Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

BÁO CÁO THU HOẠCH TTSP TIẾNG ANH THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.83 KB, 22 trang )

Trường THPT Ngô Gia Tự

Báo cáo thu hoạch

MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài.
1. Cơ sở lý luận:
Trong bất kỳ một ngôn ngữ nào, vai trò của từ vựng cũng hết sức quan
trọng. Có thể thấy một ngôn ngữ là một tập hợp của các từ vựng. Không thể
hiểu ngôn ngữ mà không hiểu biết từ vựng, hoặc qua các đơn vị từ vựng.
Nhưng điều đó không đồng nghĩa với việc chỉ hiểu các đơn vị từ vựng riêng
lẻ, độc lập với nhau mà chỉ có thể nắm vững được ngôn ngữ thông qua mối
quan hệ biện chứng giữa các đơn vị từ vựng.
Như vậy việc học từ vựng và rèn luyện kĩ năng sử dụng từ vựng là yếu
tố hàng đầu trong việc truyền thụ và tiếp thu một ngôn ngữ nói chung và tiếng
Anh nói riêng. Vì từ vựng là một đơn vị ngôn ngữ nên nó được thể hiện dưới
hai hình thức: Lời nói và chữ viết. Muốn sử dụng được ngôn ngữ đó, tức là
phải nắm vững hình thức biểu đạt của từ bằng lời nói và chữ viết.
Song do có mối liên quan của từ vựng với các yếu tố khác trong ngôn
ngữ (ngữ pháp, ngữ âm, ngữ điệu ...) hoặc trong tình huống giao tiếp cụ thể,
ta thấy từ vựng là các “viên gạch” còn ngữ pháp và các yếu tố ngôn ngữ khác
được coi như các “mạch vữa” để xây lên thành một ngôi nhà ngôn ngữ.
2. Cở sở pháp lý:
Hiện nay trong nhà trường phổ thông, cũng giống như các bộ môn
khác, việc dạy và học tiếng Anh đang diễn ra cùng với sự đổi mới phương
pháp giáo dục, cải cách sách giáo khoa, giảm tải nội dung chương trình học
nhằm làm phù hợp với nhận thức của học sinh, làm cho học sinh được tiếp
cận với các nội dung, kiến thức hiện đại. Vốn từ vựng tiếng Anh trong
chương trình học cũng liên quan với những môn học khác và được các em
học sinh sử dụng phù hợp.


GVHD: Lê Thị Thanh Bích

1

SVTT: Trần Thị Ngọc Giàu


Trường THPT Ngô Gia Tự

Báo cáo thu hoạch

Trước hết, xuất phát từ đối tượng giảng dạy là học sinh ở lứa tuổi từ
15-16, kinh nghiệm cuộc sống còn ít, hiểu biết xã hội hạn chế, do đó vốn từ
vựng dạy cho các em ở cấp học này thường phải được kết hợp với các kỹ
năng dạy học cho phù hợp để tạo sự hứng thú cho học sinh.
Bên cạnh đó việc dạy và học tiếng Anh trong nhà trường còn diễn ra
trong môi trường giao tiếp của thầy và trò có rất nhiều hạn chế: Dạy học trong
một tập thể lớn (thường là đơn vị lớp học có khoảng 40 học sinh hoặc hơn),
trình độ nhận thức có nhiều cấp độ khác nhau, phương tiện hỗ trợ giảng dạy
chưa đồng bộ. Những điều này làm phân tán sự tập trung của học sinh, tác
động rất lớn đến việc rèn luyện kĩ năng cho học sinh, làm chậm quá trình tiếp
thu kiến thức của học sinh và sự phân bố thời gian cho từng phần nội dung bài
sao cho phù hợp với từng loại bài giảng (thực hành, kĩ năng) cũng là một tác
động tới việc lựa chọn, nghiên cứu và áp dụng kĩ năng dạy từ vựng sao cho
thích hợp.
Học sinh thường thụ động trong việc làm giàu vốn từ cho mình, sử
dụng từ trong ngữ cảnh giao tiếp bị hạn chế, không linh hoạt và thường lệ
thuộc vào cấu trúc ngữ pháp. Từ đó vấn đề được đặt ra ở đây là nghiên cứu áp
dụng các kỹ năng dạy từ vựng, cụ thể là các kỹ năng giới thiệu và kiểm tra từ
vựng đối với học sinh sao cho phù hợp và có hiệu quả tốt.

Từ những lí do trên, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: Làm thế nào để dạy
từ vựng Tiếng Anh hiệu quả lớp 11A5 trường THPT Ngô Gia Tự, nhằm đưa ra
một số giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học Tiếng Anh.
II. Mục đích nghiên cứu.
Dựa vào việc tìm hiểu thực trạng của việc giảng dạy và học tập từ vựng
TA của học sinh. Bản thân tôi xin đưa ra một số đề xuất về việc hướng dẫn
học sinh học tập và sử dụng được vốn từ của mình một cách có hiệu quả nhất
để tiến tới học sinh có khả năng nói, viết và dịch bài tốt hơn.

