Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

[Luận văn]nghiên cứu một số giải pháp sản xuất khoai tây giống chất lượng cao góp phần hoàn thiện hệ thống sản xuất giống khoai tây cho các tỉnh phía bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (671.82 KB, 97 trang )

1. Mở đầu

1.1. Đặt vấn đề

Khoai tây (Solanum tuberosum L.) là một cây lơng thực, thực phẩm
chiếm vị trí quan träng trong nỊn kinh tÕ qc d©n cđa nhiỊu n−íc trên thế
giới. Hiện nay, cây khoai tây đà đợc trồng phỉ biÕn ë 140 n−íc trªn thÕ giíi
(Fuglie K.O., 2000) [58]. Trong những cây lơng thực chính của thế giới,
khoai tây đợc xếp thứ t sau lúa mì, ngô và lúa nớc.
ở Việt Nam từ những năm cuối của thập kỷ 70 do cuộc cách mạng xanh ở
miền Bắc, lúa xuân thay lúa chiêm nên diện tích trồng khoai tây đợc mở rộng
nhanh chóng (Trơng Văn Hộ, 1990) [18]. Năm 1987, cây khoai tây chính thức
đợc Bộ Nông nghiệp đánh giá là 1 cây lơng thực quan trọng thứ 2 sau lúa, có
vai trò vừa là cây lơng thực vừa là cây thực phẩm, đồng thời là cây xuất khẩu có
giá trị kinh tế cao. Với điều kiện thời tiết khí hậu trong vụ đông - xuân ở đồng
bằng Bắc bộ, cây khoai tây là cây trồng lý tởng, đem lại giá trị kinh tế cao.
Hiện nay, khoai tây đợc xác định là một trong những cây trồng chủ
yếu nằm trong chơng trình tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập, đảm bảo
an toàn lơng thực và cải thiện chế độ dinh dỡng cho ngời dân vùng đồng
bằng cũng nh− miỊn nói phÝa B¾c (Ngun TiÕn H−ng, 2003) [27].
Tuy nhiên, trong những năm gần đây tình hình sản xuất khoai tây ở nớc
ta có chiều hớng giảm sút nghiêm trọng cả về năng suất lẫn sản lợng. Có nhiều
nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, trong đó nguyên nhân quan trọng là thiếu
củ giống có chất lợng và giá thành hạ cung cấp cho sản xuất, củ giống sử dụng
trong sản xuất hiện nay hầu hết đà bị thoái hoá nghiêm trọng dẫn đến giảm năng
suất làm cho hiệu quả kinh tế của sản xuất khoai tây thấp.
Vậy làm thế nào để cây khoai tây trở lại với thời hoàng kim của nó?
Câu hỏi này thật không đơn giản, để giải quyết vấn đề này cần có sự hợp t¸c

1



nghiên cứu của nhiều cơ quan để thiết lập và hoàn thiện hệ thống sản xuất
khoai tây giống có chất lợng và đa hệ thống này vào hoạt động một cách có
hiệu quả, trong hệ thống đó thì khâu rất quan trọng là phải xác định đợc
những vùng cách ly, có điều kiện khí hậu và đất đai thích hợp để duy trì cấp độ
và chất lợng của khoai tây giống bắt nguồn từ nhập nội cũng nh từ nuôi cấy
invitro trong nớc để giảm giá thành và chủ động giống cho sản xuất.
Đây là những vấn đề hết sức cấp bách mà thực tế đang đòi hỏi. Vì vậy,
để sớm góp phần vào việc giải quyết vấn những đề vừa nêu trên chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài:
Nghiên cứu một số giải pháp sản xuất khoai tây giống chất lợng cao
góp phần hoàn thiện hệ thống sản xuất giống khoai tây cho các tỉnh phía Bắc
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài

1.2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu một số giải pháp nhằm khắc phục một số mặt hạn chế trong
sản xuất khoai tây giống chất lợng cao góp phần hoàn thiện hệ thống sản
xuất khoai tây giống cho các tỉnh phía Bắc
1.2.2. Yêu cầu
- Xác định đợc vùng cách ly tốt để sản xuất khoai tây giống cấp siêu
nguyên chủng mà không phải sử dụng nhà màn cách ly đồng thời để duy trì
cấp độ cũng nh chất lợng khoai tây giống.
- Đánh giá đợc sự sinh trởng phát triển, năng suất và độ nhiễm bệnh
của khoai tây giống trồng tại miền núi, hải đảo và đồng bằng.
- Đánh giá đợc sự sinh trởng phát triển, năng suất và độ nhiễm bệnh của
3 nguồn giống: nhập nội, xác nhận đời 1 và xác nhận đời 2 sản xuất tại miền núi.
- Đánh giá đợc năng suất, chất lợng cũng nh hiệu quả kinh tế của khoai
tây trồng từ củ giống nhập nội và sản xuất trong nớc bắt nguồn từ nuôi cấy in vitro.

2



2. Tổng quan tài liệu

2.1 Giới thiệu chung về cây khoai t©y

C©y khoai t©y thuéc gennus Solanum, sectio Potato gåm 180 loài có khả
năng cho củ (Hawkes, 1978) [60]. Có khoảng 20 loại khoai tây thơng phẩm.
Cây khoai tây thuộc nhóm cây thân thảo, họ cà (Solanaceae), thuộc loài
Solanum tuberosum L., ở thể tứ bội (tetraploid 2n=4x=48) (Võ Văn Chi,1969
[3]; Mc. Collum, 1992 [68]).
Smith (1968) [70] đà xác định cây khoai t©y cã ngn gèc tõ vïng nói
cao Andes thc Nam Mỹ. Theo Harris (1978) [61] cây khoai tây đợc phát
hiện lần đầu ở Peru và Bolovia khoảng 8000 năm trớc đây. Vào thế kỷ XVI,
ngời Tây Ban Nha đến Nam Mỹ và đà tìm thấy cây khoai tây ở thung lũng
của vùng núi Andes, sau đó cây khoai tây đợc đa từ Peru về châu Âu và vài
thế kỷ sau đó nó trở thành một phần thức ăn hàng ngày của ngời châu Âu.
Hiện nay, khoai tây là một trong những nguồn lơng thực quan trọng
của loài ngời. Cây khoai tây đợc xếp vào cây lơng thực đứng hàng thứ t
trên thế giới sau lúa mì, lúa gạo và ngô. Theo FAO, sản lợng khoai tây thế
giới hàng năm đạt khoảng 300 triệu tấn, chiếm 60 - 70% tổng sản lợng lúa
hoặc lúa mì và chiếm 50% sản lợng c©y cã cđ (FAO, 1995) [56]. Ci thÕ kû
XX, cã hơn 1 tỷ ngời trên toàn cầu ăn khoai tây, trong đó khoảng nửa tỷ
ngời ở các nớc đang phát triển.
Khoai tây vừa là cây lơng thực, vừa là cây thực phẩm có giá trị dinh
dỡng cao. Củ khoai tây chứa trung bình khoảng 25% chất khô, trong đó có
80 - 85% tinh bét, 3% protein, cã nhiÒu vitamin: A, B, B1, B2, B6, P, PP,... vµ
nhiỊu nhÊt lµ vitamin C (20 - 50mg%). Ngoài ra còn có các chất khoáng quan
trọng, chủ yếu là K, thứ đến là Ca, P, Mg (T¹ Thu Cóc, 2000) [5]. Theo


