Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Công nghệ phát triển hệ thống e learning và ứng dụng trong quản lý nội dung đa phương tiện phục vụ cho luyện thi trực tuyến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.27 MB, 63 trang )

MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG E-LEARNING....................... 5
1.1. Khái niệm về E-learning ...................................................................... 5
1.2. Đặc điểm của E-learning...................................................................... 8
1.3. Kiến trúc của hệ thống e-learning ........................................................ 8
1.4. Các chuẩn trong E-learning ............................................................... 13
1.4.1. Chuẩn đóng gói........................................................................... 13
1.4.2. Chuẩn trao đổi thông tin ............................................................. 14
1.4.3. Chuẩn meta-data ......................................................................... 15
1.4.4 Chuẩn chất lượng......................................................................... 15
1.5. Quy trình thiết kế hệ thống e-learning................................................ 15
1.6. Vai trò của giáo viên và học sinh trong môi trường e-learning........... 16
1.7. Ưu – nhược điểm của E-learning ....................................................... 18
1.7.1. Ưu điểm...................................................................................... 18
1.7.2. Nhược điểm ................................................................................ 20
1.8. Tình hình phát triển, ứng dụng e-learning trên thế giới và Việt Nam . 21
1.8.1. Tình hình phát triển và ứng dụng e-learning trên thế giới ........... 21
1.8.2. Tình hình phát triển và ứng dụng e-learning ở Việt Nam ............ 24
1.8.3. Tiềm năng và xu hướng phát triển .............................................. 26
CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG E-LEARNING VỚI QUẢN LÝ NỘI DUNG ĐA
PHƯƠNG TIỆN........................................................................................... 27
2.1. Các công nghệ ứng dụng quản lý nội dung đa phương tiện trong hệ
thống E-learning....................................................................................... 27
2.1.1 Các công nghệ sử dụng trong hệ thống e-learning........................ 27
2.1.2 Khả năng ứng dụng...................................................................... 28
2.1.3 Một số hệ thống LMS/LCMS điển hình....................................... 28
2.2. Nội dung đa phương tiện ................................................................... 30
2.1.1. Giới thiệu.................................................................................... 30
2.1.2. Ứng dụng đa phương tiện ........................................................... 31
2.1.3. Sử dụng đa phương tiện trong giảng dạy..................................... 32
2.3. Các công cụ hỗ trợ nội dung đa phương tiện trong e-learning............ 34


2.3.1. Công cụ để truy cập E-learning................................................... 34
2.3.2. Công cụ biên tập nội dung trong hệ thống E-Learning ................ 34
2.3.2.1. Công cụ mô phỏng................................................................... 34
2.3.2.2. Công cụ soạn bài điện tử.......................................................... 36
2.3.2.3. Công cụ soạn thảo Web ........................................................... 37
2.3.2.4. Công cụ tạo bài trình bày có Multimedia ................................ 38
2.3.2.5. Seminar điện tử........................................................................ 39
2.3.2.6. Công cụ tạo nội dung khóa học................................................ 41
2.3.3. Công cụ kiểm tra và đánh giá...................................................... 42

1


2.4. Hệ thống quản lý học tập LMS/LCMS mã nguồn mở Moodle........... 45
2.5. Công cụ để tạo nội dung trong hệ thống Moodle ............................... 46
2.5.1. Công cụ tạo bài giảng điện tử eXe .............................................. 46
2.5.2. Công cụ đóng gói bài giảng Reload Editor.................................. 49
2.5.3. Công cụ tạo bài kiểm tra đánh giá............................................... 50
CHƯƠNG 3: THỬ NGHIỆM LUYỆN THI TRỰC TUYẾN TRÊN
MOODLE .................................................................................................... 53
3.1. Yêu cầu hệ thống ............................................................................... 53
3.2. Cấu hình cho cài đặt Moodle ............................................................. 53
3.3 Cài đặt Moodle sử dụng trình chủ web Apache................................... 54

2


MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thế giới đang bước vào giai đoạn kinh tế tri thức. Hơn nữa,
việc học tập là học suốt đời, do đó việc đào tạo cần có chất lượng, phù hợp

với khả năng tiếp thu tri thức của người học nhưng vẫn đáp ứng nhu cầu xã
hội.Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả chất lượng giáo dục, đào tạo sẽ là nhân tố
sống còn quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia, công ty, gia
đình và cá nhân.
Trên cơ sở những phát triển về công nghệ thông tin, nhóm các hệ thống
E-something như E-government, E-commerce và E-learning đã ra đời phục vụ
con người. Công nghệ E-learning ngày nay chính là giải pháp cho yêu cầu đó.
Việc ứng dụng công nghệ vào giáo dục tạo ra các hệ thống E-learning là một
bước tiến lớn trong nền văn minh của con người.
E-learning đang phát triển nhanh chóng trên thế giới và cũng bắt đầu
phất triển tại Việt Nam. Tiềm năng và lợi ích của e-learning đã rõ ràng, nó
góp phần thay đổi cách thức dạy và học, nội dung tài liệu, cách quản lý đào
tạo, đa dạng hóa ….
E-learning càng phát triển thì càng nảy sinh nhiều yêu cầu mới. Tuy Elearning là hình thức đào tạo ưu việt nhưng đào tạo truyền thống đã tồn tại từ
rất lâu nên thói quen của người học không dễ thay đổi. Do đó, E-learning dễ
gây ra cho học viên cảm giác nhàm chán và không cố gắng hết sức. Để tạo ra
một khóa học E-learning hiệu quả, cần có một thiết kế khóa học tốt không
những cung cấp các bài giảng chất lượng cao mà còn phải cuốn hút người
học. Đối với những người thiết kế hệ thống E-learning và xây dựng nội dung
học một vấn đề mới lại nảy sinh khi nội dung các khóa học điện tử được xây
dựng phải tương thích với các cấu trúc khác nhau.