GVHD: Lê Thị Thanh Bích

2

SVTT: Trần Thị Ngọc Giàu


Trường THPT Ngô Gia Tự

Báo cáo thu hoạch

III. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Vai trò của các kĩ năng dạy từ vựng trong quá trình dạy và học TA.
- Các kĩ năng giới thiệu và kiểm tra từ vựng.
- Kết quả của việc sử dụng các kĩ năng.
IV. Đối tượng và khách thể nghiên cứu.
1. Đối tượng:
Làm thế nào để dạy từ vựng Tiếng Anh hiệu quả.
2. Khách thể:
Tập thể lớp 11A5 trường THPT Ngô Gia Tự.
V. Phương pháp nghiên cứu.

1. Phương pháp quan sát: tôi tự tìm tòi nghiên cứu, tiến hành dự giờ
thăm lớp của đồng nghiệp.
2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm sư
phạm ở lớp 11 trong trường THPT Ngô Gia Tự nhằm kiểm nghiệm các kết
quả nghiên cứu trong thực tiễn dạy học ở trường THPT.
3. Phương pháp điều tra: Giáo viên đặt câu hỏi để kiểm tra, đánh giá
việc nắm nội dung bài của học sinh.

GVHD: Lê Thị Thanh Bích

3

SVTT: Trần Thị Ngọc Giàu


Trường THPT Ngô Gia Tự

Báo cáo thu hoạch

NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
1. Vị trí nhiệm vụ của việc học tập TA:
Từ vựng tiếng Anh là một công cụ, phương tiện quan trọng nhất trong
việc sử dụng và học tiếng Anh. Ở bất kỳ một kỹ năng nào của việc học ngoại
ngữ đều phải sử dụng đến từ vựng. Vì vậy từ vựng tiếng Anh là nguồn vốn,
là sản phẩm vô giá, là công cụ chính cho người học tiếng Anh.
2. Vai trò của các kĩ năng dạy từ vựng trong quá trình dạy và học TA:
Trong môn học TA, hầu hết tiết học nào cũng có phần “giới thiệu từ
vựng”. Để bài học đạt kết quả cao, học sinh phải nắm rõ cách phát âm cũng
như cách sử dụng của các từ. Muốn thế giáo viên cần lựa chọn các kỹ năng

phù hợp với từng loại từ để sao cho học sinh dễ hiểu, dễ nhớ và dễ sử dụng.
Các kĩ năng dạy từ vựng được áp dụng trong mọi quá trình dạy học. Từ
việc giới thiệu từ vựng, thực hành nói và viết, rèn luyện củng cố đến cả khởi
động để tạo ra một giờ học sôi nổi ngay từ giây phút đầu của một giờ học.
Việc sử dụng các kĩ năng dạy từ vựng trong quá trình dạy TA nhằm mục
đích làm cho học sinh có vốn từ vựng đầy đủ, phục vụ cho quá trình học tiếng,
nắm được ý nghĩa, cách sử dụng của từ vựng trong quá trình giao tiếp.
Các kĩ năng dạy từ khác nhau sẽ làm cho học sinh cảm thấy hứng thú
với môn học, ghi nhớ từ vựng với ngữ cảnh giao tiếp, nâng cao khả năng tự
học hỏi, học sinh sẽ tự làm giàu được vốn từ và tự kiểm tra được quá trình
sử dụng từ của mình. Học sinh sẽ chủ động trong các tình huống giao tiếp
cũng như tiếp thu kiến thức mới. Trong giới hạn của đề tài này chỉ đề cập
đến các kĩ năng giới thiệu và kiểm tra việc dạy và học từ vựng.
II. Thực trạng của dạy học từ vựng TA ở trường THPT:
1. Đặc điểm chung
a. Vài nét về tình hình nhà trường
Tiền thân là trường Trung học tỉnh hạt Hiếu Xương, được thành lập
năm 1968. Sau ngày miền Nam giải phóng (4/1975), chính quyền cách mạng

GVHD: Lê Thị Thanh Bích

4

SVTT: Trần Thị Ngọc Giàu


Trường THPT Ngô Gia Tự

Báo cáo thu hoạch


đã tiếp quản cơ sở vật chất của trường trung học tỉnh hạt Hiếu Xương và
nhanh chóng ổn định tình hình, tổ chức việc dạy và học.
Theo dòng thời gian, ngôi trường đã nhiều lần thay đổi tên gọi: Trung
học tỉnh hạt Hiếu Xương (1968 – 9/1975); Cấp 2, 3 Tuy Hoà I (9/1975 –
1/1976); Cấp 2, 3 Ngô Gia Tự (1/1976 – 8/1977). Cấp 3 Ngô Gia Tự (9/1977
- 1990). Phổ thông trung học Ngô Gia Tự (1990 đến 2004). Trung học phổ
thông Ngô Gia Tự (Từ 2004 đến nay).
Tổng số cán bộ giáo viên nhân viên của nhà trường trong năm học
2016-2017: 96 người.
Ban Giám Hiệu có 04 người Gồm 01 hiệu trưởng và 03 Phó hiệu
trưởng được phân công nhiệm vụ từng cá nhân để điều hành công tác dạy và
học của nhà trường.
+ Thầy Huỳnh Văn Khánh: Hiệu trưởng.
+ Cô Huỳnh Thị Lệ My: Phó hiệu trưởng.
+ Cô Lâm Thị Hương: Phó hiệu trưởng.
+ Thầy Mai Tấn Điện: Phó hiệu trưởng.
Trường có 10 tổ bộ môn và 01 tổ hành chính văn phòng thực hiện công
việc dạy dỗ và rèn luyện cho học sinh.
+ Tổ Toán: Có 14 người. Tổ trưởng: Thầy Nguyễn Tú.
+ Tổ Tin: Có 5 người. Tổ trưởng: Cô Võ Thị Phượng.
+ Tổ Lý - CN: Có 10 người. Tổ trưởng: Thầy Nguyễn Trọng Thế.
+ Tổ Hóa: có 6 người. Tổ trưởng: Cô Trần Thị Chung.
+ Tổ Sinh - Công nghệ: có 6 người. Tổ trưởng: Cô Võ Thị Bích Vương.
+ Tổ Ngữ văn: có 12 người. Tổ trưởng: Cô Thái Thị Mỹ Hảo.
+ Tổ Sử - GDCD: có 8 người. Tổ trưởng: Cô Mai Tấn Điện.
+ Tổ Địa lý: có 4 người. Tổ trưởng: Cô Phạm Thị Thanh Điệp.
+ Tổ Ngoại ngữ: có 11 người. Tổ trưởng: Cô Lê Thị Thanh Bích.
+ Tổ Thể dục - ANQP: có 6 người. Tổ trưởng: Thầy Trần Ngọc Hải.
GVHD: Lê Thị Thanh Bích


