Lan vào Việt Nam, ông
Phan Hữu Thắng - Cục trưởng Cục Đầu tư nước ngoài nhấn mạnh: Việt Nam sẽ trở
thành một thị trường hấp dẫn nhất châu Á đối với các nhà đầu tư. Một số lĩnh vực về
18


công nghiệp chế biến nông sản, công nghiệp phục vụ và phát triển nông thôn, công
nghệ sinh học hay điện tử... là mục tiêu mà các doanh nghiệp Thái Lan tập trung trong
thời gian tới. Đây là một cơ hội tốt, do đó chúng ta cần có những giải pháp, biện pháp
kịp thời nhằm thu hút các doanh nghiệp Thái Lan đẩy mạnh đầu tư vào Việt Nam.
Thái Lan, Malaysia và Singapore là 3 nước năm trong top 10 quốc gia và vùng lãnh
thổ có kết quả đầu tư FDI cao nhất ở Việt Nam.
Quy mô vốn bình quân dự án cao: trong khi quy mô dự án trung bình của Việt
Nam đạt khoảng 14 triệu USD/dự án thì quy mô vốn bình quân một dự án của Thái
Lan khoảng 18,4 triệu USD. Góp phần bổ sung nguồn vốn đầu tư phát triển xã hội.
Tổng vốn đầu tư dự án cao, tạo công ăn việc làm và đào tạo nghề cho người lao
động, tăng thu nhập cho người dân. Hơn nữa nhiều lao động được đào tạo nâng cao
tay nghề, được tiếp cận với công nghệ tiên tiến, tích lũy đươc kinh nghiệm quản lý…
dẫn phù hợp với công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước.
Theo các chuyên gia kinh tế, xu hướng hoạt động ra nước ngoài của các doanh
nghiệp Thái tăng mạnh trong những năm gần đây. Và Việt Nam được xác định là điểm
đến hấp dẫn nhất.
Thúc đẩy phát triển thương mại, đặc biệt là du lịch Việt - Thái đã tạo điều kiện
quan trọng để Việt Nam nâng tầm mối quan hệ Việt Nam – Thái Lan, thu hút vốn đầu
tư từ Thái Lan ngày càng tăng.
Một điểm đáng chú ý là đa số các doanh nghiệp có vốn FDI Thái Lan đều tuân
thủ các tiêu chuẩn môi trường của Việt Nam và có kết quả môi trường tốt hơn so với
các doan nghiệp trong nước.


3.1.2. Hạn chế vốn FDI của Thái Lan vào Việt Nam thời gian qua
Nhìn chung trogn thời gian qua, kết quả đầu tư FDI của Thái Lan tại Việt Nam
đã có những kết quả vượt bậc qua các giai đoạn song vẫn chưa tương xứng với tiềm
năng và mong muốn hợp tác. Việt Nam và Thái Lan có những lợi thế như cùng là các
nước trong khu vực, có vị trí địa lý gần nhau, hiểu rõ về phong tục tập quán cũng như
văn hóa của các nước, đó sẽ là những lợi thế vô cùng thuận lợi để thúc đẩy đầu tư của

19


Thái Lan vào Việt Nam. Tuy nhiên, những kết quả vừa qua chưa phản ánh đúng tình
hình cũng như tiền năng hợp tác trong khu vực.
Phân bổ nguồn vốn FDI không đều giữa các ngành, vùng lãnh thổ bởi lẽ mục
tiêu của các nhà đầu tư là theo đuổi lợi nhuận, nên các nhà đầu tư sẽ chỉ quan tâm
những ngành nghề, các dự án có tỷ suất lợi nhuận cao. Còn khi lựa chọn địa điểm để
đầu tư thì thông thường các nhà đầu tư sẽ lựa chọn khu vực có kết cấu cơ sở hạ tầng
thuận lợi, nên các thành phố lớn, những nơi có cảng biển, cảng hàng không sẽ thu hút
được nhiều dự án FDI. Ngược lại những nơi hẻo lánh, dân cư thưa thớt như miền núi
là những nơi cần được đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, cần đáng được quan tâm
nhiều hơn thì lại không được các nhà đầu tư FDI quan tâm. Đây là một trong những
nguyên nhân gây gia tăng khoảng cách phát triển giữa các vùng miền, hơn nữa việc
tập trung quá nhiều dự án FDI ở đô thị sẽ dẫn đến sự gia tăng sức ép về dân số và hạ
tầng cho những khu vực này. Đây là không chỉ là tình trạng riêng đối với các nhà đẩu
tư Thái Lan, mà còn là một hạn chế lớn đối với thực trạng FDI tại Việt Nam hiện nay.
Phần lớn các doanh nghiệp FDI của Thái Lan tập trung khai thác lợi thế giá
nhân công rẻ, nguồn tài nguyên sẵn có, thị trường tiêu thụ dễ tính để lắp ráp, gia công
sản phẩm tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. nếu tình hình này không được cải thiện kịp
thời thì chẳng bao lâu nguồn tài nguyên phong phú của Việt Nam sẽ bị hủy hoại, môi
trường ô nhiễm, gây hại trực tiếp cho những con người đang sinh sống tại Việt Nam.
Một điểm đáng chú ý khác, đó là các dự án FDI Thái Lan có tác động lan tỏa,

