Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG VĂN BẢN PHÁP LÝ QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN CỦA VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.69 KB, 43 trang )

Đề án môn học: Kinh doanh quốc tế

GVHD: ThS. Ngô Quang Mỹ

MỤC LỤC

SV: Trần Trương Mạnh Hùng – Lớp 40K01.2

1


Đề án môn học: Kinh doanh quốc tế

GVHD: ThS. Ngô Quang Mỹ

NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG VĂN BẢN PHÁP LÝ QUY ĐỊNH VỀ
THỦ TỤC HẢI QUAN CỦA VIỆT NAM
Lý do chọn đề tài
Khi làm thủ tục hải quan (tiếng Anh là Customs Procedure), mỗi người có thể sẽ có một cảm
nhận khác nhau. Những người quen với việc thông quan hàng hóa, một ngày làm có thể tới hơn
chục bộ tờ khai, thì công việc này có lẽ cũng đơn giản, bình thường. Với những người chưa bao
giờ hoặc mới làm những lô hàng đầu tiên, cảm giác lo lắng là không thể tránh khỏi; nào là: hồ sơ
đúng không, lên tờ khai thế nào, làm việc với hải quan ra sao… Vậy, thủ tục hải quan là gì?
Thủ tục hải quan là các công việc mà người làm thủ tục hải quan và nhân viên hải quan phải
thực hiện theo quy định của pháp luật đối với từng đối tượng phải làm thủ tục hải quan khi xuất
khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh hoặc quá cảnh.
Thủ tục hải quan nhằm hai mục đích cơ bản như sau:


Để Nhà nước tính và thu thuế. Đây là mục đích quá quan trọng trả lời tại sao chúng ta lại




phải tốn quá nhiều thời gian, công sức của bao nhiêu người để giải quyết công việc.
Để quản lý hàng hóa, đảm bảo hàng hóa ra/vào lãnh thổ Việt Nam không thuộc danh mục cấm.
Bạn không thể nhập ngà voi, súng, ma túy vào Việt Nam; và cũng không thể xuất đồ cổ, động vật
hoang dã ra khỏi Việt Nam theo con đường chính ngạch.
Khi làm những thủ tục phức tạp, quan trọng nhất là cần biết căn cứ để định hướng. Vì vậy,
muốn làm tốt công việc về thủ tục hải quan. Chúng ta nên nghiên cứu, tìm hiểu và nắm rõ những
văn bản pháp lý quy định về thủ tục hải quan hiện hành để có cơ sở thực hiện đúng theo yêu cầu
của thủ tục hải quan cho hàng hóa.
Với mục đích trên, đề tài: Nghiên cứu hệ thống văn bản pháp lý quy định về thủ tục hải
quan của Việt Nam sẽ giúp chúng ta hệ thống được các văn bản pháp lý hiện hành về thủ tục hải
quan, qua đó, giúp chúng ta thực hiện đúng thủ tục, đúng quy định theo yêu cầu của Nhà nước
đối với thủ tục hải quan cho hàng hóa.

SV: Trần Trương Mạnh Hùng – Lớp 40K01.2

2


Đề án môn học: Kinh doanh quốc tế

GVHD: ThS. Ngô Quang Mỹ

Mục tiêu nghiên cứu
Nắm rõ hệ thống pháp lý các văn bản pháp luật quy định về thủ tục hải quan ở Việt Nam hiện
hành. Nghiên cứu những quy định về một số nội dung cơ bản của thủ tục hải quan. Qua đó, chúng
ta có thể nắm bắt và thực hiện các thủ tục hải quan đối với hàng hóa theo đúng quy định, quy
trình pháp luật yêu cầu.
Phạm vi nghiên cứu

Bài nghiên cứu tập trung nghiên cứu về hệ thống các văn bản pháp lý quy định thủ tục hải
quan của Việt Nam và một số quy định về những nội dung cơ bản của thủ tục hải quan cũng như
quy trình thực hiện về thủ tục hải quan đối với một số loại hình cơ bản.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tại bàn, tài liệu được tham khảo từ các trang web trên Internet.
Bố cục
Kết cấu đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Hệ thống các văn bản pháp lý quy định về thủ tục hải quan của Việt Nam.
Chương 2: Những quy định về một số nội dung cơ bản của thủ tục hải quan.
Chương 3: Quy trình thủ tục hải quan của một số loại hình cơ bản

SV: Trần Trương Mạnh Hùng – Lớp 40K01.2

3


Đề án môn học: Kinh doanh quốc tế

GVHD: ThS. Ngô Quang Mỹ

CHƯƠNG 1: HỆ THỐNG CÁC VĂN BẢN PHÁP LÝ QUY ĐỊNH VỀ THỦ
TỤC HẢI QUAN Ở VIỆT NAM
1.1.

Văn bản quy định chung.

1.1.1. Công ước quốc tế về hải quan
-

Công ước quốc tế về đơn giản hóa và hài hòa thủ tục Hải quan được thành lập tại Kyoto ngày 18

tháng 05 năm 1973, có hiệu lực ngày 25 tháng 09 năm 1974; được sửa đổi tại Brussels ngày 26

-

tháng 06 năm 1999.
Hiệp ước chung về thuế quan và mậu dịch (tiếng Anh: General Agreement on Tariffs and Trade,
viết tắt là GATT) là một hiệp ước được ký kết vào năm 1947, có hiệu lực từ năm 1948.
- Công ước quốc tế về hệ thống điều hoà mô tả và mã hoá hàng hoá làm tại Bruych-xen,

-

ngày 14 tháng 06 năm 1983
Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) cho khu vực Thương mại Tự do ASEAN

-

(AFTA) ngày 15 tháng 12 năm 1995.
Các hiệp định song phương, đa phương khác liên quan đến Thuế, Xuất nhập khẩu giữa Việt Nam
với các tổ chức, các quốc gia trên thế giới

1.1.2. Luật và các văn bản hướng dẫn Luật liên quan đến thủ tục hải quan
-

Luật Hải quan số 54/2014/QH13 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 06 năm 2014; Luật Hải
quan có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

- Các văn bản luật về thuế:
 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 được Quốc hội ban hành ngày 06 tháng

04 năm 2016; Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 01 tháng 09 năm 2016.