3


Nhiều trường đại học, cao đẳng ở Việt Nam đã và đang từng bước triển
khai xây dựng hệ thống E-learning phục vụ cho công tác dạy và học tập trực
tuyến, tạo điều kiện học tập mọi lúc, mọi nơi cho học sinh, sinh viên.
Tuy nhiên, việc phát triển một hệ thống e-learning hoàn thiện cũng trở
thành chủ đề nghiên cứu của nhiều nhà nghiên cứu bởi tính phức tạp và đa

dạng, nhưng việc phát triển hệ thống E-learning đang trở thành nhu cầu và trở
thành tiêu chí đánh giá uy tín và chất lượng đào tạo.
Chính vì vậy, đề tài “Công nghệ phát triển hệ thống e-learning và ứng
dụng trong quản lý nội dung đa phương tiện phục vụ cho luyện thi trực
tuyến” là cần thiết. Sự thành công của đề tài sẽ góp phần thúc đẩy ứng dụng
CNTT&TT trong giảng dạy, học tập nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào
tạo thực tế.
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Tổng quan về hệ thống e-learning.
Trong chương này sẽ trình bày tổng quan về đào tạo trực tuyến, các khái
niệm cơ bản, mô hình triển khai, các đặc điểm và các chuẩn áp dụng.
Chương 2. Hệ thống e-learning với quản lý nội dung đa phương tiện.
Trong chương này sẽ trình bày về nội dung đa phương tiện, các ứng
dụng và cách thức triển khai nội dung đa phương tiện trong các hệ thống đào
tạo trực tuyến.
Chương 3. Thử nghiệm luyện thi trực tuyến trên Moodle.
Trong chương này, trình bày cách thức cấu hình một hệ thống E-learning
mã nguồn mở cụ thể được ứng dụng rộng rãi trên thế giới và thử nghiệm thiết
lập bài thi trực tuyến với nội dung đa phương tiện.

4


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG E-LEARNING
1.1. Khái niệm về E-learning
E-learning [2], [3] có thể nói khái quát là sự áp dụng công nghệ thông tin
và truyền thông để tạo ra một môi trường ảo cho việc dạy và học. Có thể gọi
e-learning là đào tạo điện tử bởi vì bản chất của nó là thông qua các môi
trường trung gian như máy tính, internet, truyền hình,…để thực hiện dạy và
học (các hình thức đào tạo từ xa qua radio và vô tuyến trước đây là dạng sơ

khai của E-learning).
Các giáo trình được biên soạn dựa trên các phần mềm đa phương tiện, có
tích hợp các dữ liệu như văn bản, hình ảnh, đồ hoạ, âm thanh, video sẽ làm
cho việc giảng dạy ngày càng được đa dạng hoá. Học sinh không còn là
những người thụ động tiếp thu thông tin mà sẽ trở thành những người sáng
tạo, chủ động trong các bài học. Giáo viên có thể đưa ra những chỉ dẫn học
sinh lựa chọn.
E-learning đã được áp dụng phổ biến tại các trường đại học ở nhiều nước
trên thế giới, giúp sinh viên có thể chủ động học tập không hạn chế về thời
gian và địa điểm thông qua mạng Internet. Các đối tượng chính mà E-learning
hướng đến bao gồm: doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, tổ chức giáo dục và
các trung tâm đào tạo.
Trong mô hình này, hệ thống đào tạo
bao gồm 4 thành phần, toàn bộ hoặc một
phần của những thành phần này được
chuyển tải tới HS thông qua các phương
tiện điện tử.
- Nội dung: Các nội dung đào tạo, bài
giảng được thể hiện dưới dạng các phương
Hình 1.1 Mô hình E-learning

tiện điện tử, đa phương tiện.

5


- Phân phối: Việc phân phối các nội dung đào tạo được thực hiện thông
qua các phương tiện điện tử. Ví dụ tài liệu được gửi cho HS bằng e-mail, HS
học trên website, học qua đĩa CD-Rom multimedia,…
- Quản lý: Quá trình quản lý đào tạo được thực hiện hoàn toàn nhờ

phương tiện điện tử. Ví dụ như việc đăng ký học qua mạng, bằng bản tin nhắn
SMS, việc theo dõi tiến độ học tập (điểm danh) được thực hiện qua mạng
Internet,…
- Hợp tác: Sự hợp tác, trao đổi của HS trong quá trình học tập cũng
được thông qua phương tiện điện tử. Ví dụ như việc trao đổi thảo luận thông
qua chat, forum trên mạng,…
Có nhiều thuật ngữ định nghĩa về e-learning. Một cách tổng quát nhất ta
có thể định nghĩa về e-learning như sau:
E-learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào tạo dựa
trên công nghệ thông tin và truyền thông (Nghĩa là việc học tập hay đào
tạo được chuẩn bị, phân phối hoặc quản lý sử dụng nhiều công cụ của
công nghệ thông tin, truyền thông khác nhau và được thực hiện ở mức cục
bộ hay toàn cục): Internet, Intranets, truyền hình vệ tinh, băng từ
audio/video, truyền hình tương tác và CD-ROM…
Trong đào tạo truyền thống, các bài giảng có sự hỗ trợ của lời giảng,
động tác của giảng viên tạo hiệu quả cho bài học. Với các bài giảng tĩnh trong
E-learning, học viên phải đối mặt với các bài giảng dưới hình thức các file
tĩnh khô khan và nhàm chán. Do đó, có rất nhiều quy tắc về cách thức trình
bày một bài giảng điện tử, về sự tích hợp với đa phương tiện tạo hiệu ứng mô
phỏng, vừa là quy tắc về cấu trúc các thành phần tài liệu điện tử cần phải có
với một khóa học trong E-learning để tạo hứng thú cho học viên và mang lại
hiệu quả đào tạo.
Trong đào tạo bằng e-learning cần có đầy đủ các loại tài liệu cung cấp
cho người học. Trong khoá học trực tuyến thì mọi tài liệu và hoạt động của

6


các khoá học đều được cung cấp từ các dịch vụ của Internet. Hoạt động dạy
học cũng được phân bố giữa các thành phần đa truyền thông khác như: văn

bản, thư điện tử, âm thanh, hình ảnh, các hoạt động tương tác, các mô phỏng,
bài tập tự đánh giá, các bài kiểm tra, các nguồn thông tin,... để học viên dễ
học, dễ tiếp thu, dễ ứng dụng.
Yếu tố
Lớp học

Lớp học truyền thống

- Phòng học có kích thước giới - Linh hoạt về không gian, thời
hạn.
gian.
- Thời gian học đồng bộ.
- Học tập mọi lúc, mọi nơi.

