Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Nhà máy hóa chất biên hòa VICACO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.21 KB, 69 trang )

Nhà máy hóa chất Biên Hòa VICACO

LỜI CẢM ƠN
Chúng em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Nhà máy hóa chất
Biên Hòa Đồng Nai (VICACO) đã cho chúng em cơ hội để tiếp xúc, tìm
hiểu, học hỏi kinh nghiệm về dây chuyền sản xuất vủa nhà máy và hoàn
thành bài bào cáo thực tập tốt nghiệp này.
Chúng em rất cảm ơn cô chú anh chị phòng phân tích kiểm định đã
trực tiếp hướng dẫn và tạo mọi điều kiện giúp chúng em không gặp trở ngại
trong thời gian thực tập tại nhà máy.
Ngoài ra, chúng em xin gửi lời cảm ơn đến các cô, các chú, các anh,
các chị kỹ sư, công nhân và nhân viên nhà máy đã nhiệt tình chỉ dẫn về mọi
mặt giúp chúng em hoàn thành tốt bài báo cáo và giúp chúng em những
kiến thức thực tế trong quá trình sản xuất.
Đồng thời chúng em cũng xin cảm ơn thầy cô, giảng viên hướng dẫn
đã tận tình giúp đỡ chúng em.
Tuy nhiên với khả năng và thời gian hạn chế, sự tiếp thu kiến thức
của chúng em chưa thật chính xác hoàn hảo. Do vậy, bài báo cáo này không
trành khỏi những thiếu xót. Kính mong được sự chỉ dạy của quý thầy cô và
tập thể các cô chú, anh chị trong nhà máy để chúng em có thể sửa đổi và
hoàn chỉnh hơn kiến thức của mình.
Chúng em gửi lời chúc sức khỏe đến quý thầy cô, ban giám đốc, các
cô chú, anh chị kỹ sư, công nhân và nhân viên trong nhà máy.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!!!

Thực tập tốt nghiệp

Trang 1


Nhà máy hóa chất Biên Hòa VICACO



MỤC LỤC

Thực tập tốt nghiệp

Trang 2


Nhà máy hóa chất Biên Hòa VICACO

PHẦN I : TỔNG QUAN NHÀ MÁY
Chương 1 : LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ
PHÁT TRIỂN
1.1. Lịch sử hình thành
Nhà máy hóa chất Biên Hòa được thành lập năm 1962, lúc đó nhà
máy mang tên như Công ty cổ phần, có tên gọi là VICACO.
Lúc đầu nhà máy do một số hoa kiều góp vốn xây dựng và lấy tên là
VICACO, do ông Lưu Văn Thành làm giám đốc, đến 1975 thì nhà máy
được đặt dưới quyền quản lí của nhà nước.
Năm 1976, nhà máy chính thức được quốc hiệu hóa, lấy tên là Nhà
Máy Hóa Chất Biên Hòa, trực thuộc công ty hóa chất cơ bản Miền Nam.
Năm 1979, đầu tư 2 máy chỉnh lưu mới công suất 10.000A để thay
thế cho 4 máy phát điện một chiều với công suất 800A, đến năm 1983 nhà
máy đầu tư đổi mới bình điện phân Hooker với công suất 4300 tấn
NaOH /năm thay cho bình Vooce.
Vào năm 1986 nhà máy đầu tư đổi mới công nghệ bình điện phân
màng Membram thay cho bình Hooker có / suất 10.000 tấn NaOH /năm.
Năm 1996, bình điện phân có màng trao đổi ion được đưa vào quá
trình sản xuất. Đây là phương pháp sản xuất tiên tiến nhất hiện nay đưa
năng xuất nhà máy tăng vọt. Việc đầu tư hợp lí đã mang lạo nhiều hiệu quả

cho nhà máy.
Vào năm 1998 nhà máy đầu tư công nghệ sản xuất axít HCl có công
xuất 60 tấn/ngày. Hiện nay nhà máy tiếp tục đầu tư công nghệ hóa lỏng Clo
(Cl2) với công xuất 12tấn /ngày.
Năm 2002, xưởng sản xuất xút - clo của Nhà máy được đầu tư theo
chiều sâu: công nghệ tiên tiến, nâng cao công suất từ 10.000 lên 15.000 tấn
xút/năm cùng các sản phẩm gốc clo tương ứng. Hiện nay so nhu cầu về xút
ngày càng tăng nên mạnh nên mục tiêu đấu tư mở rộng của Nhà máy là
nâng cao năng xuất sản xuất lên 20.000 tấn/năm có tính đến mở rộng lên
30.000 tấn/năm vào năm 2005 nhằm đáp ứng đồng bộ yêu cầu liên quan
(xút, clo lỏng, PAC,…).

1.2. Phương thức mua bán
Mua và nhập khẩu nguyên liệu với số lượng lớn, thông thường mẫu
hàng rời, hàng xá; với số lượng nhỏ có bao bì thường mua bằng container.
Thực tập tốt nghiệp

Trang 3


Nhà máy hóa chất Biên Hòa VICACO
Bán sản phẩm trong nước: giao hàng tận nơi nếu có yêu cầu, hàng có
thể vận chuyển bằng xe bồn.