5

SVTT: Trần Thị Ngọc Giàu


Trường THPT Ngô Gia Tự

Báo cáo thu hoạch

+ Tổ Hành chính: có 11 người. Tổ trưởng: Cô Phạm Thị Tuyết.
+ Chủ tịch Công đoàn: Thầy Trần Mạnh Hùng.
+ Bí Thư Đoàn trường: Thầy Phạm Anh Tuấn.
Hỗ trợ tốt cho công tác dạy và học là Đoàn trường Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh bao gồm một chi đoàn giáo viên và các chi đoàn học sinh được tổ chức
theo các lớp học.
Thành tích đạt được:
+ Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ năm 2000.
+ Cờ thi đua xuất sắc của UBND Tỉnh các năm học 2006-2007;
2007-2008.
+ Chủ tịch nước tặng Huân chương Lao động hạng Ba năm 2008.
+ Thủ tướng chính phủ tặng cờ thi đua xuất sắc năm học 2009-2010.
+ Nhiều bằng khen của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Uỷ Ban Nhân Dân
Tỉnh, giấy khen của Sở Giáo dục và Đào tạo tặng tập thể và cá nhân trường.
+ Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận trường đạt chuẩn quốc gia từ năm
2012.
Tính từ năm học 1990-1991 đến năm học 2014-2015 trường có 805
học sinh đạt giải học sinh giỏi bộ môn cấp Tỉnh,13 học sinh đạt giải học sinh
giỏi cấp Quốc gia, 3 học sinh đỗ thủ khoa trong các kỳ thi tốt nghiệp trung
học phổ thông.
Tỷ lệ tốt nghiệp THPT: Từ năm học 2009- 2010 đến năm học 20122013 bình quân đạt 99,577%.

Tỷ lệ học sinh đỗ vào các trường Cao đẳng và Đại học hàng năm từ
60-70%.
Đội ngũ giáo viên đạt chuẩn 100%, trong đó có 9% giáo viên đạt
trên chuẩn.
Cơ sở vật chất: Từ năm học 2007-2008 trường chuyển về cơ sở mới tại
Phường Phú Lâm - Tuy Hoà - Phú Yên, với cơ sở vật chất khang trang, hiện
GVHD: Lê Thị Thanh Bích

6

SVTT: Trần Thị Ngọc Giàu


Trường THPT Ngô Gia Tự

Báo cáo thu hoạch

đại, đủ phòng học, phòng chức năng, phòng bộ môn, thiết bị dạy học, đáp ứng
nhu cầu dạy và học của giáo viên và học sinh.
b. Đặc điểm tình hình
 Thuận lợi.
Ban giám hiệu, Ban đại diện cha mẹ học sinh và các đoàn thể hoạt động
có hiệu quả, GVCN có năng lực quản lý, năng động, nhiệt tình, có kinh
nghiệm trong việc quản lý và tổ chức các hoạt động của chi đoàn lớp và giáo
dục hạnh kiểm học sinh.
Được sự quan tâm và phối hợp làm việc của Công an phường Phú Lâm,
thành phố Tuy Hòa, Công an các địa phương có học sinh theo học tại trường.
Nhiều năm liền nhà trường được công an Tỉnh công nhận là cơ quan an
toàn về ANTT và được UBND Tỉnh tặng bằng khen về thành tích xuất sắc
trong phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ.

