Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

SO SÁNH ĐƯỜNG LỐI CNH TRƯỚC VÀ SAU ĐỔI MỚI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.73 KB, 6 trang )

So sánh đường lối công nghiệp hóa của Đảng thời kỳ trước đổi mới và sau đổi
mới.Rút ra nhận xét
A.
I.

CNH thời kì trước đổi mới:

Mục tiêu và phương hướng CNH: Đường lối công nghiệp hóa đất nước đã

được hình thành từ Đại hội III (tháng 9-1960) của Đảng. Quá trình CNH của nước
ta diễn ra trong bối cảnh tình hình trong nước và quốc tế luôn diễn biến phức tạp
và không thuận chiều. Thực hiện công nghiệp hóa được 4 năm (1960 – 1964) thì
đế quốc Mỹ mở rộng chiến tranh phá hoại ra miền Bắc. Đất nước phải trực tiếp
thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược: Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến
tranh phá hoại, vừa xây dựng kinh tế, miền Nam thực hiện cách mạng giải phóng
dân tộc. Khi đất nước vừa thống nhất (1975), cả nước đi lên CNXH được vài năm
thì lại xảy ra chiến tranh biên giới phía bắc, rồi kết thúc cuộc chiến này lại kéo theo
sự cấm vận của Mỹ. Như vậy, trước thời kỳ đổi mới, nước ta có khoảng 25 năm
tiến hành công nghiệp hóa theo 2 giai đoạn: từ 1960 đến 1975 công nghiệp hóa ở
miền Bắc và từ 1975 – 1985 công nghiệp hóa trên phạm vi cả nước, hai giai đoạn
này có mục tiêu, phương hướng rõ rệt.
1. Ở miền Bắc từ 1960-1975:
Đại hội Đảng lần III (9/1960) trên cơ sở phân tích đặc điểm kinh tế miền Bắc:Từ
nền kinh tế lạc hậu tiến thẳng lên CNXH, bỏ qua giai đoạn TBCN. Từ đó Đảng khẳng
định:
+ Tính tất yếu của công nghiệp hóa đối với công cuộc xây dựng CNXH ở nước ta
trong đó CNH XHCN là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kì quá độ lên CNXH.
+ Mục tiêu cơ bản của CNH XHCN là:
*Xây dựng một nền kinh tế XHCN cân đối và hiện đại.
*Bước đầu xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật của CNXH
=>Là mục tiêu cơ bản, lâu dài, phải thực hiện qua nhiều giai đoạn.


-

Hội nghị lần 7 BCH TW Đảng khóa III ( 4/1962) nêu phương hướng chỉ đạo và
phát triển công nghiệp:
+ Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lí
+ Kết hợp chặt chẽ phát triển công nghiệp với phát triển nông nghiệp.
+ Ra sức phát triển công nghiệp nhẹ song song với ưu tiên phát triển công nghiệp
nặng.
+ Ra sức phát triển công nghiệp trung ương, đồng thời đẩy mạnh phát triển công
nghiệp địa phương.
2.
Trên phạm vi cả nước từ 1975-1985:
Sau đại thắng của chiến dịch Mùa xuân 1975, cả nước độc lập, thống nhất và tiến
hàng quá độ lên CNXH. Đại hội Đảng lần IV ( 12/1976) trên cơ sở phân tích toàn diện
tình hình trong nước và quốc tế, đã đề ra đường lối CNH XHCN:
+ Đẩy mạnh CNH XHCN, xây dựng cơ sở vật chất- kĩ thuật, đưa nền kinh tế
nước ta từ nền sản xuất nhỏ lên sản xuất XHCN.
1


+ Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lí trên cơ sở phát triển nông
nghiệp và công nghiệp nhẹ, kết hợp xây dựng công nghiệp và nông nghiệp trong cả
nước thành một cơ cấu công-nông nghiệp.
+ Vừa xây dựng kinh tế trung ương, vừa phát triển kinh tế địa phương, kết hợp
kinh tế trung ương và kinh tế địa phương trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất.
 Đường lối này nhất trí với những nhận thức cơ bản về CNH ở miền Bắc trước
đây đồng thời cần phát triển thêm.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần V (3/1982), từ thực tiễn chỉ đạo CNH 5 năm ( 19761981)
+ Đảng rút ra nhận xét: từ 1 nền sản xuất nhỏ đi lên, điều quan trọng là phải xác
định bước đi của CNH cho phù hợp với mục tiêu và khả năng của mỗi chặn đường.

