Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI NGÂN HÀNG PHƯƠNG ĐÔNG CHI NHÁNH TRUNG VIỆT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.69 KB, 31 trang )

TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI NGÂN HÀNG
PHƯƠNG ĐƠNG CHI NHÁNH TRUNG VIỆT
2.1 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN
HÀNG
2.1.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG
NHTMCP Phương Đông tên tiếng anh là: Orient Commericial Joint Bank
(OCB). Thành lập ngày 10/06/1996 theo giấy phép đăng kí kinh doanh Ngân hàng số
0089/QĐ-NH5 do Ngân hàng nhà nước Việt Nam cấp trong thời hạn 99 năm kể từ
ngày 13/04/1996. Hội sở chính tại 45 Lê Duẩn – Quận 1 – TP.Hồ Chí Minh.
Điên thoại

: (08)8220.960 – 822.916 – 8220962

Website

: www.ocb.com.vn

E-mail

:

Khi nới thành lập vốn điều lệ của Ngân hàng là 70 tỷ đồng. Hoạt động ban đầu
bao gồm 25 cổ đông sáng lập với 57 cán bộ nhân viên, đến cuối năm 2005 vốn điều lệ
là 300 tỷ đồng.
Đến tháng 06 năm 2006 vốn điều lệ của Ngân hàng Phương Đông là 363,5 tỷ
đồng.
Đến tháng 12 năm 2008 vốn điều lệ của Ngân hàng Phương Đông là 1.111 tỷ
đồng.
Vốn điều lệ hiện tại của Ngân hàng Phương Đông (01/2009) là 1.474.477 tỷ


đồng.
Với đội ngủ cán bộ công nhân viên đa phần là trẻ và tôt nghiệp xuát sắc ở các
trường đại học. Hiện nay mạng lưới hoạt động của Ngân hàng gồm 1 Hội sở chính và
hơn 42 chi nhánh, phòng giao dịch tại nhiều tỉnh thành trên cả nước.


Các cổ đông hiên nay và tỷ trọng cổ phần nắm giữ hiên nay như sau:
TT
1
2
3
4
5

Cổ đông
Tổ chức Đảng, CĐ và các cổ đông khác
Doanh nghiệp Nhà Nước
Ngân hàng Cổ Phần, TNHH
Đơn vị nước ngồi
Cá nhân

Tỷ trọng
10.5%
25.236%
16%
10%
38.264%

Các cổ đơng sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên:
-


Tổng Ngân hàng Bến Thành (SUNIMEX).

-

Ban Quản Trị Tài chính Thành uỷ TP.Hồ Chí Minh.

-

Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (VIETCOMBANK).

-

Ngân hàng cổ phần Dịch vụ tổng hợp Sài Gòn (SAVICO).

-

Ngân hàng BNP Paribas (Pháp).

Định hướng:
Định hướng của OCB là trở thành một trong những Ngân hàng bán lẻ hàng đầu
(nhóm 1) tại Việt Nam có tốc độ phát triển nhanh, an tồn và bên vững với khách
hàng, mục tiêu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các cá nhân có nhu cầu được cung
ứng các tiên ích Ngân hàng với chất lượng tốt nhất.
Mục tiêu:
 Phục vụ tốt nhất các yêu cầu của khách hàng và đối tác trên cơ sở bình
đẳng, cùng có lợi và cùng nhau phát triển.
 Gia tăng giá trị cổ phiếu của cổ đông
 Giải quyết hài hồ lợi ích của khách hàng, cổ đơng và cán bộ. nhân viên.
Mạng lưới:

Đến tháng 05 năm 2006, mạng lưới của OCB gồm:
 Hội sở chính
 14 chi nhánh
 15 phòng giao dịch


 2 điểm giao dich tại các tỉnh, thành phố: Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng,
Khánh Hồ, Bình Dương, Cần Thơ, Hậu Giang, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang, Đồng
Nai.
Đến tháng 12 năm 2006, mạng lưới của OCB gồm:
 Hội sở chính
 14 chi nhánh
 27 phịng giao dịch
Đến tháng 07 năm 2008, mạng lưới của OCB đã có mặt trên 17 tình thành trên
các nước gồm:
 Hội sở chính
 22 Chi nhánh
 41 phịng giao dịch
Nhân viên
Đến cuối tháng 12 năm 2006, số lượng công nhân viên của OCB là 875 người.
Đến cuối tháng 06 năm 2009, số lượng công nhân viên của OCB là 1.339
người.
Đối tác:
1. OCB là thành viên của Hiệp hội Viễn thơng Tài chính liên Ngân hàng tồn
cầu.
2. OCB tham gia chương trình Quỹ phát triẻn nông thôn của Ngân hàng Thế
Giới.
3. OCB tham gia hệ thống chuyển tiền nhanh trên toàn Thế Giới.
4. OCB tham gia liên minh Thẻ Vietcombank.
5. Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam.

6. Hiệp hội kinh doanh vàng Việt Nam.
7. Liên minh Ngân hàng CP Thẻ Smarlink.
8. Trường Đại Học Kinh Tế Hồ Chí Minh.
9. Tổng Ngân hàng Bia Rượu, nước giải khát Sài Gòn.