3


Beukema, Vander Zaag (1979) [49] thì cứ 1kg khoai tây cho 840 calo. NÕu
tÝnh theo sù c©n b»ng protein/calo, sù phân bố và tỷ lệ axit amin quan trọng
trong các loại thức ăn chính thì khoai tây chỉ kém trứng (Ngô Đức Thiệu,
1978) [43]. Trong một ngày, nếu chỉ sử dụng 100g khoai tây có thể đảm bảo ít
nhất 8% nhu cầu protein, 3% nhu cầu năng lợng, 10% nhu cầu sắt, 10% nhu
cầu vitamin B1, 20-25% nhu cầu vitamin C cho ngời/ngày (Burton, 1974)
[50]. Vì vậy, theo đánh giá tỉng kÕt cđa Beukema, Vander Zaag (1979) [49]
th× trong sè các cây trồng của vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới nh lúa, ngô,
đậu,... thì khoai tây là cây cho năng suất năng lợng, năng suất protein và sinh
lợi cao nhất.
Bảng 2.1. Giá trị dinh dỡng của một số sản phÈm
(Beukema, Vander Zaag, 1979) [49]
Tû lƯ protein sư dơng

S¶n phÈm

(% so với trứng)

Trứng

100

Khoai tây

71

Ngô


55

Đậu tơng

56

Bột mì

52

Đậu Hà lan

44

Nếu so sánh về năng suất chất khô trên một đơn vị diện tích trồng trọt
thì khoai tây là cao nhất, hơn lúa mì 3,04 lần, lúa nớc 1,33 lần và ngô 2,2 lần
(FAO, 1991) [54].
ở các nớc có nền kinh tế phát triển, khoai tây còn sử dụng làm thức ăn
gia súc. Vander Zaag và Horton (1983) đà tổng kết việc sử dụng khoai tây trên
thế giới nh sau: Sử dụng làm l−¬ng thùc, thùc phÈm cho ng−êi 45%, cho gia

4


sóc 31%, lµm gièng 14%, chÕ biÕn tinh bét 2% và các mục đích khác là 8%.
Theo số liệu thống kê của FAO (1991) [54], lợng khoai tây làm thức ăn gia
súc ở Pháp là 3,06 triệu tấn Hà Lan 1,93 triệu tấn,... Nếu năng suất khoai tây
củ là 150 tạ/ha và 80 tạ/ha thân lá thì có thể đảm bảo 5500 đơn vị thức ăn gia
súc (Ngô Đức Thiệu,1978) [43].

Bên cạnh giá trị làm lơng thực, thực phẩm và thức ăn gia súc, khoai tây
còn là nguồn nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp chế biến. Tinh bột của
khoai tây đợc sử dụng trong công nghiệp dệt, sợi, gỗ ép, giấy và đặc biệt là
trong công nghiệp chế biến axit hữu cơ (Lactic, Citric), dung môi hữu cơ
(Etanol, Butanol). Ước tính 1 tấn khoai tây củ có hàm lợng tinh bột 17,6%
chất tơi thì sẽ cho 112 lít rợu, 55kg axit hữu cơ và một số sản phẩm khác
(FAO,1991) [54]. Chính vì vậy, khoai tây là cây trồng có giá trị xuất khẩu, giá
trị mậu dịch, năm 1994 giá trị khoai tây củ dao động từ 140 - 170 USD/tấn
(FAO,1995) [56], nhng đến năm 2003 giá trị này đà lên tới 230 - 250
USD/tấn (Đỗ Kim Chung, 2003) [6].
2.2. Vài nét về tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới và
Việt Nam

2.2.1. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới
Nhờ có giá trị về nhiều mặt nên cây khoai tây đợc trồng rộng rÃi ở hơn
130 nớc trên thế giới, từ 700 vĩ tuyến Bắc đến 400 vĩ tuyến Nam (Tạ Thu Cúc,
1979) [4], đến năm 2000 số nớc trồng khoai tây trên thế giới đà lên tới 140
nớc (Fuglie K.O, 2000) [58]. Tuy nhiên, do trình độ sản suất và trình độ
thâm canh rất khác nhau giữa các nớc trồng khoai tây nên năng suất rất
chênh lệch. Theo thống kê của FAO, (1995) [56], tính đến năm 1990 năng
suất của các nớc trồng khoai tây đạt từ 4 - 12 tấn/ha. Sản lợng khoai tây trên
thế giới hàng năm đạt khoảng 300 triệu tấn, chiếm 60 - 70% sản lợng lúa
hoặc lúa mì và chiếm khoảng 50% tổng sản lợng cây có củ (FAO, 1995)[56].

5


Về diện tích trồng khoai tây, đứng đầu là Cộng hoà liên bang Nga (3,5
triệu ha), Trung Quốc là nớc cã diƯn tÝch ®øng thø 2 (3,4 triƯu ha), tiÕp đến
là Ba Lan, Ukraina (1,5 triệu ha), ấn Độ là nớc có diện tích trồng khoai tây

lớn thứ 6 trên thÕ giíi víi diƯn tÝch xung quanh 1 triƯu ha. Các quốc gia còn
lại đều có diện tích trồng khoai tây dới 1 triệu ha (FAO,1996) [57].
Về sản lợng đứng đầu là Trung Quốc (trên 40 triệu tấn/năm), thứ hai là
Ba Lan (24 triệu tấn/năm), Hoa Kỳ khoảng 20 triệu tấn/năm và ấn Độ là 17
triệu tấn/năm (FAO,1996) [57].
Đối với các nớc có nền sản xuất khoai tây phát triển thì xu hớng
chung là giảm diện tích trồng khoai tây và tăng sản lợng bằng cách sử dụng
các giống khoai tây mới có năng suất cao, chống chịu tốt cộng với việc áp
dụng các biện pháp kỹ thuật hiện đại. Trong thế kỷ XX năng suất khoai tây đÃ
tăng gấp đôi (từ 14 tấn lên 29 tấn/ha) ở Australia, thậm chí có nớc năng suất
khoai tây tăng tới 80% nh Nhật Bản. Đối với các nớc đang phát triển, do
mức độ về gia tăng dân số, nhu cầu lơng thực, thực phẩm ngày càng tăng lên,
cùng với lúa, lúa mì và ngô, khoai tây góp phần quan trọng để đảm bảo an
toàn lơng thực cho con ngời. Xu hớng chung của các nớc này là tăng sản
lợng bằng cả tăng diện tích và năng suất. Trong 30 năm qua tổng diện tích
khoai tây ở các nớc đang phát triển tăng từ 3.562 ngàn ha lên 84.957 ngàn
ha với năng suất bình quân tăng từ 8 tấn lên 13 tấn/ha.
Tuy nhiên, năng suất nêu trên còn có một khoảng cách quá xa so với
năng suất khoai tây ở các nớc tiên tiến và ngay cả tiềm năng năng suất ở các
vùng này. Các nghiên cứu của Trung tâm khoai tây Quốc tế (CIP) chỉ ra rằng:
không có lý do nào đặc biệt gây ra giới hạn năng suất ở các nớc nhiệt đới và
á nhiệt đới. Các thí nghiệm ở Senegal với giống và điều kiện canh tác thích
hợp đà cho năng suất tới 36 tấn/ha (FAO, 1994) [55].
Nguyên nhân làm hạn chế năng suất khoai tây ở các nớc đang ph¸t triĨn

