Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Xu ly so lieu trong nghien cuu duoc ly

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 51 trang )

PHẦN I. MỘT SỐ NGUYÊN TẮC CƠ BẢN TRONG

THỰC HÀNH DƢỢC LÝ

Mục tiêu học tập
1. Trình bày được nguyên tắc thiết kế thí nghiệm, triển khai thực nghiệm, ghi
nhận kết quả và phân tích dữ liệu thực nghiệm trong thực hành dược lý.
2. Thực hiện được một số kỹ thuật cơ bản trong thực hành dược lý trên động vật
thực nghiệm: kỹ thuật bắt, giữ động vật, kỹ thuật tiêm thuốc và cho động vật
uống thuốc.
1. NGUYÊN TẮC THIẾT KẾ THÍ NGHIỆM VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
1. 1. Một số nguyên tắc thiết kế thí nghiệm
- Lựa chọn động vật: tùy theo yêu cầu của mỗi thí nghiệm mà lựa chọn động vật
cho phù hợp. Nếu không có yêu cầu riêng biệt thì thường chọn động vật trưởng thành,
có khối lượng đồng đều, cùng độ tuổi, khỏe mạnh, cả 2 giống, nếu là con cái thì không
được có thai và không đang cho con bú. Động vật sau khi mua về phải được kiểm tra
về khối lượng và chất lượng như: nhanh nhẹn, lông mượt, mắt sáng, răng, móng, bộ
phận sinh dục ngoài …bình thường.
- Chế độ nuôi dưỡng: động vật sau khi mua về phải nuôi tại nơi thí nghiệm 3-5
ngày để thích nghi với môi trường mới. Chế độ nuôi dưỡng phải phù hợp với đặc tính
sinh lý tự nhiên của động vật, phù hợp với yêu cầu của thí nghiệm và phải đồng nhất
trong suốt quá trình nghiên cứu. Không dùng thức ăn có khả năng ảnh hưởng đến tác
dụng của thuốc. Lựa chọn giờ cho ăn hàng ngày hợp lý để đảm bảo khi cho uống thuốc
thì dạ dày đã được tiêu bớt, để hấp thu thuốc tốt hơn và tránh làm dạ dày căng quá
mức gây hiện tượng khác thường nhầm với tác dụng của thuốc.
- Số lượng động vật cần dùng tuỳ thuộc vào mỗi thí nghiệm nhưng nguyên tắc
chung là phải đủ để đảm bảo độ tin cậy cho kiểm định thống kê (tối thiểu 6 động vật
/lô).
- Phương pháp chia lô thí nghiệm: động vật thường được chia ngẫu nhiên thành
các lô để thử thuốc. Số lô tuỳ thuộc vào mục đích thí nghiệm. Các lô thường được sử
dụng trong thí nghiệm gồm:


Lô chứng sinh lý: dùng nước cất hoặc dùng dung môi pha thuốc
Lô chứng bệnh lý: động vật được gây bệnh lý thực nghiệm rồi cho dùng nước
cất hoặc dung môi pha thuốc.
1


Lô chứng dương: động vật được gây mô hình bệnh lý thực nghiệm rồi dùng một
thuốc đã biết có tác dụng trên mô hình thử.
Lô thử: động vật được gây bệnh lý thực nghiệm rồi dùng thuốc nghiên cứu (có
thể có nhiều lô thử ).
- Liều dùng được tính theo khối lượng động vật và phù hợp với từng loài.
Đối với các thuốc đã biết rõ tác dụng dược lý và mức liều có hiệu quả trên
người, liều dùng trên động vật được xác định theo nguyên tắc ngoại suy dựa vào liều
có hiệu quả tương đương giữa các loài động vật và người (bảng 1.1).
Bảng 1.1. Hệ số có hiệu quả tương đương giữa các loài động vật và người
Sang loài
Chuột nhắt
trắng

Chuột cống
trắng

Thỏ

Chó

Ngƣời

Chuột nhắt trắng


1

1/2

1/4

1/7

1/12

Chuột cống trắng

2

1

1/2

1/4

1/7

Thỏ (mèo)