2.1.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Phương
Đông – Chi nhánh Trung Việt
Chi nhánh NHPĐ Đà Nẵng (Thường được gọi là Ngân hàng Phương Đơng –
Chi nhánh Trung Việt) được chính thức thành lập từ 14/11/2003. Trụ sở tại số 05
đường Đống Đa, quận Hải Châu, TP.Đà Nẵng. Lúc đó, đơn vị cũng gặp nhiều khó
khăn, thử thách như “sinh sau đẻ muộn” so với nhiều Ngân hàng khác, địa điểm giao
dịch không được thuận lợi, nằm ngoài khu vực sầm uất, hầu hết Cán bộ nhân viên đều
mới tôt nghiệp ra trường, quan hệ khách hàng hầu như chưa có gì, hoạt động Ngân
hàng chưa sôi động như bây giờ…nhưng xác định Đà Nẵng là một thành phố năng
động với nhiều tiềm năng phát triển, nhất là lĩnh vực Ngân hàng. Với sự quan tâm
giúp đỡ của chính quyền địa phương, Ngân hàng Nhà Nước, TP Đà Nẵng, đặc biệt là
Hội sở chính OCB, ban lãnh đạo chi nhánh Trung Việt đã hoạch định cho mình những
bước đi hợp lý trong quá trình kinh doanh, vừa phù hợp với tình hình địa phương vừa
khơng chệch hướng phát triển chung của tồn hệ thống. Nhờ chiến lược kinh doanh
đúng đắn đó, chỉ trong 5 năm chi nhánh Trung Việt đã phát triển với tôc độ nhanh trên
nhiều lĩnh vực. trước hết về quy mô hoạt động, từ một điểm giao dich với số cán bộ
nhân viên có thể đếm trên đầu ngón tay thì đến nay, chi nhánh Trung Việt đã phát
triển thêm 4 phòng giao dịch trải đều trên các địa bàn kinh tế trọng điểm của TP như:
Hải Châu, Thanh Khê, Liên Chiểu,…với đội ngũ cán bộ nhân viên gần 100 người, đa
phần là trẻ và tốt nghiệp xuất sắc tại các trường Đại Học. Ở lĩnh vực huy động vốn,
bắng chính sách ln tăng cường chăm sóc khách hàng, thường xuyên thực hiện các
chương trình khuyến mãi lớn, đặc biệt là lãi suất ln được điều chỉnh linh hoạt theo
tình hình của thị trường và giữ ở mức cao nhất…Ở lĩnh vực tín dụng, đơn vị đã đẩy
mạnh cơng tác tiếp thị, chủ động tìm kiếm và mở rộng thị trường trong đó chú trọng

đến khách hàng là Doanh nghiệp vừa và nhỏ, Doanh nghiệp tư nhân, hộ tiểu thương,...
Đặc biệt, chi nhánh Trung Việt là Ngân hàng đi đầu về dịch vụ cho vay tại nhà.
Khách hàng chỉ cần nêu yêu cầu vay vốn qua điện thoại, cán bộ nhân viên của Ngân
hàng sẽ nhanh chóng đến nhà của khách hàng để kiểm tra, ký hợp đồng cho vay và


giải ngân tại chỗ. Dịch vụ này để lại ấn tượng tốt đẹp về phong cách phục vụ đối với
khách hàng, giúp khách hàng tiết kiệm thời gian và đảm bảo an toàn về tiền bạc.
Ngay cả trong điều kiện Nhà Nước siết chặc về tín dụng nhưng những khách
hàng đảm bảo đủ điều kiện vay, có phương án sản xuất kinh doanh tốt vẫn được đơn
vị giải ngân bình thường. nhờ đó, doanh số cho vay của chi nhánh Trung Việt tăng
mạnh qua từng năm nhưng vẫn đảm bảo tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn thấp tuân thủ theo
các quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Các lĩnh vực kinh doanh khác như dịch vụ thanh toán, chuyển tiền nhanh trong
nước và quốc tế, chi trả kiều hối, thanh toán thẻ Visa – MasterCard. v.v…của đơn vị
cũng đạt hiệu quả cao. Thực hiện chủ trương của Chính Phủ về hiện đại hoá NH, đồng
thời với mong muốn đem lại cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ NH hiện đại,
tiện ích, được sự hỗ trợ trang thiết bị hệ thống CoreBanking của Hội sở chính OCB,
Chi nhánh Trung Việt đã hoà mạng toàn hệ thống và phục vụ khách hàng các dịch vụ
ngân hàng “mọi lúc, mọi nơi” như InternetBanking, PhoneBanking, SMS Banking,…
2.1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng.
 Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn dưới hình thức tiền gửi của pháp nhân,
cá nhân và ngoài nước bằng VNĐ và ngoại tệ theo quy định của Ngân hàng Nhà Nước
và Ngân hàng TMCP Phương Đông.
 Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối với các tổ chức
kinh tế và cá nhân trên địa bàn theo sự uỷ nhiệm củ Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP
Phương Đông.
 Được phép vay, cho vay đói với các định ché tài chính trong nước, thực hiện
và quản lý các nghiệp vụ bảo lãnh, thanh toán quốc tế, nghiệp vụ mua bán chiết khấu
chứng từ có giá trị khi được Tổng giám đốc uỷ nhiệm, cấp nhận và theo đúng quy định

của Ngân hàng Nhà Nước.
 Thực hiện nghiệp vụ mua bán ngoại tệ, chi trả kiều hối, chuyển tiền nhanh,
thanh tốn thẻ. Khi có nhu cầu và được Tổng giám đốc cho phép Ngân hàng thực hiện
mua bán vàng.