 Luật Sửa đổi, bổ sung của một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt

và Luật Quản lý thuế số 106/2016/QH13 được Quốc hội ban hành ngày 06 tháng 04 năm 2016;
Luật có hiệu lực từ 01 tháng 07 năm 2016.
 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế số 71/2014/QH13 được Quốc hội ban

hành ngày 26 tháng 11 năm 2014; Luật có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 70/2014/QH13 được Quốc
hội ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2014; Luật có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng số số 13/2008/QH12 được Quốc

hội ban hành ngày 19 tháng 06 năm 2013; Luật có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
 Luật Thuế bảo vệ môi trường số 57/2010/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 15 tháng 11 năm

2010; Luật có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 14 tháng 11 năm
2008; Luật có hiệu lực từ ngày 01 tháng 04 năm 2009. Hiện nay, Luật đã hết hạn một phần bởi:

SV: Trần Trương Mạnh Hùng – Lớp 40K01.2

4


Đề án môn học: Kinh doanh quốc tế

GVHD: ThS. Ngô Quang Mỹ

Thứ nhất, bị sửa đổi, bổ sung một phần bởi Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu
thụ đặc biệt số 70/2014/QH13 (điểm g khoản 1 Điều 2; Khoản 3 Điều 3; Đoạn đầu Điều 6; Điều
7 của luật này đã hết hiệu lực); Thứ hai, bị bãi bỏ một phần bởi Luật Sửa đổi, bổ sung một số

điều của các luật về thuế số 71/2014/QH13 (Các nội dung quy định về tỷ giá khi xác định doanh
thu, chi phí, giá tính thuế, thu nhập tính thuế, thu nhập chịu thuế và thuế nộp ngân sách nhà nước
tại Điều 6 của Luật này đã hết hiệu lực).
 Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 03 tháng 06 năm
2008; Luật có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2009. Hiện nay, Luật đã hết hiệu lực một phần
bởi: Thứ nhất, bị sửa đổi, bổ sung một phần bởi Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật
về thuế số 71/2014/QH13 (Điểm b khoản 2 Điều 8 của Luật này đã hết hiệu lực). Thứ hai, bị bãi
bỏ một phần bởi Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế số 71/2014/QH13 (Điểm
c và điểm k khoản 2 Điều 8; các nội dung quy định về tỷ giá khi xác định doanh thu, chi phí, giá
tính thuế, thu nhập tính thuế, thu nhập chịu thuế và thuế nộp ngân sách nhà nước tại khoản 3 Điều
-

7 của Luật này đã hết hiệu lực).
Luật Thương mại số 36/2005/QH11 được Quốc hội ban hành ngày 14 tháng 06 năm 2005; Luật



có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2006.
Các văn bản hướng dẫn Luật:
Nghị định 68/2016/NĐ-CP Quy định về điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế, kho bãi, địa điểm
làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan được chính phủ ban hành ngày 01 tháng



07 năm 2016 và có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan được chính phủ ban hành ngày 21 tháng 01 năm




2015 và có hiệu lực từ ngày 15 tháng 03 năm 2015.
Nghị định 14/2011/NĐ-CP Quy định về điều kiện đăng ký và hoạt động của đại lý làm thủ tục
hải quan được chính phủ ban hành ngày 16 tháng 02 năm 2011 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng



04 năm 2011.
Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số Điều của



các Nghị định về thuế.
Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi



hành một số Điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý
thuế.

SV: Trần Trương Mạnh Hùng – Lớp 40K01.2

5


Đề án môn học: Kinh doanh quốc tế



GVHD: ThS. Ngô Quang Mỹ

Nghị định 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công



và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài.
Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và



hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng.
Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Nghị định số 113/2011/NĐ-CP ngày 8 tháng
12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày



16 tháng 3 năm 2009 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 08 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế bảo vệ môi trường và Nghị định số 69/2012/NĐCP ngày 14 tháng 09 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 2 Nghị định số



67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 08 năm 2011 của Chính phủ.
Nghị định số 23/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết Luật
Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động có liên quan trực tiếp đến mua bán
hàng hoá của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
1.2.


Văn bản quy định cụ thể:

1.2.1. Văn bản pháp luật quy định về thủ tục hải quan và quy trình thủ tục hải quan:
-

Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát
hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
- Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/07/2015 về việc ban hành quy trình thủ tục hải
-

quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Thông tư số 13/2015/TT-BTC ngày 30/1/2015 của Bộ Tài chính quy định về kiểm tra,
giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu
cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu

-

trí tuệ
Thông tư 42/2014/TT-BCT ngày 18/11/2014 sửa đổi Thông tư 21/2010/TT-BCT thực

-

hiện Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN
Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 quy định thủ tục hải quan đối với hàng

-

hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế
Quyết định số 127/TCHQ-GSQL ngày 10/04/1995 về việc ban hành Quy trình và sơ đồ


-

quy trình làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu phi mậu dịch
Quyết định số 258/TCHQ-GSQL ngày 16/12/1994 về việc ban hành Quy trình và sơ đồ
quy trình làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu mậu dịch.

SV: Trần Trương Mạnh Hùng – Lớp 40K01.2

6


Đề án môn học: Kinh doanh quốc tế
-

GVHD: ThS. Ngô Quang Mỹ

Thông tư số 21/2016/TT-BCT ngày 20/09/2016 Quy định thực hiện quy tắc xuất xứ hàng hóa
trong hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và liên minh kinh tế Á – Âu.

1.2.2. Văn bản pháp luật quy định về trị giá tính thuế:
-

Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về trị giá hải

quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu
Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 về biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu ưu
đãi, danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch

-


thuế quan
Thông tư sô 83/2014/TT-BTC ngày 26/06/2014 về việc hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng

-

theo danh mục hàng hóa nhập khẩu Việt Nam.
Luật Thuế bảo vệ môi trường số 57/2010/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 15 tháng 11 năm
2010.
-

Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 70/2014/QH13
được Quốc hội ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2014.

1.2.3. Văn bản pháp luật quy định về áp mã hàng hóa:
-

Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật
Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.