4

2

1


3/5

1/3

Chó

7

4

5/3

1

1/2

Người

12

7

3

2

1

Từ loài


Đối với thuốc mới, liều thử trong thí nghiệm được xác định như sau: trước hết
xác định liều LD50 , sau đó xác định mức liều tối đa có thể sử dụng cho thử nghiệm
dược lý (1/10 liều LD50). Từ mức liều này, giảm dần liều dùng (có thể theo cấp số
nhân với công bội là ½) đến mức liều thấp nhất còn thể hiện tác dụng dược lý trên mô
hình đã chọn.
- Chỉ tiêu đánh giá: mỗi thí nghiệm dược lý có thể lựa chọn 1 hay nhiều chỉ tiêu
đánh giá liên quan đến tác dụng dược lý hoặc độc tính cần thăm dò trong mô hình. Chỉ
tiêu này có thể phản ánh tác dụng dược lý ở mức độ cơ thể (ví dụ độ phù của bàn chân
chuột sau khi gây viêm bằng carrageenan hay thời gian ngủ của chuột sau khi tiêm
thiopental), mức độ cơ quan (ví dụ tần suất và biên độ co thắt cơ trơn ruột cô lập), mức
độ tế bào (ví dụ nồng độ insulin trong môi trường nuôi cấy đảo tụy cô lập) hay ở mức
độ phân tử (ví dụ khả năng ức chế hoạt độ enzym cyclooxygenase khi ủ cơ chất và
2


enzym với thuốc). Chỉ tiêu đánh giá được thực hiện ở tất cả các lô thí nghiệm, tại các
thời điểm xác định theo thiết kế thí nghiệm để sau đó có thể xử lý kết quả và kiểm
định thống kê phù hợp.
- Đánh giá kết quả của thí nghiệm: tùy theo thiết kế thí nghiệm mà lựa chọn
kiểm định thống kê phù hợp để:
+ So sánh trước - sau trên cùng 1 lô động vật thực nghiệm
+ So sánh giữa 2 lô động vật thực nghiệm: nhóm thử và nhóm chứng
+ So sánh giữa nhiều lô động vật thực nghiệm: nhóm chứng sinh lý, nhóm
chứng bệnh lý, nhóm chứng dương và các nhóm thử
+ So sánh lặp lại nhiều thời điểm trên cùng 1 lô động vật thực nghiệm
+ So sánh lặp lại nhiều thời điểm trên các lô động vật thực nghiệm khác nhau:
có thể so sánh trong cùng lô (within-group) hoặc giữa các lô (between-groups).
1. 2. Ghi nhận kết quả và phân tích số liệu
1.2.1. Xây dựng bộ dữ liệu
Điều quan trọng nhất trong quá trình thực hiện thí nghiệm là theo dõi các thông

số đánh giá, ghi chép và lưu trữ kết quả thực nghiệm để phân tích, xử lý thống kê sau
đó. Thông tin cần lưu giữ bao gồm tên lô động vật thử, số thứ tự các cá thể trong lô và
kết quả các thông số đánh giá của từng cá thể.
Số liệu thu thập trong thí nghiệm dược lý thuộc 1 trong 4 loại biến số: biến định
danh (nominal), biến thứ bậc (ordinal), biến rời rạc hoặc liên tục (metric,
discrete/continuous) (bảng 1.2). Đi từ biến định danh đến biến tham số, tính thông tin
tăng dần nhưng khả năng xuất hiện sai số đo lường cũng tăng dần. Loại số liệu nghiên
cứu và đặc điểm phân bố của mẫu số liệu sẽ quyết định việc lựa chọn phép toán thống
kê để xử lý kết quả.
Phần mềm xử lý số liệu thường được sử dụng trong phân tích kết quả thí
nghiệm dược lý bao gồm: Microsoft Excel (Microsoft Office, Microsoft), Statistical
Package for the Social Sciences (SPSS version 16.0, IBM) hay GraphPad Prism
(GraphPad Software, Inc.)

