Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Báo cáo tốt nghiệp Ngân hàng: Phân tích tình hình dịch vụ thẻ tại ngân hang thương mại cổ phần Phương Đông Chi nhánh Trung Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.81 KB, 27 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Thanh

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG CHI NHÁNH
TRUNG VIỆT – PGD LIÊN CHIỂU ..............................................................................2
1.1. Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Trung Việt
.........................................................................................................................................2
1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ phòng ban ..................................................3
1.2.1. Cơ cấu tổ chức .......................................................................................................3
1.2.2. Chức năng nhiệm vụ phòng ban ............................................................................3
1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng TMCP Phương Đông chi
nhánh Liên Chiểu.............................................................................................................5
1.3.1. Tình hình cho vay vốn: ..........................................................................................6
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh
Trung Việt – PGD Liên Chiểu.......................................................................................10
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG – CHI NHÁNH TRUNG VIỆT – PGD
LIÊN CHIỂU .................................................................................................................12
2.1 Khái niệm và đặc điểm thẻ ngân hàng.....................................................................12
2.2 Phân loại thẻ: ...........................................................................................................12
2.3 Phân tích hoạt động phát hành thẻ của Ngân hàng TMCP Phương Đông – Chi
nhánh Trung Việt – PGD Liên Chiểu ............................................................................13
2.3.1Quy trình phát hành và thanh toán thẻ ..................................................................13
2.3.2 Tình hình phát hành thẻ trong 3 năm qua của ngân hàng TMCP Phương Đông Chi nhánh Trung Việt – PGD Liên Chiểu .....................................................................16
2.3.3 Doanh thu từ hoạt động thanh toán thẻ của Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Trung Việt - PGD Liên Chiểu.......................................................................19
2.3.3.1 Cơ cấu doanh thu từ các loại thẻ của Ngân hàng TMCP Phương Đông - chi
nhánh Trung Việt - PGD Liên Chiểu ............................................................................20
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG


THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG ĐÔNG CHI NHÁNH TRUNG VIỆT ............22
3.1 Định hướng phát triển của ngân thàng TMCP Phương Đông – chi nhánh Trung
Việt. ...............................................................................................................................22
3.1.1 Định hướng phát triển chung của ngân hàng TMCP Phương Đông - chi nhánh
Trung Việt......................................................................................................................22

SVTH: Lê Tấn Viễn

Lớp: NH3-11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Thanh

3.1.2 Định hướng phát triển dịch vụ thẻ của Ngân hàng thương mại cổ phần Phương
Đông – Chi nhánh Trung Việt – PDG Liên Chiểu ........................................................22
3.2 Giải pháp để phát triển thẻ của Ngân hàng TMCP Phương Đông - Chi nhánh
Trung Việt - PDG Liên Chiểu ......................................................................................23
3.2.1 Hoàn thiện hiện đại hóa công nghệ tin học ..........................................................23
3.2.2 Đào tạo phát triển nguồn nhân lực chuyên trách về thẻ .......................................23
3.2.3 Mở rộng mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ ............................................................23
3.2.4 Hạn chế rủi ro trong phát hành và thanh toán thẻ ................................................24
KẾT LUẬN ...................................................................................................................25

SVTH: Lê Tấn Viễn

Lớp: NH3-11



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Thanh

LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển và hội nhập của nền kinh tế, là sự phát triền của các ngân
hang thương mại Việt Nam. Các ngân hàng lien tục mở rộng chi nhánh nâng cấp dịch
vụ truyền thống cho ra đời nhiều dịch vụ mới. Một trong những dịch vụ đem lại nhiều
tiện lợi cho người sử dụng là dịch vụ thẻ.
Hệ thống ngân hang Việt nam hiện nay không thể tách rời hoạt động thẻ vì nó
được coi là điều kiện cần và đủ để tiến hành tiến trình hội nhập. Với xã hội đang trên
đà phát triển, con người không muốn giữ tiền mặt, vì vậy các ngân hang liên tục mở
rộng chi nhánh, cho ra đời nhiều dịch vụ mới và đem lại nhiều tiện ích cho khách
hang, đặc biệt là thẻ và những dịch vụ liên quan về thẻ. Đặc biệt trong 3 năm gần đây,
dịch vụ thẻ tại Việt Nam đang phát triển rất nhanh. Sau một thời gian tìm hiểu và nắm
bắt về tình hình thẻ tại các ngân hang trên thị trường , em xin phép chọn đề tài “ Phân
tích tình hình dịch vụ thẻ tại ngân hang thương mại cổ phần Phương Đông – Chi nhánh
Trung Việt “

SVTH: Lê Tấn Viễn

Trang 1

Lớp: NH3-11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Thanh


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG CHI
NHÁNH TRUNG VIỆT – PGD LIÊN CHIỂU
1.1. Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh
Trung Việt
Tên tiếng Việt: NGÂN HÀNG PHƯƠNG ĐÔNG.
Tên tiếng Anh: ORIENT COMERCIAL JOINT STOCK BANK (OCB).
Hội sở chính: Số 45 - đường Lê Duẩn – Quận 1 – Tp. Hồ Chí Minh.
Giấy phép hoạt động số 0061/NH-GP ngày 13/04/1996 do Ngân hàng Nhà Nước
Việt Nam cấp. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 059700 do Sở Kế hoạch
và Đầu tư tp. Hồ Chí Minh cấp. Hiện nay Ngân hàng TMCP Phương Đông với mạng
lưới 92 chi nhánh và phòng giao dịch tại hầu hết các địa bàn kinh tế trọng điểm trên
toàn quốc hoạt động với một sứ mệnh chung là xây dựng một tập thể cán bộ nhân viên
giỏi về nghiệp vụ, năng động, hiểu rõ nhu cầu của từng đối tượng khách hàng cá nhân
và doanh nghiệp. Trên cơ sở Ngân hàng đã và đang đưa ra các biện pháp thiết thực, tối
ưu hóa các giá trị cho khách hàng và nhà đầu tư, góp phần vào sự phát triển chung của
cộng đồng và xã hội. Với các mục tiêu sẽ nổ lực phấn đấu xây dựng Ngân hàng
Phương Đông trở thành Ngân hàng đa năng với cốt lõi là Ngân hàng bán lẻ, đến năm
2015 là một trong top 10 Ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam lấy nền tảng văn hóa
của Ngân hàng là kết nối sức mạnh đoàn kết để cùng hướng tới một mục tiêu chung là
sự phát triển bền vững. Ngân hàng Phương Đông chi nhánh Trung Việt được thành lập
theo quyết định số 25/2003/QĐ/HĐQT ngày 16/09/2003. Với phương châm kinh
doanh “Đơn giản- Nhanh chóng – Thuận lợi – Kịp thời – Tất cả vì lợi ích khách hàng”.
Trải qua hơn 10 năm hoạt động, chi nhánh Trung Việt đã có những bước phát
triển nhanh và bền vững, khẳng định được thương hiệu, uy tín OCB trên địa bàn Đà
Nẵng, một môi trường cạnh tranh khốc liệt trên lĩnh vực Ngân hàng. Trước hết về
mạng lưới hoạt động từ một địa điểm giao dịch nhỏ với số lượng CBNV đếm trên đầu
ngón tay thì nay OCB trên địa bàn Đà Nẵng đã có một chi nhánh chính ( chi nhánh
Trung Việt) và 6 PGD trải đều trên các địa bàn kinh tế trọng điểm: Hải Châu, Thanh
Khê, Liên Chiểu,…của tp. Đà Nẵng, cùng với CBNV hàng trăm người. Với đội ngũ
nhân viên trẻ trung, năng động và đầy nhiệt huyết, chi nhánh đã để lại nhiều ấn tượng

tốt đẹp về phong cách phục vụ đối với khách hàng. Cùng với việc triển khai nhiều sản
phẩm, dịch vụ có tính cạnh tranh cao (cho vay tại nhà, giải ngân tại chổ), thuận tiện và
nhanh chóng nên mặc dù nền kinh tế có nhiều dấu hiệu khủng hoảng, lạm phát tăng
cao cùng chính sách siết chặt tín dụng của NHTW, chi nhánh vẫn hoạt động khá tốt.
Các lĩnh vực kinh doanh khác của chi nhánh Trung Việt: chuyển tiền nhanh trong
nước và quốc tế, chi trả kiều hối, mua bán ngoại tệ, thanh toán thẻ Visa
SVTH: Lê Tấn Viễn