6


là sự hạn hẹp về tài chính. Ngời trồng khoai tây ở các nớc này hầu hết là nghèo
không đủ tiền mua phân hoá học, thuốc bảo vệ thực vật và đặc biệt là họ không đủ

khả năng mua củ giống có chất lợng tốt vì chi phí cho củ giống là lớn nhất trong
tổng chi phí tiền mặt mà ngời trồng khoai tây phải đầu t (FAO, 1994) [55].
Các nghiên cứu ở các nớc đang phát triển trồng khoai tây (trong đó có
Việt Nam) đều rút ra kết luận rằng: Hiện nay, củ giống chất lợng cao là vấn
đề hàng đầu ảnh hởng đến sản suất khoai tây. Sự tiếp cận với giống mới và
củ giống có chất lợng cao đà có vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng
suất và sản lợng khoai tây ở Argentina, Brazil, Colombia (FAO,1994) [55].
Tại Philipin có phơng hớng nâng cao sản lợng bằng việc nâng cao năng
suất thông qua việc thay thế các củ giống kém chất lợng bằng các củ giống chất
lợng tốt. Thực hiện điều này, từ 1977 - 1987 ChÝnh phđ liªn kÕt víi mét sè tỉ
chøc qc tế để phát triển hệ thống giống hoàn chỉnh và vào năm 1987 đà có 10%
diện tích khoai tây đợc trång b»ng gièng quèc gia (Crissman, 1989) [51].
Sù thiÕu cñ giống chất lợng tốt là yếu tố hạn chế năng suất và hiệu quả
sản suất khoai tây ở Ethiopia (dẫn theo Đặng Thị Vân, 1997) [46].
ở Ecuado: Do khí hậu nhiệt đới hạn chế một phần năng suất nhng hạn
chế lớn nhất là do hạn chế về giống . Để có giống chất lợng cung cấp cho sản
xuất nớc này đà áp dụng cả kỹ thuật truyền thống và kỹ thuật nhân nhanh
bằng nuôi cấy mô thực vật (Estrella D., 1986) [53].
ë Hµn Qc: ViƯc thay thÕ gièng cã chÊt lợng cao đà làm tăng năng suất
khoai tây trong những năm 1970 từ 11 tấn lên 20 tấn/ha (Horton, 1988) [65].
ở Ruwanda: Nhờ hệ thống giống quốc gia mà năng suất tăng lên 40%
so với giống sản suất bằng con ®−êng trun thèng (FAO Report, 1994) [55].
Trung Qc, mét n−íc có diện tích trồng khoai tây thứ 2 trên thế giới,
thời gian qua đà ứng dụng rất thành công kỹ thuật nuôi cấy mô thực vật vào

7


việc sản xuất giống khoai tây của nớc này và đà làm cho diện tích trồng
khoai tây của nớc này tăng gấp đôi so với thời kỳ 1960, sản lợng tăng 2,5

lần (Wang - Jun, Bofu S., Qunbao H., 1994) [72].
Nhìn chung, ở hầu hết các nớc thuộc châu á , châu Phi và châu Mỹ La
Tinh nông dân sử dụng một phần sản phẩm thu đợc để làm giống. Đó chính
là con đờng làm giảm nghiêm trọng chất lợng củ giống khoai tây ở các
quốc gia này. Chính vì vậy, sự tăng sản lợng trong thời gian qua chủ yếu là
do tăng diện tích trồng trọt, mức độ tăng năng suất ở các khu vực này là còn quá
thấp. Các quốc gia này bằng các con đờng khác nhau đều cần phải tìm cách
khắc phục tình trạng thiếu củ giống chất lợng để tăng năng suất (Nguyễn Thị
Kim Thanh, 1998) [41].
ở mỗi quốc gia khác nhau có các nguyên nhân gây thoái hoá làm giảm
chất lợng củ giống khác nhau nhng nguyên nhân chính ở các quốc gia trồng
khoai tây gặp phải là tình trạng thoái hoá do nhiễm virus.
2.2.2. Tình hình sản suất khoai tây ở Việt Nam
Cây khoai tây đợc du nhập vào Việt Nam từ năm 1890 do những nhà
truyền giáo ngời Pháp đem đến và chủ yếu đợc trồng ở vùng đồng bằng sông
Hồng (Ho T. V., Tuyet L. T., Tung P. X., Zaag P. Vander, 1987) [62]. Trớc năm
1970, diện tích trồng khoai tây ở Việt Nam còn rất thấp, chỉ khoảng 2000 ha và
khoai tây chỉ đợc xem nh một loại rau. Nhờ có cuộc cách mạng xanh về giống
lúa, vụ đông ở đồng bằng sông Hồng trở thành vụ chính, cây khoai tây đợc coi
là một cây trồng vụ đông lý tởng cho vùng đồng bằng sông Hồng và trở thành
một cây lơng thực quan trọng. Năm 1987, cây khoai tây chính thức đợc Bộ
Nông nghiệp đánh giá là một cây lơng thực quan trọng thứ hai sau lúa. Chơng
trình khoai tây quốc gia đợc thành lập đà thu hút hàng loạt các cơ quan nghiên
cứu và phát triển khoai tây rất m¹nh (Ngun Quang Th¹ch, 1993) [40].

8


Hiện nay, khoai tây vẫn là một trong những loại cây trồng chủ yếu nằm
trong chơng trình tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập, đảm bảo an toàn

lơng thực và cải thiện chế độ dinh dỡng cho ngời dân vùng đồng bằng
sông Hồng cũng nh miền núi (Nguyễn TiÕn H−ng, 2003) [27]. B¸o c¸o
(5/2002) cđa dù ¸n khoai tây Việt - Đức (Cục Khuyến nông và Khuyến lâm Bé NN&PTNT) [8] cho biÕt: thu nhËp tõ khoai t©y chiếm khoảng 42 - 87%
thu nhập từ vụ đông, 4,5 - 34,5% thu nhËp tõ trång trät vµ 4,5 - 22,5% trong
tỉng thu nhËp cđa n«ng hé. Víi diƯn tÝch nh hiện nay thì ngành sản xuất này
đà tạo ra việc làm cho khoảng 150.000 đến 184.000 lao động nông nghiệp
trong thời gian nông nhàn giữa hai vụ lúa, đóng góp vào GDP nông nghiệp
khoảng 800 tỷ đồng [10]. Tiêu thụ khoai tây trong những năm gần đây có xu
hớng tăng nhanh, đặc biệt là ở một số thành phố lớn, do thu nhập của ngời
dân đợc cải thiện, các dịch vụ ăn uống công cộng phát triển và do ngày càng
nhiều ngời tiêu dùng hiểu đợc giá trị dinh dỡng của khoai tây và coi khoai
tây là loại thực phẩm sạch vì ít bị nhiễm các loại thuốc bảo vệ thực vật độc hại
nh các loại rau xanh khác. Theo điều tra của Đỗ Kim Chung (2003) [6], mức
tiêu thụ khoai tây ăn tơi hiện tại của Việt Nam đà lên tới 480.040 tấn/năm.
Theo dự báo nếu dân số tiếp tục tăng ở mức 1,2%/năm, tỷ lệ số ngời tiêu dùng
vẫn ở mức 88,4% thì tổng nhu cầu khoai tây cho ăn tơi sẽ lên tới 555.827 tấn
vào năm 2005 và 671.100 tấn vào năm 2010. Điều tra cũng cho thấy có tới
20,5% số hộ đợc phỏng vấn coi khoai tây là món ăn cao cấp, đặc biệt một số
ngời tiêu dùng ở miền Nam cho biết khoai tây chỉ đợc dùng cho ngời già,
ngời ốm, trẻ em và những dịp đặc biệt nh đám cới, tiệc, lễ tết.
Bên cạnh nhu cầu khoai tây ăn tơi tăng thì nhu cầu về nguyên liệu cho
một số nhà máy chế biến khoai tây trong những năm gần đây cũng tăng lên
cùng với sự ra đời của một số nhà máy mới nh Công ty Liwayway ở Bình
Dơng, Công ty Duyên Hải, Vitafood ở Thành phố Hồ Chí Minh, Công ty An
Lạc ở Hà Nội,...Lợng khoai tây đợc dùng cho chế biến hàng năm là 12.200

