0
PHN M U
1. Lý do chn ti
Lch s, xột theo phng din bn th lun, l nhng gỡ ó xy ra trong
quỏ trỡnh phỏt trin ca xó hi loi ngi v ng thi nú cng tn ti khỏch
quan i vi chỳng ta cú mun nh th no thỡ nú cng ó xy ra nh vy.
Vn c t ra õy l, Lch s ó xy ra v chỳng ta nhn thc nú
nh th no? Nhng cn c no cho ta nghiờn cu, nhn thc c nhng gỡ
ó xy ra quỏ kh? (Tt nhiờn l khụng th chớnh xỏc tuyt i c).
im quan trng nht ca hot ng nghiờn cu lch s l nhn thc c
quỏ kh v nhn thc c lch s (mt cỏch tim cn) thụng qua vic nghiờn
cu lch s. Qua ú, nh nghiờn cu cú th khỏi quỏt thnh nhng quy lut,
nhng bi hc lch s phc v cho cuc sng hin ti. Do lch s ó tri qua,
cho nờn con ngi khụng khụng th quan sỏt trc tip cỏc s kin, quỏ trỡnh lch
s ú xy ra, do ú vic nhn thc phi da vo nhiu ngun s liu khỏc nhau.
Núi nh vy chỳng ta thy rng, cỏc ngun s liu cú vai trũ cc k quan
trng trong nghiờn cu lch s, nh nh s hc Ba Lan J.iụpụlski ó vit: Ngun
s liu luụn l ti sn quý giỏ nht ca nh s h, khụng cú nú ta khụng th l
nh s hc.
V vai trũ ca s liu i vi nghiờn cu lch s thỡ khụng phi bn cói.
Nu xem mt cụng trỡnh nghiờn cu lch sl mt mún n thỡ cỏc ngun s
liu chớnh l nhng sn phm, nhng gia v ch bin nờn mún n ú.
Nhng xung quanh vn khai thỏc, s dng t liu cng cú nhiu vn c
a ra. c bit l i vi nhng nh nghiờn cu va mi chp chng vo
ngh hay l vi cỏc sinh viờn nghiờn cu, tỡm hiu lch s núi chung thỡ cụng
tỏc s liu ca h cng cũn cú nhng thiu sút nht nh. M thiờu sút ln nht
chớnh l vic ỏnh giỏ khụng ỳng vai trũ ca cỏc ngun s liu khỏc nhau cng
nh trong cụng thc thu thp, x lý, phờ phỏn.... s liu.
Cú th thy ý ngha thc tin nht ca vic nghiờn cu ti ny chớnh l
tỏc dng thc tin ca nú i vi chỳng tụi. Trong iu kin thc tin cha c
tip cn mt cỏch y v cụng tỏc s liu cng nh cú rt ớt iu kin nghiờn
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
1
cu; vic nghiờn cu ti ny cú ý ngha rt thit thc i vi vic hc tp
nghiờn cu cng nh trong quỏ trỡnh hon thnh lun vn tt nghip i vi
nhng hc viờn ang theo hc chuyờn ngnh lch s nh chỳng tụi. Qua vic
nghiờn cu ti ny, chỳng tụi cú c mt cỏi nhỡn ỳng n hon thin v
vai trũ ca s liu v cụng tỏc s liu, phc v tt hn cho vic nghiờn cu v
hc tp sau ny.
2. Mc ớch - nhim v
Qua vic tỡm hiu, nghiờn cu ti ny, giỳp cho chỳng tụi thy c
mt cỏch y hn vai trũ ca cỏc ngun s liu trong nghiờn cu lch s. Mi
mt ngun s liu u cú vai trũ quan trng trong cụng tỏc nghiờn cu. Vn
l chỳng ta khụng c xem nh mt ngun s liu no, tu tng ti nghiờn
cu m s dng chỳng mt cỏch thớch hp. Trong nghiờn cu lch s, s liu
khụng phi l mt s tht c sao chộp li mt cỏch y , trn vn m nú ch
l s phn ỏnh s tht y trong ý thc ca ngi nghiờn cu. Nh s hc quan
sỏt, nghiờn cu s phn ỏnh y trong cỏc ngun s liu. Nh s liu khụng thu
nhp ngay ngun tri thc cú sn ban u cỏc ngun s liu, m ch da vo nú
to ra tri thc khoa hc ca mỡnh v i tng nghiờn cu. Núi nh vy
thy c mc ớch ca vic tỡm hiu ti ny l giỳp cho chỳng tụi cú c
mt phng phỏp khai thỏc, s dng cỏc ngun s liu mt cỏch hp lý.