Trang 2

Lớp: NH3-11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Thanh

MasterCard…cũng tăng trưởng mạnh mẽ. Ngân hàng Phương Đông chi nhánh Trung
Việt đã không ngừng tăng trưởng về kết quả hoạt động kinh doanh cũng như về quy
mô, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Ngày 24/10/2003: Ngân hàng
TMCP Phương Đông chi nhánh Trung Việt thong qua quyết định của Hội sở chính
thành lập chi nhánh cấp 2 tại Quận Liên Chiểu. Chi nhánh Liên Chiểu chính thức đi
vào hoạt động tại thời điểm này. Nhưng đến ngày 28/06/2006 theo quyết định của
Ngân hàng Nhà Nước là không được tồn tại chi nhánh cấp 2 nên tất cả các chi nhánh
cấp 2 hiện hành phải đổi thành chi nhánh cấp 1 nên chi nhánh cấp 2 Quận Liên Chiểu
đổi thành PGD Quận Liên Chiểu với tên gọi đầy đủ là: Ngân hàng TMCP Phương
Đông - chi nhánh Trung Việt - PGD Liên Chiểu.
Địa chỉ: 691 Tôn Đức Thắng, Q.Liên Chiểu, tp. Đà Nẵng.
Tel: (0511) 3 736 025
Fax: (0511) 3 736 026

1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ phòng ban
1.2.1. Cơ cấu tổ chức
Giám Đốc

Phó Giám Đốc

Bộ
phận
giao
dịch

Bộ
phận
tín
dụng

Bộ
phận
ngân
qũy

Chú giải:
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
1.2.2. Chức năng nhiệm vụ phòng ban
x Giám Đốc chi nhánh:
Là người đứng đầu chi nhánh, chịu trách nhiệm quản lý và điều hành hoạt động
của chi nhánh.

SVTH: Lê Tấn Viễn


Trang 3

Lớp: NH3-11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Thanh

x Phó Giám Đốc chi nhánh:
Là người giúp Giám Đốc điều hành công việc theo sự phân quyền ủy quyền và
bản phân nhân công việc của Giám Đốc, theo dõi các công tác của chi nhánh.
x Bộ phận ngân quỹ:
- Quản lý và đảm bảo an toàn tuyệt đối kho quỹ của chính mình.
- Thực hiện quản lý thu chi tiền mặt, ngân phiếu thanh toán.Kiểm đếm bảo quản
tiền, bảo đảm các khoản dự trữ phục vụ thanh toán chi trả cho khách hàng.
- Xử lý các khoản tiền đã hết hạn hoặc không đủ tiêu chuẩn lưu thông.
x Bộ phận tín dụng:
- Thực hiện nghiên cứu hồ sơ, xác minh, thẩm định tình hình sản xuất kinh
doanh, tài chính, phương án vay vốn, khả năng tài trợ, đảm bảo tài sản của khách hàng.
Phân tích, thẩm định và đề xuất cho vay, bảo lãnh.
- Nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội trong địa bàn hoạt động.
- Giao dịch trực tiếp với khách hàng, thiết lập mối quan hệ với khách hàng, duy
trì mở rộng không ngừng với khách hàng.
- Thẩm định các phương án, dự án đầu tư theo đúng quy định và phạm vi phân
cấp, ủy quyền của Giám Đốc đối với những khoảng vay trên 3 tỷ đồng thì phải lập hồ
sơ và trình về trụ sở chính xem xét và phê duyệt.
- Tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm soát chế đọ tín dụng. Đôn đốc thu hồi các
khoản nợ đến hạn và đề xuát xử lý các khoản nợ ngắn hạn.

- Thực hiện công tác thông tin phòng ngừa rủi ro.
- Tổ chức quản lý, theo dõi tài sản thế chấp, đảm bảo là bất động sản, các tài sản
cầm cố, các tài sản cầm cố được lưu trữ tại kho.
- Lập các bảng báo cáo tổng hợp về tình hình kinh doanh tín dụng của Ngân
hàng.
x Bộ phận giao dịch:
- Giao dịch với khách hàng: Mở tài khoản, nhận tiền gửi, quản lý tài khoản của
khách hàng.
- Thực hiện các hoạt động thanh toán thu chi cho khách hàng, mua bán ngoại tệ.
- Tiếp nhận và kiểm tra tính pháp lý các chứng từ trong thánh toán.

SVTH: Lê Tấn Viễn

Trang 4

Lớp: NH3-11


GVHD: Lê Thị Thanh

6,62

100

9.739

147.044

3. Tiền gửi
khác


Tổng cộng

100

5,13

8,41

86,46

168.196

13.340

19.250

135.606

Số tiền

100

7,93

11,44

80,63

Tỷ trọng

(%)

Năm 2015

(16.677)

(3.046)

(2.911)

(10.720)

Mức
chênh
lệch

(11,34)

(31,28)

(20,30)

(8,68)

Tỷ lệ
(%)

Chênh lệch
2014/2013


37.829

6.647

8.297

22.885

Mức
chênh
lệch

29,02

99,31

75,75

20,30

Tỷ lệ
(%)

Chênh lệch
2015/2014

Trang 5

Lớp: NH3-11


.( Nguồn: Báo cáo tổng hợp của OCB chi nhánh Trung Việt - PGD Liên Chiểu năm 2013-2015)

130.367

6.693

10.953

112.721

Số tiền

Tỷ trọng
(%)

Năm 2014

SVTH: Lê Tấn Viễn

9,43

13.864

2. Tiền gửi
TCKT

83,95

123.441


Số tiền

Tỷtrọng
(%)

1. Tiền gửi
dân cư

Chỉ tiêu

Năm 2013

1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Liên Chiểu
Bảng 1.1: Tình hình huy động vốn của OCB chi nhánh Trung Việt - PGD Liên Chiểu năm 2013-2015.
ĐVT: triệu đồng

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Thanh

Qua bảng số liệu trên cho ta thấy nguồn vốn huy động qua 3 năm 2013-2015 có
nhiều biến động. Cụ thể, tổng nguồn vốn huy động qua 3 năm lần lượt là 147.004 triệu
đồng, 130.367 triệu đồng và 168.196 triệu đồng. Trong tổng nguồn vốn huy động thì
lượng tiền gửi từ dân cư luôn chiếm tỷ trọng cao trong 3 năm, lần lượt là 123.441 triệu
đồng, 112.721 triệu đồng và 135.606 triệu đồng, đây cũng là điều dễ hiểu vì trên địa
bàn quận Liên Chiểu thì dân cư chiếm tỷ trọng cao nên lượng tiền gửi vào Ngân hàng
sẽ tăng lên, ngoài ra Ngân hàng còn huy động được tiền gửi từ TCKT, với địa bàn