9


tấn. Với tốc độ cao về đô thị hoá, sự phát triển của công nghiệp khách sạn và

du lịch, nhu cầu về khoai tây cho chế biến sẽ tăng lên tới 20.000 tấn vào năm
2005 và 40.000 tấn vào năm 2010 (Đỗ Kim Chung, 2003) [6].
Với điều kiện thời tiết khí hậu trong vụ đông ở miền Bắc Việt Nam thì
cây khoai tây đợc xem là cây trồng lý tởng:
- Thời vụ trồng khoai tây không khắt khe nh ngô, lạc, đậu tơng,... Có
thể trồng cây khoai tây từ thợng tuần tháng 10 đến hạ tuần tháng 12 vẫn cho
năng suất khá. Khoai tây là cây hoàn toàn phù hợp với công thức luân canh:
Lúa mùa - khoai tây đông - lúa xuân
Luân canh khoai tây với lúa còn có tác dụng tăng cờng độ phì cho đất
cả về lý tính và hoá tính đồng thời gian ngăn cản đợc sự lan truyền một số
sâu bệnh. Ngoài ra trồng khoai tây ít phải sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, cần
một lợng nớc ít nên còn góp phần vào việc bảo vệ môi trờng và tiết kiệm
nguồn tài nguyên nớc, những vấn đề bức xúc đang đợc quan tâm hiện nay.
- Trong các cây vụ đông, không có cây nào chỉ trong thời gian ngắn
(trên dới 3 tháng) trồng trọt lại cho thu hoạch một sản phẩm lớn, có ý nghĩa
và giá trị nhiều mặt nh khoai tây. Năng suất khoai tây hiện nay đạt 12 tấn/ha,
nhiều hợp tác xà đạt năng suất 25 - 30 tấn/ha, với năng suất nh hiện nay 1
sào khoai tây tạo thu nhập cho hộ nông dân từ 300.000 đến 1.000.000 đồng
[10]. Theo Ngô §øc ThiƯu (1990) [45], trong ®iỊu kiƯn ®Êt ®ai khÝ hậu vùng
đồng bằng sử dụng giống khoai tây sạch bệnh, áp dụng đầy đủ biện pháp kỹ
thuật thâm canh, tiềm năng năng suất khoai tây có thể đạt 32 - 39 tấn/ha.
- Sản phẩm khoai tây dễ tiêu thụ, làm lơng thực, thực phẩm cho ngời
và gia súc, làm nguyên liệu chế biến công nghiệp,... Ngoài ra, khoai tây còn
có khả năng xuất khẩu thuận lợi vì nhiều nớc trong khu vực không trồng
đợc khoai tây nhng lại có nhu cầu cao, theo điều tra của Đỗ Kim Chung
(2003) [6], hiện tại có khoảng 1% sản lợng khoai tây sản xuÊt trong n−íc

10



(4.210 tấn) đợc xuất khẩu hàng năm sang các nớc nh: Thái Lan, Singapo,
Malaysia,...Theo dự báo, lợng khoai tây xuất khẩu sẽ chiếm tới 3% sản lợng
trong nớc vào năm 2005 và 5% vào năm 2010.
Mặc dù có nhiều u thế nh vậy nhng tình hình sản suất khoai tây ở
Việt Nam luôn biến động. Theo số liệu thống kê của Vụ Trồng trọt - Bộ Nông
nghiệp: năng suất khoai tây của chúng ta biến động không nhiều, thờng dao
động trong khoảng 8 - 10 tấn/ha. Trong khi đó diện tích trồng khoai tây chúng
ta biến động rất lớn, diện tích trồng khoai tây tăng nhanh vào năm 1979, sau
đó là quá trình giảm liên tục. Trong những năm 1990 diện tích trồng khoai tây
nớc ta dao động trong khoảng 30 - 40 nghìn ha, thế nhng từ năm 1991 ®Õn 1995
diƯn tÝch trång khoai t©y cđa chóng ta chØ còn khoảng 25 - 30 nghìn ha. Theo điều
tra của Đỗ Kim Chung (2003) [6], một số năm gần đây diện tích khoai tây ở nớc
ta có tăng nhng cũng chỉ dao động trong khoảng 30 - 35 nghìn ha, với mức tăng
diện tích chậm nh hiện nay thì để cây khoai tây trở lại nh thời hoàng kim của nó
(trên 100 nghìn ha nh năm 1979) là rất khó khăn nếu chúng ta không có những
giải pháp cũng nh những bớc đột phá đối với ngành sản xuất này.
Sản suất khoai tây chỉ có lÃi khi năng suất đạt trên 10 tấn/ha dới 8 tấn/ha sẽ bị
thua lỗ. Với năng suất chỉ đạt 10 tấn/ha so với mức đầu t− chi phÝ cao cđa trång trät
khoai t©y nh− hiƯn nay, thì hiệu quả kinh tế của sản suất khoai tây thấp hơn so với
nhiều cây trồng vụ đông khác nh ngô, lạc, đậu tơng,... Vì thế, ngời nông dân sẽ
thu hẹp hoặc không tăng diện tích trồng khoai tây (Ngô Văn Hải, 1997) [13].
Yếu tố quan trọng ảnh hởng đến năng suất khoai tây ở Việt Nam là chất
lợng củ giống. Củ giống kém chất lợng không có khả năng cho năng suất
cao đồng thời lại bị hao hụt lớn trong quá trình bảo quản, giá thành củ giống
tăng làm tăng chi phí đầu t lớn rất nhiều vì ®Çu t− gièng chiÕm tû lƯ cao nhÊt
trong tỉng chi phí tiền mặt cho việc sản suất khoai tây (ở Việt Nam thờng
đầu t về giống chiếm tới 40 - 60%) [13], [44].
Theo kết quả điều tra của Bộ môn Côn trùng - Trờng Đại học Nông