giá trị gia tăng cao còn ít: ngoài một số dự án có hiệu quả hoạt động tốt như dự án xây
dựng hạ tầng khu công nghiệp, xây dựng khu đô thị mới (tập trung vào các dự án về
lĩnh vực ngành công nghiệp) thì các dự án khác chưa thực sự có tác động lan tỏa cũng
như tầm ảnh hưởng lớn đến hiệu quả đầu tư nước ngoài của Việt Nam.

3.1.3. Một số hạn chế về việc thu hút vốn FDI từ Thái Lan
Số vốn đầu tư trực tiếp của Thái Lan vào Việt Nam trong những năm vừa qua
không ngừng tăng trưởng về cả số vốn và dự á, nhưng có thể thấy, Việt Nam vẫn chưa
khai thác hết được tiềm năng đầu tư của các nhà đầu tư Thái Lan. Một số hạn chế còn
tồn tại gây quan ngại cho các nhà đầu tư Thái Lan khi đầu tư vào Việt Nam là:
20


Cơ sở hạ tầng còn nhiều bất cập, Việt Nam còn thiếu cảng nước sâu, cảng biển,
cảng hàng không, hệ thống giao thông còn kém chưa đồng bộ, nhất là các vùng miền
núi, vùng sâu, vùng xa, giao thông đi lại khó khăn, khiến cho không thu hút được các
dự án FDI vì chi phí sẽ rất lớn mà lại không thuận tiện.
Việt Nam mới chỉ đưa ra các yếu tố thu hút FDI, tập trung vào yếu tố tài chính
và miễn giảm thuế mà chưa trú tâm vào vấn đề phát triển nguồn nhân lực, nên đội ngũ
lao động tay nghề còn yếu, chưa đáp ứng được nhu cầu của các nhà tuyển dụng, đội
ngũ cán bộ quản lý chưa có nhiều kinh nghiệm quản lý nên thường bị một số doanh
nghiệp FDI qua mặt.
Ngoài ra, hiện nay Việt Nam vẫn chưa phát huy hết được sức hấp dẫn của mình
vì thiếu một thị trường khu vực đồng nhất.

3.2.

Một số đề xuất nhằm thu hút và sử dụng hiệu quả vốn FDI từ Thái
Lan vào Việt Nam
Một là, tiếp tục đẩy mạnh công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống luật pháp,


chính sách liên quan đến đầu tư kinh doanh. Sửa đổi ngay các nội dung không còn phù
hợp, không đồng bộ, thiểu nhất quán, còn bất cập, bổ sung nội dung còn thiếu. Đặc
biệt chính sách thu hút và ưu đãi đầu tu phải được xây dựng theo hướng thuận lợi và
có tính cạnh tranh hơn so với các nước khác trong khu vực, nhất là môi trường đầu tư
phải ổn đinh, minh bạch.
Hai là, thu hút đầu tư vào đa dạng các ngành nghề. Cơ cấu đầu tư giữa các
ngành chưa hợp lý. Các nhà đầu tư Thái mới chỉ tâp trung đầu tư vào một số ngành
đang phát triển ở Việt Nam như: công nghiệp chế biến, chế tạo, nông lâm nghiệp.
Trong khi đó, một số ngành ở Việt Nam cũng có tiềm năng phát triển rất lớn như: du
lịch, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản… Vậy nên, nhà nước cần có các ưu đãi về đầu tư
cho các ngành này như: giảm thuế,cải thiện hệ thống giao thông, cảng biển….để thu
hút hơn nữa các nhà đầu tư Thái.
Ba là, đẩy mạnh thu hút đầu tư vào các tỉnh miền bắc và miền trung. Trong thời
gian qua Thái Lan chủ yếu đầu tư vào các tỉnh Đông Nam Bộ cả về quy mô vốn và số
dự án trong khi đó, miền bắc thì chỉ có Hà Nội là được đầu tư nhiều, miền trung hầu
21