quận Liên Chiểu phát triển, việc Ngân hàng đóng tại đây là một điều kiện thuận lợi
cho công việc kinh doanh, ngoài lượng dân cư đông đúc thì nơi này còn là nơi hoạt
động của nhiều doanh nghiệp, nhà máy, công ty, hằng năm thì lơngj tiền huy động từ
các tổ chức này tăng lên. Nhưng với năm 2014 là một năm đầy biến động của nền kinh
tế vì việc huy động còn khó khan đối với Ngân hàng, cụ thể đối với tiền gửi từ dân cư
thì năm 2014 là 112.721 triệu đồng, giảm 10.720 triệu đồng so với năm 2013 và tỷ lệ
giảm là 8,68%. Và đối với tiền gửi từ TCKT cũng vậy, năm 2014 là 10.953 triệu đồng
giảm 2.911 triệu đồng với tỷ lệ giảm là 20,30% và lượng tiền theo đó mà giảm từ
9.739 triệu đồng xuống còn 6.693 triệu đồng so với năm 2013. Trong năm này do sự
tác động của cuộc khủng hoảng , sự biến động của tỷ giá cũng như giá cả tăng cao với
lo sợ mất giá của đồng tiền trong dân cư nên lượng tiền gửi giảm, trong khi đó thì các
doanh nghiệp phải giải quyết những khó khan trong kinh doanh, làm ăn thua lỗ, kém
hiệu quả, lượng tiêu thụ hàng hóa giảm mang lại thu nhập thấp nên tại thời điểm này
các doanh nghiệp sẽ sử dụng vốn để phục hồi lại SXKD sau cuộc khủng hoảng nên
lượng tiền gửi vào Ngân hàng lúc này sẽ bị hạn chế và ảnh hưởng đến huy động vốn
năm 2014, nhưng đến năm 2015 thì tổng huy động vốn lại tăng lên, đối với tiền gửi từ
dân cư tăng lên 131.606 triệu đồng, tăng 22.885 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 20,30%,
theo đó là tiền từ TCKT tăng lên 19.250 triệu đồng, tăng 8.297 triệu đồng với tỷ lệ
tăng là 75,75% và nguồn khác cũng tăng lên 13.340 triệu đồng tăng 6.647 triệu đồng
so với năm 2013. Ta thấy trong năm này thị trường dần ổn định lại, lượng tiền gửi vào
tăng lên vì Ngân hàng đã có những chính sách hỗ trợ hợp lý và lãi suất hấp dẫn cho
các doanh nghiệp về nhu cầu về vốn. Nhìn chung, nguồn vốn huy động của Ngân hàng
tăng trưởng tốt, tuy nhiên nên thực tế nhu cầu sử dụng vốn vay của các tổ chức cá
nhân là rất lớn, vì vậy Ngân hàng cần hết sức nhạy bén trong công tác huy động vốn
tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế nhằm gia tăng nguồn vốn huy động cao hơn nữa.
1.3.1. Tình hình cho vay vốn:
Hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của bất kỳ Ngân
hàng Thương mại nào ở Việt Nam, nhờ hoạt động cho vay Ngân hàng kiếm được
nguồn thu nhập lớn bù đắp chi phí từ hoạt động kinh doanh, và tạo ra lợi nhuận cho
SVTH: Lê Tấn Viễn


Trang 6

Lớp: NH3-11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Thanh

Ngân hàng. Tuy nhiên hoạt động cho vay lại mang lại rủi ro rất lớn vì vậy cần quản lý
chặt chẽ các khoản vay của khách hàng.
Tình hình sử dụng vốn của PGD Liên Chiểu qua 3 năm 2013-2015 thể hiện qua bảng
1.2.

SVTH: Lê Tấn Viễn

Trang 7

Lớp: NH3-11


GVHD: Lê Thị Thanh

0.06

b. Trung-dài hạn

98


297

395

36.317

76.866

113.183

38.389

84.054

122.443

41.213

87.122

128.335

Số tiền

0,04

0,39

0,35


24.81

75.19

100

32,09

67,91

100

31,35

68,65

100

32,11

67,89

100

Tỷtrọng
(%)

Năm 2014

131


391

522

40.036

79.297

119.333

61.356

93.013

154.369

65.075

95.444

160.519

Số tiền

0,05

0,49

0,44


25.1

74.9

100

33,55

66,45

100

39,75

60,25

100

40,54

59,46

100

Tỷtrọng
(%)

Năm 2015


11

(17)

6

2.824

3.068

5.892

3.690

(20.414)

(16.724)

5.957

(17.663)

(11.706)

lệch

Mức
chênh

0,02


(0,04)

(0,02)

3.91

(5,41)

1,50

8,43

4,15

5,49

10,63

(19,54)

(12,02)

16,90

(16,86)

(8,36)

Tỷ lệ

(%)

Chênh lệch
2014/2013

33

94

127

3.719

2.431

6.150

22.967

8.959

31.926

23.862

8.322

32.184

lệch


Mức
chênh

0,01

0,1

0,09

0.64

31,55

32,19

10,24

3,16

5,43

59,83

10,66

26,07

57,90


9,55

25,08

Tỷ lệ
(%)

Chênh lệch
2015/2014

SVTH: Lê Tấn Viễn

Trang 8

Lớp: NH3-11

( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của OCB chi nhánh Trung Việt – PGD Liên Chiểu).

0,43

a. Ngắn hạn

21.7
0,37

87

78.3

100


31,22

68,78

100

24,93

75,07

100

25,18

74,82

100

Tỷtrọng
(%)

5. Tỷ lệ nợ xấu

b. Trung-dài hạn

314

33.493


b. Trung-dài hạn

a. Ngắn hạn

73.798

a. Ngắn hạn

401

107.291

3.Tổng dư nợ

4. Nợ xấu

34.699

104.468

a. Ngắn hạn

b. Trung-dài hạn

139.167

2. DSTN

35.256


104.785

a. Ngắn hạn

b. Trung-dài hạn

140.041

Số tiền

1. DSCV

Chỉtiêu

Năm 2013

Bảng 1.2: Tình hình cho vay vốn của OCB chi nhánh Trung Việt - PGD Liên Chiểu năm 2013-2015
ĐVT: Triệu đồng

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Thanh

Nhìn vào bảng số liệu cho ta thấy doanh số cho vay qua 3 năm có nhiều biến
động. Năm 2013 là 140.041 triệu đồng, năm 2014 là 128.335 triệu đồng, qua 2 năm
doanh số cho vay giảm 11.706 triệu đồng và tỷ lệ giảm 8,36%, năm 2015 là 160.519
triệu đồng tăng 32.184 triệu đồng so với năm 2014, trong tổng DSCV thì DSCV ngắn

hạn chiếm tỷ trọng cao nhất, DSCV tăng chủ yếu do DSCV ngắn hạn tăng mạnh, vì
thế hoạt động cho vay chủ yếu là cho vay ngắn hạn. Trong 3 năm thì năm 2014 giảm
17.663 triệu đồng với tỷ lệ giảm 16,86% so với năm 2013. DSCV trung và dài hạn qua
3 năm đều chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu cho vay, cụ thể trong 3 năm lần lượt là
35.250 triệu đồng, 41.213 triệu đồng và 65.075 triệu đồng, tuy 3 năm có sự gia tăng
nhưng vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong DSCV.
Doanh số thu nợ biến động qua các năm, trong năm 2014 là 122.443 triệu đồng
giảm so với năm 2013 là 16.724 triệu đồng chiếm tỷ lệ 12,02%. Đến năm 2015 DSTN
đạt 154.369 triệu đồng, tăng 31.926 triệu đồng so với năm 2014 chiếm tỷ lệ 26,07%.
Trong năm 2014 DSTN giảm do DSCV giảm so với năm 2013, nhưng đến năm 2015
DSTN tăng do Ngân hàng đã thực hiện tốt công tác quản lý và thu nợ, bám sát địa bàn,
xử lý nợ tốt.
Dư nợ 3 năm đều tăng, năm 2014 là 113.183 triệu đồng, tăng so với năm 2013
là 5.892 triệu đồng, tăng 5,49%. Trong đó dư nợ ngắn hạn 3.068 triệu đồng, tăng
4,15%. Dư nợ trung và dài hạn là 2.824 triệu đồng, tỷ lệ 8,43% so với năm 2013. Đến
năm 2015 thì dư nợ chiếm 119.333 triệu đồng tăng so với năm 2014 là 2.431 triệu
đồng tăng 3,16%, dư nợ trung và dài hạn là 3.719 triệu đồng với tỷ lệ 10,24%.
Tình hình nợ xấu qua các năm lại tăng, tăng chủ yếu là cho vay trung dài hạn.
nợ xấu năm 2014 là 493 triệu đồng tăng 5 triệu đồng so với năm 2013. Nợ xấu ngắn
hạn từ 314 triệu đồng xuống còn 297 triệu đồng, trong tình hình kinh tế khó khăn nên
hoạt động cho vay giảm nên Ngân hàng ít gặp rủi ro và nợ xấu đói với khoản vay này,
nhưng khoảng vay trung dài hạn trong năm này tăng từ 174 triệu đồng lên 196 triệu
đồng với tỷ lệ 12,64%. Sang năm 2015 nợ xấu có tăng nhưng với tỷ lệ nhỏ cho thấy
Ngân hàng mở rộng quy mô tín dụng, nâng cao hoạt động cho vay đối với TCTD, tuy
nhiên do gặp một số khó khan nên việc làm ăn kém hiệu quả dẫn đến mất khả năng
thanh toán, gây khó khan trong công tác thu hôig nợ của Ngân hàng, làm nợ xấu tăng
lên. Trong năm 2013 là 0,45%, năm 2014 là 0,44% và năm 2013 là 0,55%.