11



nghiệp I - Hà Nội cho thấy: nguyên nhân chính làm cho ngời nông dân thu
hẹp diện tích trồng khoai tây thậm chí có nơi ngừng hẳn là do việc trồng củ
giống có chất lợng kém làm năng suất khoai tây quá thấp. Xu hớng chung
tại các điểm điều tra cho thÊy nÕu cã cđ gièng khoai t©y míi cho năng suất
cao thì ngời nông dân sẽ trồng trọt trở lại (báo cáo kết quả điều tra thực trạng
sản suất khoai tây vùng đồng bằng sông Hồng,1997) [2].
Giống khoai tây ngời nông dân sử dụng hầu hết là do ngời nông dân
tự sản suất và duy trì từ vụ này sang vụ khác, nên các loại giống đang trồng
phổ biến trong sản suất giờ đây đà bị thoái hoá. Kết quả điều tra cơ cấu giống
ở một số vùng thuộc đồng bằng sông Hồng cho thấy:
* Hầu hết các nơi còn duy trì giống Thờng Tín, là giống đà bị thoái hoá nghiêm
trọng, năng suất thấp 8 - 9 tấn/ha. Ngay cả nơi có trình độ thâm canh cao, có truyền thống
trồng khoai tây lâu đời nh Hạ Hồi (Thờng Tín) năng suất cũng chỉ đạt 12 - 13 tấn/ha
(Nguyễn Tiến Mạnh, Nguyễn Thị Xuyên,1997)[30]. Theo kết quả điều tra của Đỗ Kim
Chung (2003) [6], cho tới niên vụ 2002 - 2003, giống Thờng Tín vẫn đợc trồng khoảng
8,5% tổng diện tích khoai tây của cả nớc nhất là ở các tỉnh Thái Bình, Hải Dơng, Nam
Định, Ninh Bình (chiếm 5 - 30% diện tích khoai tây của các tỉnh).
* Giống khoai tây trồng trong sản xuất hiện nay chủ yếu là giống Trung
Quốc do bà con nông dân tự nhập về trồng trọt, là nguồn giống không đợc kiểm
tra, kiểm dịch thậm chí còn là khoai tây thơng phẩm nên chỉ trồng đợc một vụ,
muốn trồng phải nhập giống liên tục. Qua điều tra cho thấy: hiện nay, khoảng 66%
diện tích khoai tây của cả nớc là giống khoai tây Trung Quốc. Trừ tỉnh Thái Bình
nơi chỉ có 20% diện tích khoai Trung Quốc (Đỗ Kim Chung, 2003) [6].
* Các giống khoai tây nhập từ châu Âu có năng suất chất lợng cao nh:
Diamant, Mariella, Liseta, Nicola,...nhng giá thành cao, giá giống nhập khẩu trên
10.000 đồng/kg, sau khi sản xuất một vụ ở Việt Nam giá thành cũng lên tới 5.000 6.000 đồng/kg. Hiện nay, các giống này chỉ chiếm 15,19% diện tích, dao động
trong khoảng 3 đến 27% tuỳ theo từng nơi (Đỗ Kim Chung, 2003) [6].


12


Nicola
0.07

Thờng Tín
8.33

Mariella
1.13

Diamant
13.74

KT3
2.81

P3, 0.22

Diamant
KT2, 0.89

KT3

KT2

P3
TPS, 7.96


TPS

VT2
Thờng Tín

Mariella

Nicola
VT2
64.86

Hình 2.1. Phần trăm diện tích của các giống trồng trong
niên vụ 2002 - 2003 ở Đồng bằng sông Hồng
(Đỗ Kim Chung, 2003) [6]
Nh vậy, nếu so sánh các u thế của cây khoai tây trong điều kiện
vụ đông ở nớc ta thì cho tới nay, cây khoai tây thực sự vẫn là nguồn
tiềm năng sinh học cha đợc khai thác ở nớc ta (Trơng Đích,1997)
[12]. Để khắc phục hiện trạng này, cần có sự hợp tác nghiên cứu của nhiều
cơ quan nghiên cứu trong nớc, để tìm ra hớng đi đúng đắn rong sự phát
triển bền vững của cây khoai tây. Trong đó, giải pháp đầu tiên nhất thiết
phải làm là thay thế những giống khoai tây đà bị thoái hoá bằng những
giống khoai tây mới có năng suất và chất lợng cao. Mặt khác, phải
nghiên cứu để hoàn thiện hệ thống sản xuất khoai tây giống có chất lợng
cao với giá thành phù hợp và đa hệ thống này vào hoạt động một cách
hiệu quả có nh vậy chúng ta mới khuyến khích mở rộng diện tích trồng
khoai tây, đa cây khoai tây thực sự một trong những cây trồng lý tởng
của vụ đông ở miền Bắc nớc ta và xứng đáng là cây lơng thực - thực
phẩm hàng hóa quan trọng.

13



Bảng 2.2. Điều tra về diện tích, năng suất và sản lợng khoai tây
Việt Nam từ năm 1971 - 1995
(Số liệu thống kê của Vụ Trồng trọt - Bộ Nông nghiệp)
Năm

Năng suất

Sản lợng

(1000ha)
1971
1972
1973
1974
1975
1976
1977
1978
1979
1980
1981
1982
1983
1984
1985
1986
1987
1988

1989
1990
1991
1992
1993
1994
1995

Diện tích

(Tấn/ha)

(1000 tấn)

5,4
8,5
10,1
12,2
14,5
25,2
39,8
67,2
103,0
71,9
45,0
45,1
32,1
31,1
23,5
33,1

39,9
37,8
36,3
35,2
30,6
24,8
27,2
26,2
28,0

8,3
8,3
8,9
10,7
9,1
10,2
9,3
9,3
7,6
8,0
9,3
9,2
8,1
9,3
8,0
9,0
12,5
9,2
10,0
10,1

9,1
10,4
9,5
9,3
9,0

45,1
72,3
90,2
131,4
133,0
260,1
370,5
629,8
721,1
576,0
418,3
418,7
261,5
290,0
188,9
301,0
498,3
346,8
361,1
353,7
277,3
257,3
260,0
245,8

245,3

14


Bảng 2.3. Điều tra về diện tích, năng suất và sản lợng khoai tây
Việt Nam từ năm 1996 - 2002
(Số liệu điều tra của Đỗ Kim Chung, 2003 [6])
Năm

Diện tích

Năng suất

Sản lợng

(1000ha)

(Tấn/ha)

(1000 tấn)

1996

32,69

10,36

338,78


1997

31,97

10,96

350,26

1998

37,67

10,15

382,29

1999

30,12

10,58

348,82

2000

28,02

11,57


342,12

2001

33,32

11,94

397,68

2002

34,97

12,04

421,03

2.3. Hiện tợng thoái hoá giống khoai tây và biện pháp
khắc phục

2.3.1. Hiện tợng thoái hoá giống khoai tây
Hiện tợng thoái hoá giống khoai tây là một hiện chung tợng xảy ra ở
tất cả các nớc trồng khoai tây trên thế giới. Khi giống khoai tây đợc sử dụng
tại chỗ và trồng liên tiếp thì cây sẽ có biểu hiện sinh trởng phát triển thân lá
kém, cây thấp, lá xoăn, thân lá có vết loang lổ, dị dạng, củ nhỏ dẫn đến giảm
năng suất. Đó là sự thoái hoá giống (Vũ Triệu Mân,1986) [32].
Có hai nguyên nhân gây ra hiện tợng gây ra thoái hoá củ giống khoai
tây đó là thoái hoá do bệnh lý (nhiễm virus) và thoái hoá do sinh lý (củ giống
bị già sinh lý do bảo quản lâu trong điều kiện nóng ẩm) (Nguyễn Quang

Thạch, Hoàng Minh Tấn, Mai Thị Tân, Frei U, Wenzel G, 1993) [39].