- Các phần mềm dạy học, máy
chiếu, overhead và bản trong,
video, audio.
Phương
tiện
dạy - Sách giáo khoa, thư viện truyền
học
thống.

Hình thức
học tập

Tính thích
ứng cá
nhân


Giáo viên
giảng dạy

E-learning

- Thảo luận trực tiếp giữa GV HS.
- Phản hồi thông tin trực tiếp.
- HS ít mạnh dạn đưa ra các ý
kiến phê phán, phản đối.

- Môi trường đa phương
mô phỏng, truyền hình
tuyến.
- Tài liệu dưới các dạng
xls, pdf, html,… tuỳ ý
trình độ kiến thức và điều
truy cập mạng.

tiện,
trực
doc,
theo
kiện

- Thảo luận gián tiếp qua email, chat, diễn đàn học tập.
- Phản hồi thông tin sau hàng
giờ, hàng tuần, thậm chí hàng
tháng.
- HS dễ dàng đưa ra ý kiến của
riêng mình, kể cả phê phán.


Một con đường học tập chung
Con đường và nhịp độ học tập
cho HS.
được xác định bởi HS.
- HS không được chọn GV.
- GV phải soạn bài hoặc biên
soạn tài liệu giảng dạy, chuẩn bị
phương tiện dạy học khi lên lớp.

- HS được chọn GV thích hợp.
- GV chuẩn bị nội dung dạy
học, thiết kế, đóng gói và
truyền tải nhờ CNTT&TT. Tích
hợp các phương tiện dạy học
trong nội dung dạy học.

Hình 1.2: So sánh lớp học truyền thống với e-learning

7


1.2. Đặc điểm của E-learning
Tuy có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng nói chung e-learning đều có
những điểm chung sau:
E-learning dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông. Cụ thể hơn là
công nghệ mạng, kĩ thuật đồ họa, kĩ thuật mô phỏng, công nghệ tính toán…
E-learning là một loại hình đào tạo mang tính cá nhân. Mỗi học viên
của chương trình đào tạo E-learning lựa chọn các hoạt động từ danh mục cơ
hội học tập cá nhân liên quan trực tiếp nhất tới kiến thức nền tảng, nhiệm vụ

và công việc của mình tại thời điểm đó.
E-learning bổ sung rất tốt cho phương pháp học truyền thống do elearning có tính tương tác cao dựa trên multimedia, tạo điều kiện cho người
học trao đổi thông tin dễ dàng hơn, cũng như đưa ra nội dung học tập phù hợp
với khả năng và sở thích của từng người.
E-learning sẽ trở thành xu thế tất yếu trong nền kinh tế tri thức. Hiện
nay, e-learning đang thu hút được sự quan tâm đặc biệt của các nước trên thế
giới với rất nhiều tổ chức, công ty hoạt động trong lĩnh vực e-learning ra đời.
E-learning là một loại hình đào tạo năng động, có hiệu quả. Nội dung
thông tin mang tính thời đại, thực tế với đội ngũ chuyên gia và từ các nguồn
thông tin đáng tin cậy nhất cùng các phương pháp tiếp cận tốt nhất.
E-learning là loại hình đào tạo tổng quát. E-learning cung cấp các hoạt
động đào tạo từ rất nhiều nguồn khác nhau, bao gồm tất cả các chủ đề có thể
nghĩ ra được, cho phép học viên lựa chọn dạng thức hoặc phương pháp học
tập hoặc nhà cung cấp dịch vụ đào tạo tùy ý.
1.3. Kiến trúc của hệ thống e-learning
Hệ thống e-learning là một môi trường dạy học sử dụng e-learning,
trong đó các cá nhân cũng như các thành phần có thể tương tác với nhau
thuận tiện, an toàn và được cá thể hoá cho việc học tập. Hệ thống e-learning
tham gia quá trình dạy học với vai trò là phương tiện dạy học cung cấp cho
GV phần mềm tạo lập và quản lý khoá học trực tuyến, quản lý HS, phân phối
nội dung học tập.

8


Hệ thống e-learning gồm hai thành phần chính đó là hệ thống xây dựng
nội dung bài giảng - Content Authoring System (CAS) và hệ thống quản lý
học tập - Learning Management System (LMS). Sản phẩm trung gian để kết
nối hai hệ thống này chính là các khoá học trực tuyến. Trong khi CAS cung
cấp các phần mềm hỗ trợ GV tạo lập nội dung của khoá học thì LMS lại là nơi

quản lý và phân phát nội dung khoá học tới HS.

Hình 1.3: Kiến trúc hệ thống e-learning

- Hệ thống quản lý học tập (LMS):
Phần mềm LMS cho phép GV tạo một cổng dịch vụ đào tạo trực tuyến
(E-learning Portal) phục vụ HS ở mọi nơi, mọi lúc miễn thông qua mạng
Internet. LMS cho phép thực hiện các nhiệm vụ sau đây: Quản lý các khoá
học trực tuyến và quản lý HS (đây là nhiệm vụ chính của LMS); Quản lý quá
trình học tập của HS và quản lý nội dung dạy học của các khoá học; Quản lý
HS, đảm bảo việc đăng ký, kết nạp và theo dõi quá trình tích luỹ kiến thức
của HS; Báo cáo kết quả học tập của HS và tích hợp với hệ thống quản lý đào