SVTH: Lê Tấn Viễn


Trang 9

Lớp: NH3-11


GVHD: Lê Thị Thanh

34.629

30.870

Tổng chi

Chi trả lãi

2.017

Lợi nhuận

100

10,7

0,13

89,17

100

1,02


0,44

98,54

100

Tỷ
trọng(%)

3.262

4.476

9

27.059

31.544

167

196

34.443

34.806

Số tiền


100

14,19

0,03

85,78

100

0,48

0,56

98,96

100

Tỷ
trọng(%)

Năm 2014

2.524

5.871

10

33.070


38.951

302

135

41.132

41.569

Số tiền

100

15,07

0,03

84,9

100

0,73

0,32

98,95

100


Tỷ
trọng(%)

Năm 2015

1245

763

(37)

(3.811)

(3.085)

(207)

36

(1.669)

(18.40)

61,73

20,55

(80,43)


(12,35)

(8,91)

(55,35)

22,5

(4,62)

(5,02)

Tỷ lệ
(%)

(738)

1.395

1

6011

7.507

135

(61)

6.689


6.763

Số tiền

(22,62)

31,17

11,11

12,21

23,48

80,84

(31,12)

19,42

19,43

Tỷ lệ
(%)

2015/2014

2014/2013
Số tiền


Chênh lêch.

Chênh lệch

SVTH: Lê Tấn Viễn

Trang 10

Lớp: NH3-11

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng OCB chi nhánh Trung Việt – PGD Liên Chiểu).

3.713

Chi phí khác

46

374

Thu khác

Chi phí HĐDV

160

36.112

Thu từ lãi


Thu từ HĐDV

36.646

Số tiền

Tổngthu nhập

Chỉ tiêu

Năm 2013

1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Trung Việt – PGD Liên Chiểu.
Bảng 1.3:Kết quả hoạt động kinh doanh của OCB chi nhánh Trung Việt - PGD Liên Chiểu năm 2013-2015
ĐVT: Triệu đồng

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Thanh

Nhìn vào bảng số liệu ta thấy doanh thu của Ngân hàng có nhiều biến động,
tổng thu nhập năm 2013 là 36.646 triệu đồng. Năm 2014 là 34.806 triệu đồng giảm
1.840 triệu đồng vơi tỷ lệ 5,02% so với năm 2013. Năm 2015 thì tong thu nhập tăng
lên 41.569 triệu đồng so với năm 2014, trong đó thu từ hoạt động tín dụng luôn chiếm
tỷ lệ cao nhất so với thu từ HĐDV và nguồn thu khác. Thu từ HĐTD năm 2015 tăng
6.689 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 19,42% so với năm 2014, từ đó cho thấy Ngân hàng

đã đẩy mạnh cho vay với các chính sách hấp dẫn để thu hút khách hàng. Năm 2014
tổng thu nhập giảm do sự giảm mạnh của HĐTD, cụ thể năm 2014 giảm 1.669 triệu
đồng với tỷ lệ 4,62% cho thấy nguồn thu của Ngân hàng bị giảm suốt.
Tổng chi phí qua 3 năm của Ngân hàng có nhiều thay đổi, năm 2014 là 31.544
triệu đồng giảm so với năm 2013 là 3.085 triệu đồng với tỷ lệ giảm 8,91%, trong đó
chi phí từ HĐTD giảm 27.059 triệu đồng chiếm tỷ trọng 85,78%, hoạt động cho vay
giảm nên chi phí của Ngân hàng bỏ ra ít. Mặt khác năm 2014 kinh tế khó khan nên
Ngân hàng điều chỉnh cơ cấu Ngân hàng bằng cách cắt giảm nhân sự nên chi phí từ đó
sẽ giảm, đến năm 2015 là chi phí từ đó tăng lên38.951 triệu đồng tăng 7.507 triệu đồng
với tỷ lệ 23,48% so với năm 2014, trong đó chi từ HĐTD chiếm tỷ trọng 84,9% tăng
6.011 triệu đồng so với năm 2014
Có thể thấy thu nhập và chi phí của HĐTD chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nhập
và tổng chi phí của Ngân hàng. Lợi nhuận năm 2014 là 3.262 triệu đồng tăng 1.245
triệu đồng với tỷ lệ 61,73% so với năm 2013.

SVTH: Lê Tấn Viễn

Trang 11

Lớp: NH3-11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Thanh

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG – CHI NHÁNH TRUNG VIỆT – PGD
LIÊN CHIỂU
2.1 Khái niệm và đặc điểm thẻ ngân hàng

-Thẻ ngân hàng là một phương thức thanh toán không dùng tiền mặt do ngân
hàng phát hành cho khách hàng, theo đó người sử dụng thẻ có thể dùng để thanh toán
tiền hàng hoá dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ hay rút tiền mặt tại các ngân hàng
đại lý thanh toán thẻ hoặc tại các máy rút tiền tự động ATM.
- Đặc điểm cấu tạo của thẻ:
+ Mặt trước của thẻ gồm:
. Nhãn hiệu thương mại của thẻ
. Số thẻ, ngày hết hạn (Số thẻ, tên chủ thẻ được in chìm)
. Tên và logo của ngân hàng phát hành thẻ
+ Mặt sau thẻ gồm:
. Dải băng từ chứa các thông tin đã được mã hoá theo một chuẩn thống nhất, các
yếu tố kiểm tra an toàn khác.
. Ô chữ ký dành cho chủ thẻ
2.2 Phân loại thẻ:
Thẻ ghi nợ (Debit Card) : : là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn với tài khoản
tiền gửi thanh toán của chủ thẻ. Để sử dụng loại thẻ này, chủ thẻ phải có tài khoản hoạt
động thường xuyên tại ngân hàng. Loại thẻ này khi rút tiền tại các máy rút tiền tự động
(ATM) hay mua hàng hoá dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT), giá trị
những giao dịch sẽ được trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ. Như vậy, người sử
dụng thẻ này không phải lưu ký tiền vào TK đảm bảo thanh toán thẻ, căn cứ để thanh
toán là số dư TKTG của chủ sở hữu thẻ tại NH và hạn mức thanh toán tối đa của thẻ
do NH quy định.
Trong số các loại thẻ ghi nợ, thẻ ATM là hình thức phát triển đầu tiên, nó cho
phép chủ thẻ tiếp cận trực tiếp với tài khoản của mình tại ngân hàng từ máy rút tiền tự
động. Chủ thẻ có thể thực hiện nhiều giao dịch khác nhau tại máy rút tiền tự động
ATM, bao gồm: xem số dư tài khoản, chuyển khoản, rút tiền, in sao kê, xem các thông
tin quảng cáo… Hệ thống máy ATM hiện đại còn cho phép chủ thẻ gửi tiền vào tài
khoản của mình ngay tại các máy ATM. Tuy nhiên, sử dụng thẻ ATM, chủ thẻ chỉ có
thể tiếp cận với tài khoản của mình từ những máy rút tiền tự động. Đây là một hạn chế
bởi tài khoản cá nhân chưa được tận dụng triệt để trong thanh toán hàng hóa, dịch vụ

tại các ĐVCNT.