 Khó khăn.
Những tác động xấu ngoài xã hội còn nhiều nên đã ảnh hưởng xấu tới
một số HS của nhà trường.
2. Một số kết quả đạt được trong nghiên cứu thực trạng công tác
giảng dạy TA lớp 11A5 trường THPT Ngô Gia Tự:
a. Số liệu khảo sát của tôi cho thấy:
Thứ nhất: điểm bình quân học sinh dao động ở mức 6-7 điểm, và với
mức điểm này HS cần khoảng 360 giờ đào tạo (480 tiết) để đạt được mức
điểm cao hơn.
Thứ hai, trình độ của học sinh không đồng đều và có sự khác biệt khá
lớn về năng lực tiếng Anh giữa các học sinh với nhau. Thường trong một lớp
học sẽ bao gồm các trình độ từ trung bình - yếu (gồm học sinh lười học tiếng
anh) đến khá - giỏi (những học sinh chịu khó học và chăm học). Những lớp
học đa trình độ như vậy sẽ gây nhiều khó khăn cho giáo viên, khiến họ khó có
thể quán xuyến hết tất cả học sinh, từ đó gây trở ngại cho cả việc dạy và học.
GVHD: Lê Thị Thanh Bích

7

SVTT: Trần Thị Ngọc Giàu


Trường THPT Ngô Gia Tự

Báo cáo thu hoạch

b. Số liệu cụ thể về thực trạng học tiếng Anh ở lớp 11A5 trường
THPT Ngô Gia Tự, HKI năm học 2016-2017:
- Tổng số học sinh lớp 11A5: 44 HS.
- Nam: 14 HS.

- Nữ: 30 HS.
- Số HS đạt điểm trung bình môn tiếng Anh từ 5.5 trở lên: 42 (95.4 %).
- Số HS đạt điểm trung bình môn tiếng Anh từ 5.6 đến 6.5: 14 (31.8 %).
- Số HS đạt điểm trung bình môn tiếng Anh trên 6.5 đến 7.5: 16 (36.4 %).
- Số HS đạt điểm trung bình môn tiếng Anh trên 7.5 dưới 8.5: 11 (25 %).
- Số HS đạt trung bình môn tiếng anh từ 8.5 trở lên: 3 (6.8 %).
- Tình hình chung các em học sinh lớp 11A5 học khá được môn tiếng
Anh, tỷ lệ điểm trung bình nhiều nhất ở điểm số dao động từ 5.6 đến 7.5.
- Các em còn tham gia tích cực các cuộc thi giao lưu tiếng Anh cấp
trường, thi HS giỏi tiếng Anh cấp tỉnh, thi IOE cấp trường và cấp tỉnh, tuy
nhiên vẫn chưa đạt thành tích vượt trội.
- Thầy cô bộ môn tiếng Anh cũng tích cực giảng dạy, đào tạo hướng
dẫn các em HS lớp 11A5 rèn luyện và củng cố kiến thức cho các em.
3. Một số tồn tại của thực trạng giảng dạy TA lớp 11A5 trường
THPT Ngô Gia Tự:
- Kiến thức tiếng Anh nói chung và từ vựng nói riêng của học sinh còn
nhiều hạn chế.
- Việc vận dụng vào thực tiễn của học sinh còn hạn chế.
- Học sinh thường hay ngại ngùng khi nói trước đám đông. Các em
không có thói quen tranh luận trong lớp hoặc nêu ý kiến của mình dù đúng
hay sai, nhất là khi có mặt thầy cô giáo. Tập thể lớp cũng không có thái độ
ủng hộ: một bạn đứng lên nói sai, các bạn khác trong lớp thường cười ồ lên
hoặc sửa lại một cách châm biếm. Hiện tượng này đã làm hạn chế sự tham gia
bài học của học sinh.
GVHD: Lê Thị Thanh Bích

8

SVTT: Trần Thị Ngọc Giàu



Trường THPT Ngô Gia Tự

Báo cáo thu hoạch

Trong lớp học sinh thường rất hiếu động, nghiêng về mặt tiêu cực hơn
là tích cực, việc nói chuyện riêng hoặc phân tán tư tưởng trong giờ học còn rất
phổ biến. Tác phong này phản ánh rất rõ trong các giờ học tiếng Anh, những
giờ đòi hỏi học sinh phải tham gia vào nhiều hình thức luyện tập khác nhau
như luyện tập theo cặp (pair work), luyện tập nhóm (group work), hay luyện
những kỹ năng đòi hỏi học sinh phải chuyển chỗ, rời chỗ trong lớp… Những
bài tập như vậy thường tạo ra sự lộn xộn. Và nhiều khi chúng ta cảm thấy
hiệu quả kém của một giờ học không phụ thuộc vào kỹ thuật và nhiệt tình lên
lớp của giáo viên mà chủ yếu là do thái độ học tập của học sinh.
III. Các biện pháp dạy học từ vựng TA hiệu quả:
1. Phân loại đối tượng học sinh:
- Dựa vào kết quả khảo sát chất lượng đầu năm và kết quả của học
kỳ trước.
- Dựa vào kết quả bài kiểm tra do chính giáo viên tiến hành.
- Dựa vào sự tích cực xây dựng bài của học sinh.
2. Kĩ năng giới thiệu từ vựng:
Giai đoạn đầu trong việc dạy từ vựng là phần giới thiệu từ mới với
học sinh. Giới thiệu từ mới có vai trò rất quan trọng trong một giờ học
tiếng Anh. Nó có thể giúp học sinh nắm được bao quát nội dung bài học,
nắm được nghĩa của từ, cách sử dụng qua phần giới thiệu ban đầu của giáo
viên. Thông thường để giới thiệu một từ mới, giáo viên thường thực hiện
các bước sau:
- Gợi mở từ dạy bằng tranh vẽ, vật thật, ví dụ, tình huống......
- Giới thiệu từ dạy bằng tiếng Anh
- Cho học sinh nghe 3 lần