9


tạo của nhà trường; Tích hợp các dịch vụ cộng tác hỗ trợ trong quá trình trao
đổi giữa GV với HS, giữa HS với HS. Các dịch vụ này bao gồm: giao nhiệm
vụ tới HS, thảo luận khoá học, trao đổi thông điệp điện tử, e-mail, thông báo
mới, lịch học.
- Hệ thống xây dựng nội dung bài giảng (CAS):
CAS là dòng sản phẩm dùng để hỗ trợ GV xây dựng nội dung khoá học trực
tuyến. GV có thể xây dựng bài giảng điện tử từ các phần mềm tạo web
(FrontPages, Dreamwave) hay các phần mềm khác có chức năng xuất bản
sang các file có định dạng html; các phần mềm mô phỏng (Adobe Flash,
Adobe Captivate, Simulation tools); các phần mềm soạn thảo (Microsoft
Word, Excel, PowerPoint, Acrobat Reader); các phần mềm tạo câu hỏi trắc
nghiệm khách quan (Hot Potatoes, CourseBuidler); các phần mềm dạy học
toán học (Maple, Mathematical, Geometry Cabri, Geometer's Sketchpad,
GeoSpacW, Auto Graph,…). Đặc biệt là những phần mềm chuyên dụng để

xây dựng nội dung bài giảng trực tuyến gọi là Content Management System
(CMS). Dựa trên các phần mềm này, GV có thể tạo ra cấu trúc bài giảng, soạn
thảo nội dung bài giảng, xây dựng bộ câu hỏi đánh giá và nhúng multimedia
vào một cách dễ dàng mà không cần nhiều đến kỹ năng lập trình máy tính.
Đôi khi có những hệ thống bao gồm cả CMS và LMS tích hợp với nhau
gọi là hệ thống quản lý nội dung học tập – Learning Content Management
System (LCMS).
Chương trình
đào tạo

Các
khoá học
có quan
hệ logic
với nhau

Khoá
học

Bài
học

Trang

Sản
phẩm
Chương
tài liệu

10


Trang,
web chủ
đề

Media

Hình
ảnh, âm
thanh,
flash…


Hình 1.4: Kiến trúc trong chương trình đào tạo E-Learning
Đối tượng tham gia vận hành hệ thống e-learning như sau:
- Người quản lý: Là những người quản trị hệ thống và cán bộ quản lý
giáo dục.
- Giáo viên: Cung cấp kiến thức cho HS thông qua các hoạt động học
tập, các nhiệm vụ, các thông báo và một phần không thể thiếu đó là học liệu.
- Học sinh: Đối tượng phục vụ chính của elearning, HS tham gia vào để
thu nhận kiến thức từ GV cung cấp. Việc tham gia vào hệ thống phải được sự
cho phép của người quản lý.
Nền tảng của hệ thống đào tạo trực tuyến chính là phân phối nội dung
khoá học từ giảng viên đến học viên và phản hồi những ghi nhận về quá trình
tham gia của học viên về hệ thống.
Chương trình đào tạo E-Learning được chia thành 5 cấp. Mỗi cấp đều
có yêu cầu đối với người tạo chương trình, phân phối quản lý nội dung,
phương thức học viên truy cập cũng như công cụ tạo và quản lý riêng biệt.
Yêu cầu


Phân phối và

Phương thức

Công cụ tạo

đối với cấp

quản lý nội dung

truy cập

và quản lý

Cấp
Chương

trình Nội dung phải thể Học viên phải Learning

học phải tích hợp hiện mối quan hệ đăng ký truy Management
Chương các
trình

khoá

học logic giữa các khoá cập.

System (LMS)

một cách chặt học mà học viên

chẽ.

hoàn

thành

hay

đang học.
khoá

học Theo dõi đựơc quá Truy cập vào Course

Khoá

Tạo

học

yêu cầu kết hợp trình học của học khoá học, học Authoring Tool

11


Yêu cầu

Phân phối và

Phương thức


Công cụ tạo

đối với cấp

quản lý nội dung

truy cập

và quản lý

Cấp

với các trang nội viên (khoá học nào viên có thể mở
dung, các cơ chế học viên đã hoàn để
duyệt (mục lục)

xem



thành, khoá nào chọn khoá học
chưa)

cho mình

Tạo bài học bao Đưa các bài học Truy cập bài Course
đảm bảo các yêu lên đòi hỏi khả học đòi hỏi học authoring
cầu chọn và kết năng
Bài học


biểu

diễn viên chọn một Web


site

nối các trang, đối nhiều trang hay các trong các trang authoring
tượng khác thành thành phần khác của bài học
một

cấu

Tools

trúc như một thể thống

duyệt chặt chẽ, nhất.
logic.
Tạo trang phải Cung cấp các trang Phải có một Website
đưa được
Trang

text cho học viên theo cách

để

yêu authoring

vào và tích hợp yêu cầu


cầu một trang Tools

nó với các media

và thể hiện nó

khác

khi nhận được

Tạo

các

ảnh, Đòi hỏi phải lưu Truy

cập Media Editor

hình ảnh động, trữ nó hiệu quả và media đòi hỏi
Media

âm

thanh,

âm tiết kiệm.

khả năng thể


nhạc, video và

hiện, trình diễn

các

được

media

số

từng

media đơn lẻ.

khác.

12


Hình 1.5: Bảng tổng hợp các cấp trong chương trình đào tạo.
1.4. Các chuẩn trong E-learning
Chuẩn là các thoả thuận trên văn bản chứa các đặc tả kĩ thuật hoặc các
tiêu chí chính xác khác được sử dụng một cách thống nhất như các luật, các
chỉ dẫn, hoặc các định nghĩa của các đặc trưng, để đảm bảo rằng các vật liệu,
sản phẩm, quá trình và dịch vụ phù hợp với mục đích của chúng.
Chuẩn e-learning sử dụng cho việc đóng gói các nội dung học tập, quy
định cách thức trao đổi thông tin giữa các thành phần nội dung, tái sử
dụng/chia sẻ /phân phối nội dung, đem lại tính bền vững cho nội dung (vẫn có

thể sử dụng được các nội dung học tập khi công nghệ thay đổi, mà không phải
thiết kế lại), giảm thời gian và chi phí tạo nội dung, đảm bảo chất lượng của
nội dung.
Các lợi ích nổi bật của việc áp dụng chuẩn e-learning là:
− Khả năng truy cập được (Accessibility): Tạo ra khả năng định vị và
truy cập các nội dung học từ nơi xa đồng thời phân phối nó tới các vị trí.
− Tính khả chuyển (Interoperability): Nội dung học tập được phát triển
tại một nơi có thể được sử dụng tại một nơi khác, độc lập với mọi nền, công
cụ cũng như phần mềm hệ thống mà nơi đó sử dụng.
- Tính thích ứng (Adaptability): Nội dung học tập phù hợp với mọi yêu
cầu cá nhân của người học.
− Tính sử dụng lại (Reusability): Một nội dung học tập được tạo ra có
thể sử dụng ở nhiều ứng dụng khác nhau.
− Tính bền vững (Durability): Không cần phải thiết kế lại nội dung học
khi công nghệ thay đổi.
− Tính giảm chi phí (Affordability): Giảm thời gian và chi phí đào tạo
đồng thời hiệu quả học tập cũng tăng.
1.4.1. Chuẩn đóng gói
Các chuẩn cho phép ghép các khoá học tạo bởi các công cụ khác
nhau bởi các nhà sản xuất khác nhau thành các gói nội dung (packages)
được gọi là các chuẩn đóng gói (packaging standards). Các chuẩn này cho

