Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Biến đổi cấu trúc chức năng gia đình ở làng việt vùng châu thổ sông hồng trước và sau đổi mới (nghiên cứu trường hợp xã tam sơn, từ sơn, bắc ninh)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.94 KB, 10 trang )

Biến đổi cấu trúc - chức năng gia đình ở làng
Việt vùng châu thổ sông Hồng trước và sau
đổi mới (Nghiên cứu trường hợp xã Tam
Sơn, Từ Sơn, Bắc Ninh)

Mai Văn Huyên

Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
Luận văn Thạc sĩ ngành: Xã hội học; Mã số: 60 31 30
Người hướng dẫn: PGS.TS. Mai Văn Hai
Năm bảo vệ: 2010

Abstract: Trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu, bao gồm: các
khái niệm và thao tác hóa khái niệm làm việc, các lý thuyết tiếp cận, lược sử vấn đề
nghiên cứu, địa bàn nghiên cứu. Mô tả, phân tích và bình luận về sự biến đổi cấu
trúc của gia đình ở Tam Sơn trong thời kỳ đổi mới, cũng như nguyên nhân của sự
biến đổi. Phân tích và bình luận về sự biến đổi chức năng của gia đình và các
nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến đổi đó

Keywords: Xã hội học; Gia đình; Làng Việt; Châu thổ Sông Hồng

Content
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Từ ngày Đổi mới (1986) đến nay (2010), dưới sự tác động của nhiều sự kiện kinh tế
- chính trị - xã hội quan trọng, xã hội và văn hóa Việt Nam đã và đang trải qua những biến
đổi cực kỳ sâu sắc, trong đó có sự biến đổi của gia đình trên cả ba phương diện: cấu trúc,
chức năng và các mối quan hệ giữa vợ và chồng, cha mẹ và con cái,v.v… Trên bình diện
khoa học, nhất là Xã hội học, nhiều tác giả đã cảm nhận được vấn đề này và cố gắng, từ
một số góc nhìn khác nhau, đã phản ánh sự biến đổi đó trong các công trình nghiên cứu


của mình.
Tuy nhiên, nếu nhìn nhận một cách tỉ mỉ và khách quan, ta sẽ dễ dàng nhận thấy:
giữa các sản phẩm nghiên cứu khoa học về biến đổi gia đình và sự biến đổi của gia đình
trong hiện thực vẫn còn tồn tại một khoảng cách khá xa. Khoảng cách này không chỉ thể
hiện ở chỗ chúng ta còn thiếu những nghiên cứu thực nghiệm, lấy biến đổi gia đình là đối
tượng nghiên cứu trực tiếp ở cấp quốc gia, mà còn thiếu cả những nghiên cứu cụ thể cho
từng vùng miền, từng tộc người trong mỗi giai đoạn lịch sủ cụ thể. Có thể nói, những
hiểu biết về biến đổi gia đình mà chúng ta có được hiện nay phần lớn là thông qua những
nhận xét, đánh giá về sự khác biệt giữa gia đình truyền thống (thuộc xã hội nông nghiệp)
và gia đình hiện đại (đã và đang công nghiệp hóa) nằm rải rác trong các nghiên cứu lấy gia
đình, chứ không phải lấy biến đổi gia đình làm đối tượng nghiên cứu trực tiếp (chẳng hạn,
đó là công trình “Gia đình Việt Nam và người phụ nữ trong gia đình thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước” (2002) do Đỗ Thị Bình, Lê Ngọc Văn, Nguyễn Linh Khiếu
đồng chủ biên, “Xu hướng gia đình ngày nay” (2004) do Vũ Tuấn Huy chủ biên, v.v…).
Xuất phát từ tình hình trên đây, trong nghiên cứu này, chúng tôi mạnh dạn chọn đề
tài nghiên cứu là “Sự biến đổi cấu trúc - chức năng gia đình ở làng Việt vùng châu thổ
sông Hồng trước và sau đổi mới” với hy vọng góp thêm một vài nét chấm phá vào bức
tranh gia đình ở Việt Nam ít nhiều đã được khởi dựng bằng một nghiên cứu trường hợp, ở
một làng cụ thể là làng Tam Sơn, xã Tam Sơn, Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
2. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn
Ý nghĩa lý luận
Sự biến đổi cấu trúc – chức năng của gia đình là một hiện tượng xã hội vô
cùng đa dạng và phức tạp. Bên cạnh cái chung mang tính phổ biến, sự biến đổi này ở mỗi
tộc người, mỗi vùng miền và đặc biệt là ở mỗi thời kỳ lịch sử khác nhau lại góp thêm vào
những nét riêng độc đáo. Nghiên cứu sự biến đổi cấu trúc – chức năng gia đình ở Tam Sơn
trong thời kỳ Đổi mới, xét trên bình diện lý luận, chính là một minh chứng cho nguyên lý
tính thống nhất trong đa dạng của gia đình nói chung, cũng như tính thống nhất trong đa
dạng trong biến đổi cấu trúc và chức năng của gia đình nói riêng.
Trong việc nghiên cứu đề tài, ngoài cách tiếp cận lịch sử - so sánh, tác giả còn dựa
vào lý thuyết cấu trúc – chức năng trong nghiên cứu nhân học và xã hội học. Việc vận