SVTH: Lê Tấn Viễn

Trang 12

Lớp: NH3-11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Thanh

Sự tiện lợi là đặc điểm quan trọng nhất của thẻ ATM. Bằng cách nhập mã số cá
nhân PIN, chủ thẻ có thể tiếp cận tài khoản cá nhân của mình tại các máy rút tiền tự
động 24/24h một ngày và 7 ngày trong tuần. Điều này có nghĩa là nhiều giao dịch
được thực hiện ngoài giờ làm việc của ngân hàng và các ngày nghỉ.
Thẻ trả trước (Prepaid Card): Đây là loại thẻ mới được phát triển trên thế giới,
khách hàng không cần phải thực hiện các thủ tục phát hành thẻ theo yêu cầu của ngân
hàng như điền vào yêu cầu phát hành thẻ, chứng minh tài chính…, họ chỉ cần trả cho
ngân hàng một số tiền sẽ được ngân hàng bán cho một tấm thẻ với mệnh giá tương
đương. Đặc tính của loại thẻ này giống như mọi thẻ bình thường khác, chỉ có điều thẻ
này chỉ được giới hạn trong số tiền có trong thẻ và chi tiêu trong một khoảng thời gian
nhất định tuỳ vào quy định của mỗi ngân hàng, tức là hạn mức thẻ không có tính chất
tuần hoàn.
Thẻ tín dụng (Credit Card) : Đây là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó
người chủ thẻ được sử dụng một hạn mức tín dụng quy định không phải trả lãi (nếu
chủ thẻ hoàn trả số tiền đã sử dụng đúng kỳ hạn) để mua sắm hàng hoá dịch vụ tại
những cơ sở chấp nhận loại thẻ này. Thẻ tín dụng là một phương thức thanh toán
không dùng tiền mặt cho phép người sử dụng khả năng chi tiêu trước trả tiền sau.

Khoảng thời gian từ khi thẻ được dùng để thanh toán hàng hóa, dịch vụ tới lúc chủ thẻ
phải trả tiền cho ngân hàng có độ dài phụ thuộc vào từng loại thẻ tín dụng của các tổ
chức khác nhau. Thời gian này chủ thẻ hoàn toàn được miễn lãi đối với số tiền phát
sinh. Nếu hết thời gian miễn lãi này mà toàn bộ số tiền phát sinh chưa được thanh toán
cho ngân hàng thì chủ thẻ sẽ chịu những khoản phí và lãi chậm trả. Khi toàn bộ số tiền
phát sinh được hoàn trả cho ngân hàng, hạn mức tín dụng của chủ thẻ được khôi phục
như ban đầu. Đây còn gọi là tính chất “tuần hoàn” (revolving) của thẻ tín dụng.
Các tổ chức tài chính như ngân hàng hay các công ty tài chính phát hành thẻ tín
dụng cho khách hàng dựa trên uy tín và khả năng đảm bảo chi trả của từng khách
hàng. Khả năng đảm bảo chi trả được xác định dựa trên tổng hợp nhiều thông tin khác
nhau như: thu nhập, tình hình chi tiêu, mối quan hệ sẵn có đối với các tổ chức tài
chính, địa vị xã hội… của khách hàng. Do đó, mỗi khách hàng có những hạn mức tín
dụng khác nhau.
2.3 Phân tích hoạt động phát hành thẻ của Ngân hàng TMCP Phương Đông – Chi
nhánh Trung Việt – PGD Liên Chiểu
2.3.1Quy trình phát hành và thanh toán thẻ
™ Quy trình phát hành thẻ tại NH TMCP Phương Đông –Chi nhánh
Trung Việt – PGD Liên Chiểu

SVTH: Lê Tấn Viễn

Trang 13

Lớp: NH3-11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Thanh


Phát hành thẻ tại Ngân hàng TMCP Phương Đông – Chi nhánh Trung Việt PGD Liên Chiểu được thực hiện theo quy trình dưới đây:

Tài khoản

Chủ thẻ

thẻ

(1) (2)

(4)

(3)

Ngân hàng phát
hành

Bước 1: Khách hàng( Chủ thẻ) đến ngân hàng phát hành đề nghị mua thẻ và hoàn
thành một số thủ tục cần thiết như điền vào giấy tờ xin cấp thẻ, trình một số giấy
tờ khác như: CMND,giấy thông hành, biên lai trả lương, nộp thuế thu nhập.
Bước 2: Ngân hàng phát hành kiểm tra tính chính xác, hợp lệ của các thông tin
trên hồ sơ yêu cầu thẻ do khách hàng khai báo. Tham khảo, đối chiếu với các
thông báo phòng ngừa rủi ro (nếu có) của các cơ quan khác và các cơ quan hữu
quan.
Bước 3: Sau khi hồ sơ được chấp nhận, ngân hàng mở tài khoản thẻ cho khách
hàng, thu phí phát hành thẻ, lập hồ sơ quản lý thẻ, xác định hạng thẻ và loại thẻ,
xác định hạn mức tín dụng đối với thẻ tín dụng, tiến hành mã hóa thẻ, xác định
mã PIN và in thẻ.
Bước 4: Ngân hàng tiến hành giao thẻ cho khách hàng một cách an toàn và đảm
bảo bí mật. Chủ thẻ nhận thẻ và ký vào giấy giao nhận thẻ và băng chữ ký ở mặt

sau thẻ.
Sau khi đã giao thẻ cho khách hàng, ngân hàng thực hiện:
+ Quản lý thông tin khách hàng
+ Quản lý hoạt động sử dụng thẻ của khách hàng: giải quyết mọi yêu cầu liên
quan tới việc sử dụng thẻ của khách hàng, thực hiện cập nhật vào hệ thống toàn
bộ các giao dịch sử dụng thẻ của khách hàng.
+ Thực hiện thu nợ khách hàng (đối với thẻ tín dụng): Định kỳ ngân hàng sẽ gửi

SVTH: Lê Tấn Viễn

Trang 14

Lớp: NH3-11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Thanh

cho khách hàng bản sao kê toàn bộ giao dịch sử dụng thẻ của chủ thẻ trong kỳ.
Sau đó thực hiện thu nợ theo số tiền đã thông báo trên bản sao kê.
+ Cung cấp dịch vụ cho khách hàng
+ Tổ chức thanh toán bù trừ với các tổ chức thẻ quốc tế
Triển khai hoạt động phát hành thẻ, ngoài việc hưởng phí phát hành thẻ thu được
từ thẻ, thu lãi phạt do nộp thanh toán sao kê chậm, các ngân hàng còn được
hưởng khoản phí trao đổi do ngân hàng thanh toán thẻ chia sẻ từ phí thanh toán
thẻ thông qua các tổ chức thẻ quốc tế. Đây là phần lợi nhuận cơ bản của các tổ
chức tài chính, ngân hàng phát hành thẻ. Trên cơ sở nguồn thu này, các tổ chức
tài chính, ngân hàng phát hành thẻ đưa ra được những chế độ miễn phí và ưu đãi
khác cho khách hàng để mở rộng khách hàng sử dụng thẻ cũng như tăng doanh số

sử dụng thẻ.
™ Quy trình thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh
Trung Việt – PGD Liên Chiểu.
™ Bên cạnh quy trình phát hành thẻ thì quy trình thanh toán thẻ tại Ngân hàng
TMCP Phương Đông – chi nhánh Trung Việt - PGD Liên Chiểu cũng được
thực hiện theo các bước như sau:
ĐVCHT

(1)

Chủ thẻ

(9)

(8)

Ngân hàng phát
hành

(2)
(6)
(7)

Tổ chức thẻ
quốc tế

(4)
(5)

Ngân hàng thanh

toán

Bước 1: Chủ thẻ dùng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền
mặt tại các đơn vị chấp nhận thẻ. Các đơn vị chấp nhận thẻ khi nhận được thẻ từ
khách hàng phải liểm tra tính hợp lệ. Nếu hợp lệ đơn vị chấp nhận thẻ sẽ cung cấp
hàng hóa dịch vụ hoặc tiền mặt cho khách hàng.
Bước 2: Đơn vị chấp nhận thẻ giao dịch với ngân hàng: gửi hóa đơn thanh
toán thẻ cho ngân hàng thanh toán.
Hóa đơn thanh toán thẻ được lưu tại ngân hàng thanh toán thẻ dùng làm
chứng từ gốc để kiểm tra và giải quyết khiếu nại (nếu có).
Bước 3: Ngân hàng thanh toán ghi có vào tài khoản của đơn vị chấp nhận.
Bước 4: thanh toán với tổ chức thẻ quốc tế và các thành viên khác.
Cuối mỗi ngày ngân hàng tổng hợp toàn bộ dữ liệu các giao dịch phát sinh
SVTH: Lê Tấn Viễn