3


Bảng 1.2. Đặc điểm của các loại số liệu trong thí nghiệm dược lý
Loại biến
số
Biến định
danh

Đặc điểm

Ví dụ

Bao gồm các số liệu Giới tính, tình
không có thứ bậc
trạng sống/chết


Các tham số
thống kê mô tả

Nội dung
thông tin

Tần số, tỉ lệ

Thấp

Biến thứ bậc Bao gồm các số liệu Mức độ đau (nhẹ, Tần số, tỉ lệ, Trung
có thứ bậc nhưng trung bình, nặng)
trung vị
bình
khoảng cách giữa
chúng không định
lượng được
Biến liên tục Số liệu có thứ bậc,
hoặc rời rạc nhưng phạm vi giá
có thứ bậc
trị được phân thành
các khoảng có thể
định lượng được. Số
liệu có được do đếm
(rời rạc) hoặc do đo
lường (liên tục)

Số lượng hồng cầu, Tần số, tỉ lệ, Cao
bạch cầu/l máu trung vị, trung

bình, độ lệch
ngoại vi (rời rạc)
chuẩn
Hoạt độ enzym
ASAT,
ALAT
huyết thanh (liên
tục)

1.2.2. Một số khái niệm thống kê cơ bản
- Phân bố mẫu: có thể tuân theo phân bố chuẩn (Gausse) hoặc không tuân theo
phân bố chuẩn. Tính chuẩn của mẫu có thể xác định thông qua hình dạng của đường
phân bố mẫu (histogram) hoặc thông qua các kiểm định thống kê.

4


Phân bố chuẩn, đặc trưng bằng Χ ± SD,
sử dụng kiểm định tham số

Phân bố không chuẩn, đặc trưng bằng
Median và tứ phân vị,
sử dụng kiểm định phi tham số

Hình 1.1. Phân bố kết quả thực nghiệm chuẩn và không chuẩn
-

Giá trị trung bình (Mean, X)

- Độ lệch chuẩn (SD): diễn tả sự biến thiên của các giá trị quan sát của mẫu so

với giá trị trung bình. Nếu mẫu tuân theo phân bố chuẩn, 95% giá trị của mẫu được tìm
thấy trong khoảng X ± 2 SD.

- Sai số chuẩn (SE): diễn tả sự biến thiên của giá trị đặc trưng (số trung bình)
tính được từ mẫu. Với mẫu tuân theo phân bố chuẩn, khoảng X ± 2 SE là khoảng dao
động của giá trị trung bình trong 95% trường hợp.

- Tứ phân vị (quartiles): 25% hoặc 75% là giá trị mà tại đó tương ứng có 25% hoặc
75% giá trị trong mẫu bé hơn giá trị này.
- Trung vị (median): giá trị giữa của mẫu, được tính là giá trị giữa nếu cỡ mẫu lẻ
hoặc trung bình của 2 giá trị giữa nếu cỡ mẫu chẵn.
- Kiểm định giả thuyết: phương pháp để xác định liệu có đủ bằng chứng để khẳng
5


định giả thuyết thay thế hay không. Có 2 giả thuyết: giả thuyết H0 và giả thuyết thay
thế. Thí nghiệm Dược lý được thiết kế để chứng minh giả thuyết thay thế và chỉ ra xác
xuất sai cao của giả thuyết H0.
- Giá trị p: biến cố tồn tại giả thuyết H0. Nếu p > 0,05, không phát hiện được sự
khác biệt ở mức ý nghĩa 95%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê được xác định khi p <
0,05.
1.2.3. Xử lý thống kê
Phân tích thống kê được bắt đầu bằng test kiểm định phân bố của mẫu. Có thể
xác định khá chính xác đặc tính phân bố của mẫu với cỡ mẫu lớn, tuy nhiên với
khoảng 5-20 giá trị đo lường trong thực hành dược lý, việc thiết lập phân bố mẫu
nhiều khi không chính xác. Trong một số trường hợp, với n < 30 người ta coi mẫu dữ
liệu phân bố phi tham số (nonparametric distribution).
Kiểm định thống kê được áp dụng tùy theo đặc tính phân bố của mẫu. Trong
trường hợp mẫu phân bố tham số (parametric) như phân bố Gausse, mẫu được đại diện
bằng giá trị trung bình và độ lệch chuẩn và được kiểm định bằng các test tham số.

Trong trường hợp phân bố phi tham số, mẫu được đại diện bằng trung vị và các tứ
phân vị 25% và 75% và được kiểm định bằng các test phi tham số. Test phi tham số
cũng được áp dụng với các biến định danh, biến thứ bậc và biến rời rạc.
Sau đó, tùy theo yêu cầu của nghiên cứu mà áp dụng các test kiểm định khác
nhau. Với 2 mẫu, có thể sử dụng test so sánh cặp (paired) và test so sánh 2 mẫu độc
lập (không cặp, unpaired), tùy thuộc vào các mẫu là độc lập hay phụ thuộc (hình 1.2).
Trong trường hợp so sánh nhiều hơn 2 mẫu hoặc đo lường lặp lại tại nhiều thời điểm,
có thể áp dụng các kiểm định khác (hình 1.3).

