Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

luận văn nghiên cứu một số thuật toán khai phá tập mục thường xuyên và tập mục cổ phần cao trong cơ sở dữ liệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (838.1 KB, 82 trang )

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
VÀ TRUYỀN THÔNG

BẾ QUANG HUẤN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ THUẬT TOÁN KHAI PHÁ TẬP
MỤC THƯỜNG XUYÊN VÀ TẬP MỤC CỔ PHẦN CAO
TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU
Chuyên nghành: Khoa học máy tính
Mã số: 60.48.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÁY TÍNH
Người hướng dẫn khoa học: GS. TS Vũ Đức Thi


2

THÁI NGUYÊN 2012


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung trong Luận văn hoàn toàn theo đúng
nội dung đề cương cũng như nội dung mà cán bộ hướng dẫn giao cho. Nội dung
luận văn, các phần trích lục các tài liệu hoàn toàn chính xác. Nếu có sai sót tôi
hoàn toàn chịu trách nhiệm.


Tác giả luận văn

Bế Quang Huấn


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM DOAN..................................................................................................i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU.........................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ............................................................vi
MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
Chương 1 KHAI PHÁ TẬP MỤC THƯỜNG XUYÊN VÀ MỘT SỐ MỞ RỘNG
..............................................................................................................................5
1.1 MỞ ĐẦU..................................................................................................5
1.2 CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN....................................................................6
1.2.1 Cơ sở dữ liệu giao tác........................................................................7
1.2.2 Tập mục thường xuyên và luật kết hợp...........................................10
1.2.3 Bài toán khai phá luật kết hợp.........................................................12
1.3 KHAI PHÁ TẬP MỤC THƯỜNG XUYÊN..........................................14
1.3.1 Các cách tiếp cận khai phá tập mục thường xuyên.........................14
1.3.2 Thuật toán Apriori...........................................................................16
1.3.3 Thuật toán FP-growth......................................................................22
1.4 MỞ RỘNG BÀI TOÁN KHAI PHÁ TẬP MỤC THƯỜNG XUYÊN...31
1.5 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................33
Chương 2 KHAI PHÁ TẬP MỤC CỔ PHẦN CAO..........................................34


iii


2.1 GIỚI THIỆU............................................................................................34
2.2 BÀI TOÁN KHAI PHÁ TẬP MỤC CỔ PHẦN CAO............................35
2.3 THUẬT TOÁN FSM..............................................................................41
2.3.1 Cở sở lý thuyết của thuật toán FSM................................................41
2.3.2 Thuật toán FSM...............................................................................42
2.3.3 Nhận xét thuật toán FSM.................................................................44
2.4 THUẬT TOÁN AFSM............................................................................45
2.4.1 Cơ sở lý thuyết của thuật toán AFSM.............................................45
2.4.2 Thuật toán AFSM............................................................................52
2.4.3 Đánh giá thuật toán AFSM..............................................................59
2.5 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................60
Chương 3 THỰC NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ THUẬT TOÁN.........................61
3.1 ĐẶT BÀI TOÁN.....................................................................................61
3.2 THIẾT KẾ MODUL CHƯƠNG TRÌNH VÀ GIẢI THUẬT.................62
3.3 GIAO DIỆN SỬ DỤNG VÀ CHỨC NĂNG CHƯƠNG TRÌNH..........67
3.4 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CHƯƠNG
TRÌNH................................................................................................................70
KẾT LUẬN........................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................73