15


2.3.1.1. Thoái hoá khoai tây do bệnh lý (nhiễm virus)
Hiện tợng thoái hóa khoai tây do nhiễm virus đà đợc Parmentier
(Pháp) phát hiện từ năm 1788 (Vũ Triệu Mân, 1986) [32]. Sau đó khoảng một
thế kỷ ngời ta mới xác định đợc những đặc tính của virus và khẳng định
chúng là nguyên nhân gây thoái hoá khoai tây. Đến năm 1913 thì khái niệm
về bệnh thoái hoá

khoai tây đà đợc Quanjer - Viện bảo vệ thực vật

Wageningen (Hà Lan) chính thức đề xuất (Nguyễn Quang Thạch, 1993) [40]
và hàng loạt các nghiên cứu về virus thực vật sau đó cho thấy cây khoai tây
có thể là ký chủ của 60 loại virus gây bệnh cho cây trồng (Ross, 1964) [69],
trong đó có 33 loại virus hại khoai tây, trong số đó có 6 loại virus hại khoai
tây điển hình (Vũ Triệu Mân, 1986) [32] đó là:
1. PLRV (Potato Leaf Roll Virus): Gây cuốn lá, làm giảm năng suất
40-90% (Bode, 1969).
2. PVY (Potato Virus Y): Gây xoắn lá, khảm hoa, khảm lá, làm giảm
năng suất 50 - 90% (Resstanan, Weidmamn, 1970).
3. PVA (Potato Virus A): Gây khảm lá, khảm hoa, làm giảm năng suất 50%.
4. PVX (Potato Virus X): gây khảm lá, khảm hoa nhng không biến
dạng, làm giảm năng suất 10 - 15%.
5. PVS (Potato Virus S): TriÖu chøng Èn có thể làm giảm diện tích lá,
gây đổ cây, làm giảm năng suất 10 - 15%.
6. PMV (Potato Virus M): Gây cuốn lá nhẹ ở ngọn, khảm gân lá, làm
giảm năng suất 60 - 70%.

Bệnh virus là bệnh rất nguy hiểm, khi xâm nhập vào cây, virus sẽ tấn
công các tế bào, các cơ quan, làm thay đổi quá trình trao đổi chất của cây, qua
đó làm ảnh hởng đến năng suất, phẩm chất của cây trồng. Virus xâm nhập
vào cây sẽ làm hệ thống ADN của tế bào thay ®ỉi theo h−íng nhiƯm vơ nh©n

16


nhanh virus, chÝnh v× vËy bƯnh virus rÊt nguy hiĨm đối với các loại cây nhân
giống vô tính bằng củ, giâm cành, chiết cành,...bởi vì virus tồn tại ở các mô
sống và tiếp tục nhân lên các thế hệ sau.
Ngoài ra bệnh virus còn đợc lan truyền nhờ côn trùng và tiếp xúc cơ
giới. Các loại rệp chích hút cây khoai tây mang theo virus rồi lại truyền cho
cây khoẻ, hoặc có thể cọ xát nhờ gió hay do sự vô ý của ngời chăm sóc cây.
Theo Merlet (1979) nếu mật độ rệp cao thì có thể chỉ sau một năm, từ vụ này
sang vụ sau, tỷ lệ nhiễm bệnh sẽ lên tới 80 - 100%. Chính vì những đặc tính
nguy hiểm nh vậy mà cho đến nay dù có nhiều tác nhân gây bệnh hại khoai
tây nhng virus vẫn là nguyên nhân chủ yếu nhất làm năng suất khoai tây
giảm đi nghiêm trọng. Theo Vũ Triệu Mân, 1986 [32] virus M có thể gây hại
năng suất khoai tây ở Liên Xô cũ khoảng 60 - 70%.
Tuỳ theo từng điều kiƯn thêi tiÕt khÝ hËu, t theo tõng ®iỊu kiƯn trồng
trọt và thâm canh mà triệu chứng biểu hiện và mức độ hại là khác nhau. Nhìn
chung, trong thực tế sản suất khi sử dụng củ giống khoai tây có tỷ lệ nhiễm
10% trở lên thì bắt đầu thấy rõ ảnh hởng xấu đến năng suất, lúc đó cần phải
thay giống sạch virus. Đặc điểm của bệnh virus là không thể chữa đợc, tác
hại của bệnh virus chỉ có thể phòng chống bằng con đờng liên tục cung cấp
nguồn giống sạch bệnh cho sản suất.
2.3.1.2. Thoái hoá khoai tây do già hoá củ giống
Bên cạnh nguyên nhân gây thoái hoá khoai tây do nhiễm virus, có
không ít các nhà nghiên cứu giải thích hiện tợng thoái hoá khoai tây theo các

hớng khác nhau. Cho tới những năm của thập kỷ 70, với những nghiên cứu
nổi tiếng của các nhà nghiên cứu sinh lý khoai tây mà đặc biệt là Madec và
Perenec ở Trung tâm cải lơng giống khoai tây Landerneau (Pháp) thì vấn đề
dần dần đợc sáng tỏ. Các ông đà đa ra khái niệm về tuổi sinh lý già hoá củ
giống và khẳng định rằng tuổi sinh lý của củ giống có tầm quan trọng nh tình

17


trạng sạch bệnh của củ giống vì nó ảnh hởng tới sức sinh trởng và sự hình
thành năng suất của cây (Nguyễn Quang Thạch,1993)[40].
Khoai tây là cây nhân giống bằng củ. Củ khoai tây là một túi đựng nớc
và chất dinh dỡng, trong đó luôn có các quá trình sinh lý, sinh hoá diễn ra
liên tục kể từ lúc củ đợc hình thành, cả thời gian ngủ nghỉ lẫn cất giữ. Trong
quá trình đó, hoạt động sống của chúng diễn biến theo chiều hớng già hóa củ
giống. Nh vậy, mỗi củ khoai tây đợc bảo quản hoặc đem trồng đều cã mét
tÝnh tr¹ng sinh lý cđa cđ gièng (Ngun Quang Thạch, 1993)[40].
Tại một thời điểm bất kỳ có thể xác định đợc tuổi sinh lý của củ. Một
củ gọi là càng già nếu thời gian tính từ ngày hình thành trên cây mẹ đến lúc
theo dõi càng lâu và nhiệt độ trong qúa trình hình thành củ cũng nh bảo quản
củ càng cao. Khái niệm này đợc thừa nhận rộng rÃi. Các tác giả Bekeuma,
Vander Zaag (1979) [49] đều cho rằng tình trạng sinh lý của củ giống ảnh
hởng bởi điều kiện trồng, thời gian bảo quản và điều kiện bảo quản. Nếu củ
giống đợc trồng trong điều kiện ẩm, bảo quản ở nhiệt độ cao sẽ cho củ
giống già hơn ở củ giống mọc ở vùng lạnh và bảo quản ở nhiệt độ thấp.
Giống có thời gian ngủ nghỉ ngắn sẽ bớc vào giai đoạn già sớm hơn giống
có thời gian ngủ nghỉ dài.
Nh vậy, hiện tợng già hoá củ giống là quá trình tất yếu xảy ra và xảy
ra một cách liên tục từ lúc củ mới đợc hình thành. Quá trình già hoá chịu ảnh
hởng lớn của điều kiện môi trờng, đặc biệt là điều kiện nhiệt ®é. NhiƯt ®é

b¶o qu¶n cịng nh− thêi gian b¶o qu¶n cũng quyết định đến độ già hoá củ
giống, chính vì vậy, các tác giả nghiên cứu hiện tợng già hóa củ giống khoai
tây đều thống nhất đề nghị: củ giống khoai tây cần có thời gian bảo quản ngắn
và điều kiện nhiệt độ thấp. Có thể sản suất và bảo quản củ giống trên các cao
nguyên để sử dụng làm giống cho vùng đồng bằng hoặc sử dụng biện pháp
bảo quản lạnh để làm chậm quá trình già hoá củ gièng.