1.3. Địa điểm xây dựng
Địa chỉ : đường 5 - khu công nghiệp Biên Hòa I- Đồng Nai
Diện tích xây dựng:
+
+
+

+
+
+
+
+

Tổng diện tích mặt bằng: 56.780 m2.
Văn phòng nhà máy có tổng diện tích đất là: 970 m2
Phân xưởng xút clo có tổng diện tích đất là: 16.300 m2
Phân xưởng silicat có tổng diện tích đất là: 3.600 m2
Phân xưởng cơ điện có tổng diện tích đất là: 320 m2.
Diện tích mặt trong chưa sử dụng là: 6.403m2
Diện tích vườn hoa, công viên là: 4.245m2
Diện tích mương, rảnh thoát nước là: 3.562m2

1.4. Tình trạng giao thông
Nhà máy nằm trong khu công nghiệp Biên Hòa I, trên quốc lộ 1A,
rất thuận lợi về mặt giao thông, Nhà máy nằm sát bờ sông cũng khá thuân
lợi cho việc giao nhận hàng bằng đường thủy.

1.5. Tình trạng ô nhiễm
Về ô nhiễm nguồn nước: Nhà máy đã xử lí trước khi thải ra sông.
Về không khí: chỉ nguy hiểm khi có Clo rò ra tại tổ hóa lỏng Clo và
tổ axit, nhưng khi gặp trường hợp này Nhà máy cũng sẽ xử lí ngay.Vấn đề
mội trường được nhà mày xử lý rất tốt.

1.6. Sơ đồ tổ chức nhà máy
- Tổ chức ca
Các công nhân sản xuất được phân công luân phiên thay đổi theo 3
ca

Ca 1 : 7g – 15 g
Ca 2 : 15g – 22g
Ca 3 : 22g – 7g
Nhà máy hoạt động theo 3 ca liên tục. Mỗi ca, tổ sản xuất vận hành
qui trình có trưởng ca điều khiển.

Thực tập tốt nghiệp

Trang 4


Nhà máy hóa chất Biên Hòa VICACO
1.7. Nhu cầu sản phẩm đối với xã hội
Hiện nay nhu cầu sản phẩm xút và của xã hội nhất là trong công
nghiệp rất lớn. Xút cung cấp cho ngành giấy, sản xuất chất tẩy rửa,… Clo
cho sản xuất mì chính và Clo hóa các sản phẩm tổng hợp hữu cơ đi từ dầu
khí (Clo hóa etylen để sản xuất nhựa PVC). Nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm
hóa chất tiêu dùng rất lớn. Hiện nay nước ta mới cung cấp được khoảng
1kg/người/năm chất tẩy rửa (thế giới 5,5 kg/người). (theo tài kiệu của Sơ
Kế Hoạch và Đầu Tư TpHCM)
Đến năm 2010, nhu cầu xút cho lĩnh vực công nghiệp giấy lên tới
120.000 tấn, sản xuất hóa chất 20.000 tấn và các ngành khác là 20000 tấn.
đến năm 2020 con số tổng cộng lên đến 380.000 tấn. (theo Sở Công Nghiệp
TpHCM)
Ta thấy rõ ràng Xút, bản thân nó đã có một thị trường rất rộng lớn
trong nước chưa tính đến xuất khẩu.
Còn Clo cũng có 1 thị trường khá ổn định. Clo lỏng cung cấp cho
công nghệ xử lí nước mà nhu cầu về nước sạch, nước cấp thủy cục luôn rất
cần thiết cho xã hội.
Ngành sản xuất Xút-Clo đã trở 1 trong các ngành hóa chất cơ bản

không thể thiếu đối với xã hội và nhu cầu ngày càng tăng.

1.8 Phương pháp xử lí chất thải
Xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn
ISO 14001: 2004.
Chất thải chủ yếu nhất của nhà máy là các loại cặn bã rắn sau các
quá trình lọc ở phân xưởng sản xuất sơ cấp (xử lí nước muối trước khi cấp
cho điện giải) và xưởng sản xuất silicat. Các loại cặn bã này được đưa vào
máy lọc ép phần lỏng được tái sử dụng còn phần rắn được phòng môi
trường vào thu lấy.
Còn các loại chất thải khác: rác sinh hoạt, rác hóa học được phân
loại riêng biệt và cũng được phòng môi trường mang đi.
Nước thải được đưa tới bể chứa, kiểm tra pH rồi được trung hòa
trước khi thải ra sông.
Khí thải tại các tháp hấp thụ được thải ra ngoài với nồng độ cho
phép
Hằng ngày ,CNVH (công nhân vận hành) phải dọn dẹp , vệ sinh khu
vực hồ chứa nước thải sạch sẽ, vớt cặn rác nổi trên bề mặt nước thải.

Thực tập tốt nghiệp

Trang 5


Nhà máy hóa chất Biên Hòa VICACO
Định kỳ 3 tháng /1 lần bơm bùn từ hố lắng D1404 A/B về khu vực ép
lọc, và thực hiện công việc ép lọc. Nước thải sau lọc được đưa về hệ thống xử
lý nước thải, cặn bùn ép khô được giao cho công ty dịch vụ Môi Trường đô thị
Biên Hòa xử lý. Đối với hồ chứa nước thải D1405A/B định kỳ 3 tháng 1 lần
hoặc khi phát hiện cặn lắng bị hút ra theo đường bơm. Công nhân vận hành

thực hiện vệ sinh, bơm bùn nước thải trước khi chứa nước thải đã xử lý, phần
cặn bùn thu được sau quá trình vệ sinh được đưa qua khu vực ép lọc thực hiện
quá trinh ép lọc chung với cặn bùn hồ lắng nước thải. Công nhân vận hành
thường xuyên theo dõi sự hoạt động của hệ thống, khi phát hiện có sự cố hỏng
hóc các thiết bị phải báo ngay cho phòng môi trường để xử lý kịp thời.