iv

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Diễn giải

I={i1,i2,…,in}


Tập n mục dữ liệu

DB ={T1,T2,…,Tm}

Cơ sở dữ liệu có m giao tác

db

Cơ sở dữ liệu giao tác con của DB, db ⊆ DB

ip

Mục dữ liệu thứ p

Tq

Giao tác thứ q

n

Số mục dữ liệu một cơ sở dữ liệu giao tác

m

Số giao tác của một cơ sở dữ liệu giao tác

A, B, C,…

Tên các mục dữ liệu trong cơ sở dữ liệu giao tác


X, Y,…

Tập con của tập mục dữ liệu I, X, Y ⊆ I

X=ABC

Thay cho X={A,B,C} trong các cơ sở dữ liệu giao tác

minsup

Ngưỡng độ hỗ trợ

minShare

Ngưỡng cổ phần tối thiểu

minconf

Ngưỡng độ tin cậy tối thiểu


v

X

Số phần tử của tập hợp X

CSDL


Cở sở dữ liệu

CNTT

Công nghệ thông tin

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Biểu diễn ngang của cơ sở dữ liệu giao tác...........................................8
Bảng 1.2: Biểu diễn dọc của cơ sở dữ liệu giao tác...............................................9
Bảng 1.3: Ma trận giao tác của cơ sở dữ liệu bảng 1.1........................................10
Bảng 1.4: Cơ sở dữ liệu giao tác minh họa thực hiện thuật toán Apriori............20
Bảng 1.5: Cơ sở dữ liệu giao tác minh họa thực hiện thuật toán COFI-tree........25
Bảng 1.6: Các mục dữ liệu và độ hỗ trợ...............................................................26
Bảng 1.7: Các mục dữ liệu thường xuyên đã sắp thứ tự......................................26
Bảng 1.8: Các mục dữ liệu trong giao tác sắp giảm dần theo độ hỗ trợ..............27
Bảng 2.1: Cơ sở dữ liệu ví dụ...............................................................................36
Bảng 2.2: Giá trị lmv và cổ phần các mục dữ liệu trong CSDL bảng 2.1............38
Bảng 2.3: Các tập mục cổ phần cao của CSDL bảng 2.1.....................................38
Bảng 2.4: CSDL minh họa ngữ nghĩa của tập mục cổ phần cao..........................40
Bảng 2.5a: CSDL minh họa có trường hợp hai hàm tới hạn bằng nhau..............51
Bảng 2.5b: CSDL minh học có trường hợp hai hàm tới hạn luôn băng nhau......51
Bảng 2.6: Giá trị hai hàm tới hạn khi k=1............................................................52
Bảng 2.7: Các giá trị lmv và hàm tới hạn với k=1................................................56
Bảng 2.8: Các giá trị lmv và hàm tới hạn với k=2................................................57


vi

Bảng 2.9: Các giá trị lmv và hàm tới hạn với k=3................................................57


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Phân loại các thuật toán khai phá tập mục thường xuyên....................15
Hình 1.2: Cây FP-tree của CSDL bảng 1.5..........................................................28
Hình 1.3: Cây COFI-tree của mục D...................................................................28
Hình 1.4: Các bước khai phá cây D-COFI-tree....................................................31
Hình 2.1: Không gian tìm kiếm tập mục cổ phần cao theo thuật toán AFSM.....58
Hình 3.1: Giao diện chính của chương trình demo..............................................63
Hình 3.2: Giao diện hiển thị bảng dữ liệu............................................................64
Hình 3.3: Giao diện cập nhật ngưỡng cổ phần và ngưỡng tin cậy cho bảng dữ
liệu........................................................................................................................65
Hình 3.4: Giao diện hiển thị kết quả tìm tập mục cổ phần cao............................66


1

MỞ ĐẦU
Một trong những ứng dụng quan trọng nhất của công nghệ thông tin trong
đời sống là giúp giải quyết các bài toán quản lý. Kể từ khi máy tính điện tử trở
thành một công cụ lao động quan trọng thì một trong những nhu cầu đầu tiên là
lưu trữ, tìm kiếm và xử lý số liệu thống kê. Đến nay, các cơ sở dữ liệu đã trở nên
khổng lồ và người ta mong muốn kho dữ liệu đó cần được khai thác hiệu quả
hơn trên nhiều bình diện. Trong những năm gần đây, khai phá dữ liệu (Data
mining) đã trở thành một trong những hướng nghiên cứu lớn nhất của lĩnh vực
khoa học máy tính và công nghệ thông tin. Khai phá dữ liệu đang được áp dụng
một cách rộng rãi trong nhiều lĩnh vực kinh doanh và đời sống khác nhau:
marketing, tài chính, ngân hàng và bảo hiểm, khoa học, y tế, an ninh, internet…
Khai phá dữ liệu và khám phá tri thức (Data Mining and Knowledge
Discovery) đây là lĩnh vực đã thu hút đông đảo các nhà khoa học trên thế giới và
trong nước tham gia nghiên cứu. Khai phá tập mục thường xuyên là bài toán có
vai trò quan trọng trong nhiều nhiệm vụ khai phá dữ liệu. Khai phá tập mục