13


phép hệ thống quản lý nhập và sử dụng được các các khoá học khác nhau.
Các chuẩn đóng gói được chú ý hiện nay là:
− AICC: Do AICC cung cấp, chuẩn này có thể thiết kế các cấu trúc
phức tạp cho nội dung. Tuy nhiên, các nhà phát triển cho rằng chuẩn này rất
phức tạp khi thực thi và nó không hỗ trợ sử dụng lại các module ở mức thấp.

- IMS Content and Packaging: Do IMS Global Consortium cung cấp,
đặc điểm của nó là đơn giản và chặt chẽ, được cộng đồng E-learning áp dụng
rất nhiều.
− SCORM: Do ADL cung cấp, SCORM là sự kết hợp của nhiều đặc tả
khác nhau trong đó có IMS Content and Packaging. Chuẩn này đang được
chú ý nhiều nhất và cũng có khá nhiều sản phẩm E-learning tuân theo chuẩn
SCORM.
1.4.2. Chuẩn trao đổi thông tin
Nhóm chuẩn thứ hai bao gồm 2 phần: Giao thức và mô hình dữ liệu
cho phép các hệ thống quản lý đào tạo hiển thị từng bài học đơn lẻ. Hơn
nữa, có thể theo dõi được kết quả kiểm tra của học viên, quá trình học tập
của học viên. Những chuẩn như thế được gọi là chuẩn trao đổi thông tin
(communication standards), chúng quy định đối tượng học tập và hệ thống
quản lý trao đổi thông tin với nhau như thế nào.
Chuẩn trao đổi thông tin Giao thức: chính là cách thức mà hệ LMS và
đối tượng học trao đổi thông tin với nhau.
Mô hình dữ liệu: xác định kiểu dữ liệu được sử dụng trong quá trình
trao đổi thông tin như: họ tên học viên, điểm kiểm tra, mức độ hoàn thành
môn học,…
Hiện nay, AICC cũng đưa ra 2 chuẩn trao đổi thông tin là ARG006 và
ARG010. ARG006 đề cập tới quá trình dạy học được quản lí bởi máy tính áp
dụng cho các đào tạo dựa trên Web, các máy mainframe, đĩa. ARG010 thì chỉ
tập trung vào đào tạo dựa trên Web. Bên cạnh đó, ADL cũng cung cấp
SCORM RTE (SCORM RunTime Environment). SCORM RTE qui định sự
trao đổi giữa hệ LMS và các SCO tương ứng với một module. Thực chất,

14


SCORM RTE sử dụng đặc tả mới nhất của AICC.

1.4.3. Chuẩn meta-data
Nhóm chuẩn thứ ba quy định cách mà các nhà sản xuất nội dung có thể
mô tả các khoá học và các module của mình để các hệ thống quản lý có thể
tìm kiếm và phân loại được khi cần thiết. Chúng được gọi là các chuẩn metadata.
Hiện nay có 3 đặc tả meta-data đã được đưa ra và có các sản phẩm thực
thi. Các đặc tả đó là:
− IEEE 1484.12 Learning Object Metadata Standard.
− IMS Learning Resourses Meta-data Specification
− SCORM Meta-data Standard.
1.4.4 Chuẩn chất lượng
Nhóm chuẩn thứ tư nói đến chất lượng của các module và các khoá
học. Chúng được gọi là chuẩn chất lượng, kiểm soát toàn bộ quá trình thiết kế
khoá học cũng như khả năng hỗ trợ của khoá học với những người tàn tật.
Ngoài ra cũng còn một số chuẩn khác như: Test Questions - chuẩn về
các câu hỏi kiểm tra, Inteprise Information Model – xác định các định dạng
thông tin dùng để trao đổi giữa các hệ thống quản lí,…
Sự kết hợp các chuẩn đã tạo ra các giải pháp E-learning chi phí thấp,
hiệu quả cao, tiện lợi cho những người tham gia trong cộng đồng E-learning.
1.5. Quy trình thiết kế hệ thống e-learning
Quy trình thiết kế hệ thống e-learning thông thường gồm các bước theo
thứ tự như sau:
- Lập kế hoạch: Xác định mục tiêu sư phạm của hệ thống e-learning,
xây dựng tiến trình dạy học kiến thức, thu thập và phân tích thông tin, xác
định nội dung và phạm vi của hệ thống e-learning, xác định công nghệ và tính
năng tương tác cần thiết để đáp ứng được mục tiêu đề ra. Giai đoạn này phải
xác định phương pháp sư phạm áp dụng cho hệ thống e-learning, lựa chọn
phương tiện phù hợp tự động hoá quá trình dạy học.