Thực tập tốt nghiệp

Trang 6


Nước thải tái sinh vô khoáng

Nhà máy hóa chất Biên Hòa VICACO



Hình 1.1. Sơ đố quy trình xử lý nước thải
 Mô tả chất thải rắn:
Chất sinh hoạt : giấy, nhựa, thủy tinh, phế liệu văn phòng, phế thải
rắn thải bỏ từ nhà ăn. Chia làm 2 loại: thực phẩm và các chất thải sinh hoạt
khác .
Chất thải công nghiệp bao gồm:
- Phế liệu kim loại: thùng chứa, đường ống kim loại hư, phôi kim
loại…
- Phế liệu phi kim loại : PVC, nhựa, thủy tinh, bao PP, PE, vật liệu
composit…
- Linh kiện điện: công tắc, sensor, dây điện…
Thực tập tốt nghiệp


Trang 7


Nhà máy hóa chất Biên Hòa VICACO
- Bã bùn: bao gồm cặn bùn của quá trình hòa tan tinh chế, cặn bùn
nước thải.Cặn bùn tinh chế phải được rửa sạch trước khi ép bùn.
- Phế liệu xây dựng.
 Chất thải nguy hại :
Giẻ lau dính dầu mỡ, thùng chứa sơn bằng kim loại, dây chằng
amiang thải, bóng huỳnh quang, ống mực in, cặn dầu FO, chất thải y tế, bụi
than, bồ hóng.
Cách thức thu gom, phân loại chất thải rắn:
• Chất thải thực phẩm: được phân loại và thu gom vào thùng rác có
nhãn “rác thực phẩm” tại tổ cấp dưỡng.
• Chất thải sinh hoạt khác ( nhựa, nilong, thủy tinh, kim loại, vỏ đồ
hộp, giấy) phát sinh từ bếp ăn được phân loại và thu gom sau đó cho
vào thùng có chứa nhãn “rác sinh hoat” đặt tại tổ cấp dưỡng.
• Chất thải công nghiệp: được phân loại tại đơn vị phát sinh và thu
gom tập kết vế từng kho phế liệu.
• Chất thải rắn nguy hại: Cũng được phân loại và đưa vào kho phế
liệu.
 Chất thải lỏng :
• Nước thải sinh hoạt.
• Nước thải sản xuất: sửa chữa, vệ sinh máy móc tái sinh định kỳ.
• Tổng lưu lượng nước thải trung bình là 60 m 3/ngày. Tất cả các loại
nước thải trên được tập ttrung về hồ xử lý nước thải.Tại đây nước
thải được xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra mương thoát nước.
Tiêu chuần Việt Nam 5945: 2005
o
o

o
o
o

pH : 6 - 9.0
Cl- : 605 ppm
Clo tự do : 1.21 ppm
Fe : 1.21 ppm
Tổng chất rắn lơ lửng : 60.5 ppm

- Khí thải:
Khói lò là guồn khí thải chủ yếu hiện nay của nhà máy ,Khói lò sinh
ra trong quá trình đốt lò bằng dầu FO. Khói thải phát sinh ra từ lò hơi,lò
silicat.
Chỉ tiêu các chất ô nhiễm khí thải:
• CO ≤ 1000 mg/Nm3.
• SO2 ≤ 1500 mg/Nm3.
• NOx ≤ 1000 mg/Nm3.
Thực tập tốt nghiệp

Trang 8


Nhà máy hóa chất Biên Hòa VICACO
• Bụi ≤ 400 mg/Nm3.

1.9. Công tác an toàn lao động
Xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý an toàn và sức khỏe nghê
nghiệp theo tiêu chuẩn OHSAS 18001: 1999.
Đây là Nhà máy sản xuất hóa chất, do đó môi nguy hiểm về hóa chất

là rất thường xuyên, ngoài ra còn có các mối nguy về cơ điện…
Khi xuống xưởng sản xuất vận hành, công nhân và cán bộ đều bị bắt
buộc phải đội nón bảo hộ lao động và mặt đồng phục sản xuất vận hành của
từng tổ. Đặc biệt trong khu vực điện giải công nhân vận hành phải được
trang bị kính bảo hộ, ủng găng tay lao động …
Ngoài ra công nhân còn phãi tuân thủ nghiêm ngặt các biện pháp an
toàn khi tiếp xúc hóa chất như: đeo kính, mang mặt nạ phòng độc.
Trong khu vực sản xuất còn trang bị các thiết bị an toàn như: vòi hoa
sen đề phòng khi xút bắn vào người phải rửa ngay. Dung dịch axit boric
loãng để rửa mắt khi bị xút văng trúng, các thiết bị phòng cháy, phòng y tế,
bàn hướng dẫn sơ cứu.
Trong khu vực sản xuất không được hút thuốc. Không được tự ý
đóng điện các khí cụ điện, cầu dao có treo bảng đang bảo trì hoặc cấm đóng
điện. Không được tự ý đi vào khu vực có rào cản hoặc biển cấm. Không
qua lại giữa các cầu trục đang làm việc.
- An toàn lao động tại khu Clo lỏng
Ngoài việc tuân thủ các quy định chung trong nhà máy các nhân
viên cân phải:
+ Thường xuyên theo dõi các thông số vận hành của các hệ thống đang
hoạt động.
+ Nắm vững các đặc tính của axit, Clo, các phương pháp sơ cứu, cấp
cứu khi bị nhiễm độc.
+ Lập tức ngừng máy nén R22 : nén Clo, chilli water nếu thấy hiện
tượng sau:
o Mất nước làm nguội bộ ngưng tụ gas.
o Rơle bảo vệ tự động không làm việc khi giá các thông số vận
hành vượt quá giá trị cài đặt, sự cố xì hở Clo nghiêm trọng.
- An toàn lao động khu axit

+ Thường xuyên theo dõi các thông số vận hành của các hệ thống đang

hoạt động vì đây là khu vực dễ cháy nổ
+ Nắm vững các đặc tính của Hydro, Clo, HCl và các phương pháp sơ
cứu, cấp cứu khi bị nhiễm độc.
Thực tập tốt nghiệp

Trang 9


Nhà máy hóa chất Biên Hòa VICACO
- An toàn công đoạn silicat
+
+
+
+

Tuân thủ các quy định an toàn về điện.
Sử dụng đầy đủ các phương tiện bảo hộ lao động.
Thường xuyên kiểm tra các thông số vận hành .
Phải ngưng đốt lò và xả áp trong lò ngay để xử lý khi xảy ra sự cố
sau: lò không quay được do hỏng hộp giảm tốc, hỏng động cơ, hỏng
đồng hồ áp suất, lò có hiện tượng xì hở, lò có hiện tượng hỏng van
an toàn.