thường xuyên được biết đến ban đầu là bài toán con của bài toán khai phá luật
kết hợp được giới thiệu bởi Agrawal vào năm 1993 khi phân tích cơ sở dữ liệu
bán hàng của siêu thị, phân tích sở thích mua của khách hàng bằng cách tìm ra
những mặt hàng khác nhau được khách hàng mua cùng trong một lần mua.
Những thông tin như vậy sẽ giúp người quản lý kinh doanh tiếp thị trọn lọc và
thu xếp không gian bày hàng hợp lý hơn, giúp cho kinh doanh hiệu quả hơn.
Mô hình khai phá tập mục thường xuyên cơ bản có nhiều ứng dụng trong
thực tế nhưng có những hạn chế, không đáp ứng đầy đủ yêu cầu của người sử
dụng.


2

Để đáp ứng nhu yêu cầu của thực tiễn, một số hướng mở rộng bài toán đã
được quan tâm nghiên cứu. Một hướng mở rộng bài toán có rât nhiều ứng dụng
là quan tâm đến cấu trúc dữ liệu và mức độ quan trọng khác nhau của các mục
dữ liệu, các thuộc tính trong cơ sở dữ liệu. Theo hướng này, từ bài toán khai phá
tập mục thường xuyên ban đầu, nhiều nhà nghiên cứu đề xuất các mô hình mở
rộng: Khai phá tập mục cổ phần cao, đánh giá sự đóng góp của tập mục dữ liệu
trong tổng số các mục dữ liệu của cơ sở dữ liệu.
Trên thế giới, các kết quả nghiên cứu về khai phá tập mục cổ phần cao đã
được công bố nhiều từ các nhóm nghiên cứu tại một số trường đại học ở Mỹ,
Canada, Úc, Đài Loan, Singapo, Hồng Kông,… Tại Việt Nam, Khai phá luật kết
hợp đã được các nhóm nghiên cứu tại Viện Công nghệ Thông tin thuộc Viện
Khoa học và Công nghệ Việt Nam, các nhóm nghiên cứu tại một số trường đại
học như Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Bách Khoa Hà Nội, Đại học Quốc
gia thành phố Hồ Chí Minh thực hiện và đã có nhiều kết quả được công bố.
Với mục đích đóng góp vào lĩnh vực nghiên cứu này, tôi đã chọn đề tài
luận văn: “ Nghiên cứu một số thuật toán khai phá tập mục thường xuyên


và tập mục cổ phần cao trong cơ sở dữ liệu” làm chủ đề nghiên cứu của
mình.
Mục đích của luận văn là phát triển một số thuật toán khai phá tập mục cổ
phần cao trong cơ sở dữ liệu giao tác cỡ lớn. Trên cơ sở đó áp dụng vào một bài
toán cụ thể là cài đặt trương trình
Với mục tiêu đó, luận văn được trình bày trong ba chương:


3

Chương 1: Khai phá tập mục thường xuyên và một số mở rộng
Trình bày bài toán khai phá tập mục thường xuyên: Các khái niệm cơ bản
và các mô hình khai phá. Sau khi trình bày khái quát các thuật toán khai phá,
trong trương trình bày chi tiết hai thuật toán tiêu biểu cho hai cách tiếp cận khác
nhau là thuật toán Apriori và thuật toán FP-growth. Thuật toán Apriori tiêu biểu
cho phương pháp sinh ra các tập mục ứng viên rồi duyệt cơ sở dữ liệu để tính độ
hỗ trợ của nó. Thuật toán FP-growth là thuật toán đầu tiên giới thiệu cấu trúc cây
FP-tree nén toàn bộ các giao tác của cơ sở dữ liệu lên cây với 2 lần duyệt, sau đó
khai phá theo phương pháp phát triển dần các mẫu ở trên cây mà không cần
duyệt cơ sở dữ liệu nữa. Bên cạnh đó luận văn đã trình bày chi tiết phương pháp
COFI-tree khai phá cây FP-tree thay cho phương pháp FP-growth.
Chương 2: Khai phá tập mục cổ phần cao
Trình bày mô hình khai phá cổ phần cao, giới thiệu thuật toán FSM là
thuật toán nhanh khai phá tất cả các tập mục cổ phần cao trong cơ sở dữ liệu giao
tác. Luận văn đề xuất khái niệm “tập mục cổ phần theo giao tác cao” và chứng
minh nó có tính chất phản đơn điệu (Anti Monotone), có thể ứng dụng vào nhiều
thuật toán khai phá tập mục thường xuyên đã có để tìm được tập mục cổ phần
theo giao tác cao, từ đó tìm ra tập mục cổ phần cao. Sử dụng ý tưởng này, luận
văn đề xuất thuật toán AFSM (Advanced FSM) dựa trên các bước của thuật toán
FSM với phương pháp mới tỉa hiệu quả hơn các tập mục ứng viên.

Chương 3: Thực nghiệm và đánh giá thuật toán
Để có được kết quả này tôi đã nhận được sự quan tâm, động viên, giúp đỡ
rất nhiều của các Thầy giáo, Cô giáo trong Khoa Công nghệ thông tin - Đại học


4

Thái Nguyên cũng như của bạn bè, đồng nghiệp, đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình
của GS. TS Vũ Đức Thi và sự nỗ lực của bản thân, đến nay tôi đã hoàn thành đề
tài.
Tuy nhiên trong quá trình làm việc, mặc dù đã cố gắng, nỗ lực hết sức
nhưng không thể tránh khỏi thiếu sót, em kính mong nhận được sự chỉ bảo của
các thầy cô để đề tài được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng 09 năm 2012
Học viên

Bế Quang Huấn


5

Chương 1
KHAI PHÁ TẬP MỤC THƯỜNG XUYÊN VÀ MỘT SỐ MỞ RỘNG
1.1 MỞ ĐẦU
Khai phá tập mục thường xuyên đóng vai trò quan trọng trong nhiều
nhiệm vụ khai phá dữ liệu. Khai phá tập mục thường xuyên xuất hiện như là bài
toán con của nhiều lĩnh vực khai phá dữ liệu như khám phá luật kết hợp, khám
phá mẫu tuần tự, phân tích tương quan, phân lớp, phân cụm dữ liệu, khai phá
Web,… Bài toán khai phá tập mục thường xuyên được giới thiệu lần đầu bởi

Agrawal vào năm 1993 khi phân tích cơ sở dữ liệu bán hàng siêu thị trong mô
hình của bài toán khai phá luật kết hợp. Khai phá luật kết hợp là phát hiện những
mối quan hệ giữa các giá trị dữ liệu trong cơ sở dữ liệu, các mối quan hệ đó
chính là các luật kết hợp.
Khai phá luật kết hợp có hai bước: Bước thứ nhất, tìm các tập mục
thường xuyên thỏa mãn ngưỡng độ hỗ trợ tối thiểu minsup cho trước, bước thứ
hai, từ các tập mục thường xuyên tìm được, sinh ra các luật kết hợp thỏa mãn
ngưỡng độ tin cậy minconf cho trước. Mọi khó khăn của bài toán khai phá luật
kết hợp tập trung ở bước thứ nhất, đó là khai phá tất cả các tập mục thường
xuyên thỏa mãn ngưỡng độ cho trước.
Kể từ khi Agrawal đề xuất, khai phá tập mục thường xuyên đã thu hút
được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, đã có hàng trăm kết quả nghiên cứu
được công bố giới thiệu các thuật toán mới hay đề xuất các giải pháp nâng cao
hiệu quả các thuật toán đã có. Tâp mục thường xuyên đã có vai trò quan trọng
trong nhiều ứng dụng thực tế như quản lý quan hệ khách hàng, nâng cao hiệu


6

quả của thương mại điên tử, trong lĩnh vực tin sinh học, phân tích cấu trúc
Protein va AND, mở rộng truy vấn, phát hiện xâm nhập mạng,…
Mô hình khai phá tập mục thường xuyên cơ bản có nhiều ứng dụng trong
thực tế nhưng có những hạn chế, không đáp ứng đầy đủ yêu cầu của người sử
dụng. Ràng buộc về độ hỗ trợ và độ tin cậy của luật kết hợp chỉ mang ngữ nghĩa
thống kê, không phản ánh được vai trò khác nhau của các thuộc tính cũng như
đặc tính dữ liệu vốn có của chúng trong cơ sở dữ liệu.
Để đáp ứng nhu cầu thực tiễn, khai phá tập mục thường xuyên đã có
nhiều cách thức mở rộng và ứng dụng, từ thay đổi phương pháp luận đến thay
đổi đa dạng các kiểu dữ liệu, mở rộng các nhiệm vụ khai phá và đa dạng các ứng
dụng mới. Trong những năm qua, đã có rất nhiều hướng mở rộng bài toán được