18


2.3.2. Biện pháp khắc phục hiện tợng thoái hóa giống khoai tây
2.3.2.1. Biện pháp khắc phục hiện tợng thoái hoá giống khoai tây trên thế giới
* Các biện pháp khắc phục hiện tợng thoái hóa giống khoai tây do virus
Việc làm sạch virus cho giống khoai tây bằng nuôi cấy meristem sau đó
nhân lên giống sạch bệnh trong điều kiện cách ly nguồn bệnh và môi giới truyền
bệnh, kết hợp với việc liên tục thanh lọc trên đồng ruộng để tạo củ giống sạch
virus là biện pháp có hiệu quả nhất để khắc phục bệnh virus nh hiện nay.
ở các nớc tiên tiến, họ đà áp dụng kỹ thuật nuôi cấy meristem kết hợp
các phơng pháp chẩn đoán virus hiện đại nh test ELISA, lai ADN... để xây
dựng hệ thống sản suất giống khoai tây chống virus một cách hoàn chỉnh. Do
đó, các củ giống khoai tây ở đây đợc sản suất tại các trạm nhân giống đầu
dòng và sau đó qua kiểm tra độ sạch virus rất nghiêm ngặt míi cung cÊp cho
s¶n st. Nhê vËy, ng−êi trång trät ở đây luôn đợc đáp ứng đầy đủ củ giống
sạch virus. Từ những năm 1970, Đan Mạch đà áp dụng phơng pháp nuôi cấy
meristem để tạo đợc cây hoàn toàn sạch virus cho 50 giống khoai tây và năm
1986 Đan Mạch dự định tất cả các giống khoai tây trồng trong nớc đều đợc
bắt nguồn từ nuôi cấy meristem. Vài năm sau đó việc nghiên cứu khoai tây ở
các nớc phát triển đà ở mức tế bào, trong những năm 90, khoai tây là đối
tợng nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học đứng thứ 2, sau cây thuốc lá,
các kỹ thuật sau đây trở nên phổ biến ở các nớc này:

+ Nuôi cấy túi phấn tạo các dòng 2x.
+ Nuôi cấy protoplast, lai xa bằng dung hợp protoplast giữa các dòng hoang dại.
+ Tái sinh cây hoàn chỉnh từ protoplast, tế bào đơn.
+ Chuyển gen trực tiếp bằng súng bắn gen, hoặc thông qua vi khuẩn
Agrobacterium.

19


Những nghiên cứu cơ bản trong ngành chọn tạo giống khoai tây đợc
Khoa chọn giống cây trồng của Trờng Đại học Nông nghiệp Wageningen
(Hà Lan) tập trung nghiên cứu là:
+ Sử dụng kỹ thuật hiện đại trong chọn tạo giống khoai tây.
+ Nghiên cứu chọn giống khoai tây ở mức nhị bội thể để chọn ra các
giống chống sâu bệnh.
+ ứng dụng phơng pháp đánh dấu phân tử trong chọn giống cây trồng
và phân tích gen.
+ Chuyển gen kháng bệnh mốc sơng từ loài hoang dại
Solaniumnigium vào khoai tây trồng trọt.
Đối với những nớc đang phát triển, mà chủ yếu những nớc thuộc
châu á, châu Phi, châu Mỹ La Tinh, cha có hệ thống sản suất giống hoàn
chỉnh, thì việc khắc phục sự thoái hóa giống khoai tây do virus đợc tiến hành
theo nhiều biện pháp khác nhau:
ã Tạo giống sạch virus
ã Tạo giống chống chịu virus
ã Giải pháp nhập nội củ giống sạch bệnh
ã Giải pháp sản xuất khoai tây bằng hạt
Tuỳ theo mỗi quốc gia có các điều kiện khác nhau mà biện pháp nào
đợc đặt lên hàng đầu. Ví dụ ở Thái Lan các giống khoai tây trồng phổ biến
trong sản xuất đều đợc nhập nội từ Hà Lan, Canada, Mỹ,... Trong khi đó ở

Hàn Quốc các giống khoai tây trồng trong sản xuất chủ yếu đợc sản xuất
bằng con đờng nuôi cấy mô, hoặc ở Việt Nam thì hiện tại đang áp dụng cả 2
giải pháp: nhập nội và sản xuất củ giống sạch bệnh trong n−íc.

20


* Các biện pháp khắc phục hiện tợng thoái hoá khoai tây do già hoá củ giống
Hiện tợng già hoá củ giống là nguyên nhân gây thoái hoá giống về sinh
lý. Để khắc phục hiện tợng này, các tác giả nghiên cứu đà đa ra 2 giải pháp:
ã áp dụng biện pháp bảo quản lạnh để làm chậm sự già hoá
Perennec (1985) [73], cho rằng: nếu thời gian bảo quản dài nh các nớc
chỉ trồng đợc một vụ khoai tây, thì nhất thiết phải bảo quản củ giống ở điều
kiện nhiệt độ thấp để làm chậm sự già hoá của củ giống. Đối với những nớc
trồng đợc nhiều vụ trong năm, có thể chọn ra củ giống có tuổi sinh lý tối
thích từ các vụ trồng khác nhau. Nếu không có đủ các điều kiện trên thì phải
nhập nội giống có tuổi sinh lý cần thiết.
ã Trồng thêm vụ khoai tây muộn để rút ngắn thời gian bảo quản củ giống
Nghiên cứu trồng thêm vụ khoai tây thứ 2 để tạo ra củ giống trẻ sinh lý
cũng là hớng tích cực nhằm rút ngắn thời gian bảo quản củ giống. §Ĩ cã cđ
gièng trång thªm vơ thø 2, cã thĨ từ hai nguồn: nhập nội và áp dụng biện
pháp phá ngủ khoai tây vừa thu hoạch. Nhìn chung, để chủ động nguồn
giống cần áp dụng biện pháp phá ngủ khoai tây vừa thu hoạch. Kỹ thuật phá
ngủ khoai tây để tạo củ giống trồng vụ thứ hai đợc áp dụng ở Liên Xô (cũ)
đà làm tăng năng suất vụ sau 13 - 20% so víi trång cđ gièng th«ng th−êng
(Gareyan, 1969) [59]. Phơng pháp này đợc áp dụng rộng rÃi ở các nớc
chỉ trồng một vụ khoai tây.
2.3.2.2. Biện pháp khắc phục hiện tợng thoái hoá giống khoai tây ở Việt Nam
* Các biện pháp khắc phục hiện tợng thoái hoá giống khoai tây do virus
ở Việt Nam, qua kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả (Vũ Triệu Mân,

[31], [32], [33], [34], [35], Nguyễn Văn Viết, 1990 [48], Nguyễn Quang
Thạch, Hoàng Minh Tấn, Mai Thị Tân và cộng sự, 1991 [38],...) cho biết,
khoai tây ở Việt Nam đà bị thoái hoá nặng, tỷ lệ nhiễm bệnh virus rất cao,