- An toàn công đoạn điện giải.
+ Tuân thủ các quy định an toàn về điện: Nón nhựa, kính an toàn, ủng
cao su cách điện, găng tay cao su cách điện.
+ Sử dụng đầy đủ các phương tiện bảo hộ lao động.
+ Thường xuyên kiểm tra các thông số vận hành.

- An toàn lao động khi vận hành dây chuyền cô đặc xút:
Dây chuyền cô đặc xút thường xuyên có các yếu tố nguy hiểm tiềm
tàng do hoá chất ở áp suất và nhiệt độ cao, khi vận hành cần lưu ý:
+ Phải có phương tiện bảo vệ cá nhân: nón nhựa, kính bảo vệ mắt hoặc
tấm bảo vệ mặt, y phục BHLĐ (bảo hộ lao động) , giày bảo hộ, găng
tay cao su.
+ Tuân thủ các quy định về an toàn điện.
+ Nhắc nhở mọi người khi vào tham quan bảo trì sửa chữa phải sử
dụng phương tiện BHLĐ.
+ Khi nhấn nút khởi động, tắt các động cơ điện phải chú ý đứng nơi
khô ráo và sử dụng vật liệu cách điện để thao tác nút bấm.
+ Mọi thiết bị điện khi sử dụng hoặc trước khi sửa chữa phải cắt điện
khỏi nguồn .
+ Các thiết bị điện: bảng điện, động cơ phải tiếp đất.
+ Các bộ phận truyền động: động cơ, khớp nối trục bơm phải được che
chắn.
 Một số qui định về an toàn trong việc lưu trữ, bốc dỡ, vận

chuyển hóa chất
Đối với clo :
-

Trong quá trình di chuyển, bốc dỡ chai, bình chứa Clo phải được lắp
đầy đủ nắp van, mũ van.
Đối với chai Clo, khi di chuyển , vần bình đi ở tư thế nghiêng 30 0C
so với thân người, hoặc dùng xe đẩy có dây ràng.
Chai Clo được dùng tay bốc dỡ lên xe hoặc lăn qua mặt phẳng
nghiêng. Đối với bình Clo được di chuyển nhờ cầu trục chuyên dụng

Thực tập tốt nghiệp


Trang 10

Nước thải giao hàng can


Nhà máy hóa chất Biên Hòa VICACO

-

-

-

-

có tải trọng tối thiểu 2 tấn. Móc nâng được bọc lót cao su nhằm tránh
gây các vết trầy xướt trên bình.
Không được bốc dỡ bình Clo bằng cách quàng dây qua van
Không được phép lăn bình Clo trên mặt đất gồ ghề.
Tránh gây va đập, quăng quật, làm va chạm mạnh và làm ngã đổ
bình chứa.
Khi vận chuyển bình chứa Clo lỏng, phải dùng các phương tiện
chống sốc và chống va đập cho bình. Xe vận chuyển bình chứa Clo
lỏng cần phải có mui hoặc bạt che mưa, che nắng. Trọng lượng
chuyên chở Clo lỏng không vượt quá 70% trọng tải của xe.
Kho chứa bình Clo cần bố trí ở nơi ít có khả năng xảy ra lụt lội, ngập
nước nhằm hạn chế sự ăn mòn gây hư hỏng bình Clo.
Kho chứa Clo lỏng yêu cầu khô ráo, thoáng mát, và có đường đi vận
chuyển dễ dàng, nhiệt độ trong kho chứa không được vượt quá 35 0C

(tham khảo TCVN5507.1991). Nếu vượt quá nhiệt độ trên thì phải
có biện pháp làm giảm nhiệt độ xuống.
Vị trí kho phải nằm trong phạm vi bảo vệ của cột thu lôi chống sét,
trong kho phải có các biển cấm, nội qui an toàn, bảng tóm tắt qui
trình giải quyết các sự cố về Clo.
Thời hạn lưu kho Clo lỏng: không vượt quá 30 ngày kể từ ngày nạp
đến ngày sử dụng để tránh hư hỏng van, nghẹt. Điều này sẽ gây
nhiều khó khăn khi muốn xử lý hết lượng Clo bên trong.
Nếu qua thời gian qui định trên, nơi tiêu thụ Clo lỏng nên đem đến
cơ sở sản xuất clo lỏng để rút bỏ lượng Clo lỏng còn trong bình chứa
ra ngoài, sau đó xử lý van và nạp lại .
Bình lưu kho ở tư thế nằm nên xếp trên giá đỡ, cao hơn sàn kho 10
cm và có thể để chồng lên nhau nhưng tối đa không quá 3 lớp đối
với bình loại nhỏ và không quá 2 lớp đối với bình loại lớn; giữa các
bình nên có tấm đệm ngăn cách các bình với nhau.
Khoảng cách giữa 2 hàng tối thiểu 1,2 m để dễ dàng xử lý bình khi
cần thiết.