quan tâm nghiên cứu.
Chương một này sẽ trình bày các vấn đề cơ bản của bài toán khai phá tập
mục thường xuyên và một số mở rộng của bài toán.
1.2 CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
Khai phá luật kết hợp là một kỹ thuật quan trọng của khai phá dữ liệu.
Mục tiêu khai phá là phát hiện những mối quan hệ giữa các giá trị dữ liệu trong
cơ sở dữ liệu. Mô hình đầu tiên của bài toán khai phá luật kết hợp là mô hình nhị
phân (hay còn gọi là mô hình cơ bản) được R. Agrawal, T. Imielinski và A.
Swami đề xuất vào năm 1993, xuất phát từ nhu cầu phân tích dữ liệu của cơ sở
dữ liệu giao tác, phát hiện các mối quan hệ giữa các tập mục hàng hóa (Itemsets)
đã bán được tại các siêu thị. Việc xác định các quan hệ này không phân biệt vai


7

trò khác nhau cũng như không dựa vào các đặc tính dữ liệu vốn có của các thuộc
tính mà chỉ dựa vào sự xuất hiện cùng lúc của chúng.
Phần tiếp sau đây nêu một số khái niệm cơ bản và phát biểu bài toán khai
phá luật kết hợp, bài toán đầu tiên dẫn đến bài toán khai phá tập mục thường
xuyên.
1.2.1 Cơ sở dữ liệu giao tác
Định nghĩa 1.1:
igdfg
Cho tập các mục (item) I={i1,i2,…,in}. Một giao tác (transaction) T là một
tập con của I, T ⊆ I. Cơ sở dữ liệu giao tác là một tập các giao tác DB={T1,T2,
…,Tm}. Mỗi giao tác được gán một định danh TID. Một tập mục con X ⊆ I, gồm k
mục phân biệt được gọi là một k-tập mục. Giao tác T gọi là chứa tập X nếu X ⊆ T.
Biểu diễn cơ sở dữ liệu giao tác: Cơ sở dữ liệu giao tác thường được
biểu diễn ở dạng biểu diễn ngang, biểu diễn dọc và biểu diễn bởi ma trận giao
tác.

Biểu diễn ngang: Cơ sở dữ liệu là một danh sách các giao tác. Mỗi giao
tác có một định danh TID và một danh sách các mục dữ liệu trong giao tác đó.


8

Ví dụ 1.1:
Bảng 1.1: Biểu diễn ngang của cơ sở dữ liệu giao tác.
TID
T1
T2
T3
T4
T5
T6
T7
T8
T9
T10
T11

Mục dữ liệu
B, C, D
B, C, D
A, B, D
C, D, F
C, D
A, C
A, B, C, F
A, C

A, B, E
A, E
A, B, C

Biểu diễn dọc: Cơ sở dữ liệu là một danh sách các mục dữ liệu, mỗi mục
dữ liệu có một danh sách tất cả các định danh của các giao tác chứa mục dữ liệu
này.

Bảng 1.2: Biểu diễn dọc của cơ sở dữ liệu giao tác.


9

Mục dữ liệu

Định danh giao tác

A

T3, T6, T7, T8, T9, T10, T11

B

T1, T2, T3, T7, T9, T11

C

T1, T2, T4, T5, T6, T7, T8, T11

D


T1, T2, T3, T4, T5

E

T9, T10

F

T4, T7

Ma trận giao tác: Cơ sở dữ liệu giao tác DB = {T1,T2,…,Tm} trên các tập mục
(item) I = {i1,i2,…,in} được biểu diễn bởi ma trận nhị phân M = (mpq)mxn, ở đó:

1 khi iq ∈ Tp
mpq =
0 khi iq ∉ Tp


10

Ví dụ 1.2: Cơ sở bản dữ liệu 1.1 biểu diễn ở dạng ma trận giao tác là:
Bảng 1.3: Ma trận giao tác của cơ sở dữ liệu bảng 1.1.
TID
T1
T2
T3
T4
T5
T6