15



- Thiết kế cấu trúc hệ thống e-learning: Là toàn bộ cấu trúc liên kết
giữa các thành phần, cách tổ chức hệ thống e-learning, cấu trúc khoá học trực
tuyến phù hợp với phương pháp đã nêu ra, lựa chọn các tương tác cần thiết
giúp người sử dụng dễ dàng khai thác, lựa chọn các ngôn ngữ lập trình cần
thiết để thể hiện các tương tác đó, phác thảo thiết kế đồ hoạ, thiết kế các trang
Web, phân đoạn thông tin thành các trang riêng lẻ.
- Xây dựng hệ thống e-learning: Giai đoạn này bắt đầu sử dụng các
công cụ xây dựng hệ thống e-learning, các công việc từ thiết kế các trang
riêng lẻ, thực hiện theo chiến lược xây dựng hệ thống e-learning đã nêu ra, áp
dụng chiến lược cho toàn bộ hệ thống.
- Thiết kế các khoá học trực tuyến: Thiết kế khoá học trực tuyến quyết
định cho việc tổ chức thông tin của hệ thống e-learning.
- Thực nghiệm, đánh giá và ứng dụng hệ thống e-learning: Thực
nghiệm hệ thống e-learning cho các đối tượng cụ thể, thu thập số liệu điều tra
và rút ra đánh giá, rút kinh nghiệm, sửa đổi chức năng và nội dung hệ thống elearning triển khai ứng dụng.
1.6. Vai trò của giáo viên và học sinh trong môi trường e-learning
Sự xuất hiện của hệ thống e-learning tạo ra những thay đổi căn bản
trong dạy học, chú ý nhất là thay đổi diện mạo và vai trò của GV, HS, nội
dung và tài liệu học tập.
Học sinh: HS không chỉ là những người đang "ngồi" trong lớp học,
mà là những người đang "hiện diện" và chia sẻ cùng một chủ đề học tập, cùng
tham gia các hoạt động học với những HS khác và với GV đang làm việc
trong lớp (qua hệ thống e-learning). HS cũng có thể không cùng lứa tuổi, dân
tộc, quốc tịch… nhưng điểm chung giữa những HS là cùng chấp nhận khoá
học trực tuyến và vượt qua vòng kiểm tra kiến thức đầu vào.
Giáo viên: Trong môi trường e-learning, không chỉ có GV đang trực
tiếp ở trong lớp tham gia vào các hoạt động trình bày tài liệu, trao đổi thảo
luận, giải pháp thắc mắc, nhưng còn có thể có thêm những GV hoặc chuyên
gia khác. Sự "tham gia" của các GV, chuyên gia này có thể là trực tiếp trên


16


lớp, hay trực tuyến qua internet. Vai trò của GV trở nên linh động hơn, bao
gồm một phạm vi rất rộng: Giáo dục, hướng dẫn, dạy học, cố vấn, nghiên cứu
lý thuyết học tập, lập chương trình đào tạo, chuyên gia chuyên ngành, kiểm
tra đánh giá…
Để thành công trong một khoá học trực tuyến thì GV không những
phải phát triển những kỹ năng sư phạm mới mà còn phải tiếp thu những kỹ
năng mới về quản lý và kỹ thuật.
Nội dung và tài liệu học tập: Tài liệu học tập trong môi trường elearning rất đa dạng (e - book, giáo trình điện tử, phầm mềm mô phỏng…) dễ
phân phối, dễ cập nhật, dễ truy cập. Đặc biệt, tài liệu học tập dựa trên cơ sở
máy tính là những tài liệu có tính tương tác cao, có thể đáp ứng tích cực
(tương đối chủ động) với nhu cầu học tập. Vì thế, trong môi trường e-learning
thì kỹ năng tìm kiếm thông tin, kiến thức để đánh giá, lựa chọn thông tin phù
hợp là rất quan trọng.
Tương quan giữa các thành tố: Môi trường e-learning là môi trường
mở, tác động đến con người theo cách không hoàn toàn giống với môi trường
truyền thống trước đó. Mỗi cá nhân trong môi trường giáo dục này có thể
tham gia các hoạt động tương tác trong cả thế giới thật và thế giới ảo. Vừa có
thể tham gia tương tác trực tiếp với GV đang dạy, với bạn học trong lớp, lại
vừa có thể tham gia tương tác, cùng hoạt động, trao đổi với một HS khác/GV
khác trong thế giới ảo. Môi trường e-learning đặt HS vào thế chủ động rất
cao, trao cho quyền kiểm soát phần lớn tiến trình và mức độ tham gia bài học
của bản thân. Đặc biệt, trong môi trường e-learning, HS có thể tham gia hoặc
rời bỏ tương tác bất cứ lúc nào họ muốn mà không phải chịu sự kiểm soát như
môi trường lớp học hiện tại.
Môi trường học tập truyền thống


Môi trường e-learning

Một GV dạy cho nhiều HS cùng lúc Cùng một thời điểm, có nhiều GV cùng
trong một không gian lớp học cụ thể tham gia giảng dạy ở cùng một lớp học.
và giới hạn.
Trình bày thông tin bằng lời kết hợp Trình bày thông tin cho HS bằng nhiều

17


Môi trường học tập truyền thống

Môi trường e-learning

với trực quan cho nhóm HS.

con đường khác nhau.

Trực tiếp giao bài học, bài tập chung Thực hiện các nhiệm vụ tương tác, đánh
cho cả lớp và kiểm tra đánh giá, cung giá và phản hồi cho HS nhờ công cụ máy
cấp phản hồi.

tính.

Đa số tương tác giữa GV trong môi Nhiều tương tác giữa GV- HS được thực
trường trực tiếp (face to face).

hiện gián tiếp hoặc trực tiếp nhưng thông
qua môi trường gián tiếp.


Quan hệ GV - cá nhân HS có nhiều Có nhiều khả năng để thiết lập quan hệ
giới hạn, hoặc khó thực hiện với số cá nhân giữa GV với đa số HS.
đông.
Hình 1.6: Sự thay đổi tương quan thầy trò do tác động của e-learning
Vì vậy khi tham gia vào quá trình dạy học, hệ thống e-learning mang
lại cho HS, GV một vai trò mới và quy định những hoạt động mới cần thực
hiện. Tuy nhiên, để HS và GV thực hiện vai trò mới ấy theo các hoạt động
quy định, cần có môi trường học tập với đầy đủ các tài nguyên học tập (Sự
kiện, tài liệu, phương tiện), các công cụ (giao diện, công cụ tương tác) hoạt
động. Đồng thời cũng cần thiết kế các hoạt động học - hoạt động dạy cụ thể
(kịch bản sư phạm). Có nghĩa là, phụ thuộc vào môi trường học tập cần thiết
kế mà xác định mô hình học tập cụ thể sẽ được tổ chức trên khoá học trực
tuyến sao cho phù hợp.
1.7. Ưu – nhược điểm của E-learning
1.7.1. Ưu điểm
E-learning có một số ưu điểm vượt trội so với loại hình đào tạo truyền
thống. E-learning kết hợp cả ưu điểm tương tác giữa học viên, giáo viên của
hình thức học trên lớp, sự linh hoạt trong việc tự xác định thời gian, khả năng
tiếp thu kiến thức của học viên.
Đối với nội dung học tập: hỗ trợ các “đối tượng học” theo yêu cầu, cá
nhân hoá việc học. Nội dung học tập đã được phân chia thành các đối tượng
tri thức riêng biệt theo từng lĩnh vực, ngành nghề rõ ràng. Điều này tạo ra tính