Đối với silicat :
-

Dung dịch Na2SiO3 (silicat) không được chứa trong các bồn , thùng
làm từ vật liệu nhôm hoặc thủy tinh.
Khi thử nghiệm chỉ sử dụng chai Polyethylen (PE) để lấy mẫu,
không lưu trữ mẫu trong các chai chứa thủy tinh
Không sử dụng thùng chứa silicat cho mục đích khác khi không
được làm sạch (hết sức chú ý khi vệ sinh bồn chứa có thể gặp nguy
hiểm khi bị văng bắn)
Rửa tay thật kĩ sau khi tiếp xúc hóa chất đặc biệt là trước khi ăn ,
uống hay hút thuốc


Thực tập tốt nghiệp

Trang 11

Nước thải thứ cấp


Nhà máy hóa chất Biên Hòa VICACO
-

Rửa kính bảo hộ , giặt quần áo , khẩu trang và bao tay bị nhiễm hóa
chất trước khi sử dụng lại
Quạt thông gió nơi làm việc
Mang giày bảo hộ quần áo ,bao tay...
Bảo vệ đường hô hấp, mang khẩu trang hoặc mặt nạ lọc khí nếu thấy
cần thiết

Thực tập tốt nghiệp

Trang 12


Nhà máy hóa chất Biên Hòa VICACO
Chương 2 : NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT
2.1. Vai trò, xuất sứ, khả năng cung ứng
-

+
+

+
+

Nguyên liệu chính
Nguyên liệu chính của Nhà máy là muối và nước. Đây là hai loại
nguyên liệu rẻ tiền dễ kiếm.
Nhà máy nhập muối từ nhiều nguồn như Australia, Ấn độ, Trung
Quốc… phụ thuộc vào tính kinh tế và chất lượng muối, nhưng chủ
yếu là nhập từ Ấn Độ.
Nước được lấy từ nước thủy cục.
Nhu cầu khoảng 50000 tấn muối/năm. Khả năng cung ứng của các
nhà cung cấp luôn đầy đủ.

- Các nguyên liệu phụ

+
+
+
+

Sodium carbonate (Na2CO3) để loại ion Ca2+ trong dung dịch muối
Barium chloride(BaCl2) để loại ion SO42- trong dung dịch muối.
Axit sunfuric để sấy khí Clo trước khi hóa lỏng.
Cát được cung cấp từ Bình Thuận, nguyên liệu để sản xuất silicat.

2.2. Kiểm tra và xử lí sơ bộ
Muối được nhập vào bãi chứa và được phòng KCS kiểm tra sơ bộ,
không xử lí mà đưa ngay vào giai đoạn sơ cấp.
-


Muối nguyên liệu

NaCl
Chất không tan
Ca2+
Mg2+
Ẩm
SO42-

93%
0,8%
0,55%
1,0%
10,5%
2,35%

97,2%
0,4%
0,18
0,12%
6,2%
1,35%

Cát
SiO2 :80%

2.3. Khả năng thay thế
Chưa có nghiên cứu nào cho thấy có khả năng thay thế nguyên liệu
cho công nghệ sản xuất xút-clo bằng một nguyên nào khác, ngoài muối
biển là loại nguyên rẻ tiền và vô tận.

Thực tập tốt nghiệp

Trang 13


Nhà máy hóa chất Biên Hòa VICACO

Thực tập tốt nghiệp

Trang 14


Nhà máy hóa chất Biên Hòa VICACO
Chương 3 : SẢN PHẨM
3.1. Các sản phẩm chính phụ
- Chất lượng, nhu cầu tiêu thụ:
Hiện nay sản phẩm chính của nhà máy ( cho naêm 2005) bao gồm:

+
+
+
+
+

Xút 32% : 30.000 tấn/năm
Xút 45% : sản lượng tùy thuộc vào thị trường..
Clo lỏng : 6000 tấn/năm.
Axit HCl 32%: 45.000 tấn/năm.
Keo Natrisilicat Na2SiO3 : 15.000 tấn/năm..


- Giá thành:

+
+
+
+
+

Xút 32% : 1.120.000 đ/tấn
Xút 45% : 1.610.000 đ/tấn
Clo lỏng : 7.204.000 đ/tấn
Axit HCl 32%: 1.443.000 đ/tấn
Keo Natrisilicat Na2SiO3 : 1.140.000 đ/tấn

3.2. Các phương pháp kiểm tra chất luợng
Trực tiếp ngay tại phân xưởng sản xuất : kiểm tra nồng độ thông qua
tỷ trọng.
Kiểm tra định kỳ tại phòng phân tích. Phòng thí nghiệm, kiểm tra
chất lượng của nhà máy mới được đầu tư cải tạo mở rộng diện tích và trang
bị một số thiết bị thí nghiệm trong năm 2002.

3.3. Chỉ tiêu kỹ thuật nguyên liệu và sản phẩm của nhà
máy
Nước Javel
Chỉ tiêu
Hàm lượng Clo hoạt động
Hàm lượng NaOH dư

Thực tập tốt nghiệp


Lý thuyết
Min 120
Max 15-20

Trang 15

Thực tế
120 (g/l)
20 (g/l)


Nhà máy hóa chất Biên Hòa VICACO
HCl 30%
Chỉ tiêu
HCl
Fe3+
Clo tự do
SO42D20C
Cặn không tan