dụng quan điểm lý thuyết này cũng góp phần tìm hiểu tính phổ biến cũng như khả năng
ứng dụng của nó trong hoàn cảnh và điều kiện cụ thể của Việt Nam.
Ý Nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu này sẽ cung cấp thêm luận cứ khoa học cho các nhà quản lý,
nhất là các nhà quản lý ở địa bàn Tam Sơn trong việc hoạch định các chính sách và biện
pháp nhằm phát triển nông thôn, trong đó có các chính sách về hôn nhân, về vai trò của gia
đình trong việc giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế nói chung, cũng như hội nhập giữa Tam Sơn và các vùng miền ở Việt
Nam nói riêng.
Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng có thể làm tài liệu tham khảo cho sinh viên, học
viên cao học, nghiên cứu sinh, cũng như cho tất cả những ai quan tâm đến chủ đề biến đổi
gia đình ở nông thôn hiện nay.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 . Mục tiêu
Nếu mục tiêu của mỗi nghiên cứu Xã hội học – cũng giống như các khoa học khác
nói chung – là tạo ra kiến thức mới, đồng thời bác bỏ những kiến thức sai lầm hoặc bổ
sung cho các kiến thức còn khiếm khuyết, thì mục tiêu của nghiên cứu này là đem lại một
sự hiểu biết mới về sự biến đổi cấu trúc và chức năng của gia đình ở Tam Sơn từ trước Đổi
mới (1986) đến nay (2010).
3.2. Nhiệm vụ
Muốn biết được sự biến đổi cấu trúc - chức năng của gia đình Tam Sơn trong thời
kỳ Đổi mới, về mặt phương pháp luận, một nhiệm vụ tối quan trọng cần đặt ra là phải xác
định cho được một trạng thái tương đối ổn định (mặc dù thực tế nó vẫn không ngừng thay
đổi) của cấu trúc – chức năng gia đình trên địa bàn ở thời điểm trước Đổi mới, tức là từ
năm 1985 trở về trước để làm chuẩn so sánh và đối chứng. Nhưng, như đã biết, đây là một
nhiệm vụ vô cùng khó khăn, bởi vì, trong thực tế chúng ta rất thiếu tư liệu về các mẫu hình
gia đình trong quá khứ, kể cả quá khứ xa xưa lẫn quá khứ gần là giai đoạn trước Đổi mới.
Vậy, làm thế nào để giải quyết nhiệm vụ khó khăn này?
Nhằm trả lời câu hỏi trên, chúng tôi hình dung sự biến đổi đã diễn ra theo một trục
thời gian từ quá khứ đến tương lai, trong đó năm 1986 là năm đánh dấu sự bắt đầu Đổi mới

và năm 2010 (năm tiến hành cuộc khảo sát) thì khoảng thời gian đã có độ dài 25 năm.
Chúng tôi gọi đây là giai đoạn Đổi mới (xem họa hình 1 dưới đây).