T7
T8
T9
T10
T11

A
0
0
1
0
0
1
1
1
1
1
1

B
1
1
1
0
0
0
1
0
1
0

1

C
1
1
0
1
1
1
1
1
0
0
1

D
1
1
1
1
1
0
0
0
0
0
0

E
0

0
0
0
0
0
0
0
1
1
0

F
0
0
0
1
0
0
1
0
0
0
0

1.2.2 Tập mục thường xuyên và luật kết hợp
Định nghĩa 1.2: Cho tập mục X ⊆ I. Ta gọi độ hỗ trợ (Support) của X trong cơ
sở dữ liệu giao tác DB, ký hiệu sup(X), là tỷ lệ phần trăm các giao tác chứa X

trên tổng số các giao tác trong DB, tức là : sup(X)=


{T ∈ DB T ⊇ X }
DB

Ta có: 0 ≤ sup(X) ≤ 1 với mọi tập mục X ⊆ I.
Định nghĩa 1.3: Cho tập mục X ⊆ I và ngưỡng hỗ trợ tối thiểu (minimum
support) minisup ∈[0,1 ] (được xác định trước bởi người sử dụng). X được gọi là
tập mục thường xuyên(frequent itemset hoặc large itemset) với độ hỗ trợ tối


11

thiểu minisup nếu sup(X) ≥ minisup, ngược lại X gọi là tập mục không thường
xuyên.
Định nghĩa 1.4: Một luật kết hợp là biểu thức dạng X → Y, trong đó X và Y là
các tập con của I, X ∩ Y = ∅; X gọi là tiền đề, Y gọi là kết luận của luật.
Luật kết hợp có hai thông số quan trọng là độ hỗ trợ và độ tin cậy.
Định nghĩa 1.5: Độ hỗ trợ (Support) của một luật kết hợp X → Y, ký hiệu là
sup(X → Y), là độ hỗ trợ của tập mục X ∪ Y, sup(X → Y) =sup(X ∪ Y).
Như vậy độ hỗ trợ của luật kết hợp X → Y chính là xác suất P(X ∪ Y)
của sự xuất hiện đồng thời của X và Y trong một giao tác.
Ta có: 0 ≤ sup(X → Y) ≤ 1.
Định nghĩa 1.6: Độ tin cậy(Confidence) của một luật X → Y , ký hiệu conf(X

→ Y), là tỷ lệ phần trăm giữa số giao tác chứa X ∪ Y và số giao tác chứa X trong
cơ sở dữ liệu DB.
Conf(X → Y) =

sup( X ∪ Y )
sup( X )


Độ tin cậy của luật kết hợp X → Y chính là xác suất có điều kiện P(Y/X):
P(Y/X) = =

=

sup( X ∪ Y )
sup( X )

Và ta có 0 ≤ conf(X → Y) ≤ 1.


12

Các luật thỏa mãn cả hai ngưỡng độ hỗ trợ tối thiểu (minsup) và độ tin
cậy tối thiểu (minconf), tức thỏa mãn sup(X → Y) ≥ minsup và conf(X → Y) ≥
minconf, được gọi là luật kết hợp mạnh.
Tính chất cơ bản của tập mục thường xuyên:
Cho cơ sở dữ liệu giao tác DB và ngưỡng độ hỗ trợ tối thiểu minsup. Các
tập mục thường xuyên có các tính chất sau:
(1) Nếu X, Y là các tập và X ⊆ Y thì sup(X) ≥ sup(Y).
(2) Nếu một tập mục là không thường xuyên thì mọi tập cha của nó cũng
không thường xuyên.
(3) Nếu một tập mục là thường xuyên thì mọi tập con khác rỗng của nó
cũng là tập mục thường xuyên.
Tính chất (3) được gọi là tính chất Apriori, tính chất này là cơ sở để rút
gọn không gian tìm kiếm các tập mục thường xuyên.
1.2.3 Bài toán khai phá luật kết hợp
Cho cơ sở dữ liệu giao tác DB, ngưỡng độ hỗ trợ tối thiểu minsup và
ngưỡng độ tin cậy tối thiểu minconf.
Yêu cầu: Tìm tất cả các luật kết hợp X → Y trên cơ sở dữ liệu DB sao cho

sup(X → Y) ≥ minsup và conf(X → Y) ≥ minconf.
Bài toán khai phá luật kết hợp này được gọi là bài toán cơ bản hay bài toán
nhị phân, vì ở đây, giá trị của mục dữ liệu trong cơ sở dữ liệu là 0 hoặc 1 (xuất
hiện hay không xuất hiện).