Lý thuyết
31,5%
0,0005%
0,002%
0,001%
1,155
0,01%

Thực tế
32,5%

0,000036%
0,003%
0,001%
1,161
0,01%

Natri Silicat
Na2SiO3
SiO2
M
Tỉ trọng
Cặn không tan

10
26

÷

÷

12%
30%

12,94%
29,5%

÷

2,36


÷

1,5

2,3 2,5
1,4 1,5
0,5%

0,2%

Xút
NaOH
<31,5%
32%
NaCl
0,004
0,0016
Na2CO3
0,3
0,1%
Fe2O3
0,0004
0,00008
NaClO3
0,02
0,008
Theo lý thuyết thì có thể xảy ra trường hợp xút không đạt nồng
nồng độ nhưng thực tế nồng độ xút luôn đạt.
Muối nguyên liệu
NaCl

93%
97,2%
Chất không tan
0,8%
0,4%
Ca2+
0,55%
0,18
2+
Mg
1,0%
0,12%
Ẩm
10,5%
6,2%
2SO4
2,35%
1,35%
Nếu muối có hàm lượng tạp chất cao hơn quy định :Trưởng phòng
Kĩ Thuật xem xét và thay đổi các thông số quá trình kiểm soát mới cho
công đoạn sơ cấp và chuyển QĐ PXX để đảm bảo chất lượng nước muối
-

Thực tập tốt nghiệp

Trang 16


Nhà máy hóa chất Biên Hòa VICACO
cung cấp cho công đoạn theo cấp theo đúng các thông số quy định quy định

trong kế hoạch kiểm tra thí nghiệm.
Cát
SiO2 :80%. Nếu hàm lượng SiO 2 không đạt, hạ cấp cho sử dụng vào
mục đích khác: cát xây dựng hoặc san lấp mặt bằng.

Thực tập tốt nghiệp

Trang 17


Nhà máy hóa chất Biên Hòa VICACO
Clo lỏng
Hàm lượng Cl ≥ 99,5 (lý thuyết), thực tế 99,5%.

Thực tập tốt nghiệp

Trang 18


Nhà máy hóa chất Biên Hòa VICACO

PHẦN 2 : PHÂN TÍCH KIỂM NGHIỆM
Chương 4 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA PHƯƠNG PHÁP
CHUẨN ĐỘ THỂ TÍCH
4.1. Cơ sở lý thuyết
Một thể tích chính xác mẫu phân tích chứa chất xác định được cho
phản ứng với một thể tích chất chuẩn được xác định theo điểm cuối chuẩn
độ. Dựa vào định luật tác dụng đương lượng để xác định nồng độ hay hàm
lượng của chất xác định có trong mẫu phân tích.


4.2. Pha chế dung dịch chuẩn
 Nguyên tắc :
- Pha chế dung dịch chuẩn từ chất gốc

+ Xác định lượng hóa chất để pha được dung dịch có thể tích và nồng
+
+
+
+

độ theo yêu cầu.
Cân chính xác trên lượng hóa chất cần pha.
Hòa tan với lượng nhỏ dung môi thích hợp trong becher.
Chuyển vào bình định mức có thể tích cần pha và tráng becher nhiều
lần bằng dung môi.
Định mức đến vạch và lắc đều.

Chuyển vào chai nhựa hoặc thủy tinh tùy theo loại hóa chất
(được tráng nhiều lần bằng hóa chất vừa pha).
- Pha chế dung dịch chuẩn từ chất không phải chất gốc.

+ Xác định và cân lượng hóa chất cần dùng để pha ra dung dịch có
+
+
+
+

nồng độ và thể tích theo yêu cầu.
Hòa tan và pha loãng đến thể tích cần.
Chuyển vào chai sạch.

Chuẩn độ dung dịch vừa pha bằng một dung dịch chuẩn có nồng độ
chính xác và thích hợp với dung dịch đó. Xác định nồng độ chính
xác của dung dịch vừa pha .
Dán nhãn

Thực tập tốt nghiệp

Trang 19


Nhà máy hóa chất Biên Hòa VICACO
4.2.1. Pha chế dung dịch chuẩn KMnO4
Pha hóa chất

Lưu ý về an
toàn
- Cân 6.5 ÷ 9.5 g - Sử dụng khẩu trang,
KMnO4, dùng nước cất bao tay y tế khi cân
hòa tan trong cốc thủy và pha
tinh 1 lít, thêm nước cất
đến vạch 0.5 lít của
cốc, khuấy đều dung
dịch bằng đũa thủy
tinh. Sau đó, đậy nắp
để 1 ngày
- Gạn lấy phần dung
dịch ở trên, loại bỏ
phần cặn dưới định
mức thành 1 lít
Chuẩn độ

- Xác định nồng độ
KMnO4, bằng dung
dịch chuẩn gốc 0.1 N
H2C2O4
- Hút chính xác 10 ml
dung dịch H2C2O4 cho
vào bình tam giác 250
ml, thêm 10 ml dung
dịch H2SO4 30% và đun
nóng dung dịch đến
nhiệt độ 70 ÷ 800C
- Lấy dung dịch ra khỏi
bếp, thêm vào khoảng 5
ml dung dịch MnSO4
0.3 M
Dùng
dung
dịch
KMnO4 pha ở trên cho
vào buret 10 ml màu
nâu ( có vạch khắc 0.02
) định phân cho tới khi
xuất hiện màu hồng

Lưu ý về an
toàn
- Dùng bao tay len
nhấc bình tam giác
khỏi bếp và cho vào
khay nhựa khi di

chuyển.
- Buret phải để thấp
dưới tầm mắt và sử
dụng bao tay y tế,
khẩu trang khi sang,
chiết dung dịch

Thực tập tốt nghiệp

Trang 20

Lưu ý về môi trường
- Giấy về sinh dùng lau sạch
hóa chất khi cân, pha, hóa chất
cũ khi vệ sinh bình chứa, phần
cặn được bỏ vào nơi chứa phù
hợp

Lưu ý về môi trường
- Dung dịch khi tráng dụng cụ
chứa và buret, dung dịch sau khi
chuẩn phải được thu gom vào
bình chứa phù hợp.
- Các hóa chất rơi vãi trong quá
trình chuẩn độ dùng giấy vệ
sinh lau sạch, bỏ vào nơi chứa
phù hợp
- Tắt bếp khi đã sử dụng xong.