1986 2010

Giai đoạn Đổi mới
Tương tự như vậy, nếu lấy năm 1985 là năm cấu trúc – chức năng của giai đoạn
trước Đổi mới đã có sự ổn định tương đối và ngược về trước một khoảng thời gian tương
ứng là 25 năm, thì năm mở đầu cho giai đoạn trước Đổi mới là năm 1960. Đây là giai đoạn
bao cấp (xem họa hình 2).
1960 1986 2010


Giai đoạn Bao cấp
Nếu gọi mô hình trước đổi mới là mô hình I, còn mô hình trong thời kỳ Đổi mới là
mô hình II, chúng ta có họa hình sau:

1960 1986 2010


Giai đoạn Bao cấp Giai đoạn Đổi mới
Mô hình I Mô hình II

Như vậy, nhiệm vụ đặt ra đối với nghiên cứu này là cần phải điều tra khảo sát cả
hai mô hình. Với mô hình I, cần điều tra hồi cố ở những người có tuổi đời tương đối lớn,
nghĩa là những người mà ở thời điểm từ 1985 trở về trước họ đã có sự hiểu biết khá tường
tận về gia đình riêng hoặc gia đình gốc của bố mẹ - nơi mà họ đã sống. Còn mô hình II chỉ
cần phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi theo mẫu ngẫu nhiên, giống như mọi cuộc điều tra
đương đại. Cuối cùng, sau khi đã xử lý số liệu, lấy mô hình I làm chuẩn, rồi lấy mô hình II
so sánh với mô hình chuẩn, chúng ta sẽ thấy được sự biến đổi cấu trúc – chức năng gia

đình ở giai đoạn Đổi mới. Đây chính là nhiệm vụ quan trọng nhất, đồng thời cũng là giải
pháp không thể thiếu để thực hiện mục tiêu đã đề ra.
4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đó là biến đổi cấu trúc và chức năng gia đình ở Tam Sơn trong quá trình Đổi mới
(so với giai đoạn trước đó).
4.2. Khách thể nghiên cứu
Là các hộ gia đình hiện đang làm ăn, sinh sống ở làng Tam Sơn, xã Tam Sơn,
huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, trong đó đặc biệt chú ý đến những người đã có tuổi, có hiểu
biết về gia đình Tam Sơn ở giai đoạn từ 1986 trở về trước.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
4.3.1. Phạm vi không gian
Là làng Tam Sơn, thuộc xã Tam Sơn, huyện Từ Sơn, Bắc Ninh. Tác giả chọn Tam
Sơn là địa bàn nghiên cứu vì các lý do sau:
4.3.1.1. Tam Sơn là một làng Việt cổ có số dân, nghề nghiệp, lối sống và văn hóa
tương tự các làng khác thuộc xã Tam Sơn nói riêng, châu thổ sông Hồng nói chung, do đó
Tam Sơn có thể đại diện cho không chỉ các các làng khác của xã Tam Sơn mà còn ở châu
thổ sông Hồng nói chung.
4.3.1.2. Điều tra nghiên cứu xã hội học trên thực địa là một hoạt động khá tốn kém,
càng đi xa càng tốn kém, vì vậy, trong điều kiện có hạn của một học viên cao học, tác giả
đã chọn Tam Sơn làm địa bàn khảo sát bởi Tam Sơn chỉ cách Hà Nội 20km, rất thuận lợi
cho việc đi về nhằm tìm hiểu sâu các nguồn tư liệu để viết luận văn.
4.3.1.3. Ngoài ra, do đã trực tiếp tham gia vào một số nghiên cứu của các cơ quan
khác nhau trên địa bàn Tam Sơn, nên tác giả đã tích lũy được sự hiểu biết ít nhiều, cũng
như có mối quan hệ với người dân và đội ngũ những người lãnh đạo ở Tam Sơn – điều này
sẽ giúp ích rất nhiều cho tác giả trong quá trình nghiên cứu.
4.3.2. Phạm vi thời gian
Phạm vi thời gian của cuộc nghiên cứu là trước và sau Đổi mới. Nhưng thời điểm
tiến hành cuộc khảo sát là năm 2010, có nghĩa là thời kỳ Đổi mới đã có độ dài 25 năm.
Thời điểm được chọn để phỏng vấn hồi cố là ngay trước 1986, cụ thể là năm 1985. Lấy

khoảng thời gian tương ứng của thời kỳ Đổi mới là 25 năm và ngược về trước thì mốc thời
gian mở đầu của thời kỳ trước Đổi mới là năm 1960. Như vậy, phạm vi thời gian của cuộc
nghiên cứu có độ dài 50 năm – trong đó từ 1960 đến 1986 được gọi là thời kỳ bao cấp, còn
từ 1986 đến 2010 được gọi là thời kỳ Đổi mới.
4.3.3. Phạm vi vấn đề nghiên cứu
Cấu trúc và chức năng gia đình là những khái niệm có ngoại diên rất rộng. Chẳng
hạn, cấu trúc gia đình có thể được xem xét từ nhiều góc độ: qui mô, thế hệ, loại hình, giới
tính, nghề nghiệp, nhóm tuổi…, song trong nghiên cứu này tác giả chỉ giới hạn ở việc xem
xét 3 yếu tố, đó là: qui mô (số khẩu), số thế hệ và loại hình gia đình. Cũng như vậy, gia
đình vốn có nhiều chức năng: sinh sản, kinh tế, xã hội hóa, thỏa mãn về tâm linh (thờ
cúng), tình cảm, vui chơi giải trí - ở đây tác giả cũng tự giới hạn ở 3 chức năng đầu.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Thu thập và phân tích nguồn tư liệu thứ cấp
Nhằm tổng hợp các kết quả nghiên cứu biến đổi gia đình từ các công trình, các bài
viết có liên quan của các nhà nghiên cứu trong nước và nước ngoài đã được công bố.
Nguồn tư liệu này không chỉ giúp tác giả có cái nhìn tổng quát, để thừa kế và định hướng
vấn đề nghiên cứu, mà còn để đối chiếu, so sánh với các kết quả thu được từ cuộc khảo sát,
qua đó thấy được tính phổ biến cũng như tính đặc thù trong sự biến đổi gia đình ở Tam
Sơn.
5.2. Phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi qua mẫu ngẫu nhiên
Để thu thập thông tin về cơ cấu và chức năng của gia đình Tam Sơn qua hai thời kỳ
trước và sau Đổi mới, bảng hỏi này được cấu trúc thành 2 phần: Phần 1 gồm những những
câu hỏi nhằm thu thập thông tin về mô hình bao cấp. Phần 2 là những câu hỏi hồi cố để lấy
thông tin cho mô hình Đổi mới.
Tập mẫu của mô hình 1 được chọn một cách ngẫu nhiên trong danh sách (do xã
cung cấp) các chủ hộ có tuổi đời từ 42 tuổi trở lên và cũng phải sống ở Tam Sơn trong thời
bao cấp, trong đó có nam (50%), có nữ (50%), có người học vấn cao, người học vấn thấp.
Tập mẫu của mô hình 2 được lựa chọn ngẫu nhiên theo sổ hộ khẩu, cách 4 hộ lựa
chọn một hộ. Trong các hộ được lựa chọn, tiến hành phỏng vấn 50% nữ và 50% nam;
Trong số nam và nữ, lại lựa chọn phỏng vấn theo học vấn, gồm: từ cấp I trở xuống: 20%,