1.2.4. Văn bản pháp luật quy định về thủ tục hải quan điện tử
-

Quyết định số 33/2016/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ : Ban hành Quy chế cung cấp, sử dụng
thông tin tờ khai hải quan điện tử
- Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/07/2015 về việc ban hành quy trình thủ tục hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

SV: Trần Trương Mạnh Hùng – Lớp 40K01.2


7


Đề án môn học: Kinh doanh quốc tế

GVHD: ThS. Ngô Quang Mỹ

CHƯƠNG 2: NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA
THỦ TỤC HẢI QUAN
2.1

Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan
(Căn cứ theo Luật Hải quan 2014, Nghị định 08/2015/NĐ-CP, Thông tư 38/2015/TT-BTC)
Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan
1. Người khai hải quan có quyền:
a) Được cơ quan hải quan cung cấp thông tin liên quan đến việc khai hải quan đối với hàng

hóa, phương tiện vận tải, hướng dẫn làm thủ tục hải quan, phổ biến pháp luật về hải quan.
b) Yêu cầu cơ quan hải quan xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đối với hàng hóa
khi đã cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin cho cơ quan hải quan;
c) Xem trước hàng hóa, lấy mẫu hàng hóa dưới sự giám sát của công chức hải quan trước khi
khai hải quan để bảo đảm việc khai hải quan được chính xác;
d) Yêu cầu cơ quan hải quan kiểm tra lại thực tế hàng hóa đã kiểm tra, nếu không đồng ý với
quyết định của cơ quan hải quan trong trường hợp hàng hóa chưa được thông quan;

SV: Trần Trương Mạnh Hùng – Lớp 40K01.2

8



Đề án môn học: Kinh doanh quốc tế

GVHD: ThS. Ngô Quang Mỹ

đ) Sử dụng hồ sơ hải quan để thông quan hàng hóa, vận chuyển hàng hóa, thực hiện các thủ
tục có liên quan với các cơ quan khác theo quy định của pháp luật;
e) Khiếu nại, tố cáo hành vi trái pháp luật của cơ quan hải quan, công chức hải quan;
g) Yêu cầu bồi thường thiệt hại do cơ quan hải quan, công chức hải quan gây ra theo quy định
của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
2. Người khai hải quan là chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải có nghĩa vụ:
a) Khai hải quan và làm thủ tục hải quan theo quy định của Luật này;
b) Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin để cơ quan hải quan thực hiện xác định trước mã số,
xuất xứ, trị giá hải quan đối với hàng hóa;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự xác thực của nội dung đã khai và các chứng từ đã
nộp, xuất trình; về sự thống nhất nội dung thông tin giữa hồ sơ lưu tại doanh nghiệp với hồ sơ lưu
tại cơ quan hải quan;
d) Thực hiện quyết định và yêu cầu của cơ quan hải quan, công chức hải quan trong việc làm
thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải;
đ) Lưu giữ hồ sơ hải quan đối với hàng hóa đã được thông quan trong thời hạn 05 năm kể từ
ngày đăng ký tờ khai hải quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; lưu giữ sổ sách, chứng
từ kế toán và các chứng từ khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông
quan trong thời hạn do pháp luật quy định; xuất trình hồ sơ, cung cấp thông tin, chứng từ liên
quan khi cơ quan hải quan yêu cầu kiểm tra theo quy định tại các điều 32, 79 và 80 của Luật này;
e) Bố trí người, phương tiện thực hiện các công việc liên quan để công chức hải quan kiểm tra
thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải;
g) Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật về thuế, phí,
lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Người khai hải quan là đại lý làm thủ tục hải quan, người khác được chủ hàng hóa, chủ
phương tiện vận tải ủy quyền thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, d, e và g khoản 2
Điều này trong phạm vi được ủy quyền. Người khai hải quan là người điều khiển phương tiện

vận tải thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, c, d, e và g khoản 2 Điều này.

SV: Trần Trương Mạnh Hùng – Lớp 40K01.2

9


Đề án môn học: Kinh doanh quốc tế

GVHD: ThS. Ngô Quang Mỹ

Điều 2. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan, người nộp thuế; trách nhiệm và quyền
hạn của cơ quan hải quan, công chức hải quan (Thông tư 38/2015/TT-BTC)
Ngoài các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 18 Luật Hải quan; Điều 6, Điều 7, Điều
30 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3, khoản 4 Điều 1 Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13; Điều 5 Nghị định số
83/2013/NĐ-CP, người khai hải quan, người nộp thuế có trách nhiệm trong việc khai hải quan,
khai bổ sung và sử dụng hàng hóa theo mục đích kê khai như sau:
a) Tự kê khai đầy đủ, chính xác, trung thực các tiêu chí trên tờ khai hải quan và các chứng từ
phải nộp, phải xuất trình theo quy định của pháp luật, các yếu tố làm căn cứ, liên quan đến tính
thuế hoặc miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, xét hoàn thuế, không thu thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường (trừ việc kê khai
thuế suất, số tiền thuế phải nộp đối với hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế);
b) Tự xác định, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai số tiền thuế phải nộp; số tiền
thuế được miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, hoàn thuế hoặc không thu thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường theo đúng quy
định của pháp luật; kê khai số tiền thuế phải nộp trên giấy nộp tiền theo quy định của Bộ Tài
chính về thu, nộp thuế và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
c) Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu kê khai thuộc đối tượng không chịu thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường hoặc miễn

thuế, xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc áp dụng thuế suất ưu đãi, ưu đãi đặc biệt,
mức thuế theo hạn ngạch thuế quan và đã được xử lý theo kê khai nhưng sau đó có thay đổi về
đối tượng không chịu thuế hoặc mục đích được miễn thuế, xét miễn thuế, áp dụng thuế suất ưu
đãi, ưu đãi đặc biệt, mức thuế theo hạn ngạch thuế quan; hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu và hàng hóa tạm nhập - tái xuất chuyển tiêu thụ nội địa thì
người nộp thuế phải thực hiện khai hải quan đối với hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng, chuyển
tiêu thụ nội địa theo quy định tại Điều 21 Thông tư này;
d) Cử người đại diện khi làm thủ tục hải quan và các thủ tục hành chính khác với cơ quan hải
quan.
2. Việc kế thừa các quyền và hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp hình thành sau
khi tổ chức lại thực hiện theo quy định tại Điều 55 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:

SV: Trần Trương Mạnh Hùng – Lớp 40K01.2

10


Đề án môn học: Kinh doanh quốc tế

GVHD: ThS. Ngô Quang Mỹ

a) Doanh nghiệp chuyển đổi có trách nhiệm kế thừa nghĩa vụ, quyền lợi về thuế; các ưu đãi về
thủ tục hải quan và thủ tục nộp thuế hàng nhập khẩu của doanh nghiệp cũ;
b) Doanh nghiệp hợp nhất, sáp nhập, bị chia, bị tách được áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày
đối với hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu theo quy định
tại Điều 38 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP và khoản 1 Điều 42 Thông tư này trong trường hợp:
b.1) Doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện mà hợp nhất, sáp nhập với doanh nghiệp cũng đáp
ứng đủ điều kiện;
b.2) Doanh nghiệp mới được hình thành từ doanh nghiệp bị chia, doanh nghiệp bị tách mà
doanh nghiệp bị chia, bị tách đáp ứng đủ điều kiện.