+ Đại hội xác định nội dung chính của CNH trong chặn đường trước mắt của thời
kì quá độ là:
• Tập trung phát triển nông nghiệp, lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng
đầu.
• Tiếp tục xây dựng một số ngành công nghiệp nặng quan trọng.
• Kết hợp nông nghiệp, công nghiệp hàng tiêu dùng và công nghiệp
nặng trong cơ cấu công-nông hợp lí.
3.
Đánh giá sự thực hiện đường lối CNH:
a. Hạn chế và sai lầm:
Công nghiệp hóa theo mô hình nền kinh tế khép kín, hướng nội và thiên về phát
triển công nghiệp nặng, gắn với cơ chế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu, bao cấp.
Chủ yếu dựa vào lợi thế về lao động, tài nguyên đất đai và nguồn viện trợ của các
nước xã hội chủ nghĩa...
Nóng vội, giản đơn, chủ quan duy ý chí, ham làm nhanh, làm lớn không quan tâm
đến hiệu quả kinh tế xã hội.
b.Về nguyên nhân:
Về khách quan: chúng ta tiến hành công nghiệp hóa từ một nền kinh tế lạc hậu,
nghèo nàn và trong điều kiện chiến tranh kéo dài, vừa bị tàn phá nặng nề, vừa không thể
tập trung sức người sức của cho công nghiệp hóa.
Về chủ quan: chúng ta đã mắc những sai lầm nghiêm trọng trong việc xác định
mục tiêu, bước đi về cơ sở vật chất, kỹ thuật, bố trí cơ cấu sản xuất, cơ cấu đầu tư,
v.v… Đó là những sai lầm xuất phát từ chủ quan duy ý chí trong nhận thức và chủ
trương công nghiệp hóa.

B. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa thời kì đổi mới:
I.

Quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hóa:


1. Đại hội VI của Đảng (12-1986 ) phê phán sai lầm trong nhận thức và chủ
trương công nghiệp hoá thời kỳ 1960-1986:
Trong xác định mục tiêu và bước đi về xây dựng CSVC – KT, cải tạo XHCN và
quản lý kinh tế, v.v… muốn xóa bỏ những bước đi cần thiết nên đã chủ trương đẩy
2


mạnh CNH trong khi chưa có đủ các tiền đề cần thiết, mặc khác chậm đổi mới cơ cấu
kinh tế
Trong bố trí cơ cấu kinh tế, cơ cấu SX và đầu tư, không kết hợp chặt chẽ ngay từ
đầu CN với NN hợp lý. Kết quả là đầu tư nhiều nhưng hiệu quả thấp.
Không thực hiện nghiêm chỉnh Nghị quyết của Đại hội lầnV(3-1982): chưa thực sự
coi nông nghiệp là mặt hàng đầu, công nghiệp nặng không phục vụ kịp thời nông
nghiệp và công nghiệp nhẹ.
2. Quá trình đổi mới tư duy về CNH từ ĐH VI đến ĐH X
- Đại hội VI đề ra chương trình mục tiêu
+Lương thực-thực phẩm,
+ Hàng tiêu dùng
+ Hàng XK
- HNTW 7 (1/1994) nêu lên nhận thức mới về khái niệm CNH- HĐH:(CNH- HĐH
là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
và quản lí kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách
phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện
đại, dựa trên sức phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học-công nghệ, tạo ra năng suất
lao động xã hội cao.)
- ĐH VIII (6/1996):
+ Đánh giá sau 10 năm đổi mới nước ta ra khỏi khủng hoảng kinh tế-xã hội.
+ Đề ra nhiệm vụ là chuẩn bị tiền đề cho CNH đã cơ bản hoàn thành, cho phép
chuyển sang thời kì mới đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước.
- ĐH IX (4/2001) và ĐH X (4/2006) nhấn mạnh một số điểm mới về CNH-HĐH:

+Thời gian CNH: chúng ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi
trước. Đó là con đường vừa tuần tự, vừa nhảy vọt, kết hợp “đi tắt”, “đón đầu” những
công nghệ mới.
+Hướng CNH: phát triển nhanh và có hiệu quả các sản phẩm; các ngành, các lĩnh vực
có lợi thế, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
+CNH nông nghiệp, nông thôn: đẩy nhanh và hướng vào việc nâng cao năng suất,
chất lượng sản phẩm.
Đại hội XI (1-2011): Bổ sung và nhấn mạnh một số điểm mới về mục tiêu, con
đường CNH rút ngắn ở nước ta, về CNH-HDH gắn với kinh tế tri thức; CNH-HDH và
phát triển nhanh, bền vững.

II.Mục tiêu, quan điểm CNH-HĐH:
1.