cấp II và III: 70%; Cao đẳng, đại học: 10%.
Số liệu thu về từ bảng hỏi trên đây (220 mẫu chia đều cho 2 giai đoạn) sẽ được xử
lý bằng chương trình xử lý số liệu SPSS.
5.3. Phỏng vấn sâu
Tiến hành phỏng vấn sâu 15 trường hợp, bao gồm cán bộ lãnh đạo và người dân.
Ngoài việc bổ sung thông tin cho các câu hỏi định lượng, các câu hỏi phỏng vấn sâu còn
hướng tới tìm hiểu sự đánh giá của người dân về sự biến đổi cấu trúc và chức năng gia đình
cũng như những nguyên nhân dẫn đến sự biến đổi đó.
6. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu. Các biến số và khung phân tích
6.1. Câu hỏi nghiên cứu
6.1.1. So với thời kỳ trước Đổi mới (1986), cấu trúc và chức năng gia đình ở Tam
Sơn có thay đổi không? Nếu có, thì sự thay đổi đó diễn ra như thế nào?
6.1.2. Những yếu tố nào tác động đến sự thay đổi cấu trúc và chức năng gia đình
đó?
6.1.3. Sự thay đổi cấu trúc và chức năng gia đình ở Tam Sơn trong thời kỳ Đổi
mới có ảnh hưởng gì đến đời sống của gia đình và xã hội?
6.2. Giả thuyết nghiên cứu
6.2.1. Giả thuyết tổng quát
Trong thời kỳ Đổi mới, dưới tác động của sự chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế quản
lý tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường, của công nghiệp hóa, hiện đại hóa…
cả cấu trúc và chức năng gia đình đều biến đổi rất mạnh mẽ, song không vì vậy mà gia
đình mất đi vai trò quan trọng của nó với tư cách một thiết chế xã hội cả trong phạm vi gia
đình - dòng họ, cả đối với xóm làng và toàn xã hội nói chung.
6.2.2. Các giả thuyết phái sinh
6.2.2.1. Về mặt cấu trúc, gia đình ở Tam Sơn trong thời kỳ Đổi mới đang vận hành
theo xu hướng: quy mô gia đình nhỏ lại, số thế hệ ít đi, các mẫu hình/ loại hình gia đình
ngày càng đa dạng.
6.2.2.2. Về mặt chức năng, trong khi các chức năng sinh sản, xã hội hóa có phần
giảm xuống, thì chức năng kinh tế của gia đình – do tác động của nền kinh tế thị trường, lại
đang được phục hồi và ngày càng tăng lên.

6.3. Khung phân tích vấn đế, hay là tương quan giữa các biến số ề
6.3.1. Biến số phụ thuộc
Sự biến đổi cấu trúc và chức năng gia đình từ trước đổi mới đến nay.
6.3.2. Biến số độc lập
Đó là các nhóm xã hội khác nhau: về mức sống, nghề nghiệp, học vấn, lứa tuổi…
của người được phỏng vấn.
6.3.3. Biến số can thiệp
Là bối cảnh lịch sử chung của đất nước từ 1986 đến 2010, trong đó có sự thay đổi
cảnh quan môi trường địa lý, sự tác động của công nghiệp hóa, hiện đại hóa, sự thay đổi cơ
chế quản lý kinh tế, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ, chính sách dân số và kế
hoạch hóa gia đình, cũng như những đặc điểm về tâm lý, văn hóa và lối sống cổ truyền của
các cư dân trên địa bàn khảo sát,v.v…
6.3.4. Lược đồ tương quan giữa các biến số
Chú thích:
: Chiều tác động của các nguyên nhân dẫn đến sự biến đổi
: Quá trình biến đổi từ mô hình bao cấp sang mô hình đổi mới
: Chiều tác động của sự biến đổi cơ cấu – chức năng gia đình đến đời
sống kinh tế - xã hội nói chung.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận văn
được chia thành 3 chương. Trong đó, Chương 1: Trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn của đề
tài nghiên cứu, bao gồm: các khái niệm và thao tác hóa khái niệm làm việc, các lý thuyết tiếp
cận, lược sử vấn đề nghiên cứu, địa bàn nghiên cứu. Chương 2: Mô tả, phân tích và bình luận
về sự biến đổi cấu trúc của gia đình, cũng như nguyên nhân của sự biến đổi. Chương 3: Mô tả,
phân tích và bình luận về sự biến đổi chức năng của gia đình và các nguyên nhân của sự biến
đổi đó.
References
Tài liệu tiếng Việt:
1. Vũ Tuấn Anh & Nguyễn Xuân Mai, (2007) Những biến đổi kinh tế xã hội của hộ gia
đình, Nxb khoa học xã hội, Hà Nội.