V s liu hc núi chung, vai trũ cng nh phng phỏp khai thỏc, s
dng cỏc ngun s liu núi riờng ó cú rt nhiu bi vit, nhiu tỏc gi cp
trong thi gian trc õy cng nh gn õy. Do ú, chỳng tụi khụng tham vng
i tỡm mt phỏt hin mi trong ti ny m ch trờn c s cỏc ti liu thu thp
c, cng vi nhng kin thc, kinh nghim tip thu c hon thnh
ti. Trờn c s ú, chỳng tụi c gng trỡnh by mt cỏch y v vai trũ ca
cỏc ngun s liu v vn khai thỏc, s dng chỳng trong nghiờn cu lch s.
3. Kt cu tiu lun
Ngoi phn m u, phn kt lun, phn ti liu tham kho, tiu lun
Vai trũ v vn khai thỏc, s dng cỏc ngun s liu trong nghiờn cu
lch s.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
2
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CÁC NGUỒN SỬ LIỆU VÀ VAI TRỊ CỦA CHÚNG
TRONG NGHIÊN CỨU LỊCH SỬ
Nghiên cứu lịch sử là hoạt động nhận thức q khứ từ đơn giản đến phức
tạp, tổng hợp, từ cái biết đến khám phá cái chưa biết, từ cái chưa hồn thiện đến
cái hồn thiện hơn nhằm làm cho bức tranh lịch sử xây dựng lại. Các nguồn sử
liệu (hay tư liệu lịch sử) theo giáo trình “Phương pháp luận sử học” (Nhà xuất
bản ĐHSP Hà Nội) là “những di tích của q khứ, xuất hiện như sản phẩm của
quan hệ xã hội nhất định, mang trong mình nó những dấu vết của quan hệ ấy,
phản ánh trực tiếp và trừu tượng hố một mặt hoạt động nào đấy của con
người”. Một sửliệu khi đã là kết quả hoạt động của mục đích nhất định của con
người sẽ cho phép chúng ta có khả năng nghiên cứu nó trên các phương diện:
Ngun nhân nào mà sử liệu xuất hiên? Sử liệu chiếm vị trí như thế nào trong
diễn trình lịch sử? trên cơ sở đó, nắm được quy luật ra đời khách quan sử liệu sẽ
tạo tạo tiền đề cno việc giải thích nội dung sử liệu.
Các nguồn sử liệu ngày càng phong phú cùng với sự phát triển của xã hội
và của u cầu của sử phát triển khoa học lịch sử. Khi nhà nghiên cứu lịch sử
chỉ chú ý đến đời sống chính trị thì các tài liệu như văn bản pháp luật, văn kiện
ngoại giao chiếm vị trí quan trọng, khi lịch sử là lịch sử của các vương triều và
tầng lớp thượng lưu thì tư liệu là những ghi chép, câu chuyện liên quan đến họ,
sau đó khi phản ánh đời sống kinh tế, phản ánh cuộc sống của các tầng lớp nhân
dân lao động thì các nguồn tư liệu mới được đưa vào nhiều hơn. Tư liệu lịch sử
là sản phẩm của hoạt động của con người, nó xuất hiện như một hiện tượng xã
hội, nhằm phục vụ cho một mục đích, một nhu cầu nào đó của xã hội đương thời
và tồn tại như những di tích, dấu vết của hồn cảnh lịch sử cụ thể đã qua. Trong
một thời gian dài trước đây, một số nhà sử học đã từng cho rằng chỉ có những tài
liệu thành văn mới có thể được dùng làm tư liệu lịch sử. Đến nay có thể xuất
phát từ chỗ, việc tiếp xúc, làm việc với các nguồn sử liệu khác ngồi thành văn
dường như là khó khăn với họ. Hoặc như ở nưcớ ta, trong nhiều đề tài nghiên
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
3
cu v lch s Vit Nam hin i hoc lch s ng, cỏc ngun s liu phim
nh, bng ghi õm, ghi hỡnh hay nhõn chng sng ụi khi li khụng c chỳ ý
ỳng mc. Nh vy l ụi khi, bc tranh lch s li khụng c tỏi hin mt
cỏch sng ng, y bi vỡ khụng phi lỳc no ngun ti liu thnh vn cng
phn ỏnh c tt c. Ngy nay, chỳng ta thy rng mt cụng trỡnh nghiờn cu
lch s khụng th ch da vo mt ngun s liu duy nht k c ngun sliu
thnh vn. Tu theo ni dung phn ỏnh v tớnh cht ca s liu, ngi ta thng
chia s liu thnh 6 nhúm: 1. S liu thnh vn; 2. S liu vt cht; 3. Su liu
truyn ming dõn gian ; 4. S liu ngụn ng ;5. S liu dõn tc hc ; 6. S liu
tranh nh, phim nh, ghi õm, ghi hỡnh.