 Tổ chức thực hiện cơng tác hoạch tốn theo đúng chế độ của Nhà Nước,
Ngân hàng Nhà Nước và Ngân hàng TMCP Phương Đông.
 Chấp nhận tốt chế độ quản lý tiền tệ, kho quỹ của Ngân hàng Nhà Nước và
Ngân hàng TMCP Phương Đông. Đảm bảo các chứng tự có giá trị, nhận cầm đồ, thế
chấp bảo đảm an toàn kho quỹ tuyệt đối, thực hiện thu chi tiền tệ chính xác.
 Phát triển nguồn lực và đào tạo nhân viên, quản lý tốt nhân sự, nâng cao uy
tín phục vụ của Ngân hàng TMCP Phương Đơng.
 Lập và thực hiện kế hoạch kinh doanh, mức tạo lời của Ngân hàng như kế
hoạch cân đối vốn, kế hoạch thu nhập – chi phí.
 Thường quyên nghiên cứu và cải tiến nghiệp vụ, đề quất các sản phẩm, dịch
vụ Ngân hàng phù hợp với địa bàn hoạt động, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến và
quy trình nghiệp vụ và quản lý Ngân hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm, khả năng
phục vụ.
 Thực hiện chế độ bảo mật nghiệp vụ Ngân hàng như số liệu tồn quỹ, thanh
toán Ngân hàng, tài khoản Ngân hàng,…
2.1.1.3 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng


 Cơ cấu tổ chức


 Chức năng, nhiệm vụ từng phòng ban:
- Giám đốc:
Là người đứng đầu Chi nhánh, chịu trách nhiệm quản lý và điều hành hoạt động

của Chi nhánh. Hướng dẫn quy trình nghiệp vụ cho nhân viên của chi nhánh. Đồng
thời tổ chức và kiểm soát hoạt động của Chi nhánh, quản lý tài sản, chịu trách nhiệm
về hoạt động của Chi nhánh đối với Tổng giám đốc.
- Phó Giám đốc:
Thực hiện các nghiệp vụ và quyền hạn theo sự phân cấp của Giám đốc chi
nhánh theo phạm vi được iám đốc phân cơng.
- Phịng Hành chánh:
Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác xây dựng cơ bản, mua sắm trang
thiết bị, dụng cụ lao động. Phỏng vấn, tuyển dụng nhân viên và thực hiện hợp đồng
lao động theo kế hoạch của Hội sở chính duyệt hằng năm. Sắp xếp, bố trí cán bộ cơng
nhân viên vào cơng việc phù hợp, trực tiếp giải quyết các vấn đề có liên quan đến mức
lương và hưu trí. Lập chương trình đào tạo cán bộ công nhân viên trong tác phong làm
việc và thực hiện công tác thi đua khen thưởng.
- Phịng Kế tốn:
Tiếp nhận, kiểm tra các số liệu phát sinh hằng ngày của đơn vị trực thuộc, tổ
chức hoạch tốn tổng hợp cho tồn chi nhánh. Theo dõi, đánh giá, tổng hợp tình hình
thực hiện kế hoạch của tồn chi nhánh. Phối hợp thực hiện báo cáo hằng tháng, sơ kết
6 tháng đầu năm và tổng kết hằng năm.
- Phịng Ngân quỹ:
Qn lý và đảm bảo an tồn tuỵêt đối kho quỹ của chi nhánh. Quản lý tiền mặt,
ngân phiếu tiền tệ, kỳ phiếu, ngoại tệ, trái phiếu, tín phiếu và các chứng từ có giá trị
tại chi nhánh.
- Phịng Tín dụng :
Thực hiện nghiên cứu hồ sơ, xác minh, thẩm định tình hình sản xuất kinh
doanh, tài chính, phương án vay vốn, khả năng tài trợ, tài sản đảm bảo của khách


hàng. Phân tích thẩm định và đề xuất cho vay, bảo lãnh. Kiểm tra việc sử dụng vốn
định kỳ và đề xuất cho vay. Đôn đốc khách hàng trả vốn định kỳ và lãi đúng thời hạn.
- Phịng Pháp chế:

Có trách nhiệm giải quyết và tư vân các vấn đề có liên quan đến các vấn đề
pháp lý của Ngân hàng. Thiết lập hợp đồng liên quan đến nghiệp vụ cho vay, cầm cố
bảp lãnh của Ngân hàng và bên đối tác.
- Phòng Giao dịch
Thực hiện hoạt động huy động tiết kiệm dân cư và cho vay cầm cố sổ tiết kiệm
của Ngân hàng. Quản lý các khoản tiền gửi, tiền vay, ngoại bảng,…của khách hàng.
Thực hiện các nghiệp vụ thanh tốn và các dịch vụ khác có liên quan đến tài khoản
tiền gửi của khách hàng. Thực hiện các lệnh giải ngân cho vay, thu nợ, thu phí.
- Bộ phận Cơng nghệ thơng tin :
Phụ trách về máy móc, thiết bị thuộc về lĩnh vựv kĩ thuật, tin học…Hỗ trợ các
phầm mềm, công nghệ hiện đại cho Ngân hàng, góp phần triể khai chương trình hiện
đại hố Ngân hàng.