Mục Tiêu:
Mục tiêu cơ bản của quá trình công nghiệp hoá, hiên đại hoá là cải biến nước ta
thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp
lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Mức
sống vật chất tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng dân chủ văn minh.
3


-

A.

Để thực hiện mục tiêu trên, ở mỗi thời kỳ phải được mục tiêu cụ thể, đại hội X xác
định mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức
để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển: tạo nền tảng để đến năm 2020 đưa

nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp hoá theo hướng hiện đại.
2. Quan điểm:
- Đảng ta đưa ra những quan điểm mới chỉ đạo quá trình thực hiện CNH-HĐH đất
nước trong điều kiện mới từ ĐH VI (1986) đến ĐH X (2006):
• Một là: CNH phải gắn với HĐH và CNH-HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức.
• Hai là: CNH-HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập kinh tế thế giới.
• Ba là: lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh
và bền vững.
• Bốn là: khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của CNH-HĐH.
• Năm là: phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưỡng kinh tế đi đôi với
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng
sinh học.
Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân:
a. Kết quả và ý nghĩa:
- Cơ sở vật chất kỹ thuật đựơc tăng cường đáng kể
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng CNH,HĐH
- Góp phần đưa nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá cao.
b. Hạn chế và nguyên nhân:
- Quy mô nền kinh tế còn nhỏ, thu nhập bình quân đầu người thấp.
- Nguồn lực của đất nứơc chưa được sử dụng có hiệu quả cao.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dich chậm.
- Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý.

SO SÁNH
I. Điểm giống:
1. Nhiệm vụ: công nghiệp hoá là nhiệm vụ trung tâm của cả thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội.
2. Mục tiêu: nhằm xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại, nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân, quốc phòng – an ninh vững chắc.

II. Điểm khác:
Tiêu chí
đánh giá
Lợi thế

Trước đổi mới

Sau đổi mới

Dựa vào lao động, tài nguyên, đất
đai, nguồn viện trợ các nước
XHCN

4

Tri thức , khoa học-CN
Dựa vào yếu tố con người


Cách làm

Nóng vội, giản đơn,ham làm
nhanh ,không quan tâm
hiệu quả kinh tế xã hội

Đề ra chủ trương, kế hoạch
định hướng.Quan tâm hiệu
quả kinh tế xã hội.

Phương

hướng

Ưu tiên phát triển công
nghiệp nặng

Mô hình
kinh tế

khép kín, hướng nội

Ưu tiên phát triển nông
nghiệp và nông thôn, phát
triển nhanh hơn các ngành
công nghiệp, xây dựng và
dịch vụ.
mở và hội nhập kinh tế quốc tế

Cơ chế quản


kế hoạch hóa tập trung quan liêu, được tiến hành trong thể chế kinh
bao cấp.
tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc
tế.
Chủ lực thực nhà nước và các doanh nghiệp nhà toàn dân và thành phần kinh tế xã
hiện CNH
nước
hội


Nhận xét:
1. Mặt tích cực:
Giúp cho người lao động vơi bớt một phần gánh nặng về công việc do
có máy móc thiết bị hiện đại trợ giúp.
Hệ thống giao thông vận tải hiện đại rút ngắn thời gian di chuyển mang
đến nhiều lợi ích về kinh tế (hệ thống cầu đường, đường sắt, sân bay).
Máy móc hiện đại trợ giúp cho việc khai thác khoáng sản một cách
thuận tiện và an toàn hơn ( trong lĩnh vực khai thác và chế biến dầu khí
…)
Mặt tiêu cực:
Nền kinh tế phát triển chưa được vững chắc ( còn phải tiếp nhận viện trợ
từ các cường quốc lớn)
Một số vấn đề VH-XH gây bức xúc chưa được giải quyết (nạn thất
nghiệp, mua bằng cấp…); tỉ lệ thất nghiệp còn cao, tệ nạn xã hội diễn
biến phức tạp và 1 số giá trị đạo đức xuống cấp trầm trọng.
Tình trạng tham nhũng, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống
của một bộ phận không nhỏ cán bộ, Đảng viên tạo nên một lỗ hỏng lớn
về niềm tin của người dân vào Đảng, vào con đường XHCN.
Đô thị phát triển kéo theo sự xuất hiện một cách ồ ạt các khu công
nghiệp, khu chế xuất gây ô nhiễm môi trường trầm trọng.
III.

-

2.
-

-

-


5


-

Sự tiếp nhận đầu tư nước ngoài một cách vô tội vạ gây nên sự phẫn nộ
từ thiên nhiên, dư luận ( formosa)

6



×