13

Bài toán khai phá luật kết hợp được chia thành hai bài toán con. Bài toán
thứ nhất là tìm tất cả các tập mục thỏa mãn độ hỗ trợ tối thiểu cho trước, tức là
tìm tất cả các tập mục thường xuyên. Bài toán thứ hai là sinh ra các luật kết hợp
từ các tập mục thường xuyên đã tìm được thỏa mãn độ tin cậy tối thiểu cho
trước.
Bài toán thứ hai được giải quyết như sau: Giả sử đã tìm được X là tập mục
thường xuyên, ta sinh ra các luật kết hợp bằng cách tìm ∀ Y ⊂ X, kiểm tra độ tin
cậy của luật X\Y→Y có thỏa mãn độ tin cậy tối thiểu không. Bài toán thứ hai này
đơn giản, mọi khó khăn nằm ở bài toán thứ nhất, hầu hết các nghiên cứu về luật
kết hợp đều tập trung giải quyết bài toán thứ nhất là tìm các tập mục thường
xuyên.
Phần tiếp theo sau đây sẽ trình bày chi tiết về khai phá tập mục thường
xuyên.

1.3 KHAI PHÁ TẬP MỤC THƯỜNG XUYÊN
1.3.1 Các cách tiếp cận khai phá tập mục thường xuyên
Các nghiên cứu về khai phá tập mục thường xuyên vào các tim thuật toán
mới hoặc đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả các thuật toán đã có. Phần này sẽ
trình bày khái quát các kỹ thuật chính để khai phá tập mục thường xuyên.


14


Bài toán khai phá tập mục thường xuyên có thể chia thành hai bài toán
nhỏ: Tìm các tập mục ứng viên và tìm các tập mục thường xuyên. Tập mục ứng
viên là tập mục mà ta hy vọng nó là tập mục thường xuyên, phải tính độ hỗ trợ
của nó để kiểm tra. Tập mục thường xuyên là tập mục có độ hỗ trợ lớn hơn hoặc
bằng ngưỡng hỗ trợ tối thiểu cho trước. Đã có rất nhiều thuật toán tìm tập mục
thường xuyên được công bố, ta có thể phân chúng theo hai tiêu chí sau:
• Phương pháp duyệt qua không gian tìm kiếm.
• Phương pháp xác định độ hỗ trợ của tập mục.
Phương pháp duyệt qua không gian tìm kiếm được phân làm hai cách:
Duyệt theo chiều rộng(Breadth First Search - BFS) và duyệt theo chiều
sâu(Depth First Search - DFS).
Duyệt theo chiều rộng là duyệt qua cơ sở dữ liệu gốc để tính độ hỗ trợ của
tất cả các tập mục ứng viên có (k-1) mục trước khi tính độ hỗ trợ của các tập
mục ứng viên có k mục. Với cơ sở dữ liệu có n mục dữ liệu, lần lặp thứ k phải
kiểm tra độ hỗ trợ của tất cả

= tập mục ứng viên có k mục.

Duyệt theo chiều sâu là duyệt qua cơ sở dữ liệu đã được chuyển đổi thành
cấu trúc cây, quá trình duyệt gọi đệ quy theo chiều sâu của cây.
Với cơ sở dữ liệu có n mục dữ liệu, không gian tìm kiếm có tất cả 2 n tập
con, rõ ràng đây là bài toán NP khó, do vậy cần phải có phương pháp duyệt thích
hợp, tỉa nhanh các tập ứng viên.