như là không có dự án nào của Thái. Vậy nên Nhà nước cần có các chính sách ưu đãi
đầu tư, củng cố kết cấu hạ tầng kinh tế các khu vực này để thu hút các nhà đầu tư Thái
Lan hơn nữa.
Bốn là, tăng cường và có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao để
đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp. Hoàn thiện các quy định của pháp luật để tăng
cường quan lý theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho lao động nước ngoài làm việc
tại Việt Nam có trình độ chuyên môn cao.

KẾT LUẬN
Hiện nay, trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra ngày càn mạnh mẽ với
sự lớn mạnh không ngừng của các quốc gia phát triển, các nước công nghiệp mới

BRICS, không thể phủ nhận vai trò của FDI đối với các nước tiếp nhận vốn mà chủ
yếu là các quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Tận dụng nguồn FDI từ các
quốc gia và việc thu hút nguồn vốn này chảy vào quốc gia mình đang là một bài toán
lớn đối với Việt Nam.
Làn sóng đầu tư từ Thái Lan vào Việt Nam vẫn không ngừng tăng lên trong
những năm qua, về cả có sự tăng lên số vốn, lĩnh vực và địa bàn đầu tư cũng được mở
rộng. Trong bối cảnh Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) hình thành vào cuối năm
2015, sẽ là nền tảng tạo ra mối liên kết chia sẻ kinh nghiệm, nguồn lực, giữa Việt Nam
22


và Thái Lan hơn nữa; đồng thời mang lại cơ hội mở rộng thị trường, khuyến khích
doanh nghiệp khai thác tiềm năng của ASEAN. Các nhà đầu tư Thái Lan thì xem đây
là cơ hội để thâm nhập sâu vào khu vực, đặc biệt là Việt Nam, một thị trường đang
phát triển đầy tiềm năng và là bàn đạp cho các thị trường khác.
Để thu hút hơn nữa nguồn vốn tiềm năng từ Thái Lan cũng như tận dụng hiệu
quả nguồn vốn, công nghệ và trình độ kỹ thuật, quản lý từ Thái Lan nói riêng, và từ
các quốc gia phát triển khác trên thế giới nói chung, Việt Nam cần xây dựng một môi
trường đầu tư lành, cạnh tranh công bằng và xây dựng cơ sở hạ tầng hiện đại, cùng với
hoàn thiện bộ máy quản lý, hệ thống chính sách trong nhiều mặt khác để tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp FDI cùng đóng góp vào sự phát triển kinh tế đất nước.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đại sứ quán CHXHCN Việt Nam tại Vương quốc Thái Lan, 2006. “Thái lan

đẩy mạnh đầu tư vào Việt Nam”, cập nhật năm 2006.
/>newsPath=/vnemb.vn/cn_vakv/ca_tbd/nr040819104152/ns070816110129
2. Bộ Công thương Việt Nam, 2016. “Thái Lan đẩy mạnh đầu tư vào ASEAN”,
cập nhật ngày 11/01/2016.
/>3. Ngân hàng Bangkok, Ban đầu tư Thái Lan, 2015. Báo cáo “Thai Overseas

Investment Promotion”, tháng 6/2015.
23


/>%20Documents/AEC/ThaiOverseasInvestmentPromotion.pdf
4. Trang web Cafef.vn. “"Vận tốc" đầu tư của người Thái Lan sang Việt Nam
đang tăng vùn vụt”, cập nhật ngày 14/03/2016.
/>5. Bộ Công thương Việt Nam,2015. “Báo cáo tình hình kinh tế Thái Lan năm
2015”, cập nhật ngày 10/12/2015.
/>%80nh-hi%CC%80nh-kinh-te-thai-lan-nam-2015.aspx

24



×