2. Mai Huy Bích (2003) Xã hội học gia đình, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
3. Mai Huy Bích (1991), Một đặc trưng về cơ cấu và chức năng gia đình Việt Nam ở
đồng bằng sông Hồng, trong Liljestrom và Tương Lai (chủ biên): Những nghiên cứu
xã hội học về gia đình Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
4. Mai Huy Bích (1993), Đặc điểm gia đình đồng bằng sông Hồng, Nxb Văn hoá thông
tin, Hà Nội.
5. Mai Huy Bích (1999), Nâng cao tính khoa học của nghiên cứu gia đình, Tạp chí Khoa
học về Phụ nữ, số 3.
6. Đỗ Thị Bình (2002), Gia đình Việt Nam và người phụ nữ trong gia đình thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb khoa học xã hội, Hà Nội
7. Đỗ Thị Bình, Lê Ngọc Văn và Nguyễn Linh Khiếu (2002) Gia đình Việt Nam và người
phụ nữ trong gia đình thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá (Khu vực miền Bắc), Nxb
Khoa học Xã hội, Hà Nội.
8. Bùi Thế Cường (2010), Phương pháp nghiên cứu xã hội và lịch sử, Nxb Từ điển bách
khoa, Hà Nội.
9. Nguyễn Tấn Dũng, Công tác Dân số Kế hoạch hoá Gia đình quyết định sự phát triển
của đất nước; />quyet-dinh-su-phat-trien-cua-dat-nuoc/65140265/157/
10. Lê Xuân Đình 2008), Bức tranh kinh tế hộ nông dân hiện nay và một số vấn đề đặt ra,
Tạp chí cộng sản số 7 năm 2008.

8
11. Mai Văn Hai & Nguyễn Phan Lâm (2004), Luật đất đai và tác động ban đầu tới cơ
cấu gia đình ở một làng châu thổ sông Hồng. Trong Mai Quỳnh Nam (chủ biên): “Gia
đình trong tấm gương xã hội học”, Nxb khoa học xã hội, Hà Nội.
12. Mai Văn Hai & Phan Đại Doãn (2000), Quan hệ dòng họ ở Châu thổ sông Hồng, Nxb
Khoa học xã hội, Hà Nội.
13. Mai Văn Hai (2009), Xã hội học văn hóa, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
14. Nguyễn Thị Hòa (2007), Giới, việc làm và đời sống gia đình, Nxb khoa học xã hội,
Hà Nội.
15. Daniele Belanger và Khuất Thu Hồng (1996), Một số biến đổi trong hôn nhân và gia