Trang 15

Lớp: NH3-11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Thanh

từ thẻ do ngân hàng khác phát hành vá truyền dữ liệu cho tổ chức thẻ quốc tế.
Bước 5: Tổ chức thẻ quốc tế báo có cho ngân hàng thanh toán. Tổ chức thẻ
quốc tế sau khi nhận được dữ liệu từ ngân hàng thanh toán sẽ tiến hành ghi có cho
ngân hàng. Dữ liệu mà tổ chức thẻ quốc tế truyền về bao gồm những khoản ngân
hàng thanh toán đã trả, những khoản phí phải trả cho tổ chức thẻ quốc tế, những
giao dịch bị tra soát

Bước 6:Tổ chức thẻ quốc tế truyền dữ liệu cho ngân hàng phát hành.
Bước 7: Tổ chức thẻ quốc tế báo nợ cho ngân hàng phát hành.
Bước 8: Trên cơ sở đó ngân hàng phát hành gửi sao kê cho chủ thẻ.
Bước 9: Chủ thẻ thanh toán nợ cho ngân hàng phát hành: Sau khi nhận
được sao kê chủ thẻ sẽ phải tiến hành trả tiền cho những khoản hàng hóa dịch vụ
mà mình đã tiêu dùng trước đó.
Trong một số trường hợp đơn vị chấp nhận thẻ phải liên hệ với ngân hàng
phát hành hoặc tổ chức thẻ quốc tế để xin cấp phép thanh toán thẻ tín dụng.
Nghiệp vụ thanh toán thẻ quốc tế đem lại nguồn thu chính cho ngân hàng
kinh doanh thẻ vì vập các ngân hàng luôn chú trọng phát triển hiệu quả mạng lưới
đơn vị chấp nhận thẻ.
2.3.2 Tình hình phát hành thẻ trong 3 năm qua của ngân hàng TMCP Phương
Đông - Chi nhánh Trung Việt – PGD Liên Chiểu
Đvt: Thẻ
Năm
2013

Năm
2014

Năm
2015

800

945

1032

Thẻ tín dụng


40

55

Thẻ trả trước

102

Tổng số thẻ phát hành

942

Chỉ tiêu

Thẻ ghi nợ

SVTH: Lê Tấn Viễn

Chênh lệch
(2014/2013)

Chênh lệch
(2015/2014)

Tỷ
lệ(%)

Giá trị


Tỷ
lệ(%)

145

1,18

87

1,1

61

15

1,3

6

1,11

113

127

11

1,1

14


1,12

1113

1220

171

3,58

107

3,33

Trang 16

Giá
trị

Lớp: NH3-11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Thanh

1400

1220


1200
1000

945
800

1113

1032

942

800
600
400
40 55 61

200

102 113 127

0
Thẻ ghi nợ

Năm 2013

Thẻ tín dụng Thẻ trả trước

Năm 2014


Tổng số thẻ
phát hành

Năm 2015

Biểu đồ 2.1: Số lượng thẻ phát hành
Năm 2014 là năm đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của NH TMCP Phương
Đông trong việc phát hành thẻ bằng việc triển khai nhiều dự án, sản phẩm, dịch vụ mới
nhằm gia tăng tiện ích cho khách hàng và nâng cao chất lượng thẻ của OCB qua vệc
gia nhập liên minh thẻ quốc tế MasterCard, VISA và tiếp tục đẩy mạnh thẻ ghi nợ nội
địa.
Nhìn vào bảng số liệu được thống kê ở trên ta cũng có thể rõ ràng nhận thấy số
lượng thẻ tăng đều qua các năm cho thấy nhu cầu sử dụng thẻ của con người ngày
càng phát triển hơn.
Năm 2015 hoạt động thẻ của OCB- chi nhánh Liên Chiểu tăng hơn so với năm
2014. Năm 2015 tổng số lượng thẻ phát hành đạt 1220 thẻ tăng 107 thẻ so với năm
2014 đạt tỷ lệ 3,33% và tăng hơn 278 thẻ so với năm 2013. Đây là một điều đáng
mừng nó cho thấy hoạt động nâng cao các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng ngày càng
phát triển và được chú trọng.
+ Đối với thẻ ghi nợ: Đây là một loại thẻ được sử dụng nhiều nhất so với các loại thẻ,
nó rất được ưa chuộng. Năm 2014 số lượng thẻ phát hành là 945 thẻ tăng 145 thẻ so
với năm 2013 đạt mức tỷ lệ là 1,18%. Loại thẻ này tăng liên tục trong những năm gần
đây, năm 2015 loại thẻ này được phát hành ra thị trường là 1032 thẻ tăng 87 thẻ so với
năm 2014 và đạt mức tỷ lệ là 1,1%. Mặc dù số lượng thẻ ghi nợ phát hành ra chưa phải
là một con số như mong đợi nhưng nó cũng không phải là điều đáng lo ngại bởi lượng
thẻ phát hành ra luôn ở xu hướng tăng lên chứ không phải là sụt giảm đi. Nhìn vào
bảng số liệu trên thì ta cũng thấy rằng khách hàng sử dụng loại thẻ này là đa số nên

SVTH: Lê Tấn Viễn


Trang 17

Lớp: NH3-11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Thanh

NH cần chú trọng tới điều này để có thể đáp ứng một cách tốt nhất cho khách hàng. Có
thể rằng nó sẽ còn được phát triển hơn nữa và mang lại nguồn lợi nhuận cho ngân
hàng.
+ Đối với thẻ tín dụng: đây là loại thẻ ít được sử dụng nhất bởi khách hàng chưa có
nhu cầu sử dụng loại thẻ này cao lắm. Loại thẻ này chủ yếu được cấp cho doanh
nghiệp lá chủ yếu và một phần cá nhân có nhu cầu cần sử dụng. Họ chủ yếu ưa chuộng
những loại sản phẩm dễ dàng sử dụng thuận tiện cho họ. Năm 2014 loại thẻ này được
phát hành là 55 thẻ tăng 15 thẻ so với năm 2013 và đạt mức tỷ lệ là 1,3%. Trong
những năm gần đây thì loại thẻ này cũng có xu hướng tăng nhưng vẫn còn rất chậm
năm 2015 phát hành ra 61 thẻ tăng 6 thẻ so với năm 2014 và đạt mức tỷ lệ là 1,11%.
Ngân hàng cần phải hướng loại thẻ này đối với những khach hàng có mức thu nhập
cao thì mới có hiệu quả.
+ Đối với loại thẻ trả trước: loại thẻ này được sử dụng cũng khá nhiều sau thẻ ghi nợ.
Theo như bảng số liệu trên thì ta cũng thấy được loại thẻ này cũng có sự tăng trưởng
rõ rệt. Năm 2014 số lượng thẻ phát hành là 113 thẻ tăng 11 thẻ so với năm 2013 và đạt
mức tỷ lệ là 1,1%. Còn năm 2015 số lượng thẻ phát hành là 127 thẻ tăng 14 thẻ so với
năm 2014 mức tỷ lệ là 1,12%. Đây là điều đáng mừng khách hàng cũng đang hướng
tới sử dụng loại thẻ này bởi nó có nhiều chức năng có ích và dễ dàng sử dụng (như rút
tiền đơn giản tại hơn 1 triệu máy ATM có biểu tượng Visa trên toàn thế giới. Thanh
toán dễ dàng tại hơn 30 triệu điểm ở 220 quốc gia trên toàn thế giới và tại 15.000 điểm

ở Việt Nam có logo Visa/MasterCard. Thanh toán hàng hóa, dịch vụ thuận tiện qua
Internet hoặc điện thoại. Thanh toán các hóa đơn tiền điện, nước, điện thoại, di động,
phí bảo hiểm, truyền hình cáp,... hoặc chuyển khoản từ thẻ sang thẻ, từ thẻ sang tài
khoản...).
Nhìn chung thì ta cũng có thể thấy rằng số lượng thẻ phát hành của ngân hàng
TMCP OCB – chi nhánh Liên Chiểu có xu hướng tăng trong những năm gần đây
nhưng đây chưa phải là con số mong đợi của ngân hàng. Hiện tại thì ngân hàng cũng
đang có chiến lược để thu hút khách hàng như khuyến mại tặng quà, quay số trúng
thưởng… và còn nhiều chương trình hậu mãi đối với những khách hàng thường xuyên
và lâu năm của ngân hàng. Ngoài ra để thu tăng lượng khách hàng sử dụng thẻ ngân
hàng đã rút ngắn các quy trình thủ tục thẻ, các thủ tục không cần thiết, tăng cường máy
móc trang thiết bị hiện đại nhằm tối thiểu hóa chi phí và thời gian của khách hàng