6


Biến liên tục
2 mẫu
Phân bố chuẩn
Test tham số

Độc lập

Phân bố không chuẩn
Test phi tham số

Phụ thuộc
(trƣớc – sau)

Student T-test
không cặp

Độc lập


Student T-test
cặp

Mann-Whitney
test không cặp

Phụ thuộc
(trƣớc – sau)
Wilcoxon test cặp

Hình 1.2. Tóm tắt các kiểm định thống kê áp dụng khi so sánh 2 mẫu

Biến liên tục
> 2 mẫu
Phân bố chuẩn
Test tham số

Độc lập
Phân tích phƣơng
sai

Phân bố không chuẩn
Test phi tham số

Phụ thuộc
(trƣớc – sau)
Phân tích phƣơng
sai

Độc lập

Test KruskalWallis

Nếu có sự khác biệt dùng hậu
kiểm so sánh cặp: Dunnett,
LSD, Turkey, Scheffé

Phụ thuộc
(trƣớc – sau)
Test Friedmann

Nếu có sự khác biệt dùng
hậu kiểm so sánh cặp: test
Dunnett

Hình 1.3. Tóm tắt các kiểm định thống kê áp dụng khi so sánh nhiều mẫu
Bài tập áp dụng 1 (kiểm định các mẫu độc lập, phân bố chuẩn với test tham số):
Nghiên cứu tác dụng tăng lực của thuốc trong thí nghiệm chuột bơi, thời gian bơi tính
7


bằng phút của chuột trong các lô (12 chuột/lô): lô chứng uống nước muối sinh lý (lô
1), lô uống thuốc thử liều thấp (lô 2) và lô uống thuốc thử liều cao (lô 3) thu được kết
quả như sau:
Thời gian bơi của chuột (phút)
Thứ tự

Lô 1

Lô 2


Lô 3

1

210

161

376

2

202

216

216

3

146

184

192

4

74


133

399

5

175

393

187

6

53

44

258

7

32

33

128

8


32

312

309

9

239

38

126

10

33

154

182

11

346

309

240


12

71

294

368
(theo Đỗ Trung Đàm 2003)

Từ kết quả thực nghiệm trên, có thể kết luận gì về tác dụng tăng lực của thuốc thử?
Giải quyết vấn đề bằng phần mềm SPSS 16.0:
Bước 1. Xây dựng bộ dữ liệu
- Khai biến

8


- Nhập số liệu

Bước 2. Tính toán các thông số đặc trưng mẫu về thời gian bơi của 3 lô
- Kiểm định tính chuẩn của mẫu: sử dụng SPSS: Analyse\Descriptive
Statistics\Explore\Plot\Normality plots with tests.
Dùng phép kiểm định Kolmogorov-Smirnov khi cỡ mẫu lớn hơn 50 hoặc phép kiểm
định Shapiro-Wilk khi cỡ mẫu nhỏ hơn 50.
9


Mẫu được coi là có phân phối chuẩn khi mức ý nghĩa (Sig.) lớn hơn 0,05.

Kết quả kiểm định với dữ liệu ở 3 lô cho thấy các mẫu này có phân phối chuẩn.


Chú ý: Để nhận biết phân phối chuẩn của mẫu trong SPSS, cũng có thể sử dụng giản
đồ Histogram (phân phối chuẩn khi giản đồ có dạng hình chuông úp đối xứng với tần
số cao nhất nằm ngay giữa và các tần số thấp dần nằm ở 2 bên) hoặc giản đồ xác suất
chuẩn (normal Q-Q plot) (phân phối chuẩn khi giản đồ xác suất này có quan hệ tuyến
tính).

10


- Tính toán các thông số đặc trưng của mẫu: giá trị trung bình (Mean), độ lệch chuẩn
(SD), trung vị (Median), giá trị nhỏ nhất và lớn nhất (Min, Max) của các lô 1, 2 và 3.
Sử dụng SPSS (Analyse\Descriptive Statistics\Explore\Statistics\ Descriptives).

Kết quả thu được như sau:
Thông số đặc
trƣng của mẫu

Mean ± SD
Median
Min-Max

Thời gian bơi của chuột (phút)
Lô 1

Lô 2

Lô 3

134,42 ± 101,50


189,25 ± 119,18

248,42 ± 94,86

110

172,5

228

32-346

33-393

126-399

11


Bước 3. So sánh sự khác biệt về tác dụng của các lô dùng thuốc thử (lô 2 và lô 3) so
với lô chứng (lô 1)
- Giả thuyết H0: không có sự khác biệt về thời gian bơi giữa lô chứng (lô 1) và lô uống
thuốc thử liều thấp (lô 2). Không có sự khác biệt về thời gian bơi giữa lô chứng (lô 1)
và lô uống thuốc thử liều cao (lô 3).
- Dùng test T-Student để so sánh sự khác biệt về giá trị trung bình của hai mẫu độc lập.
Sử dụng SPSS (Analyse\Compare Means\Independent Samples T test).

Kết quả thu được như sau:


Mean ± SD

Lô 1

Lô 2

Lô 3

134,42 ± 101,50

189,25 ± 119,18

248,42 ± 94,86

-1,213
t0,05; 22
-2,842

12


p1-2 = 0,238
p
p1-3 = 0,009
- Như vậy, p1-2 = 0,238 > 0,05, chấp nhận giả thuyết H0, không có sự khác biệt trên
thời gian bơi của lô chuột dùng thuốc dùng liều thấp so với lô chứng. Ngược lại, p1-3 =
0,009 << 0,05, do đó lô dùng thuốc thử liều cao làm kéo dài thời gian bơi rõ rệt có ý
nghĩa thống kê so với lô chứng.
So sánh sự khác biệt giữa 3 lô nghiên cứu
- Dùng kiểm định ANOVA một chiều với giả định các mẫu quan sát là độc lập, phân

bố chuẩn và phương sai đồng nhất.
Sử dụng SPSS (Analyse\Compare Means\One-Way ANOVA), chọn test hậu
kiểm (post-hoc) LSD với phương sai đồng nhất và Dunnett’s T3 với các phương sai
không đồng nhất để so sánh từng cặp (lô 1 với lô 2; lô 1 với lô 3; lô 2 với lô 3) (dùng
kiểm định Homogeneity of variance test để xác định xem phương sai giữa các lô có
đồng nhất hay không).

13


14


- Như vậy, kết quả phân tích ANOVA cho thấy thời gian bơi giữa các lô có sự khác
biệt (p = 0,042).
Test Homogeneity of variance cho mức ý nghĩa lớn hơn 0,05 nên sử dụng kết quả của
hậu kiểm LSD. Kết quả p1-3 = 0,012 cho phép kết luận có sự khác biệt có ý nghĩa về
thời gian bơi giữa lô uống thuốc thử liều cao (lô 3) và lô chứng (lô 1), tương tự kết quả
phân tích qua kiểm định T-Student đã trình bày ở trên.
Bài tập áp dụng 2 (kiểm định các mẫu độc lập, phân bố không chuẩn với test phi
tham số): Nghiên cứu tác dụng bảo vệ gan trên mô hình gan bị tổn thương do CCl4
của một cao chiết từ dược liệu ở 2 mức liều khác nhau (liều 1: 250 mg/kg và liều 2:
1000 mg/kg) tiến hành song song cùng điều kiện với 1 lô dùng silymarin (liều 150
mg/kg) để đối chiếu. Lô chứng bệnh lý là lô gây tổn thương gan bằng CCl4 nhưng
không dùng thuốc. Lô chứng sinh lý là lô không gây tổn thương gan và không dùng
thuốc. Thông số đánh giá là hoạt độ ALT (U/L) trong các lô thu được kết quả như sau:
Hoạt độ ALT (U/L)
STT

Chứng


Chứng

sinh lý

bệnh lý

Silymarin

15

Cao chiết
liều 1

Cao chiết
liều 2


1

65

2891

357

899

131


2

112

2350

181

777

1153

3

93

2178

587

521

974

4

88

2836


168

336

871

5

107

2768

694

87

925

6

63

2698

127

103

1186


7

95

222

618

1147

580

8

77

2787

479

134

257

9

118

290


334

150

917

10

69

779

974

818

Từ kết quả trên, có thể kết luận gì về tác dụng bảo vệ gan của thuốc thử?
Giải quyết vấn đề bằng phần mềm SPSS 16.0:
Thực hiện bước 1 và bước 2 tương tự bài tập áp dụng 1 thu được kết quả kiểm chuẩn
của các lô nghiên cứu như sau:
Tests of Normality
Kolmogorov-Smirnova

Shapiro-Wilk

lo_chuot
Statistic

df


Sig.

Statistic

df

Sig.

chung sinh ly

.140

10

.200*

.936

10

.507

chung benh

.302

9

.018


.702

9

.002

silymarin

.159

10

.200*

.933

10

.478

lieu 1

.214

10

.200*

.877


10

.121

lieu 2

.241

10

.102

.887

10

.158

Theo kết quả kiểm chuẩn, lô chứng bệnh có dữ liệu hoạt độ ALT huyết thanh tuân theo
phân bố không chuẩn (p 0,002). Do đó, để so sánh sự khác biệt về hoạt độ ALT giữa
16


các lô, cần sử dụng test phi tham số (thường sử dụng test Kruskal-Wallis
Mann Whitney U).
o

nh ự h c biệt giữa c c

và test


b ng te t ruskal-Wallis H:

Sử dụng SPSS (Analyse Nonparametric Tests K ndipendent Samples...), chọn
Kruskal-Wallis . Chuyển biến phụ thuộc (hoạt độ ALT) vào ô Test Variable và biến
độc lập vào ô rouping Variable. Xác định các nhóm cần phân tích trong mục Define
Range. Ví dụ, trong trường hợp này cần so sánh hoạt độ ALT của cả 5 lô nghiên cứu,
do đó chọn khoảng giá trị min là 1, giá trị max là 5. Nếu chỉ quan tâm đến sự khác biệt
giữa lô chứng bệnh và các lô dùng thuốc, có thể chọn giá trị min là 2 (bỏ qua lô chứng
sinh lý).

Ngoài ra, có thể kết hợp xác định các thông số đặc trưng của mẫu (trong trường hợp
mẫu không chuẩn, thường dùng tứ phân vị) trong mục option.

17


Kết quả từ phân tích trên đây cho phép kết luận có sự khác biệt về giá trị hoạt độ ALT
giữa các lô nghiên cứu (p 0,000). Tuy nhiên, test Kruskal-Wallis
chỉ cho biết
trong các lô phân tích, có ít nhất 2 lô có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê về thông số
nghiên cứu mà không cho biết sự khác biệt đó xảy ra giữa các lô cụ thể nào. Có hai
hướng khắc phục hạn chế này của test Kruskal-Wallis H:
- Sử dụng test Mann Whitney U (Analyse\Nonparametric Tests\ 2 Indipendent
Samples..., chọn Mann Whitney U). Về bản chất, test Kruskal-Wallis chính là test
mở rộng của test Mann Whitney U để kiểm định đồng thời nhiều lô nghiên cứu. Ví dụ,
để so sánh sự khác biệt giữa lô sử dụng chứng dương silymarin với lô chứng bệnh lý,
ta thực hiện test Mann Whitney U như sau.

18



Kết quả của test Mann Whitney U cho thấy hoạt độ ALT giữa lô chuột được
uống silymarin và lô chứng bệnh khác biệt có ý nghĩa thông kê (p 0,010).
h

trong trường hợp cỡ mẫu lớn, có thể lấy giá trị p ở mục Asyp. Sig.

- Ngoài ra, có thể so sánh sự khác biệt giữa hai lô nào đó bằng cách sử dụng hậu kiểm
(post hoc) của test Kruskal-Wallis (tương tự kiểm định One-way Anova). Phương
pháp này có ưu điểm là thực hiện được đồng thời với nhiều cặp so sánh, tuy nhiên điều
này chỉ thực hiện được với phiên bản SPSS 20.0 trở lên.
Bài tập áp dụng 3 (kiểm định các mẫu phụ thuộc): Đường huyết đo được (mg/dl)
trên chuột nhắt trắng trước và sau khi uống một thuốc thử như sau:
ng độ gl co e

ết mg dl

STT

Trước khi uống thuốc

Sau khi uống thuốc

1

144

165


2

287

142

3

277

215

4

259

209

5

249

198

6

295

187
(theo Kobayaski K 2013)


Từ kết quả thực nghiệm, có thể kết luận gì về tác dụng hạ đường huyết của thuốc thử?
19


Giải quyết vấn đề bằng phần mềm SPSS 16.0:
Kiểm chuẩn và xác định các thông số đặc trưng của mẫu tương tự bước 1 và
bước 2 trong bài tập áp dụng 1 với lưu ý có sự khác biệt nhỏ trong cách khai biến.
- Khai biến:

- Kiểm chuẩn:

Kết quả kiểm chuẩn cho thấy trị số nồng độ glucose sau khi dùng thuốc tuân
theo phân bố không chuẩn (p 0,035). Do đó, sử dụng test phi tham số dành cho 2
biến phụ thuộc để so sánh sự khác biệt giữa 2 lô (test Wilcoxon).
Sử dụng SPSS (Analyse Nonparametric Tests 2 Related Samples...), chọn test
Wilcoxon. Kéo biến glucose trước dùng thuốc và glucose sau dùng thuốc tương ứng
vào vị trí của Variable 1 và Variable 2.

20


Như vậy, test Wilcoxon cho phép kết luận giá trị glucose huyết trước và sau
dùng thuốc khác biệt có ý nghĩa thống kê (p 0,046).
h : Với trường hợp hai biến phụ thuộc tuân theo phân phối chuẩn, sử dụng kiểm
định T-test cặp (Paired-Samples T test).

21



2. KỸ THUẬT BẮT GIỮ, TIÊM VÀ CHO ĐỘNG VẬT UỐNG THUỐC
2.1. Kỹ thuật bắt, giữ động vật
Bắt và giữ động vật là công việc thường xuyên trong thực hành và nghiên cứu
thuốc trên động vật. Việc bắt giữ động vật đúng cách sẽ giúp cho thực hiện các thao
tác tiêm hoặc cho động vật uống thuốc được chính xác và dễ dàng hơn đồng thời hạn
chế được sai số nghiên cứu do động vật sợ hãi quá mức gây nên. Với mỗi loài động vật
sẽ có các thao tác khác nhau tuy nhiên nguyên tắc chung khi bắt, giữ các loài động vật
là: động tác nhẹ nhàng, từ từ nhưng dứt khoát và đúng kỹ thuật.
2.1.1. Kỹ thuật bắt và giữ chuột
- Cách 1: Bắt chuột bằng cách túm đuôi sát vùng thân chuột nhấc lên. Đặt chuột lên bề
mặt cứng, tốt nhất là đặt chuột lên các vật dụng có dạng lưới bằng thép để chuột có thể
bám chặt như nắp hộp nhốt chuột. Một tay cầm đuôi kéo nhẹ về phía sau, tay còn lại
túm vào gáy chuột sát phần gốc tai và giữ thật chặt đầu chuột sao cho chuột không thể
quay đầu lại để tấn công hoặc cắn được. Nhấc chuột lên, xoay ngửa bàn tay để chuột
nằm lọt hẳn trong lòng bàn tay và kẹp đuôi chuột vào giữa bàn tay và ngón tay đeo
nhẫn hoặc ngón út để giữ cho chặt (hình 1.4).

Hình 1.4. Kỹ thuật bắt và giữ chuột theo cách 1
- Cách 2: Bắt giữ chuột bằng cách dùng một tay nắm vòng quanh lấy thân chuột ở
vùng ngực, ngón tay cái và ngón trỏ đặt ở hai bên đầu con vật ở phần hàm dưới giữ
chắc chắn để chuột không thể quay đầu lại cắn nhưng không được giữ quá chặt vì có
thể làm con vật ngạt thở. Với những con chuột to có thể phải dùng tay còn lại để đỡ 2
chân sau (hình 1.5).

22


Hình 1.5. Kỹ thuật bắt và giữ chuột theo cách 2
- Cách 3: dùng dụng cụ hỗ trợ để giữ chuột. Những dụng cụ này thường có hình trụ
hoặc hình nón với các kích thước khác nhau được làm bằng nhựa cứng, bằng thép hoặc

nylon có các lỗ thông khí để chuột có thể hít thở dễ dàng. Ngoài ra, tùy thuộc vào yêu
cầu của từng thí nghiệm mà có thể sử dụng các dụng cụ có chỗ để thò đuôi ra ngoài
thuận tiện cho các thao tác tiêm tĩnh mạch đuôi hoặc lấy máu ở vùng đuôi (hình 1.6).

Hình 1.6. Cách giữ chuột sử dụng dụng cụ hỗ trợ
2.1.2. Kỹ thuật bắt và giữ thỏ
Khác với chuột, thỏ có 2 chân sau rất khoẻ vì vậy bắt thỏ luôn phải dùng 2 tay
- Cách 1: Bắt thỏ bằng cách dùng 1 tay túm vào lớp da vùng gáy thỏ, tay còn lại đỡ ở
phần hai chân sau và nhấc lên (hình 1.7). Chú ý không túm gáy hoặc túm tai thỏ xách
lên vì các động tác này khiến thỏ giẫy giụa mạnh, có thể gây trật khớp đốt sống thắt
lưng hay gãy xương hoặc có thể sẽ làm tổn thương các mạch máu ở tai ảnh hưởng tới
nghiên cứu sau đó.

23


Hình 1.7. Kỹ thuật bắt và giữ thỏ theo cách 1
-

Cách 2: cho con vật rúc đầu vào vùng khuỷu tay và ôm chặt vào người. Cách này
thường dùng trong trường hợp cần chuyển thỏ từ chuồng này sang chuồng khác ở
khoảng cách ngắn.

Hình 1.8. Kỹ thuật bắt và giữ thỏ theo cách 2
- Cách 3: Dùng hộp nhốt thỏ. Hộp nhốt thỏ thường làm bằng gỗ hoặc bằng thép không
gỉ có khoét lỗ để thuận tiện cho việc cố định phần đầu thỏ. Toàn bộ phần thân thỏ
được giữ trong hộp, phần đầu thỏ được để ở bên ngoài hộp và khoảng giữa đầu và thân
thỏ có một thanh hãm để cố định đầu thỏ không cho thỏ rụt đầu vào hộp nhưng đảm
bảo thỏ vẫn có khả năng hít thở dễ dàng. Dụng cụ này rất thuận tiện cho các thao tác
tiêm hoặc lấy máu vùng tai. Thỏ cũng có thể được giữ bằng cách sử dụng một chiếc

khăn quấn quanh cơ thể và tùy vào yêu cầu của từng thí nghiệm mà có thể để lộ những
phần trên cơ thể thỏ cần thao tác.

24


Hình 1.9. Giữ thỏ bằng hộp nhốt thỏ theo cách 3
2. 2. Kỹ thuật tiêm và cho động vật uống thuốc
Có nhiều đường đưa thuốc vào cơ thể động vật nghiên cứu, thông thường là
tiêm tĩnh mạch, tiêm bắp, tiêm dưới da, tiêm phúc mạc và đường uống.
2.2.1. Kỹ thuật tiêm thuốc
Trước khi tiêm thuốc cần làm sạch vị trí tiêm, sát trùng bằng cồn 70o. Chọn
kích cỡ bơm và kim tiêm phù hợp với từng loại động vật và lượng thuốc cần đưa vào
cơ thể. Hiện nay thường dùng bơm và kim tiêm 1 lần để đảm vô trùng và kim nhọn sắc
dễ thực hiện thao tác hơn. Lưu ý, nên chọn loại kim nhỏ nhất có thể để hạn chế tổn
thương mô nơi tiêm và gây đau cho động vật.
2.2.1.1. Kỹ thuật tiêm tĩnh mạch
 Tiêm tĩnh mạch đu i chuột
Để tiêm tĩnh mạch đuôi chuột nên sử dụng kim và bơm tiêm loại 1 ml. Các
bước thao tác như sau:
- Lấy thuốc vào bơm tiêm
- Nhốt chuột vào hộp thò đuôi ra ngoài, xoa nhẹ nhàng đuôi chuột để giãn nở mạch
máu, sát trùng vị trí cần tiêm.
- Tay trái cầm đuôi chuột, tay phải cầm bơm tiêm đã lấy thuốc. Đặt kim tiêm chếch
1 góc 20 độ vào vị trí tĩnh mạch đuôi ở khoảng 1/3 chiều dài đuôi chuột tính từ chóp
đuôi. Đưa kim nhẹ nhàng vào sâu tĩnh mạch. Cần phải kiểm tra xem đã đưa kim vào
đúng tĩnh mạch hay chưa bằng cách kéo pít-tông lại, nếu máu được hút vào bơm tiêm
là đúng. Từ từ bơm thuốc vào tĩnh mạch cho đến khi hết thuốc (hình 1.10).
25



×