Ngun s liu thnh vn (ch vit) ghi chộp cỏc s kin bng ch vit qua
ỏc kờnh thụng tin. Cú th núi ngun t liu ny chim khi lng ln, rt phong
phỳ v c bit quan trng, cú lỳc nú chim a v ch yu trong cỏc ngun s
liu. ú l nhng t liu lch s ớch thc nh cỏc b s biờn niờn, thụng s, hi
ký, cỏc ghi chộp lch s, vn bia, gia ph.... Nhỡn chung, u im ni bt ca nú
phn ỏnh tng i ton din v chi tit cỏc s kin, nht l v i sng chớnh
tr, xó hi.
Ngun s liu vt cht l nhng di tớch vt cht hỡnh thnh trong quỏ trỡnh
hot ng sng ca con ngi. Ngun s liu ny ht sc phong phỳ a dng.
Cú th núi õu cú con ngi sinh sng thỡ ú cú du tớch vt cht li. S
liu vt cht rt quan trng cho vic nghiờn cu mi thi k, c bit khi con
ngi cha cú vn t - thi tin s. Ngun s liu ny cho chỳng ta nhn thc
trc tip nhng s kin trong quỏ kh m nú l mt mng, mt b phn ca s
kin - Nú cú u im hn ngun s liu ch vit l ch, nú phn ỏnh khỏ trung
thc v khỏch quan mt mt no y ca cuc sng. Khụng phi l khi cú ti
liu thnh vn m chỳng ta b qua ngun s liu ny, nú cú th b sung hoc
kim tra cỏc t liu thnh vn. Tuy vy nhc im ln nht l t bn thõn nú
li khụng núi lờn c nờu nh nh nghiờn cu khụng cú phng phỏp. Nhng
nu bit cỏch khai thỏc thỡ nú li tr thnh hũn ỏ bit núi.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
4
Nguồn sử liệu truyền miệng, dân gian là loại được truyền từ thế hẹ này
sang thế hệ khac. Nó có thể là những câu chuyện truyền thuyết thần thoại,
trường ca... nó có vai trò quan trọng khi nghiên cứu về thời xa xưa hoặc nghiên
cứu lịch sử các dân tộc. Nguồn sử liệu này thường bị biến dạng qua nhiều thế hệ,
thiếu chính xác về khơng gian, thời gian và những sự kiện được phản ánh trong
đó. Tuy vậy, từ trong nội dung những câu chuyện này ln chứa đựng những cốt
lõi lịch sử.
Nguồn sử liệu ngơn ngữ là tài liệu ghi chép, ngơn ngữ của dph, những câu
chuyện được truyền miệng. Căn cứ vào ngơn ngữ chúng ta có thể tìm hiểu được
qua khứ. Tìm hiểu ngơn ngữ chuyển biến về mặt từ vựng, ngữ âm, ngữ pháp
chúng ta sẽ bắt gặp những sự kiện hay q trình lịch sử được phản ánh trong đó.
Nguồn sử liệu dân tộc học là đối tượng của dân tộc học, đó là những vật
thật, chứ viết, những câu chuyện truyền miệng thu được qua các cuộc khảo sát
dân tộc học. Nghiên cứu những tàn dư trong hoạt động để nhận thức được q
khứ. No có thể cung cấp những đặc điểm sinh hoạt văn hố của dân tộc, từ đó
mà tìm hiểu lịch sử văn hố; hay cung cấp cho ta mối quan hệ giữa các dân tộc,
dựng lại hoạt động văn hố và sự kiện kinh tế.