21


trong đó giống Ackersegen (giống Thờng Tín), bị nhiễm nặng nhÊt, tû lƯ
nhiƠm cã thĨ tõ 50 - 100%. V× vậy, nghiên cứu để khắc phục hiện tợng thoái
hoá giống khoai tây do virus ở Việt Nam là đặc biệt quan trọng và cần thiết.
Cho đến nay, chúng ta đà đa ra một số biện pháp khắc phục hiện tợng thoái
hoá giống khoai tây do virus, đó là:
ã Biện pháp nhập nội giống
Biện pháp đầu tiên đợc đề xuất để khắc phục tình trạng thoái hoá
giống khoai tây do virus ë ViƯt Nam lµ: tiÕn hµnh nhËp néi ngn cđ giống
sạch bệnh từ các nớc tiên tiến ở châu Âu nh Pháp, Đức, Hà Lan. Bên cạch
việc nhập nội giống khảo nghiệm để xây dựng một bộ giống thích hợp cho
Việt Nam thì các giống có triển vọng đà đợc nhập về và nhân ra, tạo nguồn
giống sạch bệnh cung cấp cho sản xuất. Trong những năm 1980 hàng ngàn tấn
giống khoai tây Mariella, Lipsi, Kardia,... đà đợc nhập từ Cộng hoà dân chủ
Đức về (Đào Mạnh Hùng, 1997) [25].
Giống khoai tây Ackersegen đà đợc đa vào chơng trình hợp tác Pháp
- Việt để tăng cờng phát triển ở Việt Nam. Đến năm 1991, đà có 557 tấn giống
Ackersegen đợc s¶n xt ë ViƯt Nam tõ ngn 84,4 tÊn gièng nhập từ Pháp
về. Các giống khoai tây Pháp và Đức đà chiếm một tỷ lệ nhất định trong cơ cấu
giống của vùng đồng bằng sông Hồng (Trơng Văn Hộ và cộng sự, 1992) [20].
Một số năm gần đây giống Diamant của Hà Lan đà chiếm lĩnh phần
lớn thị trờng giống khoai tây sạch bệnh có chất lợng của Việt Nam. Từ
năm 1999 đến nay mỗi năm chúng ta đà nhập khẩu 100 - 150 tấn giống của
Hà Lan để nhân gièng trong n−íc cung cÊp gièng cho s¶n xt [28]. Theo

điều tra của Đỗ Kim Chung (2003) [6], giống Diamant chiếm tới 14% tổng
diện tích khoai tây của cả nớc.
Trong quá trình nhân giống nhiều giải pháp kỹ thuật nhằm tăng nhanh
hệ số nhân giống từ nguồn củ giống sạch bệnh nhập nội đà đợc nghiên cứu

22


và áp dụng nh ảnh hởng của cỡ củ giống và mật độ trồng (Nguyễn Tiến
Hng, 2001) [26], giải pháp cắt củ, cắt mầm, cắt ngọn nhân bồn mạ,...(Trơng
Văn Hộ, Nguyễn Thị Hoa, Trịnh Thị Loan và CTV, 1987, 1990) [15], [23],
[63], giải pháp trồng thêm vụ khoai xuân tăng hệ số nhân giống (Ngô Đức
Thiệu, Nguyễn Quang Thạch và cộng sự, 1986) [44],...Tuy nhiên, cho đến nay
giải pháp nhập nội vẫn chỉ coi là giải pháp tình thế (Trơng Văn Hộ, Vũ Tiến
Trinh, Nguyễn Tiến Hng, 2005) [22] vì giá thành củ giống nhập nội rất cao
và không chủ động hơn nữa giống nhập về lại cha có biện pháp duy trì chất
lợng mà chỉ nhân đợc 1 đời, ®Õn ®êi sau gièng ®· bÞ nhiƠm bƯnh chØ dïng
®Ĩ sản xuất thêm 1 vụ khoai thơng phẩm và lại tiếp tục nhập củ giống mới.
ã Biện pháp tự sản xuất củ giống sạch bệnh trong nớc
Theo hớng này, các nghiên cứu sản xuất củ giống khoai tây có kích
thớc nhỏ bắt nguồn từ kỹ thuật nuôi cấy in vitro là hình thức nhân giống
khoai tây sạch bệnh nhanh chóng và có hiệu quả cao. Đây là một mắt xích
quan trọng trong hệ thống sản xuất cây khoai tây sạch bệnh góp phần quyết
định đến số lợng giống sạch bệnh cung cấp cho sản xuất. Việt Nam cũng là
một trong những nớc nghiên cứu và áp dụng công nghệ nuôi cấy in vitro khá
sớm để sản xuất khoai tây giống cung cấp cho sản xuất. Năm 1978, Phòng
Sinh học thực nghiệm thuộc Phân viện Viện khoa học Việt Nam tại thành phố
Hồ Chí Minh đà phối hợp với ty Nông nghiệp tỉnh Lâm Đồng để tiến hành
thực nghiệm phơng pháp nuôi cấy in vitro khoai tây sản xuất khoai tây giống
cho nông dân Đà Lạt thay thế giống nhập khẩu. Từ năm 1983 đến nay, nông

dân Đà Lạt đều trồng khoai tây bằng giống từ nuôi cấy mô đạt năng suất khá
cao, hiệu quả hơn hẳn so với giống nhập khẩu. Quy trình sản xuất nh sau:
Bớc 1: Tạo và nhân nhanh in vitro cây khoai tây sạch bệnh
Bớc 2: Cắt đoạn thân cây in vitro giâm vào cát tạo rễ: 1 tháng
Bớc 3: Cắt ngọn và chồi bên giâm vào giá thể đất + phân sạch: 3 tháng

23


Bớc 4: Tiếp tục cắt ngọn và chồi bên tạo cây bầu, sau 15 - 20 ngày
chuyển đi trồng ngoài sản xuất (thu hoạch khoai giống và khoai thơng phẩm).
Với quy trình sản xuất này, năng suất khoai tây của Đà Lạt đợc nâng
lên từ 8 tấn/ha năm 1980 lên 18 tấn/ha vào năm 1984, nâng tổng sản lợng từ
2000 tấn lên 8000 tấn sau 4 năm (Nguyễn Văn Uyển, 1986) [71]. Hiện nay,
năng suất khoai tây của vùng này đà đạt trên 30 tấn/ha.
ở miền Bắc việc nhân nhanh cây khoai tây sạch bệnh đợc tiến hành
khá lâu ở một số cơ quan nghiên cứu nh Bộ môn Sinh lý thực vật, Viện Sinh
học Nông nghiệp - Đại học Nông nghiệp I,...và mới đây với sự hỗ trợ của Dự
án khoai tây Việt - Đức một loạt các phòng nuôi cấy mô mới đợc ra đời ở
khắp các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng nh: Trung tâm Nghiên cứu Cây có
củ - Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam, Công ty giống cây trồng
Trung ơng, các sở Khoa häc cđa mét sè tØnh...Tuy nhiªn do mét sè khó khăn
đặc biệt là thời tiết nên ở miền Bắc không thể áp dụng quy trình sản xuất
khoai tây nuôi cấy mô nh Đà Lạt, việc sản xuất khoai tây nuôi cấy mô ở
miền Bắc đợc Bộ môn Sinh Lý thực vật và Viện Sinh học Nông nghiệp - Đại
học Nông nghiệp I xây dựng thành quy trình nh sau:
Bớc 1: Tạo cây sạch bệnh virus bằng nuôi cấy meristem
Bớc 2: Nhân nhanh cây in vitro
Tạo củ siêu bi trong ống nghiệm
Tạo cây hoàn chỉnh

Bớc 3: Nhân nhanh trong nhà màn cách ly
Bớc 4: Thu hoạch củ giống gốc sạch bệnh sau đó đi sản xuất giống ở
các đời tiếp theo.
Quy trình này bớc đầu đà đợc ứng dụng thành công tại một số cơ sở
nuôi cấy mô nh Viện Sinh học Nông nghiệp - Đại học Nông nghiệp I, C«ng

24


ảnh 2.1. Cây in vitro và củ microtuber sản xuất tại Viện Sinh học
Đại học Nông nghiệp I

ảnh 2.2. Sản xuất củ giống sạch bệnh trong nhà màn cách ly tại Viện Sinh học
Đại học Nông nghiệp I

25


×