2.1.2 ĐẶC ĐIỂM MƠI TRƯỜNG KINH DOANH
2.1.2.1 Tình hình cơ sở vật chất của Ngân hàng
Tại Ngân hàng Phương Đông chi nhánh Trung Việt hiện nay đang sở hữu một
số lượng cơ sở vật chất kỹ thuật lớn, với nhà cửa kiến trúc, các phương tiện vận
chuyển và quản lý, các phần mềm chuyên dụng trong ngành,…
2.1.2.2 Lĩnh vực kinh doanh ở Ngân hàng
 Cho vay


Cho vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh và dịch vụ



Cho mua xe ôtô trả góp




Cho vay mua nhà xây dựng và sửa chữa nhà



Cho vay sinh hoạt, tiêu dùng



Cho vay các dự án đầu tư



Cho vay vốn cầm cố chứng từ có giá




Cho vay du học



Các loại bảo lãnh trong nước

 Huy động vốn
Tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn và có kỳ hạn bằng USD, VNĐ,


vàng



Tiền gửi thanh toán USD, VNĐ của các tổ chức và cá nhân



Đặc biệt có hình thức tiết kiệm VNĐ đảm bảo bằng USD

 Các dịch vụ khác
Thanh toán và chuyển tiền nhanh trong nước cho cá nhân và tổ


chức


Chuyển tiền nhanh quốc tế First Remit, Western Union



Chi trả kiều hối



Dịch vụ ngân quỹ (kiểm đếm, thu, chi hộ)



Thanh toán thẻ Visa, Master Card, phát hành và thanh toán thẻ
ATM Lucky Oricombank cùng hệ thống Vietcombank




Mua bán ngoại tệ (giao ngay, kỳ hạn)



Tư vấn môi giới và thanh toán mua bán bất động sản qua ngân
hàng



Cất giữ hộ tài sản

2.1.2.3 Đặc điểm thị trường, khách hàng và đối thủ cạnh tranh
Trong những năm gần đây Việt Nam được xem là một nước có tốc độ phát triển
kinh tế cao và ổn định. Sự phát triển này đã tạo ra nhiều chuyển biến về chất lượng
tiêu dùng và và khả năng tích luỹ dân chúng rất thuận lợi cho sự phát triển của thị
trường tiền tệ, trong đó khơng thể khơng kể đến ngành Ngân hàng. Ngành Ngân hàng
là một ngành chứa nhiều rủi ro. Một biến động bất lợi của môi trường kinh tế đều ảnh
hưởng đến hoạt động của hệ thống Ngân hàng. Và khi nền kinh tế phát triển, thu nhập
của người dân ngày càng cao tạo ra nhiều cơ hội cho ngành Ngân hàng tăng trưởng và
phát triển. Bên cạnh cơ hội, Ngân hàng cũng gặp khơng ít khó khăn về cạnh tranh với


những Ngân hàng khác cũng như với các Ngân hàng nước ngồi là điều khơng thể
tránh khỏi.
Có thể nói rằng Ngân hàng là người kinh doanh trên lòng tin của khách hàng.
Ngân hàng là người giữ túi tiền của người dân vì vậy để có được một thị trường khách
hàng trung thành và bền vững thì lịng tin và sự hài lịng của khách hàng với Ngân
hàng chính là điều cần thiết. Thị trường mục tiêu của Ngân hàng Phương Đơng chính
là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cư dân tại đơ thị có thu nhập ổn định, các người mua
bán nhỏ và các nơng dân có kinh nghiệm sản xuất hàng hố nơng sản, nhờ xác định

được mục tiêu này mà Ngân hàng có thể tăng quy mo tín dụng nhưng vẫn kiểm sốt
được chất lượng tín dụng. Với quy mô thị trường và nhu cầu hiện nay, Ngân hàng
Phương Đơng có thể khai thác mạnh hơn các đối tượng khách hàng này, bên cạnh đó
cũng cần có chính sách phát triển khách hàng trong thị truờng đầy tiềm năng này.

2.1.3 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm 2007

Chỉ tiêu

Số tiền
(Tỷ
đồng)

Tỷ lệ
(%)

Năm 2008
Số tiền
(Tỷ
đồng)

Tỷ lệ
(%)

Chênh lệch
Số tiền
(Tỷ
đồng)


Tỷ lệ
(%)

1. Tổng các khoản
thu từ lãi và các
khoản tương

30

100%

33

100%

3

10%

12

100%

12

100%

2

16.67%


5.16

43%

6.67

48.29%

1.60

29.26%

4.08

34%

4.95

35.36%

0.87

21.32%

2.76

23%

2.29


16.35%

-0.47

đương
2. Tổng chi phí
Chi phí hoạt động
dịch vụ
Chi tiền lương
Khấu hao và chi
khác
Lợi nhuận trước
thuế

18

19

1

17.03%
5.56%


Nhận xét: Quan bảng số liệu trên ta thấy tình hình kinh doanh của Ngân hàng Phương
Đơng chi nhánh Trung Việt trong năm 2007 là tốt, tình hình kinh doanh rất khả quan,
Ngân hàng kinh doanh có lãi, lợi nhuận tương đối cao, lợi nhuận trước thuế đạt 18 tỷ
đồng
Đến năm 2008, do tình hình biến động của nền kinh tế theo chiều hướng khơng

tốt, giá cả hàng hố biến động liên tục, dư âm của cuộc khủng hoảng kinh tế trên toàn
cầu ảnh hưởng đến nhiều ngành nghề, trong đó Ngân hàng là một đơn vị chịu nhiều
thiệt hại, điều đó đã làm cho lợi nhuận trước thuế của Ngân hàng bị ảnh hưởng trong
năm chỉ đạt 19 tỷ đồng, tăng so với năm 2007 không đáng kể là 1 tỷ đồng.
Tuy nhiên, trong tình hình kinh tế thế giới như vậy, Ngân hàng vẫn có được
những chính sách phù hợp với nền kinh tế, dù vậy lợi nhuận thu được của Ngân hàng
trong năm 2008 vẫn tăng so với năm 2007, như vậy là vẫn tương đối tốt

2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT
TRIỂN

NGUỒN

NHÂN LỰC

TẠI

NGÂN HÀNG

PHƯƠNG ĐƠNG CHI NHÁNH TRUNG VIỆT
2.2.1 TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI NGÂN
HÀNG
Chỉ tiêu

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009


Cao học

1

1

2

Đại học

65

69

77

Lao động phổ thông

8

10

13

Tổng nhân viên

74

80


91


Nhận xét: Trong khoảng thời gian cuối năm 2007 đến 2008, nền kinh tế bị khủng
hoảng trên toàn thế giới, chính điều này đã làm cho việc tăng thêm nhân viên tại chi
nhánh gặp rất nhiều khó khăn vì vậy nhân viên năm 2008 tăng lên không đáng kể.
Nhưng đến 2009, khi nền kinh tế dần ổn định hơn, để phục vụ khách hàng ngày càng
được tốt hơn, Ngân hàng đã mở thêm một số chi nhánh vì vậy số nhân viên năm 2009
tăng đáng kể so với năm 2008.

2.2.2 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO
VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
2.2.2.1 Pháp luật lao động.
Luật lao động là đạo luật quan trọng của bất kì quốc hội nào. Ở nước ta ngay từ
năm 1947 đến 1950 các sắc lệnh về lao động đã được ban hành.Sau đó các văn bản
dưới luật thường xuyên bổ sung cho phù hợp với điêù kiện kinh tế xã hội của nước ta.
Trong những năm qua cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống pháp luật của
nước ta ngày càng được hồn thiện, trong đó khơng thể khơng nói đến sự cải thiện và
bổ sung đáng kể của bộ luật lao động của nước ta, qui định rõ ràng trách nhiệm và
quyền hạn của người lao động, người sử dụng lao động. Bên cạnh đó cịn qui định
chặt chẽ những qui chế, qui định về việc sử dụng lao động và việc thực hiện các chế
độ chính sách cho cán bộ công nhân viên. Những quy định về thời gian làm việc thời
gian nghỉ ngơi, các loại bảo hiểm xã hội và bảo hiểm bắt buộc, những khoản trợ cấp,
tiền lương, an toàn lao động... cũng ảnh hưởng đến công tác đào tạo của Ngân hàng.
2.2.2.2 Đặc điểm ngành nghề và thị trường lao động.
 Đặc điểm ngành nghề
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế, hoạt động kinh doanh trên lĩnh
vực tiền tệ, tín dụng, nó cung cấp một số dịch vụ cho khách hàng và ngược lại nó nhạn
tiền gửi của khách hàng với các hình thức khác nhau. Nghiệp vụ kinh doanh của Ngân
hàng thương mại rất phong phú và đa dạng cùng với sự phát triển của khách hàng,



khoa học kỹ thuật, kinh tế và xã hội. Hoạt động của ngân hàng thương mại cũng có
nhiều phương pháp mới nhưng các nghiệp vụ kinh doanh về cơ bản không thay đổi là
nhận tiền gửi và hoạt động cho vay, đầu tư. Sự ra đời, tồn tại và phát triển của ngân
hàng luôn gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế và đời sống xã hội. Trong cơ chế
thị trường, các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng cũng là các doanh
nghiệp nhưng chúng là những doanh nghiệp đặc biệt vì tài sản trong quá trình kinh
doanh của các ngân hàng đều phụ thuộc vào khách hàng.
Mặt khác, hàng hoá mà các ngân hàng kinh doanh là một loại hàng hố đặc biệt,
nó rất nhạy cảm với sự biến đổi của thị trường và tình hình kinh tế xã hội. Ngân hàng
là một ngành chứa nhiều rủi ro. Một biến động bất lợi của mơi truờng kinh tế đều có
ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống ngân hàng
Ngân hàng bán lẻ, dịch vụ tiện ích, ngân hàng hàng đầu… là danh xưng và cũng
là mục đích của rất nhiều ngân hàng của Việt Nam đang hướng tới. Tuy nhiên, việc
định vị một thương hiệu ngân hàng có uy tín trong lịng khách hàng lại khơng đơn
giản chỉ là dịch vụ mà cịn là yếu tố con người, hệ thống mạng lưới, chiến lược trong
hoạt động...
 Thị trường lao động
Trong 1 năm trở lại đây, nền kinh tế miền Trung chứng kiến sự phát triển ồ ạt của
mạng lưới dịch vụ tài chính ngân hàng. Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam chi nhánh TP. Đà Nẵng thì tồn TP hiện có 33 chi nhánh ngân hàng cấp 1 được
thành lập. Các chi nhánh này quản lý hàng trăm chi nhánh dưới cấp, phòng và điểm
giao dịch trong vùng.
Xuất phát từ việc nhiều Ngân hàng TMCP cần hoàn thiện đội ngũ, nhân sự
trong thời gian ngắn, nhằm phục vụ cho việc mở thêm phịng giao dịch và cơng ty trực
thuộc ngân hàng như cơng ty chứng khốn, cơng ty cho th tài chính, cơng ty quản lý
nợ và khai thác tài sản... Các nhà tuyển dụng bắt buộc phải chấp nhận việc chạy đua



nóng nhằm chiêu mộ nhân tài. Nhiều NHTMCP đã có tốc độ phát triển nhân lực khá
cao từ 30 - 70%, thậm chí có nơi đến 150%. cuộc cạnh tranh khốc liệt tranh giành
nhân lực chất lượng cao đã diễn ra và nguồn nhân lực trong lĩnh vực này đang thực sự
nóng. Trên địa bàn TP. Đà Nẵng cũng như các tỉnh trong khu vực miền Trung hiện
nay, các trường đại học, cao đẳng cung cấp một lượng sinh viên khá lớn và phong phú
về ngành nghề và đảm bảo đào tạo có chất lượng. Điều đó tạo nhiều thuận lợi cho các
doanh nghiệp nói chung và Ngân hàng Phương Đơng nói riêng trong việc lựa chọn
nhân viên khi tuyển dụng.Việc tuyển lao động có chất lượng sẽ góp phần rất lớn trong
việc giảm chi phí đào tạo nhân viên sau này cho Ngân hàng. Vì vậy việc lựa chọn
cũng ảnh hưởng khơng ít đến cơng tác đào tạo và phát triển của Ngân hàng sau này.
Mặt khác, Ngân hàng Phương Đơng có thể hướng đến việc thu hút các nhân viên
đang làm việc tại các doanh nghiệp đối thủ, các nhân viên từ nguồn này sẽ đáp ứng
yêu cầu về trình độ và kinh nghiệm cơng tác.
2.2.2.3 Đối thủ cạnh tranh.
Đối thủ cạnh tranh là một nguồn thông tin có giá trị được các nhà quản trị sử
dụng để hỗ trợ cho nhiều loại quyết định khác nhau ngoài các quyết định liên quan
đến sản phẩm. những hành động của đối thủ cạnh tranh sẽ cho chúng ta biết họ nhận
thức ra sao về các xu hướng trên thị trường. Điều này có thể dùng để củng cố lại các
giả định của chính ngân hàng về những thay đổi trên thị trường hoặc cảnh báo họ về
việc đã bỏ qua một xu hướng nào đó có thể gây nguy hại cho ngân hàng.
Hiện nay, khu vực TP. Đà Nẵng nói chung và quận Hải Châu nói riêng có rất
nhiều Ngân hàng hoạt động trên thị trường này, phần lớn là các Ngân hàng đã hoạt
động lâu năm như Đông Á, BIDV, AGRIBANK,…có đội ngũ nhân viên giàu kinh
nghiệm, bên cạnh đó là các Ngân hàng mới như VIETA BANK, NAVIBANK,… đội
ngũ nhân viên trẻ và năng động. do vậy mà tình hình cạnh tranh và giữ chân khách
hàng ln sôi động.


Chính vì thế, việc xây dựng một chính sách con người như thế nào cho hợp lí
để thu hút những người có năng lực đến làm việc cho Ngân hàng là vơ cùng quan

trọng và cũng vơ cùng khó khăn đối với Ngân hàng.
2.2.2.4 Các yếu tố khác.
a. Các yếu tố bên ngồi
 Mơi trường văn hố - xã hội.
Bất kì một doanh nghiệp nào tham gia vào hoạt động kinh doanh trên thị trường
đều chịu tác động của các yếu tố văn hố - xã hội. Để thành cơng trong kinh doanh thì
việc tìm hiểu tâm lí, nhu cầu, tập quán của khách hàng là hết sức cần thiết, để từ đó
giúp cho doanh nghiệp có những biện pháp, chiến lược cụ thể và phù hợp với những
đòi hỏi, yêu cầu đa dạng của người tiêu dùng.
Ngày nay, xã hội ngày càng phát triển, trình độ văn hố của người dân được nâng
cao, mức sống con người ngày càng nâng cao, khi thu nhập tăng lên sẽ làm thay đổi
cách nhìn nhận của con người. Để đáp ứng được thay đổi dó, buộc Ngân hàng phải
ln theo dõi, bám sát thị trường, tự hồn thiện mình, phải tạo được cho mình một đội
ngũ nhân viên lành nghề, có trình độ cao, để có thể tồn tại lâu dài.
 Mơi trưịng khoa học - cơng nghệ
Khoa học cơng nghệ ngày càng phát triển, sự ứng dụng của kỹ thuật mới vào q
trình sản xuất diễn ra nhanh chóng. Sự bùng nổ của tin học giúp cho con người xử lí
thơng tin nhanh hơn, đòi hỏi những kỹ thuật cao hơn để co thể tiết kiệm được các hao
phí của các yếu tố đầu vào. Bên cạnh đó, khoa học cơng nghệ phát triển nhanh chóng
sẽ làm cho các nước chậm phát triển như nước ta gặp khó khăn trong việc đổi mới
những thiết bị công nghệ do thiếu vốn đầu tư, thiếu trình độ khai thác cơng nghệ mới.
Đồng thời sẽ dẫn đến nhiều khó khăn và tốn kém trong việc đào tạo những cán bộ
khoa học kỹ thuật theo kịp với sự thay đổi đó. Chính vì vậy việc lập một chính sách
phát triển nhân lực để đáp ứng yêu cầu đó là một viêc cấp thiết.


 Mơi trường chính trị:
Trong những năm gần đây, sự cải thiện mạnh mẽ của chính phủ Việt Nam về mơi
trường chính trị và pháp luật tạo điều kiện tốt cho các ngành phát triển tự do và cạnh
tranh công bằng. và một khi hàng lang pháp lý thơng thống sẽ giúp cho các nhà đầu

tư và Việt Nam ngày càng nhiều, tạo điều kiện cho tất các ngành phát triển. Trong đó
khơng kẻ đến sự phát triển của ngành Ngân hàng. Ngoài ra sự bảo hộ của Nhà Nước
đối Ngân hàng thương mại cũng khơng cịn. Điều này tạo ra động lực thúc đẩy mạnh
mẽ về sự cạnh tranh công bằn giữa các Ngân hàng với nhau. Tuy nhiên, bên cạnh
những cơ hội thì ngành cũng gặp nhiều khó khăn đó là phải đối mặt cạnh tranh khơng
chỉ với các Ngân hàng trong nước mà còn đối với các Ngân hàng nước ngồi, tình
hình sẽ càng gay gắt hơn.
b. Các yếu tố bên trong.
Trong Ngân hàng, các bộ phận chưa coi trọng, chưa tiến hành một cách thường
xuyên, chính thức cơng tác đánh giá cơng việc. Vì vậy, việc xác định đúng nhu cầu về
trình độ chun mơn, những kỹ năng, kiến thức còn thiếu dẫn đến việc bổ sung nhân
viên đi đào tạo khó khăn, khơng được chính xác và đầy đủ.
Ngân hàng chưa xây dựng được kế hoạch phát triển nguồn nhân lực dài hạn một
cách cụ thể vì thế cơng tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực khơng có cơ sở để
định hướng phát triển lâu dài. Chưa xây dựng được mục tiêu của chương trình đào tạo
làm căn cứ cho các học viên báo cáo kết quả học tập.
Thiếu đội ngũ chuyên trách, cán bộ kiêm nhiệm công tác đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực ở Ngân hàng. Do vậy, việc quản lý cơng tác đào tạo và phát triển cịn
lỏng lẻo và bất cập.
Một số phòng ban chưa tạo nên được khơng khí hăng say học tập, phát huy sáng
kiến cải tiến để nâng cao năng suất, chất lượng công việc.
c. Các tố thuộc về cá nhân của người lao động


- Khả năng tài chính
- Điều kiện học tập ....

2.2.3 CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC TRONG NGÂN HÀNG
2.2.3.1 Xác định nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực.

Việc xác định nhu cầu đào tạo và phân tích sẽ đóng góp đáng kể vào sự thành
cơng của cơng tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Ngân hàng Phương Đông
(CNTV) căn cứ vào chiến lược phát triển, nhu cầu đào tạo và phát triển được xác định
từ các bộ phận trên cơ sở chiến lượt của Hội sở chính và chức năng nhiệm vụ, những
địi hỏi về trình độ, khả năng đáp ứng cơng việc cụ thể của từng nhân viên.
Nhu cầu đào tạo và phát triển được xác định từ vị trí các tổ chức đồn thể và nhu
cầu cá nhân: Khi các tổ chức đoàn thể hoặc cá nhân trong Ngân hàng có nhu cầu đào
tạo và phát triển phải trình lên lãnh đạo Ngân hàng và đều được xem xét giải quyết.
Nếu người có nhu cầu đào tạo mà được Ngân hàng cử đi học thì sẽ được Ngân
hàng trả học phí và cho hưởng lương với mức 100% sau đó cam kết sau khi hồn
thành khóa học phải làm việc cho Ngân hàng trong một thời gian nhất định.
Nếu người có nhu cầu đào tạo mà không phù hợp với nhu cầu của Ngân hàng
(khơng được Ngân hàng cử đi học) thì tùy theo đối tượng cụ thể và tùy từng trường
hợp mà có thể được hưởng 50% học phí và 50% lương cho việc đi học.
2.2.3.2 Nội dung và phương pháp đào tạo
a. Nội dung đào tạo
Tuỳ theo từng lĩnh vực công việc mà có rất nhiều nội dung đào tạo và phát triển
được áp dụng để đào tạo nhân viên trong Ngân hàng.
 Lĩnh vực quản lý:
 Đào tạo trình độ quản lý.
 Đào tạo kỹ năng nghiên cứu thị trường, nghiệp vụ kinh doanh


 Các lĩnh vực khác:
 Đào tạo những kiến thức bổ trợ cho cơng việc. Những kĩ năng ngồi cần
thiết cho công việc của nhân viên.
 Đào tạo lại kĩ năng cho nhân viên khi nâng bậc, nâng lương khi thay đổi
công nghệ hoặc sắp xếp lại tổ chức.
 Đào tạo công việc cho cho nhân viên mới.
b. Phương pháp đào tạo

 Đối với cán bộ quản lí
Trong thời điểm tình hình kinh tế thị trường hiện nay , người lãnh đạo doanh
nghiệp cần có đủ thao lược và bản lĩnh để đối phó với những biến động, phải đưa ra
được những quyết sách ứng phó nhanh chóng và hiệu quả. ddoongji lãnh đạo phải
luôn xuất hiện ở tuyến đầu, tự mình xung trận để kích thích tinh thần làm việc của
nhân viên.
Người lãnh đạo phải tạo ra môi trường làm việc năng động, thuận lợi để nhân
viên có thể quyết định ở mức cao nhất.
Người lãnh đạo phải biết phân bố thời gian cho phù hợp vì hiện nay yếu tố thời gian là
vô cùng quan trọng. Chần chừ, không dám quyết định là một tai hoạ. Đối với những
quyết định khó khăn, người lãnh đạo phải cho nhân viên biết trước, đừng để nhân viên
tự khám phá bằng cách khác. Khi tập thể nhân viên đã tin tưởng thì sẽ tạo được sức
mạnh tổng hợp để hồn thành nhiệm vụ
Người lãnh đạo cũng phải biết hy sinh lợi ích, gương mẫu trong chi tiêu; tự hạn chế
những tiêu chuẩn dành cho mình và tiết kiệm chi phí cho công ty; bảo đảm cán cân “
thu chi “ một cách tối ưu. Thu càng nhanh càng tốt. Chi những gì đáng chi. Đây là
những điều cơ bản và đơn giản cần phải hoàn thiện ở nhà lãnh đạo.
Đây là lực lượng ảnh hưởng đến sự thành công hay thất bại của Ngân hàng Ngân
hàng vẫn chưa hình thành nên một chiến lược nào để đào tạo và phát triển cán bộ quản


lí trong thời đại mới. Phần lớn các cán bộ quản lí hiện tại tự mình học hỏi là chính,
bên cạnh đó cịn học hỏi thơng qua các chương trình do Hội sở chính tổ chức. Đây là
một hạn chế trong công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, nhất là các bộ quản
lí để đáp ứng kịp thời với xu hướng phát triển của thời đại.
 Đối với nhân viên.
Đối với nhân viên thì nhân viên phải đồng cam cộng khổ, tự nguyện chia sẻ rủi ro với
doanh nghiệp; nắm vững chuyên môn đã học và ứng dụng tốt vào công việc; không
ngừng học hỏi để nâng cao trình độ; linh hoạt trong việc xử lý các vấn đề phát sinh để
đưa ra các giai pháp nhanh chóng và hữu hiệu. Mỗi nhân viên phải tạo mơi trường hoà

đồng, nâng cao ý thức đoàn kết trong tập thể để mỗi người giúp đỡ nhau nâng cao hiệu
quả cơng việc. Việc đầu tiên để nhân viên có thể trau dồi và đóng góp tri thức của
mình vào hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra bầu khơng khí an toàn và thân thiện.
Đào tạo để nhân viên cảm thấy họ được khuyến khích học hỏi thêm và đưa ra ý kiến
đồng thời không bị trừng phạt khi mắc lỗi hay cần giúp đỡ.
Ngân hàng sử dụng hình thức đào tạo tại chổ là chính trong đó tận dụng nguồn
nhân lực tại chổ bằng cách sử dụng những người làm việc lâu năm tại Ngân hàng kèm
cặp cho công nhân tại nơi làm việc.
Đi học tập tại Hội sở
Tổ chức lớp học định kỳ.
Tạo điều kiện cho nhân viên đi học các lớp tại chức ngoài Ngân hàng

2.3 TỔ CHỨC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC.
2.3.1 ĐÀO TẠO TRONG CÔNG VIỆC
2.3.1.1 Đào tạo cán bộ quản lý.
Tổ chức hội thảo khoa học.
Tạo điều kiện cho đi học tập nghiên cứu.
2.3.1.2 Đào tạo nhân viên



×