- Học sinh lặp lại từ mới (đồng thanh 2-3 lần)
- Học sinh lặp lại cá nhân (2-4 học sinh)
- Giáo viên trình bày từ dạy lên bảng
GVHD: Lê Thị Thanh Bích

9

SVTT: Trần Thị Ngọc Giàu


Trường THPT Ngô Gia Tự

Báo cáo thu hoạch

- Kiểm tra nghĩa từ bằng tiếng việt
- Kiểm tra trọng âm của từ
- Khi dạy xong tất cả từ mới, học sinh viết vào vở.
Song tất nhiên không phải từ mới nào xuất hiện trong quá trình giảng
bài cho học sinh cũng được đưa vào phần giới thiệu từ mới. Người giáo viên
phải biết lựa chọn, xác định từ tích cực, chủ động trong quá trình để giảng
dạy và cố gắng phát huy hết khả năng tự học hỏi của học sinh đối với những
loại từ không tích cực. Bên cạnh đó giáo viên còn phải biết sắp xếp các từ
vựng sẽ dạy trong bài theo một trình tự hợp lý, hoặc tạo các lời dẫn gợi mở
theo chủ điểm bài học.
Nói tóm lại: Sử dụng kĩ năng giới thiệu từ vựng chính là tìm cách tiếp
cận với sự lĩnh hội kiến thức của học sinh một cách gần nhất, dễ dàng nhất,
giúp học sinh thu nhận kiến thức nhanh hơn, hứng thú với bài học hơn. Và
để đạt được hiệu quả cao trong phần giới thiệu từ vựng ngoài việc lựa chọn
các kĩ năng giới thiệu từ phù hợp, giáo viên còn phải thực hiện phần phát âm
từ một cách chính xác, trình bày từ đúng và rõ ràng trên bảng để học sinh

nhận biết từ được dạy ở mọi góc độ khách quan.
3. Kiểm tra:
Kiểm tra từ vựng của học sinh cũng là một phần quan trọng trong quá
trình dạy học. Nó xác định xem học sinh nắm được từ ở mức độ nào. Việc
kiểm tra thường diễn ra dưới hai cấp độ: Đơn giản và hoàn thiện.
3.1. Kiểm tra đơn giản:
Kiểm tra đơn giản là việc kiểm tra từ vựng riêng lẻ, kiểm tra ngay
sau khi hoàn thành việc giới thiệu từ vựng. Các hoạt động kiểm tra ở từng
bài giảng thường được giáo viên nêu ra dưới dạng các trò chơi khiến học
sinh thích thú, say mê với bài học, kích thích sự ganh đua trong học tập. Ví
dụ như:
- Rub out and remember: Xóa phần từ đã giới thiệu trên bảng và yêu
GVHD: Lê Thị Thanh Bích

10

SVTT: Trần Thị Ngọc Giàu


Trường THPT Ngô Gia Tự

Báo cáo thu hoạch

cầu học sinh đọc và viết lại ở trên bảng.
- Slap the board: Viết phần từ vừa giới thiệu hoặc dán tranh thể hiện
từ trên bảng. Yêu cầu học sinh vỗ vào phần từ hoặc tranh khi nghe giáo viên
đọc từ đó (từ trên bảng bằng tiếng Anh thì đọc bằng tiếng Việt và ngược lại).
- What and Where: Viết từ vừa giới thiệu vào các vòng tròn trên
bảng, cho học sinh đọc và xóa dần các từ, sau đó yêu cầu học sinh viết lại từ
đúng vị trí cũ của nó.

- Jumbled words: Giáo viên viết các từ với các chữ cái xáo trộn, sau
yêu cầu học sinh viết lại từ cho đúng.
- Word square: Giáo viên chuẩn bị ô chữ có chứa các từ đã giới thiệu,
yêu cầu học sinh khoanh tròn các từ mà các em tìm thấy.
- Netword: Học sinh viết mạng từ theo chủ điểm.
- Bingo: Học sinh chọn 5 từ trong số các từ mà giáo viên gợi ý trên
bảng, sau khi nghe giáo viên đọc, nếu học sinh nào nghe có được 5 từ trước
nhất thì hô to “bingo”.
- Guessing game: Một học sinh viết từ vào một tờ giấy hoặc sử dụng
hình ảnh từ, sau đó dùng các từ khác miêu tả, diễn đạt từ đó cho các học sinh
khác đoán.
- Matching: Một cột giáo viên viết từ, còn cột thứ hai viết khái niệm
hoặc định nghĩa không theo thứ tự của cột thứ nhất, sau yêu cầu học sinh nối
từ với khái niệm hoặc định nghĩa của chúng.
- Ordering: Giáo viên yêu cầu học sinh viết các từ vào vở, sau đó giáo
viên đọc một đoạn văn ngắn có chứa các từ đó, học sinh nghe và đánh dấu
thứ tự các từ theo trình tự đọc.
Các kĩ năng kiểm tra được thực hiện ở mỗi giờ dạy khác nhau để tạo
ra sự mới mẻ, không gây nhàm chán cho học sinh. Song ta cũng cần chú ý
đến đối tượng học sinh, hay chính là trình độ nhận thức của học sinh nhanh
hay chậm để đảm bảo việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên và với mọi
GVHD: Lê Thị Thanh Bích