SVTH: Lê Tấn Viễn

Trang 18

Lớp: NH3-11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Thanh

2.3.3 Doanh thu từ hoạt động thanh toán thẻ của Ngân hàng TMCP Phương
Đông - chi nhánh Trung Việt - PGD Liên Chiểu.
Năm

ĐVT


2013

2014

2015

Thu từ thẻ

Triệu đồng

204

396

486

Tổng thu nhập của NH

Triệu đồng

1.46591

73330

1.15298

Thu từ thẻ
486
396


500
400
300

204

200

100
0
2013

2014

2015

Thu từ thẻ

Biểu đồ 2.2:Doanh thu từ thẻ của ngân hàng giai đoạn 2013-2015
Nhận xét:
Qua bảng kết quả về doanh thu đạt được kinh doanh sản phẩm dịch vụ thẻ của
ngân hàng ta cũng có thể thấy rằng thu nhập từ hoạt động kinh doanh sản phẩm dịch
vụ thẻ cũng mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng.
Giai đoạn từ năm 2013- 2015 số lượng thẻ phát hành tăng kéo theo nguồn thu
nhập do phát hành thẻ cũng tăng lên, do ngân hàng đã chú trọng tới hoạt động phát
hành thẻ đáp ứng nhu cầu cần thiết của khách hàng với những ưu đãi đặc biệt để tu hút
khách hàng đến với ngân hàng hơn. Năm 2013 thu từ thẻ là 204 triệu đồng chiếm
0,14% so với tổng nguồn thu của ngân hàng. Đến năm 2014 thì nguồn thu từ thẻ đạt
396 triệu đồng đạt mức 0,54% so với nguồn thu nhập của ngân hàng. Và năm gần đây
nhất đó là năm 2014 thu nhập từ thẻ đạt 486 triệu đồng chiếm 0,42% trên tổng nguồn

th nhập củ ngân hàng. Từ kết quả thu nhập từ thẻ năm 2013 đến năm 2015 là ổn định
nhưng vẫn còn một số hạn chế, do đó Ban Lãnh Đạo ngân hàng đã điều chỉnh lại chiến
lược kinh doanh cho sản phẩm dịch vụ thẻ thanh toán . Chiến lược là nâng cao chất
lượng dịch vụ thẻ, tăng tiện ích của thẻ chứ không chạy theo số lượng như thời gian
qua. Chính việc thay đổi chiến lược kinh doanh của Ban Lãnh Đạo ngân hàng đã có

SVTH: Lê Tấn Viễn

Trang 19

Lớp: NH3-11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Thanh

tác dụng rất lớn trong việc nâng cao doanh thu từ việc thu phí thông qua các hoạt động
giao dịch của khách hàng như thu phí phát hành thẻ lần đầu, phí phát hành thẻ lại…tạo
được nguồn vốn huy động đáng kể cho ngân hàng.
Kết quả cho thấy, nguồn thu từ thẻ luôn tăng trưởng ở mức khá ổn định. Nếu
mức thu từ thẻ của NH luôn tăng trưởng như vậy thì trong những năm tới có thể sẽ
mang lại nguồn thu nhập cao cho NH. Sự tăng trưởng từ các sản phẩm thẻ cho thấy
ngân hàng đang từng bước phát triển nhờ vào những chiến lược marketing của ngân
hàng. Điều này cũng cho thấy nhu cầu sử dụng thẻ của con người ngày càng tăng
nhanh để đáp ứng tốt nhu cầu của con người thì cần phải duy ttrì và có những chiến
lược kinh doanh hiện đại hơn nưã.
2.3.3.1 Cơ cấu doanh thu từ các loại thẻ của Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Trung Việt - PGD Liên Chiểu.
B ảng 2.3. Cơ cấu doanh thu từ các loại thẻ của ngân hàng.
Đvt: Triệu đồng

Chênh
lệch Chênh
(2014/2013)
(2015/2014)
Năm

2013

2014

2015

Giá trị

Tỷ
(%)

lệ Giá trị

lệch

Tỷ
(%)

lệ

Thẻ ghi nợ

96


190

237

94

1,9

47

1,24

Thẻ tín dụng

45

78

102

33

1,7

57

1,3

Thẻ
trước


63

128

147

65

2

19

1,14

204

396

486

192

5,6

123

3,68

trả


Tổng
thu
nhập từ thẻ

Qua bảng cơ cấu doanh thu của từng loại thẻ ta cũng dễ dàng có thể nhận thấy
được loại thẻ nào đạt hiệu quả cao và mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Nhu cầu sử
dụng thẻ mà không dùng tiền mặt ngày càng phổ biến, hầu hết trong công cuộc công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước ngày càng phát triển kéo theo nhu cầu của con người
ngày càng được phát triển và nâng cao. Nhóm khách hàng mục tiêu như cán bộ nhân
viên, công nhân, giáo viên , học sinh... các chủ thẻ này được hướng tới rất nhiều họ là
những người thường xuyên sử dụng thẻ. Họ được trả lương qua tài khoản thẻ nên sẽ
thuận tiện hơn khi họ thanh toán hàng hóa dịch vụ qua thẻ thay vì phải rút tiền mặt tại
các máy ATM rồi lại dùng tiền mặt thanh toán hàng hóa của họ.
+ Thẻ ghi nợ là một loại thẻ được nhiều khách hàng ưa chuộng và được sử dụng
rộng rãi , loại thẻ này có thể kết nối với tài khoản dễ dàng sử dụng. Qua bảng trên
SVTH: Lê Tấn Viễn

Trang 20

Lớp: NH3-11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Thanh

thì thẻ ghi nợ qua các năm luôn có xu hướng tăng và ổn định. Năm 2014 thu từ
loại thẻ ghi nợ là 190 triệu đồng tăng 94 triệu đồng so với năm 2013 mức tỷ lệ là
1,9%. Trong năm vừa qua năm 2015 loại thẻ này đạt 237 triệu đồng tăng 47 triệu

đồng so với năm 2014 mức tỷ lệ là 1,24%. Đây cũng là loại thẻ mang lại doanh
thu nhiều nhất cho ngân hàng trong các loại thẻ đã phát hành của ngân hàng. Ngân
hàng đã nắm bắt được xu thế của thị trường và nhanh chóng thúc đẩy phát triển
các sản phẩm dịch vụ của mình để mang lại lợi nhuận trog kinh doanh.
+ Thẻ trả trước có tính bảo mật và độ an toàn cao nhưng chưa được ưa chuộng
nhiều, có thể là do khách hàng chưa có nhu cầu sử dụng và chưa hiểu sâu về các
tính năng của nó. KH luôn muốn sử dụng các sản phẩm tiện lợi cho họ mà họ dễ
dàng sử dụng hơn là những sản phẩm mới mà họ chưa quen sử dụng, loại thẻ này
cũng có doanh thu tăng qua các năm. Trong năm 2014 doanh thu đạt được của loại
thẻ này là 128 triệu đồng tăng 65 triệu đồng so với năm 2013 với mức tỷ lệ là 2%.
Cũng trong năm 2015 vừa qua thẻ trả trước đạt 147 triệu đồng tăng 19 triệu đồng
so với năm 2014 với mức tỷ lệ 1,14%. Loại thẻ này đang dần dần được khách
hàng biết đến và sử dụng nên mức thu từ loại thẻ này đang có xu hướng tăng. Đây
là điều đáng mừng cho phía ngân hàng, mặc dù loại thẻ này mang lại doanh thu
chưa cao bằng loại thẻ ghi nợ nhưng nó vẫn luôn có xu hướng tăng nên không
phải là điều đáng lo.
+ Bên cạnh đó còn một loại thẻ mà rất ít người sử dụng đó là thẻ tín dụng, thẻ tín
dụng thường là các khách hàng có thu nhập ổn định sử dụng bởi nhu cầu của họ
thường là cao hơn, loại thẻ này năm 2014 đạt 78 triệu đồng tăng 33 triệu đồng so
với năm 2013 đạt mức tỷ lệ 1,7%. Năm 2015 đạt 102 triệu đồng tăng 57 triệu đồng
so với năm 2014 mức tỷ lệ đạt 1,3%. Loại thẻ này mức độ rủi ro cao khi chủ thẻ
cố tình sử dụng quá hạn mức cho phép.
Doanh thu từ các loại thẻ của ngân hàng luôn có xu hướng tăng không đáng lo
ngại. Hiện nay trên thị trường các ngân hàng cạnh tranh với nhau qua các sản phẩm
dịch vụ của họ, sự ưu đãi với các tính năng vượt trội của các loại thẻ sẽ giúp cho hoạt
động kinh doanh thẻ của ngân hàng tốt hơn. Qua các năm thì doanh thu từ các loại thẻ
tăng điều này chứng tỏ ngân hàng đã tạo được lòng tin từ khách hàng khi sử dụng các
sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.
Từ bảng kết quả trên cho thấy NH nên tiếp tục đẩy mạnh năng cao các sản
phẩm dịch vụ thẻ của mình nên chú trọng tới việc phát hành thẻ ghi nợ bởi nó sẽ