15

Phương pháp xác định độ hỗ trợ của tập mục X được chia làm hai cách:
cách thứ nhất là đếm số giao tác chứa X trong cơ sở dữ liệu và cách thứ hai là

tính phần giao của các tập chứa định danh của các giao tác chứa X.
Các thuật toán khai phá có thể phân loại như sau:

BFS

Đếm
AIS
Apriori
Dic

Giao
Partition

Đếm

Giao

FPgrowth

Eclat

Hình 1.1: Phân loại các thuật toán khai phá tập mục thường xuyên.
Phần tiếp sau mô tả chi tiết nội dung hai thuật toán tiêu biểu và là cơ sở để
phát triển các thuật toán mới trong luận án: Thuật toán Apriori tiêu biểu cho
phương pháp sinh ra các tập mục ứng viên và kiểm tra độ hỗ trợ của chúng;
Thuật toán FP-growth, đại diện cho phương pháp không sinh ra tập mục ứng
viên, cơ sở dữ liệu được nén lên cấu trúc cây, sau đó khai phá bằng cách phát
triển dần các mẫu cây này.
1.3.2 Thuật toán Apriori



16

Apriori là thuật toán khai phá tập mục thường xuyên do R.Agrawal và
R.Srikant đề xuất vào năm 1993. Ý tưởng của thuật toán Apriori còn là nền tảng
cho việc phát triển nhiều thuật toán khai phá tập mục thường xuyên khác về sau.
Ý tưởng chính của thuật toán như sau: sinh ra các tập mục ứng viên từ các
tập mục thường xuyên ở bước trước, sử dụng kỹ thuật “tỉa” để bỏ đi các tập mục
ứng viên không thỏa mãn ngưỡng hỗ trợ cho trước. Cơ sở của kỹ thuật này là
tính chất Apriori(xem 1.2.2): Bất kỳ tập con nào của tập mục thường xuyên cũng
phải là tập mục thường xuyên. Vì vậy các tập mục ứng viên gồm k mục có thể
được sinh ra bằng cách kết nối các tập mục thường xuyên có (k-1) mục và loại
bỏ tập mục ứng viên nếu nó có chứa bất kỳ một tập con nào không phải là
thường xuyên.
Giả sử các mục dữ liệu trong mỗi giao tác được lưu theo trật tự từ điển.
Thuật toán sử dụng các ký hiệu sau đây:

Tập k mục
Lk

Chức năng
Tập các k-tập mục thường xuyên(với độ hỗ trợ tối thiểu
minsup). Mỗi phần tử của tập này có 2 trường:
i)

Ck

Tập mục(itemsets)

ii)

Độ hỗ trợ(count)
Tập các k-tập mục ứng viên(các tập mục thường xuyên tiềm
năng). Mỗi phần tử của tập này có 2 trường:


17

i)

Tập mục(itemsets)

ii)

Độ hỗ trợ(count)

Thuật toán duyệt cơ sở dữ liệu nhiều lần. Mỗi lần duyệt, thuật toán thực
hiện hai bước: bước kết nối và bước tỉa. Trong lần lặp thứ k, thuật toán nối hai
(k-1)-tập mục để sinh ra k-tập mục, sử dụng tính chất Apriori để tỉa các tập ứng
viên. Bước nối và bước tỉa như sau:
Bước kết nối (tìm Ck): Tập các k-tập mục ứng viên C k được sinh ra bở việc kết
nối Lk-1với chính nó. Hai tập mục L1 và L2 của Lk-1 được kết nối nếu chúng có (k2) mục dữ liệu đầu bằng nhau, mục dữ liệu thứ (k-1) của L1 nhỏ hơn của L2:
(L1[1]=L2[1])∧(L1[2]=L2[2]) ∧…∧(L1[k-2]=L2[k-2]) ∧ (L1[k-1]Dạng của tập mục nhận được bởi nối L1 và L2 là: L1[1]L1[2] … L1[k2]L1[k-1]L2[k-1]
Bước tỉa: Tập Ck chứa tập Lk, tức là tất cả các k-tập mục thường xuyên đều
thuộc tập Ck. Tập Ck có thể là rất lớn dẫn đến khối lượng tính toán lớn. Thuật
toán áp dụng tính chất Apriori để rút gọn tập C k. Nếu có một (k-1)-tập mục con
nào đó của k-tập mục ứng viên mà không có mặt trong L k-1 thì ứng viên đó
không thể là thường xuyên, có thể loại bỏ khỏi C k. Việc kiểm tra các (k-1)-tập
mục con có thể thực hiện nhanh bởi duy trì một cây băm của tất cả các tập mục
thường xuyên đẫ tìm thấy.

Thuật toán Apriori(tìm các tập mục thường xuyên)
Input: Cơ sở dữ liệu DB, ngưỡng độ hỗ trợ minsup


×