Nhà máy hóa chất Biên Hòa VICACO
nhạt bền trong 30 giây,
tiến hành chuẩn độ 3
lần, lấy kết quả trung
bình.

- Công thức tính toán :
NKMnO4 =
- Trong đó :
+ V ml : Là thể tích dung dịch KMnO4
+ N KMnO4 : Là nồng độ đương lượng chính xác của dung dịch KMnO4
vừa pha trên
- Bảo quản : Bảo quản trong chai thủy tinh nâu đậy nắp kín.

4.2.2. Pha dung dịch chuẩn Na2S2O3
Pha hóa chất
Cân
200g
Na2S2O3.5H2O trong cốc
thủy tinh. Dùng 1000ml
nước cất ( đun sôi để
nguội ) hòa tan, lắc đều
dung dịch, để dung dịch sau
1 ngày, đem lọc, pha loãng
thành 8 lít.
Chuẩn độ ( ASTM D
2022 – 08 )
- Xác định chính xác nồng
độ Na2S2O3 bằng dung
dịch chuẩn KIO3 0.1 N

- Dùng pipet dút cẩn thận
50 ml dung dịch KIO3 0.1
N cho vào bình tam giác
250 ml pha loãng thành 100
ml với nước cất thêm 1 g
KI tinh thể, lắc đều cho tinh
thể KI tan hết thêm 15 ml
dung dịch HCl 1,0 N và
định phân ngay lập tức với
Thực tập tốt nghiệp

Lưu ý về an toàn

Lưu ý về môi
trường
- Sử dụng khẩu trang, - Giấy về sinh dùng lau
bao tay y tế khi cân và sạch hóa chất khi cân,
pha
pha, hóa chất cũ khi vệ
sinh bình chứa, phần cặn
được bỏ vào nơi chứa phù
hợp

Lưu ý về an toàn
- Phải giữ pipet cho đến
khi xả hết mẫu vào bình
tam giác.
- Buret phải để thấp
dưới tầm mắt và sử
dụng bao tay y tế, khẩu

trang khi sang, chiết
dung dịch

Trang 21

Lưu ý về môi
trường
Dung dịch
khi
tráng
dụng
cụ
chứa

buret, dung
dịch sau khi
chuẩn phải
được
thu
gom
vào
bình chứa


Nhà máy hóa chất Biên Hòa VICACO
dung dịch Na2S2O3 pha ở
trên, cho đến khi màu của
dung dịch trong bình trở
nên vàng sáng. Thêm 1 ml
chỉ thị hồ tinh bột và tiếp

tục chuẩn thể tích dung dịch
Na2S2O3 tiêu tốn cho quá
trình định phân.

phù hợp.
- Các
hóa chất rơi
vãi
trong
quá
trình
chuẩn
độ
dùng giấy
vệ sinh lau
sạch,
bỏ
vào
nơi
chứa
phù
hợp

- Công thức tính :
NNa2S2O3 =
- Trong đó :
+ NNa2S2O3 : Là nồng độ chính xác của dung dịch Na2S2O3 pha ở trên.
+ A (ml) : Thể tích của dung dịch chuẩn Na2S2O3.

4.2.3. Pha dung dich chuẩn I2 0.1 0.15 N

Pha hóa chất
- Cân 14 15g I2 và 20g KI
hoàn tan bằng nước cất
trong cốc 1 lít, thêm nước
cất đến vạch mức, khuấy
đều dung dịch, để yên
dung dịch trong 1 ngày.

Lưu ý về an toàn

Lưu ý về môi
trường
- Sử dụng khẩu trang, - Giấy về sinh dùng lau
bao tay y tế khi cân và sạch hóa chất khi cân,
pha
pha, hóa chất cũ khi vệ
sinh bình chứa, phần cặn
được bỏ vào nơi chứa
phù hợp

Chuẩn độ

Lưu ý về môi
trường
- Xác định lại nồng độ - Buret phải để thấp dưới
chủa dung dịch I2 bằng tầm mắt và sử dụng bao
dung dịch chuẩn Na2S2O3 tay y tế, khẩu trang khi
0,1N.
sang, chiết dung dịch
- Hút chính xác 10 ml

dung dịch vừa pha cho
Thực tập tốt nghiệp

Trang 22

Lưu ý về môi
trường
- Dung dịch khi tráng
dụng cụ chứa và buret,
dung dịch sau khi chuẩn
phải được thu gom vào
bình chứa phù hợp.
- Các hóa chất rơi vãi


Nhà máy hóa chất Biên Hòa VICACO
vào bình tam giác 250 ml,
thêm vào 5 ml dung dịch
H2SO4 30%.
- Dùng dung dịch chuẩn
Na2S2O3 định phân cho
đến khi dung dịch trong
bình tam giác có màu
vàng rơm lợt, cho vào 2 3
giọt chỉ thị hồ tinh bột,
định phân tiếp bằng dung
dịch chuẩn Na2S2O3 đến
khi mất màu chỉ thị. Ghi
thể tích Vml dung dịch
chuẩn Na2S2O3 tiêu tốn

trong quá trình định phân.
Tiến hành chuẩn độ 3 lần,
lấy kết quả trung bình.

trong quá trình chuẩn độ
dùng giấy vệ sinh lau
sạch, bỏ vào nơi chứa
phù hợp
- Tắt bếp khi đã sử dụng
xong.