Nguồn sử liệu ghi âm, ghi hình là loại quan trọng, cho ta nhận thức trực
tiếp về q khứ thơng qua việc nghiên cứu hình ảnh được ghi lại trên sử liệu.
Trong thời đại hiện nay, nguồn sử liệu này càng được sử dụng nhiều trong
nghiên cứu, đặc biệt là nó giúp ích rất nhiều trong việc nghiên cứu lịch sử hiện
đại.
Sáu nguồn sử liệu trên là tất cả những gì giúp chúng ta có thể khai thác
được những thơng tin về các ự kiện lịch sử. Qua việc nghiên cứu tồn diện các
nguồn sử liệu, chúng ta có thể tìm được những thơng tin lịch sử tương đối chính
xác và chân thực phục vụ cho việc nghiên cứu một giai đoạn, một sự kiện lịch sử
hay một danh nhân nào đó. Nhờ vậy, mới tái hiện được bức tranh xã hội q khứ
một cách chính xác. Khi nghiên cứu lịch sử, chúng ta phải sử dụng đến mức tối
đa các nguồn sử liệu, khơng được tuyệt đơi hố hay chỉ căn cứ vào một nguồn
tài liệu duy nhất nào đó, có như vậy mới phát huy được thế mạnh của các nguồn
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
5
sử liệu và có được một công trình nghiên cứu thành công. Thực tế đã chứng
minh, các thông tin được phản ánh trong các tư liệu không phải là đầy đủ mà
còn có những khoảng trống, những khoảng mờ cần phải được bổ sung, xem xét.
Đặc trưng của khoa học lịch sử là nó được xây dựng dựa trên các tư liệu
lịch sử. Các nguồn sử liệu thể hiện sự thống nhất giữa vai trò tham gia tạo ra
hiện thực và vai trò là phương tiện phục vụ cho nhận thức lịch sử, nó góp phần
mô tả lại các sự kiện, quá trình lịch sử qua các thông tin sử liệu đã được xác
định. Vì vậy mà tư liệu lịch sử thì không có khoa học lịch sử. Tư liệu lịch sử là
mảnh đất cho khoa học lịch sử và ngược lại, khoa học lịch sử không thể thiếu nó
được. Muốn thực hiện, nghiên cứu một đề tài hay công trình nào đó, vấn đề tiên
quyết là có tư liệu lịch sử để giải quyết vấn đề ấy hay không.
Tư liệu lịch sử là cơ sở, là xuất phát điểm cho khoa học lịch sử. Nó là một
khâu quan trọng trong cơ chế phản anh tiêu biểut cho nhận thức lịch sử. Nguồn
sử liệu là khâu trung gian giữa hiện thực được nhận thức (quá khứ) và khách thể
được nhận thức (nhà sử học). Muốn nghiên cứu một hiện tượng, quá trình lịch
sử chúng ta phải nắm được các nguồn sử liệu cần thiết có liên quan tới sự kiện
hoặc quá trình đó. Nếu nguồn sử liệu không được phát hiện thì cũng không có
khả năng thực hiện đề tài. Điều đó cho thấy các nguồn sử liệu là phương tiện cơ
sở để nhận thức sự kiện lịch sử.
Dựa trên các nguồn sử liệu, nhà sử học mới hiểu được lịch sử, trình bày
lịch sử một cách tiệm cận như nó đã từng xảy ra trong qúa khứ và hơn nữa,
chính nhờ có nó mà nhà sử học nghiên cứu, khám phá ra những quy luật vận
động của lịch sử, của xã hội. Trong hoạt động nghiên cứu lịch sử, muốn có được
những khám phá khoa học và nâng cao khoa học lịch sử lên thành nhận thức quy
luật lịch sử, thì điều quan trọng đầu tiên là phải bao quát, phải khống chế được
với mức tối đa các nguồn sử liệu cộng với tài năng, phương pháp nghiên cứu
đúng đắn của nhà sử học. Cũng cần nói thêm rằng, các nguồn sử liệu càng
phong phú, đa dạng (đặc biệt là những tư liệu phát hiện mới, những thông tin
mới trong những tư liệu cũ) thì công trình nghiên cứu sẽ càng thành công. Tránh
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN