Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

140 câu NGAN HANG TN TL MON NGHE LAM VUON

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.34 KB, 8 trang )

1. Trong kĩ thuật canh tác , độ Ph trong đất thích hợp nhất cho cây Xoài là :
Ph từ 2 - 4.
Ph từ 4 - 8.
Ph từ 5,5 - 7,5.
Ph từ 5,5 - 6.
2. Xoài là cây ăn quả thích hợp với lọai đất trồng:
đất gò, đất xám bạc màu, đất phù sa.
đất gò, đất phù sa, đất feralit.
đất xám bạc màu, đất phù sa, đất feralit. đất gò, đất cát, đất xám bạc màu, đất phù sa, đất feralit.
3. Cây xoài có khả năng chịu hạn nhờ các rễ hút tập trung phân bố :
gần gốc 0,5m, ở tầng đất 2m.
cách gốc 2m, ở tầng đất 1,2m.
cách gốc 1m, ở tầng đất 3,5m.
cách gốc 1m, ở tầng đất 3m.
4. Trong kĩ thuật trồng cây Xoài, đối với vùng đất thấp có mép trên bầu cây so với mặt đất:
là thấp hơn mặt đất từ 0,5m đến 0,6m.
là cao hơn mặt đất từ 5 cm đến 6 cm.
là cao hơn mặt đất từ 0,5 m đến 0,6 m.
là bằng với mặt đất.
5. Trong kĩ thuật trồng cây Xoài, đối với thời vụ trong miền nam:
trồng vào mùa hè có nhiều nắng.
trồng vào đầu đông có nhiều ánh sáng.
trồng vào mùa xuân( tháng 2 - 3).
trồng vào đầu mùa mưa( tháng 4 - 5).
6. Trong kĩ thuật chăm sóc cây Xoài việc bón phân chuồng hoai mục và phân lân :
đào rãnh theo hình chiếu của tán, rộng từ 20-30cm, sâu 10cm.
rải đều trên các rãnh.
đào rãnh gần gốc cây, rộng từ 10-20cm, sâu 30cm.
rải đều trên mặt đất.
7. Cây xoài có tỉ lệ đậu quả sẽ thấp là do:
trong thời kì ra hoa có ánh sáng nhiều và t° = 40°C


trong thời kì ra hoa gặp nhiệt độ 24-26°C.
trong thời kì ra hoa gặp nhiệt độ thấp, mưa bão, độ ẩm không khí cao.
trong thời kì ra hoa gặp mưa nhẹ.
8. Trong kĩ thuật trồng cây Xoài, đối với vùng đất cao có mép trên bầu cây so với mặt đất:
là cao hơn mặt đất từ 0,5 m đến 0,6 m.
là bằng với mặt đất.
là cao hơn mặt đất từ 5 cm đến 6 cm.
là thấp hơn mặt đất từ 0,5m đến 0,6m.
9. Trong kĩ thuật trồng cây nhãn, ở vùng đất đồng bằng có mực nước ngầm cao, trồng cây theo phương pháp
trồng nổi có mặt bầu cây cao hơn mặt đất:
từ (0,2 - 0,4)m.
từ (10 - 15)cm.
từ (5 - 6)cm.
từ (0,5 - 0,6)m.
10. Trong kĩ thuật canh tác , độ Ph trong đất thích hợp nhất cho cây nhãn là :
Ph từ 3,0 - 4,0.
Ph từ 2,0 - 4,5.
Ph từ 4,0 - 8,0.
Ph từ 5,0 - 6,5.
11. Nhãn là cây ăn quả có rễ cọc ăn sâu từ (2-3)m, rễ ngang tập trung ở tầng đất:
từ(0 - 70)cm dưới hình chiếu tán cây.
từ(0 - 20)cm dưới hình chiếu tán cây.
từ(0 - 50)cm gần gốc cây.
từ(40 - 70)cm ngoài tán cây.
12. Cây nhãn sau khi thụ phấn, thụ tinh, bầu nhụy sẽ phát triển thành quả và thường có các đợt rụng quả chính
là:
4 đợt.
2 đợt.
3 đợt.
1 đợt.

13. Cây nhãn là cây có 2 lọai hoa chủ yếu:
hoa đực và hoa cái.
hoa lưỡng tính và hoa cái.
hoa lưỡng tính và hoa dị hình.
hoa đực và hoa dị hình.
14. Trong kĩ thuật canh tác , độ ẩm thích hợp nhất cho cây nhãn là :
độ ẩm 85% trở lên.
độ ẩm từ(60 - 65)%
độ ẩm từ(70 - 80)%.
độ ẩm từ(50 - 60)%.
15. Trong nhân giống cây nhãn với số lượng lớn, được áp dụng kĩ thuật:
giâm các đọan cành.
ghép cây.
gieo hạt trong bầu đất.
chiết cây.
16. Cây nhãn có hoa dị hình không có ý nghĩa trong sản xuất bởi vì:
túi phấn không phát triển và không tung phấn.
cây có thụ phấn nhưng sau đó rụng quả.
túi phấn phát triển nhưng không tung phấn.
cây có tung phấn nhưng không thụ phấn.
17. Nhãn là cây ăn quả có rễ cọc ăn sâu từ (2-3)m, rễ hút phình to và là dạng:
rễ có nhiều tuyến trùng sống hội sinh.
rễ do vi khuẩn sống cộng sinh.
rễ có nhiều tế bào lông hút.
rễ nấm.
18. Cây nhãn vào thời kì cây ra hoa và thời kì quả phát triển, cần làm cỏ thường xuyên và:
thỉnh thoảng tưới một ít.
tưới nước đầy đủ.
xới đất cho tơi xốp.
không tưới nước.



19. Trong thực hành trồng cam, đối với mỗi hố trồng cần bón với số lượng phân chuồng:
50kg.
10kg.
30kg.
20kg.
20. Sau khi bón lót vào hố trồng, thời gian đặt cây cam để trồng là:
một tháng sau đó.
một ngày sau đó.
một tuần sau đó.
nữa tháng sau đó.
21. Trong quy trình thực hành trồng cam,sau khi trồng cây thì gốc cây cần:
phủ rơm rạ, cỏ khô và không tưới nước.
phủ rơm rạ, cỏ khô và tưới nước vừa đủ ẩm.
không che phủ và tưới nước vừa đủ ẩm.
phủ rơm rạ, cỏ khô và tưới nước thật nhiều.
22. Trong thực hành trồng cam, đối với vùng đất chua mỗi hố trồng cần cải tạo với số lượng vôi:
0,5kg.
1kg.
2kg.
3kg.
23. Cây cam trồng vào hố được vun đất nhỏ kín bầu cây,sao cho cổ rễ so với mặt đất là:
cao hơn từ (10 -1 5)cm.
cao hơn từ (3 - 5)cm.
bằng nhau.
thấp hơn từ (3 - 5)cm.
24. Trong quy trình thực hành trồng cam,kích thước hố trồng đối với vùng đồi núi:
80cm X 80cm X 80cm.
50cm X 50cm X 50cm.

60cm X 60cm X 60cm. 40cm X 40cm X 40cm.
25. Trong quy trình thực hành trồng cam,kích thước hố trồng đối với vùng đồng bằng:
60cm X 60cm X 60cm.
40cm X 40cm X 40cm.
80cm X 80cm X 80cm.
50cm X 50cm X 50cm.
26. Các bước của quy trình thực hành trồng cam là:
4.
5.
6.
3.
27. Hãy sắp xếp đúng các bước của quy trình thực hành trồng cam:
(1)trồng cây. (2)đào hố bón lót. (3)chọn cây giống. (4)phủ gốc tưới nước.
(2) -> (3) -> (1) -> (4).
(1) -> (3) -> (2) -> (4).
(1) -> (2) -> (3) -> (4).
(3) -> (2) -> (1) -> (4).
28. Trong quy trình thực hành trồng cam,làm mô đất đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long:
rộng (60 - 80)cm, cao(20 - 30)cm.
rộng (80 - 100)cm, cao(40 - 50)cm.
rộng (80 - 120)cm, cao(30 - 40)cm.
rộng (90 - 140)cm, cao(40 - 60)cm.
29. Vườn cam đã vào thời kì cho quả(5 - 10)tuổi, và thời kì bón phân gặp hạn thì hòa tan vào nước với nồng
độ:
0,5%.
1%.
5%.
2%.
30. Vườn cam đã vào thời kì cho quả(5 - 10)tuổi,bón phân vào thời kì sau thu họach:
trộn đều phân chuồng và phân lân rồi vùi vào phần rãnh đã đào,lấp đất che phân.

trộn đều phân chuồng và phân NPK(tỉ lệ nhất định) rồi vùi vào phần rãnh đã đào,lấp đất che phân.
trộn đều phân chuồng và phân lân rồi rải đều trên phần rãnh đã đào,lấp đất che phân.
trộn đều phân NPK rồi rải đều trên phần rãnh đã đào,lấp đất che phân.
31. Vườn cam đã vào thời kì cho quả(5 - 10)tuổi,bón thúc mỗi hố trồng với số lượng phân Urê:
từ 2kg đến 2,5kg.
từ 3kg đến 3,5kg.
từ 4kg đến 4,5kg.
từ 1kg đến 1,5kg.
32. Vườn cam đã vào thời kì cho quả(5 - 10)tuổi,bón thúc quả(nuôi quả)bằng dung dịch phân:
mọi thời điểm.
sau khi mưa.
trước khi mưa.
khi gặp khô hạn.
33. Vườn cam đã vào thời kì cho quả(5 - 10)tuổi,bón phân cho 1 cây trong 1 năm thường là:
3 thời kì(3 lần).
2 thời kì(2 lần).
5 thời kì(5 lần).
4 thời kì(4 lần).
34. Các bước của quy trình thực hành bón phân thúc cho cây cam là:
5.
3.
4.
6.
35. Hãy sắp xếp đúng các bước của quy trình thực hành bón phân thúc cho cam:
(1)đào hố quanh gốc cây theo yêu cầu kĩ thuật.
(2)bón phân lấp đất.
(3)ủ rơm rạ, cỏ khô, tưới nước.
(4)chuẩn bị phân bón các lọai.
(4) -> (1) -> (2) -> (3).
(1) -> (2) -> (3) -> (4).

(3) -> (1) -> (2) -> (4).
(4) -> (2) -> (1) -> (3).
36. Vườn cam đã vào thời kì cho quả(5 - 10)tuổi,số lượng phân chuồng cần cho phương pháp bón rãnh là:
từ 20kg đến 25kg.
từ 30kg đến 50kg.
từ 5kg đến 10kg.
từ 10kg đến 20kg.
37. Vườn cam,bón phân lên lá vào thời kì :
chưa có quả non.
nuôi quả non, hạn chế rụng quả và cung cấp dinh dưỡng cho cây.
nuôi quả non và cung cấp dinh dưỡng cho cây.
nuôi quả đã phát triển.
38. Các bước của quy trình thực hành trồng nhãn là:


5.
3.
4.
6.
39. Trong thực hành trồng nhãn, đối với vùng đất đồi trồng cây theo kiểu:
trồng nổi.
trồng nữa chìm nữa nổi.
trồng chìm.
trồng trên luống.
40. Trong thực hành trồng nhãn, số lượng phân chuồng cần cho mỗi hố trồng là:
từ 20kg đến 25kg.
từ 30kg đến 50kg.
từ 5kg đến 10kg.
từ 60kg đến 70kg.
41. Trong thực hành trồng nhãn, đối với vùng đất đồng bằng,mực nước ngầm cao, trồng cây theo kiểu:

trồng trên luống.
trồng nữa chìm nữa nổi hoặc trồng nổi.
trồng nổi.
trồng chìm.
42. Trong thực hành trồng nhãn, đối với vùng đất chua mỗi hố trồng cần cải tạo với số lượng vôi:
1,5kg.
0,5kg.
2kg.
1kg.
43. Hãy sắp xếp đúng các bước của quy trình thực hành trồng nhãn:
(1)chăm sóc bảo vệ cây sau trồng. (2)đào hố, bón phân lót. (3)chọn và chuẩn bị cây giống. (4)trồng cây
(3) -> (2) -> (4) -> (1).
(3) -> (2) -> (1) -> (4).
(1) -> (2) -> (3) -> (4).
(4) -> (2) -> (3) -> (1).
44. Trong quy trình thực hành trồng nhãn,kích thước hố trồng đối với vùng đồi núi:
chiều rộng: 100cm, chiều sâu: 60cm.
chiều rộng: 60 - 100cm, chiều sâu: 80cm.
chiều rộng: 80 - 100cm, chiều sâu: 80cm.
chiều rộng: 60cm, chiều sâu: 60cm.
45. Trong quy trình thực hành trồng nhãn,kích thước hố trồng đối với vùng đồng bằng:
chiều rộng: 60cm, chiều sâu: 60cm.
chiều rộng: 60 - 100cm, chiều sâu: 80cm.
chiều rộng: 100cm, chiều sâu: 60cm.
chiều rộng: 80 - 100cm, chiều sâu: 80cm.
46. Sau khi cắt bỏ cành sâu, bệnh, già, khô héo., ở các vết cắt trên thân cây, cành:
bôi thuốc trừ sâu vào vết cắt.
bôi vôi tôi, sáp vào vết cắt.
bôi thuốc nước boócđô vào vết cắt.
không cần thiết bôi vôi tôi, sáp vào vết cắt.

47. Hãy sắp xếp đúng các bước của quy trình thực hành cắt tỉa cành cây nhãn:
(1)cắt bỏ cành sâu, bệnh, già, khô héo.Bôi vôi tôi, sáp vào vết cắt trên thân cây, cành.
(2)quan sát cây, xác định cành sẽ cắt tỉa.
(3)quan sát lại sau khi cắt tỉa.Thu dọn vệ sinh quanh gốc cây.
(2) -> (1) -> (3).
(1) -> (3) -> (2).
(1) -> (2) -> (3).
(3) -> (1) -> (2).
48. Cây nhãn ở thời điểm sau khi thu họach vào tháng 8, đầu tháng 9;Cắt tỉa cành:
cành mọc dày, cành khô.
chỉ ở những cành sâu , bệnh.
cành khô, cành sâu , bệnh.
cành mọc dày, cành khô và cành sâu , bệnh.
49. Cắt tỉa cành cho cây nhãn ở thời điểm vụ hè là:
không cắt tỉa cành mọc quá sít nhau; Chỉ lọai bỏ cành sâu, bệnh.
cắt tỉa cành nhỏ, yếu, mọc quá sít nhau, cành sâu, bệnh,chùm hoa nhỏ có tỉ lệ đậu quả thấp.
không cắt tỉa cành mọc quá sít nhau; Chỉ lọai bỏ cành sâu, bệnh,chùm hoa nhỏ có tỉ lệ đậu quả thấp.
không cắt tỉa cành mọc quá sít nhau và chùm hoa nhỏ có tỉ lệ đậu quả thấp.; Chỉ loại bỏ cành sâu, bệnh.
50. Cắt tỉa cành cho cây nhãn ở thời kì cây đã cho quả, thời điểm vụ thu là:
trước khi thu họach quả vào tháng 6, đầu tháng 7.
sau khi thu họach quả vào tháng 6, đầu tháng 7.
sau khi thu họach quả vào tháng 8, đầu tháng 9.
trước khi thu họach quả vào tháng 8, đầu tháng 9.
51. Các bước của quy trình thực hành cắt tỉa cành cây nhãn là:
2.
5.
4.
3.
52. Cắt tỉa cành cho cây nhãn ở thời kì cây đã cho quả, thời điểm vụ hè là:
tháng 3 - đầu tháng 4.

tháng 5 - đầu tháng 6.
tháng 2 - đầu tháng 3.
tháng 3 - giữa tháng 4.
53. Cắt tỉa cành cho cây nhãn ở thời kì cây đã cho quả, thời điểm vụ xuân là:
vào tháng 1.
vào giữa tháng 1.
vào tháng (2 - 3)
vào cuối tháng 12.
54. Đề xuất phòng trừ bệnh hại cho cây ăn quả, người ta dùng:
Trebon(0,1 - 0,15)%
dung dịch Padan 95SP nồng độ 1%
dung dịch Boocđô 2%.
dung dịch Boocđô 1%.
55. Hãy sắp xếp đúng các bước của quy trình thực hành điều tra tình hình sâu, bệnh hại cây ăn quả:
(1)tiến hành điều tra.
(2)chọn xác định điểm điều tra.
(3)mô tả các loại sâu, bệnh hại đã điều tra được.
(4)lập biểu mẫu tình hình sâu, bệnh hại và đề xuất biện pháp phòng trừ.


(2) -> (1) -> (3) -> (4).
(2) -> (1) -> (4) -> (3).
(1) -> (2) -> (3) -> (4).
(4) -> (1) -> (3) -> (2).
56. Trong thực hành điều tra tình hình sâu, bệnh hại cây ăn quả, bước xác định điểm điều tra:
trên vườn chọn 1 cây .
trên vườn chọn 2 cây theo đường thẳng.
trên vườn chọn 5 cây theo 5 điểm trên đường chéo.
trên vườn chọn bất kì cây nào.
57. Trong thực hành điều tra tình hình sâu, bệnh hại cây ăn quả, bước xác định điểm điều tra trên mỗi cây:

không cần phải điều tra điểm nào hết.
điều tra các điểm xung quanh tán theo 2 hướng(đông và tây).
phải điều tra điểm ở tầng lá không có ánh sáng.
phải điều tra các điểm xung quanh tán theo 4 hướng(đông, tây, nam, bắc).
58. Đề xuất phòng trừ sâu, bệnh hại cho cây ăn quả khi sâu, bệnh :
đã tới ngưỡng dịch hại cây trồng mà các biện pháp khác tỏ ra không hiệu quả.
vừa xuất hiện sâu, bệnh hại cây trồng.
chưa tới ngưỡng dịch hại cây trồng.
chưa xuất hiện sâu, bệnh hại cây trồng.
59. Điều tra tình hình sâu, bệnh hại cây ăn quả gồm các bước là:
3.
6.
4.
5.
60. Trong đề xuất phòng trừ bệnh hại cho cây ăn quả, người ta dùng biện pháp phòng ngừa khi chưa có dịch
hại hay không?Giải thích:
không,vì gây lãng phí, cây trồng bị thuốc tác hại, gây ô nhiễm môi trường.
có,vì cây trồng không bị sâu, bệnh gây hại.
không,vì gây lãng phí, cây trồng bị thuốc tác hại.
có,vì cây trồng không bị dịch gây hại ,nhưng sẽ gây ô nhiễm.
61. Điều tra tình hình sâu, bệnh hại cây ăn quả; Khi chọn xác định hướng điều tra trên tán lá mỗi cây là:
1 tầng tán lá( tầng giữa).
không cần thiết điều tra tầng tán lá.
2 tầng tán lá(tầng giữa, tầng ngọn).
3 tầng tán lá(tầng dưới, tầng giữa, tầng ngọn).
62. Trong phân loại hoa,người ta chia làm 2 loại: hoa thời vụ và hoa lưu niên là căn cứ vào:
đặc điểm cấu tạo của thân cây.
thời gian sống của hoa.
đặc điểm sinh trưởng của cây.
đặc điểm cấu tạo của hoa.

63. Trong phân loại cây cảnh, một đặc điểm cơ bản của cây thế là:
là cây người ta chú ý đến dáng vẻ của nó.
là cây cổ thụ, lùn, có tỉ lệ cân đối giữa các bộ phận (thân, cành, lá, rễ).
là cây có dáng mềm mại, thươt tha, hoặc cứng rắn.
không phải là cây cổ thụ, lùn, nhưng lại có tỉ lệ cân đối giữa các bộ phận (thân, cành, lá, rễ).
64. Thời kì sinh trưởng sinh thực là giai đoạn:
Cây non.
Ra hoa, quả.
Phát triển thân lá.
Nẩy mầm.
65. Trong phân loại cây cảnh, một đặc điểm của cây dáng là:
là cây người ta chú ý đến dáng vẻ của nó.
là cây cổ thụ, lùn, có tỉ lệ cân đối giữa các bộ phận (thân, cành, lá, rễ).
cây trồng trong chậu, được gọi là cây Bonsai.
không phải là cây cổ thụ, lùn, nhưng lại có tỉ lệ cân đối giữa các bộ phận (thân, cành, lá, rễ).
66. Trong phân loại hoa,người ta chia làm 2 nhóm: cây thân gỗ bụi, cây thân mềm, cây sống dưới nước... là
căn cứ vào:
đặc điểm cấu tạo của hoa.
đặc điểm sinh trưởng của cây.
đặc điểm cấu tạo của thân cây.
thời gian sống của hoa.
67. Đối với các loại hoa Hồng quý thường nhân giống bằng :
giâm cành .
chiết cành .
ghép cành .
hạt .
68. Hoa Hồng được thu hoạch tốt nhất vào thời điểm nào :
hoa vừa hé mở.
khi hoa còn là nụ.
khi hoa còn là nụ hoặc đã bung cánh . khi hoa nở bung cánh

69. Cây hoa Hồng có thể được nhân giống bằng phương pháp nào sau đây :
giâm cành,chiết cành.
chiết cành và ghép cành.
trồng bằng hạt.
giâm cành,chiết cành và ghép cành.
70. Cây hoa hồng có xuất xứ từ vùng :
ôn đới và á nhiệt đới.
ôn đới.
nhiệt đới.
hàn đới.


71. Bón phân cho cây cảnh có tỉ lệ N,P,K thường áp dụng là:
3: 1: 3 và kết hợp với phân vi lượng.
1: 3: 1 và kết hợp với phân vi lượng.
7: 2: 1 và kết hợp với phân vi lượng.
2: 3: 2 và kết hợp với phân vi lượng.
72. Chuẩn bị đất trồng cho cây cảnh trong chậu:
trộn 5 phần đất thịt nhẹ + 3 phần phân hữu cơ + 2 phần tro, trấu+1%N.P.K+ vôi bột.
trộn 7 phần đất thịt nhẹ+2 phần phân hữu cơ+1 phần tro, trấu+1%N.P.K+ vôi bột.
trộn 7 phần đất thịt nhẹ + 2,5 phần phân hữu cơ + 0,5 phần tro, trấu+1%N.P.K+ vôi bột.
trộn 6 phần đất thịt nhẹ + 2 phần phân hữu cơ + 2 phần tro, trấu+1%N.P.K+ vôi bột.
73. Khi tưới nước cho cây cảnh, dựa vào kích thước của chậu:
chậu càng nhỏ thì càng tưới nước nhiều lần.
chậu càng lớn thì càng tưới nước ít.
chậu càng lớn thì càng tưới nước nhiều lần ngập úng nước.
chậu càng nhỏ thì tưới nước càng ít .
74. Sau khi trồng, đặt chậu cây:
nơi thoáng khí, có ánh sáng trực xạ trong 1-2 tuần.
nơi râm mát, thoáng khí, không có ánh sáng trực xạ trong 1-2 tuần.

nơi thoáng khí, có ánh sáng trực xạ trong 3-4 tuần.
nơi râm mát, thoáng khí, không có ánh sáng trực xạ trong 3-4 tuần.
75. Tưới nước cho cây cảnh, môĩ ngày nên tưới:
2 lần vào sáng sớm .
2 lần vào sáng sớm và chiều mát.
1 lần vào chiều mát.
1 lần vào sáng sớm .
76. Tưới nước cho cây cảnh, nên tưới đều lên:
đất gần gốc cây trồng.
vào đất và sau đó là toàn bộ thân cây.
toàn bộ thân cây, sau đó mới tưới vào đất.
toàn bộ thân cây.
77. Sau khi trồng,cây chưa bén rễ, nên mỗi ngày tưới nước:
2 lần bằng vòi phun nhẹ lên cả cây và đất.
2 lần bằng vòi phun nhẹ lên cây.
2 lần bằng vòi phun nhẹ lên đất.
4 lần bằng vòi phun nhẹ lên cả cây và đất.
78. Trước khi cho đất trồng vào cây cảnh trong chậu, người ta lót vào đáy chậu:
2-3 lớp sỏi, và đá vụn.
1 lớp sỏi, và đá vụn.
1 lớp rơm rạ.
1 lớp đá to.
79. Nếu cần thiết thì thời gian thường áp dụng cho thay đất, thay chậu cho cây cảnh là:
từ 10 đến 20 tuần.
từ 1 đến 2 năm.
từ 1 đến 2 tuần.
từ 1 đến 2 tháng.
80. Thực chất của công việc thay chậu và đất cho cây cảnh là:
chỉ loại bỏ những chất độc hại đến cây cảnh.
tạo môi trường có nhiều Oxi.

cung cấp nhiều dinh dưỡng khoáng.
trồng lại cây cảnh.
81. Bón phân cho cây cảnh có tỉ lệ hợp lí giữa các loại phân N,P,K,trong đó phân Urê được nhận dạng với đặc
điểm:
bột min -màu xám tro, hoặc xám đen
các hạt có 3 màu.
màu trắng- hơi đục-hạt nhỏ.
hạt nhỏ-nâu đỏ sậm.
82. Bón phân cho cây cảnh có tỉ lệ hợp lí giữa các loại phân N,P,K,trong đó phân kali được nhận dạng với đặc
điểm:
bột min -màu nâu đỏ sậm(màu muối ớt).
các hạt có 3 màu.
màu trắng- hơi đục-hạt nhỏ.
hạt nhỏ-màu xám tro .
83. Bón phân cho cây cảnh có tỉ lệ hợp lí giữa các loại phân N,P,K,trong đó phân hỗn hợp NPK được nhận
dạng với đặc điểm:
các hạt có 3 màu.
hạt nhỏ-nâu đỏ sậm.
bột min -màu xám tro.
màu trắng- hơi đục-hạt nhỏ.
84. Bón phân cho cây cảnh có tỉ lệ hợp lí giữa các loại phân N,P,K,trong đó phân hữu cơ vi sinh được nhận
dạng với đặc điểm:
màu trắng- hơi đục-hạt nhỏ.
các hạt có 3 màu.
hạt nhỏ-nâu đỏ sậm.
dạng bột - xám đen.
85. Bón phân cho cây cảnh có tỉ lệ hợp lí giữa các loại phân N,P,K,trong đó phân Lân được nhận dạng với đặc
điểm:
các hạt có 3 màu.
hạt nhỏ-màu xám tro.

bột min -nâu đỏ sậm.
màu trắng- hơi đục-hạt nhỏ.
86. Hạn chế sinh trưởng của cây bằng biện pháp:


bón nhiều phân đạm và tưới ít nước.
không nên bón phân và chỉ tưới nước.
hạn chế bón phân đạm và tưới ít nước và bón thêm vôi. nên bón phân và không tưới nước.
87. Điều không đúng khi người ta tiến hành quấn dây kẽm cố định quanh thân-cành:
quấn dây kẽm khi cây còn yếu hoặc cây vừa mới thay chậu, thay đất.
tránh quấn dây kẽm khi cây còn yếu hoặc cây vừa mới thay chậu, thay đất.
tiến hành quấn dây kẽm phụ thuộc vào từng loại cây cụ thể.
tiến hành quấn dây kẽm vào lúc trời râm mát hoặc ở nơi râm mát.
88. Người ta tiến hành quấn dây kẽm cố định quanh thân-cành:
khi cây còn yếu hoặc cây vừa mới thay chậu, thay đất.
khi vừa tưới nước hoặc cây bị khô hạn lâu ngày.
vào lúc trời nhiều nắng .
vào lúc trời râm mát hoặc ở nơi râm mát.
89. Kĩ thuật tạo hình cho cây, người ta tiến hành quấn dây kẽm cố định quanh thân-cành ,thường có một thời
gian để định hình là:
từ 1 đến 2 tuần.
từ 1 đến 2 năm.
từ 10 đến 20 ngày.
từ 1 đến 2 tháng.
90. Kĩ thuật tạo hình cho cây, người ta tiến hành quấn dây kẽm cố định quanh thân-cành, với kích thước phù
hợp:
dây nhôm 1 mm: dùng uốn cây- cành lớn, khỏe.
dây nhôm 5 mm: dùng uốn cây- cành lớn, khỏe.
dây nhôm 5 mm: dùng uốn cây- cành nhỏ và non.
dây nhôm 5 mm: dùng cột cành nhỏ và non.

91. Hạn chế sinh trưởng của cây bằng biện pháp:
cắt tỉa cành, lá , rễ và kết hợp thay đất ,thay chậu, đặt cây ở ánh sáng trực xạ của mặt trời.
cắt tỉa cành và kết hợp thay đất ,thay chậu.
cắt tỉa cành, lá , rễ và kết hợp thay đất ,thay chậu.
cắt tỉa cành, lá , rễ và kết hợp đặt cây ở ánh sáng trực xạ của mặt trời.
92. Lão hoá cho cây cảnh, người thường áp dụng kĩ thuật:
lột võ, tạo xẹo, tạo hang hốc trên thân - cành và lợi dụng những khuyết tật về cấu trúc của cây.
trên những khuyết tật về cấu trúc của cây.
tạo hang hốc trên thân - cành và lợi dụng những khuyết tật về cấu trúc của cây.
lột võ, tạo xẹo, tạo hang hốc trên thân - cành của cây.
93. Trong quy trình thực hành quấn dây kẽm để tạo dáng cho cây cảnh, thì các vòng dây quấn có độ xiên :
từ 50° đến 55°.
từ 60° đến 65°.
từ 20° đến 35°.
từ 40° đến 45°.
94. Quấn dây để định hình dáng, thế cây cảnh có Kĩ thuật, người ta tiến hành quấn dây kẽm có kích thước:
Dây nhôm 1,5 mm :thích hợp để uốn nhiều loại cành.
Dây nhôm 5 mm :thích hợp để uốn nhiều loại cành.
Dây nhôm 1 mm :thích hợp để uốn nhiều loại cành.
Dây nhôm 3 mm :thích hợp để uốn nhiều loại cành.
94. Quấn dây để định hình dáng, thế cây cảnh có Kĩ thuật, người ta tiến hành quấn dây kẽm có kích thước:
Dây thép phủ nhựa 5 mm dùng để cố định cành.
Dây thép phủ nhựa 1 mm dùng để cố định cành.
Dây thép phủ nhựa 3 mm dùng để cố định cành.
Dây thép phủ nhựa 2 mm dùng để cố định cành.
95. Quy trình thực hành: uốn cây bằng dây kẽm để tạo dáng cho cây cảnh :
bước 1: phát họa dáng cây sẽ uốn -> bước 2 :quấn dây kẽm -> bước 3: uốn cành.
bước 1: uốn cành -> bước 2: phát họa dáng cây sẽ uốn -> bước 3 :quấn dây kẽm .
bước 1: uốn cành -> bước 2 :quấn dây kẽm -> bước 3: phát họa dáng cây sẽ uốn .
bước 1 :quấn dây kẽm -> bước 2: uốn cành -> bước 3: phát họa dáng cây sẽ uốn .

96. Rau an toàn ( rau sạch ) khi :
không gây độc hại đến sức khỏe .
không sử dụng thuốc hóa học .
không có sâu , bệnh .
không sử dụng phân hóa học .
97. Không được sử dụng loại nước nào sau đây để tưới rau :
Nước thải công nghiệp, bệnh viện và nước rửa chuồng chăn nuôi .
Nước thải thành phố ,bệnh viện và nước rửa chuồng chăn nuôi .
Nước thải công nghiệp , nước thải thành phố ,bệnh viện và nước rửa chuồng chăn nuôi .
Nước thải công nghiệp , nước thải thành phố .
98. Trong các nguyên nhân gây hư hỏng sản phẩm rau, quả thì nguyên nhân nào gây nguy hại nhất :


cơ học .
sinh học .
hóa học .
lý học .
98. Ý nào sai khi bón phân cho cây trồng.
các nguyên tố vi lượng là thành phần của các enzim tham gia quá trình tổng hợp gluxit, prôtêin,vitamin...
phân đạm và kali có tác dụng thúc đẩy quang hợp tốt.
phân canxi đặc biệt tốt cho cây họ đậu, giúp các vi sinh vật háo khí trong đất hoạt động mạnh.
phân lân có tác dụng phát triển thân lá.
99. Điều nào không đúng trong sản xuất rau an toàn.
không dùng nước tưới từ các loại nước thải công nghiệp, nước rửa chuồng chăn nuôi.
sử dụng thuốc hóa học ngay khi phát hiện có sâu bệnh xuất hiện.
không có hoặc có tối thiểu hàm lượng về kim loại nặng và vi sinh vật gây bệnh trong đất trồng.
phân chuồng phải được ủ hoai mục mới dùng bón lót.
100. Các bộ phận của cây rau xanh được sử dụng là :
lá .
thân .

tùy loại rau .
rễ .
101. Sản phẩm rau quả dễ bị hư hỏng do :
có nhiều Vitamin .
có nhiều dinh dưỡng .
Có nhiều nước .
có nhiều xơ .
102. Thời gian cách ly (trong dùng thuốc hoá học bảo vệ thực vật) là thời gian:
Từ khi phun thuốc lần cuối tới khi thu hoạch.
Từ khi thu hoạch đến khi sử dụng sản phẩm.
Từ khi phun thuốc lần đầu tới khi thu hoạch.
Từ khi bón phân hoá học cho cây đến khi thu hoạch.
103. thời kì sinh trưởng sinh thực là giai đoạn :
ra hoa, tạo quả.
phát triển thân lá.
nẩy mầm.
cây non.
104. Năng suất rau xanh rất cao do :
có nhiều xơ .
có nhiều khoáng .
sinh trưởng ngắn ngày .
có nhiều nước .
105. Dưới tác dụng của enzim, sản phẩm rau quả sau khi thu hoạch vẫn tiếp tục chuyển hóa, dẫn đến hiện
tượng rau quả dễ bị thối hỏng , đây là nguyên nhân do :
cơ học.
vật lý.
sinh hóa.
sinh học.
106. Loại dinh dưỡng nào có nhiều trong cây rau :
vitamin, muối khoáng.

muối khoáng.
chất thơm, acid hữu cơ.
muối khoáng, vitamin, chất thơm, acid hữu cơ.
107. Loại dinh dưỡng nào không có nhiều trong cây rau:
Muối khoáng.
Chất thơm, acid hữu cơ.
Vitamin.
Bột đường.
108. Rau an toàn ( rau sạch ) thường được trồng ở :
có điều kiện kĩ thuật cao .
xa khu dân cư .
xa khu công nghiệp .
nhà lưới .
109. Rau xanh chứa nhiều dinh dưỡng chủ yều là :
Vitamin .
Đạm .
Đường .
Béo .
110. Đối với các loại rau ăn lá, loại phân bón nào quan trọng nhất :
kali .
đạm .
lân .
vi sinh .
111. Nội dung nào sau đây là đúng khi bón phân cho cây trồng.
các nguyên tố vi lượng là thành phần của các enzim làm giảm năng suất, chất lượng rau.
phân canxi đặc biệt tốt cho cây họ đậu, giúp các vi sinh vật háo khí trong đất hoạt động mạnh.
phân đạm và kali có tác dụng thúc đẩy quá trình ra nụ hoa và rụng lá.
phân lân có tác dụng làm xanh lá.
112. Mục đích của việc bảo quản các sản phẩm rau quả sau khi thu hoạch là
giúp cho các sản phẩm dễ sử dụng.

hạn chế thời gian sử dụng sản phẩm.
làm tăng chất lượng sản phẩm.
làm tăng thời gian sử dụng sản phẩm.
113. Ví dụ nào sau đây không phải là rau ăn quả ?
đậu đũa.
bắp cải.
cà chua.
dưa chuột.
113. Loại nào sau đây là loại rau ăn quả
khoai tây.
Cà rốt.
Cà chua.
Bắp cải.
114. Đối với các loại rau xanh, sau khi thu hoạch để bảo quản được lâu người ta thường dùng phương pháp
làm lạnh.
muối chua.
đóng hộp.
sấy khô.


115. Rau được gọi là an toàn phải đạt những tiêu chuẩn nào sau đây :
không có hoặc có tối thiểu vi sinh vật gây bệnh ,lượng NO¯ʒ bảo đảm theo tiêu chuẩn quốc tế .
rau xanh tươi , không héo úa nhũn nát ,không có hoặc có tối thiểu vi sinh vật gây bệnh .
rau xanh tươi , không héo úa nhũn nát ,không có hoặc có tối thiểu vi sinh vật gây bệnh ,lượng
NO¯ʒ bảo đảm theo tiêu chuẩn quốc tế .
rau xanh tươi , không héo úa nhũn nát ,lượng NO¯ʒ bảo đảm theo tiêu chuẩn quốc tế .
116. Hạn chế sinh trưởng của cây bằng chất ức chế sinh trưởng:
Boócđô, M.H, TIBA.
CCC, Vôn-pha-tốc, TIBA.
CCC, M.H, Bi-58.

CCC, M.H, TIBA.
117. Chất kích thích sinh trưởng được sản xuất ở :
cơ quan trưởng thành.
thân cành đã hóa gỗ.
lá già.
lá non, chồi non.
118. Chất ức chế sinh trưởng được sản xuất ở:
Chồi non.
Quả non .
Lá non.
Cành già.
119. Đặc điểm của chất điều hòa sinh trưởng là.
sử dụng với một lượng ít để có thể thay đổi những đặc trưng về hình thái, sinh lí thực vật và chúng
di chuyển được trong cây.
sử dụng với một lượng nhiều để có thể thay đổi những đặc trưng về hình thái, sinh lí thực vật và chúng ít
di chuyển được trong cây.
sử dụng với một lượng ít để có thể thay đổi những đặc trưng về hình thái, sinh lí thực vật và chúng
không di chuyển được trong cây.
sử dụng với một lượng nhiều để có thể thay đổi những đặc trưng về hình thái, sinh lí thực vật và chúng
không di chuyển được trong cây.
120. Chất ức chế sinh trưởng được phun lên tán cây với nồng độ thích hợp vào :
thời kì vừa sau khi cây ra hoa.
thời kì sau khi cây sinh trưởng mạnh.
thời kì sau khi cây được thay đất trong chậu.
thời kì trước khi cây sinh trưởng mạnh.
121. Kĩ thuật sử dụng chất điều hòa sinh trưởng để tăng nhanh cành lá và dễ tạo hình cho cây cảnh là:
dùng chất kích thích sinh trưởng.
dùng chế phẩm sinh học Bt.
dùng chất ức chế sinh trưởng.
dùng chế phẩm sinh học phân lân hữu cơ vi sinh..




×