- Công thức tính :
NI2 =
- Trong đó :
+ V (ml) : Thể tích của dung dịch chuẩn Na2S2O3.
+ NI2 : Là nồng độ của đương lượng của dung dịch I2 pha trên.
+ NNa2S2O3 : Là nồng độ chính xác của dung dịch Na2S2O3 pha ở trên.

4.2.4. Pha chế dung dịch muối Morh
- Dung dịch muối Morh 0.3 ÷ 0.6N
Pha hóa chất
- Cân 130 ÷ 235g muối
Morh, dùng nước cất hòa
tan và chuyển vào bình
định mức 1 lít, thêm 5 ml
dung dịch H2SO4 đậm
đặc. Sau đó dùng nước
cất định mức đến vạch 1
lít, lắc đều dung dịch.


Lưu ý về an toàn
- Sử dụng khẩu trang, bao
tay y tế khi cân và pha
- H2SO4 tỏa nhiều nhiệt,
khi pha dễ văng bắn, nên
dùng buret hút và cho từ
từ vào dung dịch.

- Bảo quản dung dịch
trong chai có nắp đậy kín.
- Dung dịch muối Morh 0.015÷0.03N :
Thực tập tốt nghiệp

Trang 23

Lưu ý về môi
trường
- Giấy về sinh dùng lau
sạch hóa chất khi cân,
pha, hóa chất cũ khi vệ
sinh bình chứa, phần cặn
được bỏ vào nơi chứa phù
hợp


Nhà máy hóa chất Biên Hòa VICACO
Pha hóa chất
- Dùng ống đong lấy
25÷50ml muối Morh 0.3
÷ 0.6N cho vào bình định

mức một lít, thêm vào 10
ml dung dịch H2SO4 30%,
lắc đều dung dịch.
- Bảo quản dung dịch
trong chai thủy tinh có
nắp đậy kín.

Lưu ý về an toàn

Lưu ý về môi
trường
- Sử dụng khẩu trang, bao - Giấy về sinh dùng lau
tay y tế khi cân và pha
sạch hóa chất khi cân,
pha, hóa chất cũ khi vệ
sinh bình chứa, phần cặn
được bỏ vào nơi chứa phù
hợp

4.3. Pha chỉ thị
 Lưu ý :
- Hạn sử dụng của mỗi loại chỉ thị không quá 2 tháng kể từ ngày
pha.
- An toàn :
+ Khi pha phải đeo bao tay y tế, khẩu trang, kính bảo hộ.
+ Dùng bao tay len để lấy các dung dịch đang đun sôi ra khỏi bếp.
- Môi trường : Dùng giấy vệ sinh lau chỉ thị rơi vãi khi cân và bỏ
vào thùng chứa phù hợp.

4.3.1. Chỉ thị Methyl orange (MO) 0.1%

Cân 0.1g Methyl orange ( MO ) trong cốc 250 ml, thêm nước cất để
được 100 ml dung dịch chỉ thị. Khuấy đều dung dịch.
Bảo quản chị thị trong chai nhựa có nắp đậy kín.

4.3.2. Chỉ thị phenolphthalein (PP) 1.0%
Cân 1 g Phenolphtalein ( PP ) pha trong 100 ml alcol 95% khuấy
tan.
Bảo quản trong chai nhựa hoặc thủy tinh, đậy kín nắp.

4.3.3. Chỉ thị Bromethymol blue 0.2%
Cân 0.2 g Bromethymol blue, dùng 20 ml ancol 98 hòa tan, thêm
nước cất thành 100 ml, khuấy đều dung dịch
Bảo quản trong chai nhựa có nắp đậy kín

Thực tập tốt nghiệp

Trang 24


Nhà máy hóa chất Biên Hòa VICACO
4.3.4. Chỉ thị hồ tinh bột 0.5%
Cân 0.5 g hồ tinh bột trong cốc 150 ml, thêm 1 ít nước cất khuấy
thành hồ. Sau đó thêm nước cất đề được 100 ml chỉ thị, đun sôi trong 10
phút. Để nguội.
Bảo quản chỉ thị trong chai thủy tinh có nắp đậy kín.

4.3.5. Chỉ thị K2CrO4 5%
Cân 5g K2CrO4 trong cốc 250 ml, thêm nước cất để được 100 ml
dung dịch chỉ thị. Khuấy đều cho đến khi tan hết.
Bảo quản chị thị trong chai thủy tinh, có nắp đậy kín.


4.3.6. Chỉ thị Diphenyl carbazon 5g/l
Cân 0.5g diphenyl carbazone trong cốc thủy tinh, dùng alcol 95%
hòa tan thành 100 ml.
Bảo quản chỉ thị trong chai thủy tinh có nắp đậy kín.

4.3.7. Brome phenol blue 1 g/l
Cân 0.1 g brome phenol blue trong cốc thủy tinh, dùng alcol 95%
hòa tan thành 100 ml
Bảo quản trong chai thủy tinh có nắp đậy kín

4.3.8. Chỉ thị Phenolphtalein (PP) 0.1%
Cân 0.1 g Phenolphtalein pha trong 100 ml alcol 95%, khuấy tan.
Bảo quản trong chai thủy tinh có nắp đậy kín.

4.3.9. Chỉ thị MO 0.5%
Cân 0.5g Metyl orange (MO) trong cốc 250 ml, thêm nước cất để
được chỉ thị. Khuấy đều dung dịch.
Bảo quản chỉ thị trong chai nhựa hoặc thủy tinh có nắp đậy kín

4.4. Pha hóa chất dùng làm môi trường
Pha hóa chất

Thực tập tốt nghiệp

Các lưu ý về an toàn

Trang 25

Các lưu ý về môi

trường


×