18


mềm dẻo cao hơn, giúp cho học viên có thể lựa chọn khoá học phù hợp với
nhu cầu học tập của mình. Học viên có thể truy cập những đối tượng này qua
các đường dẫn đã được xác định trước, sau đó sẽ tự tạo cho mình các kế
hoạch học tập, thực hành, hay sử dụng các phương tiện tìm kiếm để tìm ra các

chủ đề theo yêu cầu. Nội dung môn học được cập nhật, phân phối dễ dàng,
nhanh chóng được thay đổi, cập nhật thường xuyên để phù hợp với thông tin,
kiến thức của từng giai đoạn phát triển của thời đại. Với phương thức đào tạo
truyền thống và các phương thức đào tạo khác, muốn thay đổi nội dung bài
học thì tài liệu phải được sao chép lại và phân bố lại cho tất cả các học viên.
Đối với hệ thống e-learning, việc đó hoàn toàn đơn giản, vì để cập nhật nội
dung môn học chỉ cần sao chép các tập tin được cập nhật từ một máy tính địa
phương (hoặc các phương tiện khác) tới một máy chủ. Tất cả các học viên sẽ
có được phiên bản mới nhất trong máy tính trong lần truy cập sau. Hiệu quả
tiếp thu bài học của học viên được nâng lên vượt bậc vì học viên học với
những giáo viên tốt nhất, tài liệu mới nhất, cùng với giao diện web học tập
đẹp mắt với các hình ảnh động, âm thanh…
Đối với học viên: việc sử dụng diễn đàn (forum) hay email cho phép
giáo viên và học viên trao đổi ngoài thời gian giảng dạy. Học viên có thể đặt
câu hỏi về bài học và giáo viên hoặc các học viên khác có thể đưa ra câu trả
lời. Như vậy bất cứ ai quan tâm đến vấn đề này đều có thể tham khảo. Qua
diễn đàn mọi người có thể đưa ra các tài liệu liên quan đến bài giảng để mọi
người cùng tham khảo. Việc này đã tạo ra một cộng đồng học tập đông đảo,
khai thác được kiến thức của các thành viên tham gia vào quá trình học tập.
Ngoài ra, e-learning còn có tính chất phản hồi tức thời, cho phép giáo viên và
học viên theo dõi quá trình đào tạo và điều chỉnh cho phù hợp. Đặc điểm này
cho phép học viên chủ động bố trí thời gian học tập phù hợp, quyết định xem
phải sử dụng bao nhiêu thời gian cho một lĩnh vực cụ thể, đảm bảo sử dụng
thời gian cho những lĩnh vực còn yếu và không sử dụng nhiều thời gian cho

19


những lĩnh vực đã nắm khá vững (học viên chủ động bố trí thời gian học tập
phù hợp).

Đối với giáo viên: có thể giảng dạy với bất cứ số lượng học viên nào ở
trong cùng thời điểm. Ngoài ra, e-learning làm giảm chi phí thuê giáo viên,
thuê các phương tiện giảng dạy cũng như chi phí đi lại của học viên khi so
sánh với các hình thức đào tạo truyền thống. Với giáo viên thay vì phải mất
thời gian đến các lớp học khác nhau để giảng bài, họ có thể có nhiều thời gian
hơn để chuyên tâm soạn thảo nội dung các bài giảng có chất lượng cao và giải
đáp thắc mắc cho học viên. Giáo viên có thể theo dõi học viên một cách dễ
dàng. E-learning cho phép dữ liệu được tự động lưu lại trên máy chủ, thông
tin này có thể được thay đổi về phía người được truy cập vào khoá học.
Đối với việc đào tạo nói chung: giúp giảm chi phí học tập bằng việc sử
dụng các giải pháp học tập qua mạng, các trường học, tổ chức có thể giảm
được các chi phí học tập như tiền lương phải trả cho giáo viên, tiền thuê
phòng học, chi phí đi lại ăn ở của các học viên. Đối với những người thuộc tổ
chức này, học tập qua mạng giúp họ không mất nhiều thời gian, công sức, tiền
bạc trong khi di chuyển, đi lại, tổ chức lớp học,… góp phần tăng hiệu quả
công việc.
E-learing còn giúp làm giảm tổng thời gian cần thiết cho việc học. Hỗ
trợ triển khai đào tạo từ xa. Giáo viên và học viên có thể truy cập vào khoá
học ở bất cứ chỗ nào, vào bất kì thời điểm nào mà không nhất thiết phải trùng
nhau chỉ cần có máy tính có kết nối Internet.
1.7.2. Nhược điểm
E-learing đang là một xu hướng phát triển ở rất nhiều nơi trên thế giới.
Việc triển khai hệ thống E-learning cần có những nỗ lực và chi phí lớn, mặt
khác nó cũng có những rủi ro nhất định. Bên cạnh những ưu điểm nổi bật, e-

20


learing còn có một số khuyết điểm mà ta không thể bỏ qua, cần phải chỉ ra để
khắc phục:

− Do đã quen với phương pháp học tập truyền thống nên giáo viên và
học viên sẽ gặp một số khó khăn về cách học tập và giảng dạy. Ngoài ra họ
còn gặp khó khăn trong việc tiếp cận các công nghệ mới.
− Mối liên hệ gặp gỡ giữa giáo viên và học viên bị hạn chế cũng làm
ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả học tập của học viên. Do đó, việc học viên
cần phải tập trung, cố gắng nỗ lực hết mình khi tham gia khoá học để có kết
quả học tập tốt.
− Mặt khác do E-learing được tổ chức cho đông đảo học viên tham gia,
có thể thuộc nhiều vùng quốc gia, khu vực trên thế giới nên mỗi học viên có
thể gặp khó khăn về các vấn đề yếu tố tâm lý, văn hoá..
− Giáo viên phải mất rất nhiều thời gian và công sức để soạn bài giảng,
tài liệu giảng dạy, tham khảo cho phù hợp với phương pháp học tập elearning.
− Chi phí để xây dựng e-learning.
− Các vấn đề khác về mặt công nghệ: Cần phải xem xét các công nghệ
hiện thời có đáp ứng được các mục đích của đào tạo hay không, chi phí đầu tư
cho các công nghệ đó có hợp lý. Ngoài ra, khả năng làm việc tương thích giữa
các hệ thống phần cứng và phần mềm cũng cần được xem xét.
1.8. Tình hình phát triển, ứng dụng e-learning trên thế giới và Việt Nam
1.8.1. Tình hình phát triển và ứng dụng e-learning trên thế giới
E-learning phát triển không đồng đều tại các khu vực trên thế giới. Elearning phát triển mạnh nhất ở khu vực Bắc Mỹ. Ở châu Âu E-learning cũng
rất có triển vọng, trong khi đó châu Á lại là khu vực ứng dụng công nghệ này
ít hơn.

21


E-learning không chỉ được triển khai ở các trường đại học mà ngay ở
các công ty việc xây dựng và triển khai cũng diễn ra rất mạnh mẽ. Có rất
nhiều công ty thực hiện việc triển khai E-learning thay cho phương thức đào
tạo truyền thống và đã mang lại hiệu quả cao như: Click2Learn, Global

Learning Systems, Smart Force…
* Hệ thống e-learning của Đại học Western Governors của nước Mỹ tại
địa chỉ

Hình 1.7: Hệ thống e-learning của Đại học Western Governors
Tại châu Âu, việc phát triển công nghệ thông tin cũng như ứng dụng nó
trong mọi lĩnh vực kinh tế – xã hội, đặc biệt là ứng dụng trong hệ thống giáo
dục. Các nước trong Cộng đồng châu Âu đều nhận thức được tiềm năng to lớn
mà công nghệ thông tin mang lại trong việc mở rộng phạm vi, làm phong phú
thêm nội dung và nâng cao chất lượng của nền giáo dục.
Các nước châu Âu có nhiều sự hợp tác đa quốc gia trong lĩnh vực elearning. Điển hình là dự án xây dựng mạng xuyên châu Âu EuroPACE. Đây
là mạng E-learning của 36 trường đại học hàng đầu châu Âu thuộc các quốc

22


gia như Đan Mạch, Hà Lan, Bỉ, Anh, Pháp cùng hợp tác với công ty elearning của Mỹ Docent nhằm cung cấp các khoá học về các lĩnh vực như
khoa học, nghệ thuật, con người phù hợp với nhu cầu học của các sinh viên
đại học, sau đại học, các nhà chuyên môn ở châu Âu.


Hình 1.8: Hệ thống e-learning của Đại học Glasgow
Tại châu Á, e-learning vẫn đang ở trong tình trạng sơ khai, chưa có
nhiều thành công vì một số lý do như: các quy tắc, luật lệ bảo thủ, tệ quan
liêu, sự ưa chuộng đào tạo truyền thống của văn hóa châu Á, vấn đề ngôn ngữ
không đồng nhất, cơ sở hạ tầng nghèo nàn và nền kinh tế lạc hậu ở một số
quốc gia châu Á. Tuy vậy, đó chỉ là những rào cản tạm thời, các quốc gia
châu Á đang dần dần phải thừa nhận tiềm năng mà e-learning mang lại. Một
số quốc gia, đặc biệt là các nước có nền kinh tế phát triển hơn tại châu Á cũng
đang có những nỗ lực phát triển E-learning như: Nhật Bản, Hàn Quốc,

Singapore, Đài Loan, Trung Quốc,...

23


* Hệ thống e-learning của mạng lưới trường Đại học ảo của Hàn Quốc
tại địa chỉ

Hình 1.9: Hệ thống e-learning của Open Cyber University
1.8.2. Tình hình phát triển và ứng dụng e-learning ở Việt Nam
Vào khoảng năm 2002 trở về trước, các tài liệu nghiên cứu, tìm hiểu về
e-learning ở Việt Nam không nhiều. Sớm nhận thấy vai trò của E-learning
trong công cuộc xây dựng đất nước, chính phủ đã đưa ra nhiều chương trình
hỗ trợ phát triển E-learning trong nước. Trước hết, là những chương trình hỗ
trợ phát triển công nghệ thông tin, cung cấp hệ thống máy tính cá nhân cho
các trường học, phổ cập công nghệ thông tin cho học sinh, sinh viên để tạo ra
nền tảng cho đào tạo điện tử, các hội nghị, hội thảo về công nghệ thông tin và
giáo dục đều có đề cập nhiều đến vấn đề e-learning và khả năng áp dụng vào
môi trường đào tạo ở Việt Nam.
Theo VIỆT NAM NET, Trung tâm Tin học thuộc Bộ Giáo dục – Đào
tạo, với sự hợp tác của Công ty Hewlett-Packard VN, đã xây dựng cổng đào

24


tạo trực tuyến đầu tiên và hoạt động tại địa chỉ Cổng ELearning này cung cấp các hiểu biết cơ bản về e-learning, cùng các lời
khuyên có giá trị về việc nghiên cứu và triển khai e-learning. Bên cạnh đó,
cổng cũng cung cấp các công cụ trong việc soạn giáo án điện tử, soạn bài thi,
tạo website, tổ chức hội thảo trực tuyến…
* Hệ thống e-learning của trường Đại học FPT tại địa chỉ



Hình 1.10: Hệ thống e-learning của trường Đại học FPT
Các trường đại học, cao đẳng khác cũng bước đầu nghiên cứu và triển
khai e-learning. Đã có rất nhiều các đơn vị đã triển khai các phần mềm hỗ trợ
đào tạo và cho các kết quả khả quan: trường Đại học Công Nghệ, Đại học
Thái Nguyên, Viện CNTT - ĐHQGHN, Đại học Bách Khoa Hà Nội, ĐHQG
TP. HCM, Học viện Bưu chính Viễn thông,... Bên cạnh đó, một số công ty

25


×