11

SVTT: Trần Thị Ngọc Giàu


Trường THPT Ngô Gia Tự


Báo cáo thu hoạch

học sinh.
3.2. Kiểm tra hoàn thiện:
Bên cạnh việc kiểm tra đơn giản, còn có kiểm tra hoàn thiện. Kiểm tra
hoàn thiện được thực hiện sau khi phần từ vựng được thực hành, ôn luyện và
củng cố trong các giờ thực hành nói – viết, giờ luyện kĩ năng nghe, đọc, viết.
Loại kiểm tra này thường diễn ra dưới dạng kiểm tra nói hoặc viết. Giáo
viên có thể thực hiện ngay trong phần “warm up” của bài dạy hoặc dưới
dạng kiểm tra bài cũ, kiểm tra 15 phút, 45 phút hoặc kiểm tra học kỳ.
Mục đích của việc kiểm tra hoàn thiện này nhằm kiểm tra học sinh có
hiểu và sử dụng đúng từ trong các tình huống giao tiếp cụ thể không, và bên
cạnh đó còn nhằm giúp học sinh xây dựng được vốn từ vựng đầy đủ và
phong phú, việc kiểm tra có thể thực hiện theo từng yêu cầu cụ thể hoặc tổng
hợp chung trong bài kiểm tra 45 phút hoặc kiểm tra học kỳ.
- Kiểm tra nghe: Gap fill, Multiple choice, dictation.
- Kiểm tra nói: Chain game, nought and crosses.
- Kiểm tra đọc: Gap fill, Multiple choice.
- Kiểm tra viết: Put words in the right order, write sentence from the
words given, pyramid.
Với việc áp dụng các kĩ năng trên trong các giờ giảng nhằm nâng cao
kết quả học tập của HS, chất lượng bộ môn đã được nâng cao.
IV. Một số ví dụ cụ thể mà tôi đã áp dụng trong một số tiết học tại lớp
11A5:
Ở bài Unit 12: The Asian Game, part A Reading. Để giới thiệu các từ
mới xuất hiện trong bài, tôi sử dụng các hình ảnh trực quan và các ví dụ thực
tế để giúp học sinh hiểu rõ nghĩa của từ.
Aquatic sports: đưa ra ví dụ “Swimming and water skiing are aquatic
sports” và cũng sử dụng hình ảnh về môn swimming (bơi lội) và water
skiing (lướt ván nước) để giúp các em đoán nghĩa của từ aquatic sports.

GVHD: Lê Thị Thanh Bích

12

SVTT: Trần Thị Ngọc Giàu


Trường THPT Ngô Gia Tự

Báo cáo thu hoạch

Intercultural knowledge: đưa ra ví dụ “I have learned so much
intercultural knowledge after going for a tour round the world” để từ đó học
sinh đoán ra nghĩa của cụm từ intercultural knowledge.
Andvance: để giúp HS dễ dàng hiểu nghĩa của advance tôi giải thích
nghĩa của advance bằng các từ tiếng anh quen thuộc với các em: to make
progress (tiến bộ).
Tôi cũng sử dụng hình ảnh thực tế về các môn thể thao để giới thiệu
các từ vựng: squash (môn bóng quần), rubgy (môn bóng bầu dục) và fencing
(môn đấu kiếm).
Ngoài ra, tôi cũng sử dụng từ đồng nghĩa để giúp HS đoán nghĩa từ.
Ví dụ, đồng nghĩa với từ facility là equipment (trang thiết bị); đồng nghĩa
với solidarity là unity (tình đoàn kết).
Cho học sinh thực hành đọc các từ vựng các em vừa được học: cả lớp/
cá nhân.
Tiếp theo, tôi kiểm tra lại từ vựng bằng hoạt động: Rub out and
remember (Miming).
Tôi dán các thẻ từ vựng mà các em vừa được học lên bảng, cho học
sinh đọc các từ trên bảng khoảng 2 lần. Yêu cầu các em nhắm mắt và rút đi
mỗi lần 1 thẻ từ vựng, yêu cầu các em mở mắt và hỏi các em từ nào đã được

lấy đi. Hoạt động này giúp GV kiểm tra HS nắm từ vựng vừa được học ở
mức, và cũng giúp các em ghi nhớ từ vựng tốt hơn.
Ví dụ thứ 2 mà tôi muốn đưa ra là phần dạy và kiểm tra từ vựng ở bài
Unit 12: The Asian Games, part C Listening. Việc dạy từ vựng một cách
hiệu quả ở tiết dạy kĩ năng nghe cũng rất quan trọng, nó quyết định việc học
sinh nghe bài có hiểu hay không. Cho nên tôi đã áp dụng một số kĩ năng để
giúp họ sinh nắm từ vựng một cách tốt nhất.
Ở phần giới thiệu từ vựng, tôi sử dụng các hình ảnh trực quan, và
cũng sử dụng một số ví dụ thực tế, cộng với sử dụng từ đồng nghĩa để giúp
GVHD: Lê Thị Thanh Bích

13

SVTT: Trần Thị Ngọc Giàu


Trường THPT Ngô Gia Tự

Báo cáo thu hoạch

học sinh hiểu.
To come live: tôi giải thích nghĩa của từ bằng các từ tiếng anh quen
thuộc với HS “to be sent out while the event is actually happening, not
recorded first and broadcasting later”.
To land: tôi cũng giải thích nghĩa của từ bằng các từ tiếng anh quen
thuộc với HS “to reach the ground after a jump or fall” và cũng sử dụng hình
ảnh thực tế để giúp các em liên tưởng tốt hơn.
Bên cạnh đó, tôi cũng sử dụng các hình ảnh trực quan để giới thiệu
các từ vựng: freestyle (kiểu bơi tự do), bar (thanh xà), gymnasium (nhà thi
đấu, phòng tập thể dục), gymnast (vận động viên thể dục dụng cụ).

Cho HS thực hành đọc các từ vựng vừa được học cả lớp/ cá nhân.
Và cuối cùng tôi kiểm tra lại từ vựng các em vừa được học bằng trò
chơi Slap the board.
Ghi các từ mà các em vừa được học lên bảng. Chia lớp thành 2 đội,
mời 5 HS từ mỗi đội tham gia trò chơi. Yêu cầu người chơi xếp thành 2
hàng. Khi GV đọc từ thì người chơi chạy lên bảng và đập vào từ mà mình
vừa nghe. Hoạt động này không những giúp GV kiểm tra lại việc nắm từ
vựng của HS mà còn giúp học sinh ghi nhớ từ tốt hơn và cũng giúp các e
cảm thấy hứng thú với việc học từ hơn.

GVHD: Lê Thị Thanh Bích

14

SVTT: Trần Thị Ngọc Giàu


Trường THPT Ngô Gia Tự

Báo cáo thu hoạch

PHẦN KIẾN NGHỊ - KẾT LUẬN:
I. Kết luận:
Trong quá trình dạy tiếng Anh, việc giới thiệu và kiểm tra từ vựng tuy
chiếm lượng thời gian không nhiều song chúng có vai trò hết sức quan trọng,
tạo tiền đề cho học sinh nắm vững và sử dụng đúng ngôn ngữ sau này. Người
giáo viên với vai trò của người hướng dẫn phải sử dụng những kỹ năng gì cho
phù hợp trong quá trình giới thiệu từ vựng để đạt được mục đích bài học đề
ra. Trong quá trình soạn bài, giáo viên phải lựa chọn kĩ năng, kỹ thuật cho
phù hợp, chuẩn bị kĩ càng cho các lời dẫn gợi mở từ, các vật dụng cần thiết

liên quan đến việc giới thiệu từ và chọn cách kiểm tra từ sao cho phù hợp gây
hứng thú cho học sinh.
II. Kiến Nghị:
1. Đối với Bộ và Sở giáo dục – đào tạo:
Cần hỗ trợ, tạo điều kiện hơn nữa về cơ sở vật chất, các phương tiện
dạy học như: các loại máy chiếu, các phòng chức năng, đồ dùng dạy học, các
tư liệu tham khảo. Để tạo điều kiện cho giáo viên có thể thực hiện đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng tích cực phát huy tối đa tính tự học của
học sinh.
Tổ chức các lớp chuyên đề tập huấn cho giáo viên để tìm tòi so sánh
các phương pháp mới trong giảng dạy, cách tiếp cận vấn đề giữa chương trình
cũ và chương trình mới từ đó giáo viên có thể vận dụng phù hợp với đối
tượng học sinh.
2. Đối với các trường phổ thông:
Không ngừng yêu cầu giáo viên tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao năng
lực chuyên môn, kiên trì, tích cực đổi mới phương pháp trong giảng dạy nhằm
phát huy tốt năng lực học của trò và dạy của thầy.

GVHD: Lê Thị Thanh Bích

15

SVTT: Trần Thị Ngọc Giàu


Trường THPT Ngô Gia Tự

Báo cáo thu hoạch

LỜI KẾT

Trong cuộc sống chúng ta chắc vẫn thường nghe hay bắt gặp ở đâu đó
những câu nói tưởng chừng như bình thường những nó chứa đựng một ý
nghĩa hết sức to lớn như “Nghề giáo là nghề cao quý nhất”. Nhưng để đạt
được đỉnh điểm của nghề giáo thì bản thân của người giáo viên phải hết sức
trao dồi kiến thức kỹ năng giảng dạy của chính bản thân mình, không ngừng
học hỏi từ những giáo viên khác. Từ đợt thực tập Sư phạm này chúng em thấy
việc dạy học không hề đơn giản và đặc biệt là những giáo viên giảng dạy.
Chúng em sẽ cố gắng tạo ra những con người thành công cho xã hội trong
tương lai, sẽ cố gắng làm hết sức mình để phục vụ cho ngành giáo dục tiếng
Anh Trung học Phổ thông vững mạnh trong tương lai.
Xin chân thành gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến Ban
Giám Hiệu và tất cả các quý thầy cô trường Đại học Phú Yên và trường Trung
học Phố Thông Ngô Gia Tự. Em xin kính chúc quý thầy cô sức khỏe và luôn
thành công trong cuộc sống. Chúc tất cả cac em học sinh của trường luôn luôn
chăm ngoan, vui vẻ và học giỏi.
Em xin chân thành cảm ơn!

GVHD: Lê Thị Thanh Bích

16

SVTT: Trần Thị Ngọc Giàu


Trường THPT Ngô Gia Tự

Báo cáo thu hoạch

TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Đặng Quốc Bảo (2000), Quản lí giáo dục, NXB Đại Học Sư Phạm Hà Nội.

- Hà Thế Ngữ, Nguyễn Văn Đình, Phạm Thị Diệu Vân (1993), Giáo dục học,
NXB.Giáo Dục.
- Tạp chí sư phạm giáo dục nhà trường.
- Tạp chí nguyên cứu giáo dục 1937 – 1946, 1946 – 1957 của NXB Giáo Dục.
- Tạp chí tâm lý học tháng 6 – 1997.
- />- />- />
GVHD: Lê Thị Thanh Bích

17

SVTT: Trần Thị Ngọc Giàu


Trường THPT Ngô Gia Tự

Báo cáo thu hoạch

* Nhận xét của giáo viên hướng dẫn:
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Duyệt của GVHD

Sinh viên thực tập

Lê Thị Thanh Bích


Trần Thị Ngọc Giàu

Xác nhận của Ban chỉ đạo

GVHD: Lê Thị Thanh Bích

18

SVTT: Trần Thị Ngọc Giàu


Trường THPT Ngô Gia Tự

Báo cáo thu hoạch

LỜI CẢM ƠN
Mở đầu bài báo cáo này cho em gởi đến các thầy cô lòng biết ơn sâu
sắc nhất bởi đã tận tình giúp đỡ em, truyền đạt cho em những kinh nghiệm
mới, những bài học mới và những bài học hôm nay em đã đúc kết suốt cuộc
đời “trồng người” nó là hành trang giúp em vững bước trên tương lai của sự
nghiệp “trồng người”, đó là nghề cao quý trong xã hội, đúng như ông cha ta
đã nói:
“Nhất tự vi sư, bán tự vi sư
Một chữ cũng thầy nửa chữ cũng thầy”.
Câu nói ấy đã khắc ghi sâu trong tâm trí em không biết từ lúc nào,
luôn nhắc nhở em phải luôn biết ơn, tôn trọng những người đã dẫn dắt, chỉ
bảo cho mình.
Xin chân thành cảm ơn! Ban lãnh đạo nhà trường cùng quý thầy cô
giảng viên trường Đại Học Phú Yên đã tận tình giảng dạy và đã tạo điều kiện

cho em trong những lúc học ở trường.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu trường THPT
Ngô Gia Tự và cùng các thầy cô của trường đã tận tâm giúp đỡ, hướng dẫn
và truyền đạt cho em những kinh nghiệm mới đặc biệt là cô hướng dẫn
chuyên môn Lê Thị Thanh Bích và cô hướng dẫn chủ nhiệm Phan Thị Mỹ Tho
đã chỉ hướng dẫn, giúp đỡ em trong thời gian ngắn nhưng những lời chỉ dạy
quý báu đó lại là những kiến thức vững chắc, hỗ trợ đắc lực cho em trong sự
nghiệp trồng người của mình sau này.
Và bên cạnh đó xin cảm ơn các em học sinh của Trường THPT Ngô
Gia Tự và đặc biệt là tập thể lớp 11A5 thân yêu đã nhiệt tình giúp đỡ để hoàn
thành đợt thực tập này.
Chúng ta thường nghe câu nói: “Đi một ngày đàng, học một sàng
khôn”. Đúng là như vậy, mười tuần đi thực tập tuy thời gian không dài nhưng
em đã học được rất nhiều kinh nghiệm từ các thầy cô. Từ suy nghĩ đó em đã
GVHD: Lê Thị Thanh Bích
SVTT: Trần Thị Ngọc Giàu


Trường THPT Ngô Gia Tự

Báo cáo thu hoạch

quyết tâm thực hiện thật tốt đợt thực tập, để tương lai sau này em cũng được
xưng danh là giáo viên dạy giỏi như các thầy cô.
Vì thời gian và năng lực có hạn, Báo cáo thu hoạch không thể tránh
khỏi thiếu sót, kính mong thầy cô thông cảm và mong sự đóng góp của quý
thầy cô.
Cuối cùng em xin kính chúc tất cả các thầy cô có thật nhiều sức khỏe,
thật nhiều hạnh phúc và may mắn trong cuộc sống và trong sự nghiệp mình
đã chọn.

Em xin cảm ơn các thầy cô rất nhiều.

GVHD: Lê Thị Thanh Bích
SVTT: Trần Thị Ngọc Giàu


Trường THPT Ngô Gia Tự

Báo cáo thu hoạch

MỤC LỤC
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt

Trang

GVHD: Lê Thị Thanh Bích
SVTT: Trần Thị Ngọc Giàu


Trường THPT Ngô Gia Tự

Báo cáo thu hoạch

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
+ An toàn giao thông:

ATGT

+ Cơ sỡ vật chất


CSVC

+ Đại học Phú Yên

ĐHPY

+ Giáo viên:

GV

+ Học sinh:

HS

+ Học kì I:

HKI

+ Học sinh

HS

+ Thực tập

TT

+ Tiếng anh

TA


+ Trung học phổ thông:

THPT

GVHD: Lê Thị Thanh Bích
SVTT: Trần Thị Ngọc Giàu



×