Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

NGHIÊN cứu HÀNH VI THAM GIA GIAO THÔNG của SINH VIÊN TRƯỜNG đại học sư PHẠM – đại học đà NẴNG (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.87 KB, 11 trang )

RESEARCH BEHAVIOR TRAFFIC OF STUDENT UNIVERSITY OF
EDUCATION - UNIVERSITY OF -DANANG
NGHIÊN CỨU HÀNH VI THAM GIA GIAO THÔNG CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
SVTH: Ngô Thị Lệ Thủy, lớp 06CTL, Tâm lý – Giáo dục,Trường ĐHSP –
ĐH ĐN.
GVHD: Ts. Lê Quang Sơn ,Phó hiệu trưởng, trường ĐHSP – ĐH Đà Nẵng.
ABSTRACT
Traffic accidents are issues of global concern. Recognizing this, we
conducted research in traffic behavior of students University of Education university of Danang.

With this topic, we focus on clarifying aspects: student perceptions of the

importance and siginifcance of stricstly observe traffic safety laws. The level of compliance or violation of traffic
safety of students: frequently, occasionally, rarely, never ... Causes student violation of traffic safety laws.

TÓM TẮT
Tai nạn giao thông là vấn đề quan tâm của toàn cầu. Nhận thức được điều
này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu hành vi tham gia giao thông của sinh viên
trường ĐHSP – ĐHĐN. Với đề tài này, chúng tôi tập trung làm rõ các phương
diện: Nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng, ý nghĩa của việc chấp hành
nghiêm chỉnh luật an toàn giao thông. Mức độ tuân thủ hay vi phạm luật an toàn
giao thông của sinh viên: thường xuyên, thỉnh thoảng, hiếm khi, không bao
giờ…Nguyên nhân sinh viên vi phạm luật an toàn giao thông.
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài


Sự phát triển của giao thông đường bộ là một biểu hiện của sự tiến bộ của
nhân loại, nhưng một trong những mặt trái của nó là tình trạng mất an toàn và tai
nạn giao thông. Hiện nay, tình trạng sinh viên gây tai nạn giao thông chiếm tỉ lệ


ngày càng gia tăng. SV các trường sư phạm cũng chiếm tỉ lệ nhất định (Đó là
những nhà giáo tương lai trong việc giáo dục và hình thành nhân cách cho học
sinh). Đây chính là lý do chúng tôi chọn đề tài này.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng hành vi tham gia giao thông của sinh viên trường Đại
học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng (ĐHSP - ĐHĐN), nguyên nhân của thực trạng
từ đó đề xuất biện pháp khắc phục.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu: Xác định cơ sở lý luận; Đánh giá thực trạng; Đề
xuất những biện pháp tác động thay đổi hành vi tham gia giao thông theo hướng
tích cực cho SV trường ĐHSP - ĐHĐN.
4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Hành vi tham gia giao thông của sinh viên
4.2. Khách thể nghiên cứu: SV trường ĐHSP - ĐHĐN
4.3. Phạm vi nghiên cứu: 300 SV trường ĐHSP – ĐHĐN gồm:100 SV năm
1, 100 SV năm 2, 100 SV năm 3
5. Giả thuyết khoa học
Hành vi tham gia giao thông của sinh viên trường ĐHSP - ĐHĐN còn
nhiều hạn chế, với nhiều biểu hiện khác nhau. Nguyên nhân của thực trạng thuộc
về sinh viên, xã hội, chương trình giáo dục của nhà trường.
6. Các phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận


6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: quan sát; trò chuyện; điều tra bằng
phiếu hỏi.
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.2. Những cơ sở lý luận của đề tài
1.2.1. Lý luận về hành vi
1.2.1.1. Khái niệm hành vi

Là một chuỗi các hoạt động nối tiếp nhau một cách tương đối nhằm đạt
được mục đích để thoả mãn nhu cầu của con người.
1.2.1.2. Các lý thuyết về hành vi nuớc ngoài: Thuyết phản xạ có điều kiện
của I.P Pavlov; Thuyết liên lệ của E.L.Thorndike; Thuyết hành vi cổ điển của
Watson; Thuyết hành vi tạo tác của Skinner.
1.2.1.3. Lí luận nghiên cứu hành vi ở Việt Nam
1.2.2. Lí luận về động cơ
1.2.2.1. Khái niệm động cơ
Động cơ là cái có tác dụng chi phối, thúc đẩy người ta suy nghĩ và hành
động..
1.2.2.2. Lí luận vấn đề động cơ ở nước ngoài: Các nghiên cứu trong tâm
lý học phương Tây; Các nghiên cứu trong tâm lý học Xô viết.
1.2.2.3. Lí luận vấn đề động cơ ở Việt Nam
1.2.3. Lí luận về hành vi tham gia giao thông của SV trường ĐHSPĐHĐN
1.2.3.1. Khái niệm hành vi tham gia giao thông
Hành vi tham gia giao thông là một chuỗi hành động nối tiếp nhau một cách
tương đối nhằm đạt được mục đích, thoả mãn nhu cầu của con người khi tham
gia giao thông.


1.2.3.2. Bản chất hành vi tham gia giao thông : được hiểu là những biểu
hiện cụ thể của con người ra bên ngoài thế giới khách quan dưới hình thức cụ
thể. Hành vi tham gia giao thông bao gồm hành động ý chí và hành động tự
động hóa
1.2.3.3. Biểu hiện hành vi vi tham gia giao thông của SV trường ĐHSPĐHĐN
Nhận thức của SV về tầm quan trọng, ý nghĩa của việc chấp hành nghiêm
chỉnh luật an toàn giao thông, hiểu biết của SV về luật an toàn giao thông. Mức
độ tuân thủ (vi phạm ) luật an toàn giao thông của SV: thường xuyên, thỉnh
thoảng, hiếm khi, không bao giờ…Nguyên nhân SV vi phạm luật an toàn giao
thông.

1.2.3.4. Biện pháp thay đổi hành vi vi tham gia giao thông
Dựa khung lý thuyết thay đổi hành vi
Chưa có ý thức
về vấn đề
Giai đoạn 1
Nhận thức

Có ý thức về vấn đề

Giai đoạn 2
Chấp nhận

Tìm hiểu
vấn đề

Mong muốn giải quyết
vấn đề

Giai đoạn 3
Có ý định

Giai đoạn 4
Thực hiện

Thử thực
hiện hành
vi mới

Giai đoạn 5
Duy trì


CHƯƠNG 2:TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Vài nét về khách thể nghiên cứu
Chúng tôi đã tiến hành trên khách thể là 300 SV.
2.2. Vài nét về tiến trình nghiên cứu
Đề tài được tiến hành theo tiến trình sau: Xây dựng cơ sở lý luận, định
hướng nghiên cứu thực tiễn; Thiết kế phiếu điều tra, quan sát; Tiến hành thu thập
số liệu trên mẫu khách thể đã chọn; Xử lý, phân tích kết quả điều tra; Đề xuất
một số giải pháp.


2.3. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp điều tra bằng
phiếu hỏi; Phương pháp trò chuyện; Phương pháp quan sát; Cách xử lý và đánh
giá kết quả: tính tỉ lệ %
CHƯƠNG 3: QUÁ TRÌNH VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC
TIỄN
3.1. Thực trạng tham gia giao thông của sinh viên trường ĐHSP ĐHĐN.
3.1.1. Quan sát hành vi sinh viên tham gia giao thông
Sinh viên ở trọ đường Phạm Như Xương những giờ tan trường bất kể là
phương tiện xe đạp hay xe máy; các bạn vào nhà xe lấy xe, khi ra khỏi cổng như
một quán tính các bạn ngồi lên xe và cứ thế là đi ngược chiều. Theo thống kê mà
chúng tôi quan sát được từ nhà xe ra khỏi cổng trường thì 100 phương tiện xe
máy và xe đạp thì có đến trên 50 phương tiện đi ngược chiều và chủ yếu là xe
đạp (32 phuơng tiện).
Đối với sinh viên ở trọ đường Nguyễn Khuyến: Khoảng cách “xa gần”
theo “tính toán” của sinh viên và hầu hết các phương tiện xe đạp, xe máy từ đoạn
đường này sang trường hầu hết là đi ngược chiều.

Đối với sinh viên ở trọ sau khu vực kí túc xá trường: bên cạnh kí túc xá
của trường là một vài con hẻm, sinh viên ở trọ và sống tập trung tại khu vực này.
Cũng giống như một số sinh viên ở trọ đường Nguyễn Khuyến, khi đến trường
sinh viên thường đi ngược chiều để “tiết kiệm” thời gian và “ngại sang đường
Trường hợp sinh viên đi xe máy hay xe đạp chở quá số người quy định là
rất ít, trong một ngày quan sát chúng tôi chỉ gặp hai hay ba trường hợp. Theo


quan sát, đối với sinh viên tham giao thông bằng phương tiện xe máy 98% các
bạn chấp hành nghiêm chỉnh việc đội mũ bảo hiểm, chỉ còn vài trường hợp là vi
phạm.
Đối với sinh viên tham gia bằng giao thông đi bộ thì lỗi mà các vi phạm
nhiều nhất là sang đường không đúng nơi quy định. Đại đa số các bạn không
sang đúng dải phân cách dành riêng cho người đi bộ như quy định, các bạn
thường sang đường ở những dải phân cách giảm tốc độ.
Lên xuống xe khi ra vào cổng là thể hành vi văn hóa khi tham gia giao
thông. Bên cạnh những sinh viên thực hiện tốt hành vi này thì vẫn còn một số
sinh viên chưa thực hiện tốt. Theo quan sát của chúng tôi: có một số sinh viên từ
nhà xe phóng thẳng ra không xuống xe khi qua cổng trường. Mặc dù nhà trương
đã có biển hiệu treo dòng chữ trước cổng và gần nhà xe (bên phòng bảo vệ) rất
rõ là “XUỐNG XE, TẮT MÁY”.
3.1.2. Kết quả nghiên cứu thực tiễn hành vi tham gia giao thông của
SV trường ĐHSP – ĐHĐN.
3.1.2.1. Biểu đồ thể hiện nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng khi
chấp hành luật an toàn giao thông

3.1.2.2. Biểu đồ thể hiện tỉ lệ chấp hành luật an toàn giao thông của sinh
viên



3.1.2.3. Biểu đồ thể hiện tỉ lệ sinh viên thực hiện những quy định đối với
tín hiệu đèn giao thông

3.1.2.4. Biểu đồ thể hiện tỉ lệ sinh viên đối với hành vi đi ngược chiều

3.1.2.5. Biểu đồ thể hiện nguyên nhân sinh viên vi phạm luật an toàn
giao thông


3.1.2.6. Mức độ phạm lỗi của sinh viên khi tham gia điều khiển xe máy, xe
đạp
Mức Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Hiểm khi
Không bao giờ
độ
SV1 SV2 SV3 SV1 SV2 SV3 SV1 SV2 SV3 SV1 SV2 SV3
%
%
%
%
%
%
%
%
%
%
%
%
A

1
4
13
49
56
54
24
24
26
26
16
7
D
1
0
3
32
31
46
35
34
22
32
65
71
C
0
1
0
3

6
5
4
9
11
93
85
84
D
1
6
2
8
9
13
23
25
22
68
60
63
Ghi chú: A: Sử dụng ô, điện thoại di động
B: Đi xe dàn hàng ngang,
đi ngược chiều
C: Uống rượu bia quá nồng độ cho phép
D: Không đội mũ bảo hiễm
3.1.2.7. Mức độ phạm lỗi của sinh viên năm 1, năm 2, năm 3 khi tham gia đi
bộ
Ghi chú: A: Đi xuống lòng đường
B: Sang đường không đúng

nơi quy định
C: Đi trên dải phân cách
D: Đi ngược chiều
Mức Thường xuyên
độ
SV1 SV2 SV3
%
%
%
A
2
6
11
B
3
6
8

Thỉnh thoảng
SV1 SV2 SV3
%
%
%
52
51
50
26
43
55


Hiểm khi
SV1 SV2
%
%
24
25
22
23

Không bao giờ
SV3 SV1 SV2 SV3
%
%
%
%
29
22
18
10
22
49
28
15


C
D

6
6


8
5

2
3

22
2

22
38

27
29

22
19

25
19

27
19

50
73

45
38


44
49

3.2. Đề xuất một số biện pháp để thay đổi hành tham gia giao thông của
sinh viên trường ĐHSP – ĐHĐN
- Phải tăng cường nguồn tư liệu sách báo về an toàn giao thông tại thư
viện trường cho sinh và có những hình thức khuyến khích sinh viên đọc sách.
- Phải cập nhập thông tin và có các hình thức khuyến khích tính tự giác
của sinh viên thông qua internet và trao đổi cùng bạn bè về vấn đề an toàn giao
thông.
- Tăng cường hơn nữa hoạt động giáo dục của nhà trường sư phạm vì đây
là hình thức được sinh viên biết đến nhiều nhất với mức độ thường xuyên nhất.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đa số SV trường ĐHSP- ĐHĐN đều có nhận thức tốt về tầm quan trọng
và ý nghĩa của vệ chấp hành nghiêm chỉnh luật an tàn giao thông (90%). Tuy
nhiên, theo số luợng điều tra của chúng tôi SV không hiểu luật và vi phạm luật
giao thông cao hơn rất nhiều so với sinh viên không vi phạm. Mỗi SV vi phạm
luật an toàn giao thông là do những nguyên nhân chủ yếu là có việc gấp, bị trễ
học; do thói quen; ý thức tự giác chưa cao; và chương trình giáo dục chưa đầy đủ
2. Khuyến nghị


- Phải có một đề tài nghiên cứu kỹ về biện pháp giáo dục giáo dục an toàn
giao thông cho SV.
- Hiện nay, nhà trường chỉ thiên về giáo dục nhận thức cho sinh viên về
an toàn giao thông mà chưa giáo dục về hành vi hay thói quen khi tham gia giao
thông. Vì vậy, phải tăng cường tạo ra những tình huống, thói quen để sinh viên

rèn luyện hành vi.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Phạm Mạnh Hà (2000), Thái độ của người dân hà Nội đối với vấn đề sử
dụng xe buýt, luận văn thạc sĩ – Viện khoa học giáo dục
[2] Vũ Gia Hiền (2002), Tâm lý học hành vi, Nxb ĐHQG Hà Nội.
[3] Hoàng Oanh (2009), Luật gia thông đường bộ,Nxb Giao thông vận tải.
[4] Lê Quang Sơn (2007), Bài giảng phương pháp luận và phương pháp
nghiên cứu tâm lý học.
[5] . Ngô Thị Lệ Thủy (2009), Nghiên cứu hành vi hút thuốc lá của sinh
viên trường Đại học Sư Phạm – Đại học Đà Nẵng, Nghiên cứu khoa học.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Thị Ngọc Bích (2004), Tâm lý học nhân cách, Nxb ĐHQG Hà Nội.
[2] Võ Thị Minh Chí (2004), Lịch sử tâm lý học, Nxb Giáo dục.
[3] Phạm Mạnh Hà ( 2000), Thái độ của người dân hà Nội đối với vấn đề sử dụng xe
buýt, luận văn thạc sĩ – Viện khoa học giáo dục
[4] Vũ Gia Hiền (2002), Tâm lý học hành vi, Nxb ĐHQG Hà Nội.
[5] Nguyễn Hồi Loan - Đặng Thanh Nga (2004), Tâm lý học Pháp lý, Nxb QG Hà Nội.
[6] Hoàng Oanh (2000), Luật gia thông đường bộ,Nxb Giao thông vận tải
[7] Đoàn Huy Oánh (2004), Tâm lý Sư phạm, Nxb ĐHQG TP. Hồ Chí Minh.
[8] Nguyễn Thơ Sinh (2005), Các học thuyết tâm lý học nhân cách, Nxb Lao Động.
[9] Stephenworchel waynesheblsue – Người dịch: Nguyễn Đức Hiển (2004), Tâm lý học
nguyên lý và ứng dụng, Nxb Lao Động – Xã Hội.
[10] Lê Quang Sơn (2007), Bài giảng phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
tâm lý học.
[11] Ngô Thị Lệ Thủy (2009), Nghiên cứu hành vi hút thuốc lá của sinh viên trường Đại
học Sư Phạm – Đại học Đà Nẵng, Nghiên cứu khoa học.
[12] Trần Trọng Thuỷ (1997), Những vấn đề lý luận và phương pháp luận của tâm lý

học, giáo trình dùng cho học viên Cao học, Viện khoa học giáo dục, Hà Nội.
[13] Nguyễn Ánh Tuyết ( 2005), Thái độ của sinh viên đối với vấn đề sử dụng xe buýt,
khóa luận tốt nghiệp – Viện khoa học giáo dục.
[14] Nguyễn Quang Uẩn (2005), Tâm lý học đại cương, Nxb ĐH Sư phạm.
[15] Nguyễn Khắc Viện (2007), Từ điển tâm lý học, Nxb Thế Giới.



×