c) Doanh nghiệp hợp nhất, sáp nhập, bị chia, bị tách thuộc các trường hợp khác: Cục trưởng
Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Cục Hải quan)
nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính xem xét thực tế để quyết định việc cho áp dụng thời hạn nộp
thuế 275 ngày theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP và khoản 1 Điều 42
Thông tư này.
3. Cơ quan hải quan, công chức hải quan thực hiện trách nhiệm và quyền hạn quy định tại
Điều 19 Luật Hải quan, Điều 8, Điều 9 Luật Quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5,
khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13
2.2

Hồ sơ hải quan
Điều 24 Luật Hải quan
Điều 24. Hồ sơ hải quan
1. Hồ sơ hải quan gồm:
a) Tờ khai hải quan hoặc chứng từ thay thế tờ khai hải quan;
b) Chứng từ có liên quan.
Tùy từng trường hợp, người khai hải quan phải nộp hoặc xuất trình hợp đồng mua bán hàng

hóa, hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, giấy phép

SV: Trần Trương Mạnh Hùng – Lớp 40K01.2

11


Đề án môn học: Kinh doanh quốc tế

GVHD: ThS. Ngô Quang Mỹ

xuất khẩu, nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra hoặc miễn kiểm tra chuyên ngành, các

chứng từ liên quan đến hàng hóa theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Chứng từ thuộc hồ sơ hải quan là chứng từ giấy hoặc chứng từ điện tử. Chứng từ điện tử
phải bảo đảm tính toàn vẹn và khuôn dạng theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
3. Hồ sơ hải quan được nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan tại trụ sở cơ quan hải quan.
Trường hợp áp dụng cơ chế một cửa quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi
giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra, miễn kiểm tra chuyên ngành
dưới dạng điện tử thông qua hệ thống thông tin tích hợp.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mẫu tờ khai hải quan, việc sử dụng tờ khai hải quan và
chứng từ thay thế tờ khai hải quan, các trường hợp phải nộp, xuất trình chứng từ có liên quan quy
định tại khoản 1 Điều này.
Điều 16 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải
quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu.
Điều 16. Hồ sơ hải quan
1. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
a) Tờ khai hàng hóa xuất khẩu theo các chỉ tiêu thông tin tại Phụ lục II ban hành kèm Thông
tư này.
Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định
số 08/2015/NĐ-CP, người khai hải quan khai và nộp 02 bản chính tờ khai hàng hóa xuất khẩu
theo mẫu HQ/2015/XK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư này;
b) Giấy phép xuất khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu: 01 bản chính nếu xuất
khẩu một lần hoặc 01 bản chụp kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi nếu xuất khẩu nhiều lần;
c) Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc giấy thông báo kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra
chuyên ngành theo quy định của pháp luật: 01 bản chính.

SV: Trần Trương Mạnh Hùng – Lớp 40K01.2

12



Đề án môn học: Kinh doanh quốc tế

GVHD: ThS. Ngô Quang Mỹ

Đối với chứng từ quy định tại điểm b, điểm c khoản này, nếu áp dụng cơ chế một cửa quốc
gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi giấy phép xuất khẩu, văn bản thông báo kết quả
kiểm tra, miễn kiểm tra chuyên ngành dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc
gia, người khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục hải quan.
2. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu bao gồm:
a) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo các chỉ tiêu thông tin tại Phụ lục II ban hành kèm Thông
tư này.
Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định
số 08/2015/NĐ-CP, người khai hải quan khai và nộp 02 bản chính tờ khai hàng hóa nhập khẩu
theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư này;
b) Hóa đơn thương mại trong trường hợp người mua phải thanh toán cho người bán: 01 bản
chụp.
- Trường hợp chủ hàng mua hàng từ người bán tại Việt Nam nhưng được người bán chỉ định
nhận hàng từ nước ngoài thì cơ quan hải quan chấp nhận hóa đơn do người bán tại Việt Nam phát
hành cho chủ hàng.
Người khai hải quan không phải nộp hóa đơn thương mại trong các trường hợp sau:
b.1) Người khai hải quan là doanh nghiệp ưu tiên;
b.2) Hàng hóa nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công cho thương nhân nước ngoài, người
khai hải quan khai giá tạm tính tại ô “Trị giá hải quan” trên tờ khai hải quan;
b.3) Hàng hóa nhập khẩu không có hóa đơn và người mua không phải thanh toán cho người
bán, người khai hải quan khai trị giá hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về xác định trị
giá hải quan.
c) Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương đối với trường hợp hàng
hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt, vận tải đa phương thức theo quy
định của pháp luật (trừ hàng hoá nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới đường bộ, hàng hoá mua bán
giữa khu phi thuế quan và nội địa, hàng hóa nhập khẩu do người nhập cảnh mang theo đường

hành lý): 01 bản chụp.

SV: Trần Trương Mạnh Hùng – Lớp 40K01.2

13


Đề án môn học: Kinh doanh quốc tế

GVHD: ThS. Ngô Quang Mỹ

Đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ cho hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí được vận
chuyển trên các tàu dịch vụ (không phải là tàu thương mại) thì nộp bản khai hàng hoá (cargo
manifest) thay cho vận tải đơn;
d) Giấy phép nhập khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu; Giấy phép nhập khẩu
theo hạn ngạch thuế quan: 01 bản chính nếu nhập khẩu một lần hoặc 01 bản chụp kèm theo Phiếu
theo dõi trừ lùi nếu nhập khẩu nhiều lần;
đ) Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc Giấy thông báo kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra
chuyên ngành theo quy định của pháp luật: 01 bản chính.
Đối với chứng từ quy định tại điểm d, điểm đ khoản này, nếu áp dụng cơ chế một cửa quốc
gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi giấy phép nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả
kiểm tra, miễn kiểm tra chuyên ngành dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc
gia, người khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục hải quan;
e) Tờ khai trị giá: Người khai hải quan khai tờ khai trị giá theo mẫu, gửi đến Hệ thống dưới
dạng dữ liệu điện tử hoặc nộp cho cơ quan hải quan 02 bản chính (đối với trường hợp khai trên tờ
khai hải quan giấy). Các trường hợp phải khai tờ khai trị giá và mẫu tờ khai trị giá thực hiện theo
Thông tư của Bộ Tài chính quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu;
g) Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc Chứng từ
tự chứng nhận xuất xứ): 01 bản chính hoặc chứng từ dưới dạng dữ liệu điện tử trong các trường