mang lại doanh thu cao hơn cho NH.

SVTH: Lê Tấn Viễn

Trang 21

Lớp: NH3-11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Thanh

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG ĐÔNG CHI NHÁNH TRUNG
VIỆT
3.1 Định hướng phát triển của ngân thàng TMCP Phương Đông – chi nhánh
Trung Việt.
3.1.1 Định hướng phát triển chung của ngân hàng TMCP Phương Đông - chi
nhánh Trung Việt
Năm 2015, kinh tế nhìn chung tăng trưởng ổn định. Chính phủ và NHNN đã
kiểm soát tốt nền kinh tế cũng như thị trường tài chính tiền tệ. Tuy nhiên, tăng trưởng
kinh tế vẫn ở mức độ chậm và sức mua của người tiêu dung vẫn ở mức độ thấp. Đối
với ngành ngân hàng, trong năm vừa rồi cũng có sự khởi sắc trong hoạt động kinh
doanh thể hiện qua các chỉ số về tốc độ tăng trưởng ngành, nợ xấu được kiểm soát và
có xu hướng giảm đi. Trong điều kiện còn rất nhiều thách thức từ môi trường kinh
doanh, OCB với sự sang suốt, quyết tâm của hội đồng quản trị và ban điều hành cùng
toàn thể nhân viên đã từng bước giải quyết khó khăn, vững vàng phát triển đạt được
những kết quả kinh doanh tốt, tạo đà phát triển trong năm 2016.
Về định hướng hoạt động hướng đến khách hàng của OCB trong năm 2016.

Trong 2 năm qua thì OCB đã hoàn thành và đạt được nhiều thành tựu trong việc cải tổ
hệ thống, nâng cấp hệ thống vận hành, hệ thống quản lý rủi ro cũng như năng lực phục
vụ khách hàng. Trong năm tới thì OCB sẽ tiếp tục triển khai các chương trình để
chuyển hóa các thành tựu này vào chất lượng phục vụ khách hàng. Định hướng này sẽ
được triển khai thong qua các chương trình và giải pháp cụ thể.
Tiếp tục cơ cấu lại toàn diện hoạt động của chi nhánh, tăng trưởng mạnh mẽ về vốn,
đầu tư cho vay, tổng tài sản nợ, tổng tài sản có, thị phần, tiếp tục đẩy mạnh huy động
vốn, nâng cao chất lượng dịch vụ hiện có, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội
bộ, tập trung nâng cao năng lực tài chính, phát triển thị trường, xây hựng văn hóa
doanh nghiệp, thương hiệu của ngân hàng OCB.
3.1.2 Định hướng phát triển dịch vụ thẻ của Ngân hàng thương mại cổ phần
Phương Đông – Chi nhánh Trung Việt – PDG Liên Chiểu
Thực hiện theo kế hoạch định hướng hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thẻ,
chi nhánh Trung Việt đã đưa ra những định hướng để đạt được những chỉ tiêu mà ngân
hàng TMCP OCB đã đưa ra, đó là:
Mở rộng mạng lưới ATM và đơn vị chấp nhận thẻ, lắp đặt hệ thống máy ATM
tại các chi nhánh và phòng giao dịch nào chưa triển khai dịch vụ này.
Cập nhật, chỉnh sửa các chương trình có liên quan đến nghiệp vụ thẻ do trung
tâm thẻ và trung tâm công nghệ thông tin triển khai.
SVTH: Lê Tấn Viễn

Trang 22

Lớp: NH3-11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Thanh


Tận dụng ngoại lực và tập trung mạnh vào các thị trường mới để phát triển sản
phẩm, dịch vụ thẻ.
Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ thẻ. Phát Triển các sản phẩm thẻ hiện có và mở
rộng các sản phẩm thẻ chưa phát hành.
Tăng cường công tác marketing. Phối hợp với các phòng liên quan lên mẫu
quảng cáo đồi với các ĐVCNT, tờ rơi cho các tiện ích của thẻ.
Tiếp tục tiếp thị đến các cơ quan, đơn vị mở thẻ, trả lương qua thẻ.
Mở rộng kênh phân phối dịch vụ thẻ.
3.2 Giải pháp để phát triển thẻ của Ngân hàng TMCP Phương Đông - Chi nhánh
Trung Việt - PDG Liên Chiểu
3.2.1 Hoàn thiện hiện đại hóa công nghệ tin học
Hiện nay, xu thế phát triển thương mại điện tử càng cao, đòi hỏi các ngân hàng
phải quan tâm đến việc đổi mới và ứng dụng kĩ thuật hiện đại vào hoạt động của ngân
hàng nói chung và hoạt động kinh doanh thẻ nói riêng. Để đẩy mạnh phát triển cũng
như hạn chế rủi ro trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ thì nên quan tâm đến
việc áp dụng công nghệ hiện đại và đảm bảo an toàn trong việc phát hành thẻ. Lắp đặt
hệ thống camera và các thiết bị hỗ trợ giám sát an ninh cho máy ATM, kiểm tra định
kỳ hệ thống ATM.
3.2.2 Đào tạo phát triển nguồn nhân lực chuyên trách về thẻ
Lập kế hoạch cử các cán bộ nhân viên trẻ có năng lực đi đào tạo chuyên sâu ở
các lĩnh vực kinh doanh chủ chốt, các dịch vụ mới nhằm xây dựng đội ngũ chuyên gia
giỏi, làm nòng cốt cho nguồn nhân lực tương lai.
Có đạo đức nghề nghiệp và tinh thần trách nhiệm với công việc
Hiểu biết đầy đủ về các mặt hoạt động của ngân hàng và có chiều sâu về nghiệp
vụ chuyên môn.
Có sự hiểu biết tổng quát về cơ chế thị trường, môi trường kinh tế xã hội, địa
bàn hoạt động, thực trạng và xu thế kinh doanh của ngân hàng.
Có năng lực giao tiếp và nghệ thuật thương lượng
3.2.3 Mở rộng mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ
Số lượng và chất lượng máy ATM và ĐVCNT có vai trò quan trọng trong sự

phát triển của nghiệp vụ thanh toán thẻ, đó là cầu nối giữa ngân hàng và chủ thẻ. Sự đa
dạng về loại hình kinh doanh, địa bàn hoạt động tạo điều kiện cho thẻ phát huy tính ưu
việt trong thanh toán.
Chi nhánh cần chủ động tìm đến các đối tác để gặp gỡ, tiếp thị để đổi tác nhìn
thấy rõ những lợi ích khi làm ĐVCNT cho ngân hàng, bên cạnh đó ngân hàng cũng
nên lựa chọn các đối tác có tiềm năng
SVTH: Lê Tấn Viễn

Trang 23

Lớp: NH3-11


×