đình ở Hà Nội trong những năm 1965 – 1992. Trong Tương Lai (chủ biên): Những
nghiên cứu xã hội học về gia đình Việt Nam (quyển II), Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
16. Lê Ngọc Hùng (2002), Lịch sử và lý thuyết xã hội học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội,
Hà Nội.
17. Trần Đình Hượu, (2001) Về gia đình truyền thống Việt Nam. Trong Tương Lai (chủ
biên): Những nghiên cứu xã hội học về gia đình Việt Nam (quyển II), Nxb khoa học xã
hội, Hà Nội.
18. Trần Đình Hượu (1996) Gia đình và giáo dục gia đình. Trong Tương Lai (chủ biên):
Những nghiên cứu xã hội học về gia đình Việt Nam (quyển I). Nxb Khoa học xã hội,
Hà Nội.
19. Vũ Tuấn Huy (2004), Xu hướng gia đình ngày nay, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
20. Vũ Tuấn Huy (2004), Xu hướng gia đình ngày nay (Một vài đặc điểm từ nghiên cứu
thực nghiệm từ Hải Dương), Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
21. Vũ Tuấn Huy. 1996. “Những khía cạnh của sự biến đổi gia đình”. Trong Tương Lai
(chủ biên): Những nghiên cứu xã hội học về gia đình Việt Nam (quyển II). Nxb Khoa
học xã hội, Hà Nội.
22. Vũ Tuấn Huy (2002), Vai trò của người cha trong gia đình. Trong Tạp chí xã hội học
số 4 (80).
23. Vũ Tuấn Huy (2006), Những vấn đề của gia đình Việt Nam trong quá trình biến đổi
xã hội theo xu hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá, trong Tạp chí xã hội học số 2
(94).
24. Lợi Charles Hirschman & Vũ Mạnh Lợi (2001), Gia đình và cơ cấu hộ gia đình Việt
Nam – vài nét đại cương từ một cuộc khảo sát xã hội học dân số gần đây, trong Tương
Lai (chủ biên): Những nghiên cứu xã hội học về gia đình Việt Nam (quyển II), Nxb

9
khoa học xã hội, Hà Nội.
25. Luật Hôn nhân và Gia đình.
26. Nguyễn Phương Thảo (1996), Trở lại với quan niệm về hôn nhân và gia đình qua một
số chỉ báo xã hội học. Trong cuốn Gia đình Việt Nam ngày nay. Nxb Khoa học Xã hội,

Hà Nội.
27. Hoàng Bá Thịnh (2008), Giáo trình xã hội học về giới, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội,
Hà Nội.
28. Hoàng Bá Thịnh, Công nghiệp hóa và những biến đổi đời sống gia đình nông thôn
Việt Nam - nghiên cứu trường hợp xã Ái Quốc, Nam Sách, Hải Dương. Trong Kỷ yếu
hội thảo Việt Nam học VNH3.TB9.97.
29. Nguyễn Đức Truyến, (2003), Kinh tế hộ gia đình và quan hệ xã hội ở nông thôn đồng
bằng sông Hồng trong thời kỳ Đổi mới, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
30. Lê Ngọc Văn. 1998. Những vấn đề đặt ra đối với gia đình Việt Nam, trong Tạp chí
Khoa học về Phụ nữ, số 1(31)/1998.
31. Lê Ngọc Văn (chủ biên). 2004. Thực trạng và những vấn đề đặt ra đối với gia đình
Việt Nam hiện nay. UBĐSG&TE Việt Nam.

Tài liệu dịch:
32. Arland Thornton và Thomas E. Fricke. Biến đổi xã hội và gia đình: các triển vọng so
sánh từ Phương Tây, Trung Quốc và Nam Á, trong tuyển tập các công trình chọn lọc
trong dân số học xã hội.
33. Gough, E. (1959), 'Is the Family Universal? The Nayar Case' in Bell,
34. G. Endruweit & G. Trommsdorff, Từ điển xã hội học, Nxb Thế giới, Hà Nội.
35. Murdock, G. P. (1949), Social Structure, New York: MacMillan.
36. N. W., Vogel, E. F. (eds.), A Modern Introduction to the Family, London.
37. Rita Liestrom (1991), Những nghiên cứu về xã hội học gia đình Việt Nam, Nxb khoa
học xã hội, Hà Nội.

×