hợp sau:
g.1) Hàng hoá có xuất xứ từ nước hoặc nhóm nước có thoả thuận về áp dụng thuế suất ưu đãi
đặc biệt với Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam và theo các Điều ước quốc tế mà
Việt Nam ký kết hoặc tham gia, nếu người nhập khẩu muốn được hưởng các chế độ ưu đãi đó;
g.2) Hàng hoá thuộc diện do Việt Nam hoặc các tổ chức quốc tế thông báo đang ở trong thời
điểm có nguy cơ gây hại đến an toàn xã hội, sức khoẻ của cộng đồng hoặc vệ sinh môi trường
cần được kiểm soát;
g.3) Hàng hoá nhập khẩu từ các nước thuộc diện Việt Nam thông báo đang ở trong thời điểm
áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế chống phân biệt đối xử, thuế tự vệ, thuế
suất áp dụng theo hạn ngạch thuế quan;

SV: Trần Trương Mạnh Hùng – Lớp 40K01.2

14


Đề án môn học: Kinh doanh quốc tế

GVHD: ThS. Ngô Quang Mỹ

g.4) Hàng hoá nhập khẩu phải tuân thủ các chế độ quản lý nhập khẩu theo quy định của pháp
luật Việt Nam hoặc các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Trường hợp theo thoả thuận về áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt với Việt Nam hoặc theo các
Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định về việc nộp Giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hóa nhập khẩu là chứng từ điện tử hoặc Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa
của người sản xuất/người xuất khẩu/người nhập khẩu thì cơ quan hải quan chấp nhận các chứng
từ này.
3. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu:
a) Trường hợp hàng hoá thuộc đối tượng được miễn thuế xuất khẩu, ngoài các chứng từ nêu

tại khoản 1 Điều này, người khai hải quan nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính Danh mục hàng
hóa miễn thuế kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi đã được đăng ký tại cơ quan hải quan đối với các
trường hợp phải đăng ký danh mục theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 104 Thông tư này.
Trường hợp đăng ký danh mục hàng hóa miễn thuế trên Hệ thống, người khai hải quan không
phải nộp danh mục, phiếu theo dõi trừ lùi, nhưng phải khai đầy đủ các chỉ tiêu thông tin theo Phụ
lục II Thông tư này;
b) Trường hợp hàng hoá thuộc đối tượng được miễn thuế nhập khẩu nêu tại Điều 103 Thông
tư này thì ngoài các chứng từ quy định tại khoản 2 Điều này, người khai hải quan nộp, xuất trình
thêm các chứng từ sau:
b.1) Danh mục hàng hóa miễn thuế kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi đã được đăng ký tại cơ
quan hải quan đối với các trường hợp phải đăng ký danh mục theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều
104 Thông tư này: nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính để đối chiếu và trừ lùi.
Trường hợp đăng ký danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế trên Hệ thống, người khai hải
quan không phải nộp danh mục, phiếu theo dõi trừ lùi, nhưng phải khai đầy đủ các chỉ tiêu thông
tin theo Phụ lục II Thông tư này;
b.2) Chứng từ chuyển nhượng hàng hoá thuộc đối tượng miễn thuế đối với trường hợp hàng
hoá của đối tượng miễn thuế chuyển nhượng cho đối tượng miễn thuế khác: nộp 01 bản chụp.
4. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế:

SV: Trần Trương Mạnh Hùng – Lớp 40K01.2

15


Đề án môn học: Kinh doanh quốc tế

GVHD: ThS. Ngô Quang Mỹ

Trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, ngoài các chứng
từ nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này, người khai hải quan nộp, xuất trình thêm các chứng từ sau:

a) Tờ khai xác nhận viện trợ không hoàn lại của cơ quan tài chính theo quy định của Bộ Tài
chính đối với hàng hóa viện trợ không hoàn lại thuộc đối tượng không chịu thuế nhập khẩu, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng: nộp 01 bản chính.
Trường hợp chủ dự án ODA không hoàn lại, nhà thầu chính thực hiện dự án ODA không hoàn
lại xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu,
thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của pháp luật về thuế thì phải có thêm
hợp đồng cung cấp hàng hoá, trong đó quy định giá trúng thầu hoặc giá cung cấp hàng hoá không
bao gồm thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (đối với trường hợp tổ chức,
cá nhân trúng thầu nhập khẩu); hợp đồng uỷ thác nhập khẩu hàng hoá, trong đó quy định giá cung
cấp theo hợp đồng uỷ thác không bao gồm thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc
biệt (đối với trường hợp uỷ thác nhập khẩu): nộp 01 bản chụp;
b) Hợp đồng bán hàng hoặc Hợp đồng cung cấp hàng hóa, trong đó, quy định giá trúng thầu
hoặc giá cung cấp hàng hóa không bao gồm thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia
tăng đối với hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá
trị gia tăng (nếu có): nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính trong lần nhập khẩu đầu tiên tại Chi
cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu để đối chiếu;
c) Hợp đồng bán hàng cho các doanh nghiệp chế xuất theo kết quả đấu thầu hoặc Hợp đồng
cung cấp hàng hóa, trong đó, quy định giá trúng thầu hoặc giá cung cấp hàng hóa không bao gồm
thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa thuộc đối tượng
không chịu thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng (nếu có) để phục vụ xây
dựng nhà xưởng, văn phòng làm việc của doanh nghiệp chế xuất do các nhà thầu nhập khẩu;
d) Hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng là máy móc, thiết bị, vật tư thuộc
loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu
khoa học, phát triển công nghệ; máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên
dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động
tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; tàu bay, giàn khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong nước
chưa sản xuất được cần nhập khẩu tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, thuê của nước ngoài sử
dụng cho sản xuất, kinh doanh và để cho thuê, phải có:

SV: Trần Trương Mạnh Hùng – Lớp 40K01.2


16


Đề án môn học: Kinh doanh quốc tế

GVHD: ThS. Ngô Quang Mỹ

d.1) Hợp đồng bán hàng cho các doanh nghiệp theo kết quả đấu thầu hoặc hợp đồng cung cấp
hàng hoá hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ (ghi rõ giá hàng hoá phải thanh toán không bao gồm
thuế giá trị gia tăng) đối với hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng do cơ sở
trúng thầu hoặc được chỉ định thầu hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ nhập khẩu: nộp 01 bản chụp,
xuất trình bản chính trong lần nhập khẩu đầu tiên tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu
để đối chiếu;
d.2) Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu hàng hoá, trong đó ghi rõ giá cung cấp theo hợp đồng uỷ
thác không bao gồm thuế giá trị gia tăng (đối với trường hợp nhập khẩu uỷ thác): nộp 01 bản
chụp;
d.3) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ cho các tổ chức thực hiện các chương
trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ hoặc hợp đồng khoa học và công
nghệ giữa bên đặt hàng với bên nhận đặt hàng thực hiện hợp đồng khoa học và công nghệ: nộp
01 bản chính;
d.4) Hợp đồng thuê ký với nước ngoài đối với trường hợp thuê tàu bay, giàn khoan, tàu thuỷ;
loại trong nước chưa sản xuất được của nước ngoài dùng cho sản xuất, kinh doanh và để cho
thuê: nộp 01 bản chụp.
đ) Giấy xác nhận hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho quốc phòng của Bộ Quốc phòng
hoặc phục vụ trực tiếp cho an ninh của Bộ Công an đối với hàng hoá nhập khẩu là vũ khí, khí tài
chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị
giá tăng: nộp 01 bản chính.
5. Đối với thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học, để
được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng,

người khai hải quan phải nộp hợp đồng bán hàng cho các trường học, các viện nghiên cứu hoặc
hợp đồng cung cấp hàng hóa hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ: nộp 01 bản chụp, xuất trình bản
chính trong lần nhập khẩu đầu tiên tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu để đối chiếu.

SV: Trần Trương Mạnh Hùng – Lớp 40K01.2

17


Đề án môn học: Kinh doanh quốc tế

GVHD: ThS. Ngô Quang Mỹ

CHƯƠNG 3: QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI MỘT SỐ LOẠI
HÌNH CƠ BẢN
3.1.

Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại

Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại do cơ quan Hải quan thực
hiện gồm các bước và các công việc chủ yếu sau đây:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ; kiểm tra điều kiện và đăng ký tờ khai hải quan; kiểm tra hồ sơ
và thông quan đối với lô hàng miễn kiểm tra thực tế hàng hóa:
1. Tiếp nhận hồ sơ hải quan từ người khai hải quan theo quy định tại Điều 11 Thông tư
số 79/2009/TT-BTC.
2. Nhập mã số thuế, kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai (cưỡng chế, vi phạm, chính sách mặt
hàng):
2.1. Nhập mã số thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp để kiểm tra doanh nghiệp có bị cưỡng
chế làm thủ tục hải quan hay không, kiểm tra ân hạn thuế, kiểm tra vi phạm để xác định việc chấp
hành pháp luật của chủ hàng.

Trường hợp hệ thống thông báo bị cưỡng chế nhưng doanh nghiệp có hồ sơ chứng minh đã
nộp thuế hoặc thanh khoản, công chức kiểm tra thấy phù hợp thì báo cáo lãnh đạo chi cục chấp
nhận, lưu kèm hồ sơ và tiến hành các bước tiếp theo.
2.2. Kiểm tra thực hiện chính sách mặt hàng (giấy phép, điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu).
2.3. Xử lý kết quả kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai:

SV: Trần Trương Mạnh Hùng – Lớp 40K01.2

18


Đề án môn học: Kinh doanh quốc tế

GVHD: ThS. Ngô Quang Mỹ

a) Nếu hồ sơ không đủ điều kiện để đăng ký tờ khai thì trả hồ sơ và thông báo bằng Phiếu yêu
cầu nghiệp vụ (mẫu 01/PYCNV/2009) cho người khai hải quan biết rõ lý do;
b) Nếu đủ điều kiện để đăng ký tờ khai thì tiến hành tiếp các công việc dưới đây.
3. Nhập thông tin khai trên tờ khai hải quan hoặc khai qua mạng, hệ thống sẽ tự động cấp số tờ
khai và phân luồng hồ sơ.
3.1. Nhập thông tin trên tờ khai vào hệ thống hoặc tiếp nhận dữ liệu do người khai hải quan
khai qua mạng;
3.2. Kiểm tra, đối chiếu dữ liệu trong hệ thống với hồ sơ hải quan (đối với trường hợp khai
báo qua mạng);
3.3. Chấp nhận (lưu) dữ liệu để hệ thống tự động cấp số tờ khai, phân luồng hồ sơ và làm cơ
sở để khai thác thông tin từ cơ sở dữ liệu về trị giá, mã số, xuất xứ và thông tin khác.
4. Đăng ký tờ khai (ghi số tờ khai do hệ thống cấp lên tờ khai)
4.1. Ghi số, ký hiệu loại hình, mã Chi cục Hải quan (do hệ thống cấp) và ghi ngày, tháng, năm
đăng ký lên tờ khai hải quan.
Ví dụ: Tờ khai đăng ký tại Chi cục Hải quan sân bay quốc tế Nội Bài, có mã số Chi cục là

A01B, thì có số tờ khai là: 155/NK/KD/A01B.
4.2. Ký, đóng dấu công chức vào ô “cán bộ đăng ký tờ khai”.
5. In Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan.
Lệnh chỉ in 01 bản để sử dụng trong nội bộ hải quan và lưu cùng hồ sơ hải quan. Hình thức,
mức độ kiểm tra hải quan bao gồm:
5.1. Hồ sơ hải quan:
a) Kiểm tra sơ bộ đối với hồ sơ của chủ hàng chấp hành tốt pháp luật hải quan và pháp luật về
thuế theo quy định tại Điều 28 Luật Hải quan, điểm a, khoản 2, Điều 10 Nghị định
số 154/2005/NĐ-CP và Quyết định số 48/2008/QĐ-BTC;
b) Kiểm tra chi tiết đối với hồ sơ của chủ hàng khác theo quy định tại Điều 28 Luật Hải quan,
điểm b, khoản 2, Điều 10 Nghị định số154/2005/NĐ-CP và Quyết định số 48/2008/QĐ-BTC;

SV: Trần Trương Mạnh Hùng – Lớp 40K01.2

19


Đề án môn học: Kinh doanh quốc tế

GVHD: ThS. Ngô Quang Mỹ

5.2. Thực tế hàng hóa:
a) Miễn kiểm tra thực tế đối với hàng hóa quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều 30 Luật Hải
quan, điểm a, khoản 2, Điều 11 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP và Quyết định số 48/2008/QĐBTC;
b) Kiểm tra thực tế đối với hàng hóa quy định tại khoản 3, khoản 4, Điều 30 Luật Hải quan,
điểm b, khoản 2, Điều 11 Nghị định số154/2005/NĐ-CP và Quyết định số 48/2008/QĐ-BTC, cụ
thể:
b1) Mức (1): Kiểm tra tỷ lệ (%);
b2) Mức (2): Kiểm tra toàn bộ lô hàng.
6. Kiểm tra hồ sơ hải quan

Căn cứ hình thức, mức độ kiểm tra trên Lệnh và các thông tin khác có được tại thời điểm kiểm
tra, công chức tiếp nhận hồ sơ thực hiện:
6.1. Kiểm tra sơ bộ hoặc kiểm tra chi tiết theo hình thức, mức độ kiểm tra ghi trên Lệnh và các
thông tin khác có được tại thời điểm kiểm tra:
a) Kiểm tra sơ bộ:
a1) Nội dung kiểm tra theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định 154/2005/NĐCP, cụ thể: công chức Hải quan kiểm tra việc khai các tiêu chí trên tờ khai, kiểm tra sơ bộ nội
dung khai của người khai hải quan, kiểm đếm đủ số lượng, chủng loại các chứng từ kèm theo tờ
khai hải quan. Trường hợp phát hiện có sai phạm thì thực hiện kiểm tra hồ sơ theo quy định tại
điểm b mục này.
a2) Thực hiện điểm 6.2 (trừ 6.2d và 6.2đ) dưới đây.
b) Kiểm tra chi tiết:
b1) Nội dung kiểm tra theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định 154/2005/NĐCP, cụ thể: công chức Hải quan kiểm tra nội dung khai của người khai hải quan, kiểm tra số
lượng, chủng loại giấy tờ thuộc hồ sơ hải quan, tính đồng bộ giữa các chứng từ trong hồ sơ hải
quan; kiểm tra việc tuân thủ chính sách quản lý xuất khẩu, nhập khẩu, chính sách thuế và các quy
định khác của pháp luật;

SV: Trần Trương Mạnh Hùng – Lớp 40K01.2

20


Đề án môn học: Kinh doanh quốc tế

GVHD: ThS. Ngô Quang Mỹ

b2) Kiểm tra tên hàng, mã số hàng hóa;
b3) Kiểm tra xuất xứ hàng hóa;
b4) Kiểm tra trị giá tính thuế, số thuế phải nộp, tham vấn giá trong trường hợp cần tham vấn
ngay; Giải quyết các thủ tục xét miễn thuế, xét giảm thuế… (nếu có).
Việc kiểm tra mã số, xác định trị giá, xuất xứ hàng hóa hoặc ấn định thuế, xét miễn thuế, xét

giảm thuế… thực hiện theo các quy trình của Tổng cục Hải quan; Nội dung kiểm tra cần tập
trung thực hiện theo chỉ dẫn rủi ro tại mục 3.2.1 trên Lệnh do hệ thống tự xác định (nếu có) và tra
cứu phân tích thông tin quản lý rủi ro theo hướng dẫn về quản lý rủi ro của Tổng cục Hải quan.
b5) Thực hiện điểm 6.2 dưới đây
6.2. Ghi kết quả kiểm tra và đề xuất xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ vào Lệnh;
a) Đề xuất xử lý việc khai bổ sung khi người khai hải quan có yêu cầu, trước khi lãnh đạo chi
cục duyệt, quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hóa (theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị
định 154/2005/NĐ-CP);
b) Đề xuất hình thức, mức độ kiểm tra hải quan thực hiện theo hướng dẫn về quản lý rủi ro của
Tổng cục Hải quan, gồm:
b1) Chấp nhận hình thức, mức độ kiểm tra hồ sơ do hệ thống xác định nếu không có thông tin
khác; đề xuất cụ thể mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa đối với trường hợp hệ thống xác định hàng
hóa phải kiểm tra thực tế:
- Mức (1) theo tỷ lệ 5% hoặc 10% tùy theo tính chất, quy cách đóng gói,… của lô hàng.
- Mức (2) kiểm tra toàn bộ.
b2) Trường hợp có thông tin khác thì đề xuất lãnh đạo chi cục thay đổi quyết định hình thức,
mức độ kiểm tra trên cơ sở có căn cứ, có lý do xác đáng, được ghi cụ thể vào Lệnh hình thức,
mức độ kiểm tra theo (số, ngày công văn hoặc các căn cứ đề xuất theo hướng dẫn về quản lý rủi
ro của Tổng cục Hải quan).
c) Đề xuất hoàn chỉnh hồ sơ hoặc cho nợ chứng từ; và/hoặc
d) Đề xuất trưng cầu phân tích, giám định hàng hóa; và/hoặc

SV: Trần Trương Mạnh Hùng – Lớp 40K01.2

21


Đề án môn học: Kinh doanh quốc tế

GVHD: ThS. Ngô Quang Mỹ


đ) Đề xuất tham vấn giá, ấn định thuế; và/hoặc
e) Đề xuất lập Biên bản chứng nhận/Biên bản vi phạm hành chính về hải quan.
g) Đề xuất thông quan; hoặc
h) Giao cho chủ hàng mang hàng về bảo quản.
6.3. Ghi kết quả kiểm tra và ý kiến đề xuất vào Lệnh.
7. Duyệt hoặc quyết định thay đổi hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa theo khoản 2 Điều 29
Luật Hải quan và duyệt kết quả kiểm tra hồ sơ hải quan
Lãnh đạo chi cục căn cứ hồ sơ hải quan, các thông tin khác có được tại thời điểm đăng ký tờ
khai và đề xuất của công chức tiếp nhận hồ sơ để duyệt hoặc quyết định thay đổi hình thức, mức
độ kiểm tra hải quan; duyệt kết quả kiểm tra hồ sơ của công chức. Ghi hình thức, mức độ kiểm
tra thực tế hàng hóa (tỷ lệ hoặc toàn bộ) trên Lệnh và trên tờ khai hải quan.
8. Nhập thông tin trên Lệnh vào hệ thống và xử lý kết quả kiểm tra sau khi được lãnh đạo chi
cục duyệt, chỉ đạo
8.1. Thực hiện nội dung đã được lãnh đạo chi cục duyệt, có ý kiến chỉ đạo ghi trên Lệnh;
8.2. Trường hợp có thay đổi về số thuế thì ghi vào phần kiểm tra thuế và ký tên, đóng dấu
công chức trên tờ khai hải quan. Riêng hồ sơ phải kiểm tra thực tế hàng hóa thì chờ kết quả bước
2 mới ghi phần kiểm tra thuế vào tờ khai.
8.3. Đánh giá kết quả kiểm tra theo nội dung tại mục 5 của Lệnh. Việc đánh giá thực hiện theo
hướng dẫn về quản lý rủi ro của Tổng cục Hải quan.
8.4. Nhập đầy đủ kết quả kiểm tra, ý kiến đề xuất của công chức, kết quả duyệt, quyết định
hình thức, mức độ kiểm tra, ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo chi cục và nội dung chi tiết đánh giá kết
quả kiểm tra ghi trên Lệnh và trên tờ khai vào hệ thống.
9. Xác nhận đã làm thủ tục hải quan và chuyển sang Bước 3 đối với hồ sơ được miễn kiểm tra
thực tế hàng hóa hoặc chuyển hồ sơ phải kiểm tra thực tế hàng hóa sang Bước 2.
9.1. Ký, đóng dấu công chức vào ô “xác nhận đã làm thủ tục hải quan” đối với hồ sơ miễn
kiểm tra thực tế hàng hóa được thông quan.

SV: Trần Trương Mạnh Hùng – Lớp 40K01.2


22


Đề án môn học: Kinh doanh quốc tế

GVHD: ThS. Ngô Quang Mỹ

9.2. Chuyển hồ sơ phải kiểm tra thực tế hàng hóa (đã kiểm tra chi tiết hồ sơ) sang Bước 2.
Bước 2: Kiểm tra thực tế hàng hóa và thông quan đối với lô hàng phải kiểm tra thực tế:
1. Đề xuất xử lý việc khai bổ sung khi người khai hải quan có yêu cầu trước thời điểm kiểm
tra thực tế hàng hóa (theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 154/2005/NĐ-CP).
1.1. Tiếp nhận, kiểm tra nội dung khai bổ sung về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và đề xuất,
ghi vào Lệnh việc chấp nhận hoặc không chấp nhận nội dung khai bổ sung, trình lãnh đạo chi cục
xét duyệt.
1.2. Căn cứ phê duyệt của lãnh đạo chi cục, ghi kết quả tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung và ký tên,
đóng dấu công chức vào bản khai bổ sung (phần dành cho kiểm tra và xác nhận của cơ quan hải
quan).
2. Kiểm tra thực tế hàng hóa
2.1. Số lượng công chức kiểm tra thực tế hàng hóa do lãnh đạo chi cục quyết định tùy theo
từng trường hợp cụ thể.
2.2. Nội dung kiểm tra theo quy định tại Điều 14 Thông tư 79/2009/TT-BTC: Kiểm tra đối
chiếu thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu với nội dung khai trên tờ khai hải quan và chứng từ
của bộ hồ sơ hải quan về: tên hàng, mã số; lượng hàng; chất lượng; xuất xứ.
2.3. Cách thức kiểm tra:
a) Kiểm tra tình trạng bao bì, niêm phong hàng hóa;
b) Kiểm tra nhãn mác, ký, mã hiệu, quy cách đóng gói, các đặc trưng cơ bản của hàng hóa để
xác định tên hàng và mã số, xuất xứ hàng hóa;
c) Kiểm tra lượng hàng (cân, đo, đong đếm, giám định,…tùy theo từng trường hợp cụ thể);
d) Kiểm tra chất lượng theo hướng dẫn tại điểm c khoản 2 Điều 14 Thông tư số 79/2009/TTBTC
2.4. Trường hợp kiểm tra theo tỷ lệ phát hiện có vi phạm, xét thấy cần thiết thì kiểm tra tới

toàn bộ lô hàng, do lãnh đạo chi cục quyết định theo khoản 4 Điều 14 Thông tư số 79/2009/TTBTC.

SV: Trần Trương Mạnh Hùng – Lớp 40K01.2

23


Đề án môn học: Kinh doanh quốc tế

GVHD: ThS. Ngô Quang Mỹ

2.5. Quá trình kiểm tra cần chú ý trọng tâm, trọng điểm theo chỉ dẫn rủi ro tại mục 3.2.1 trên
Lệnh do hệ thống tự xác định (nếu có) và tra cứu phân tích thông tin quản lý rủi ro theo hướng
dẫn về quản lý rủi ro của Tổng cục Hải quan.
3. Ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa và kết luận kiểm tra.
3.1. Ghi kết quả kiểm tra vào Lệnh:
a) Về cách thức kiểm tra: Ghi theo các tiêu chí tại điểm 2.3 nêu trên.
b) Về tỷ lệ kiểm tra: Ghi cụ thể bao nhiêu %, vị trí các kiện hàng đã kiểm tra…
c) Về đặc trưng cơ bản của hàng hóa phải mô tả rõ ràng, cụ thể, đủ thông tin cần thiết để đối
chiếu với: (i) việc tự khai, tự tính của người khai hải quan; (ii) kết quả kiểm tra chi tiết hồ sơ.
d) Các công chức kiểm tra cùng ký tên, đóng dấu số hiệu công chức vào mục 4.1 của Lệnh.
3.2. Ghi kết luận kiểm tra vào tờ khai hải quan:
Trên cơ sở kết quả kiểm tra ghi trên mục 4.1 của Lệnh, công chức kiểm tra thực tế ghi kết luận
kiểm tra vào tờ khai hải quan, cách ghi như sau:
a) Hàng hóa được kiểm tra bằng máy móc, thiết bị hoặc thông qua cơ quan kiểm tra chuyên
ngành hoặc thương nhân giám định:
a1) Kiểm tra bằng máy soi thì ghi: “kiểm tra qua máy soi tại địa điểm, kết luận… và lưu hình
ảnh soi cùng hồ sơ”;
a2) Kiểm tra bằng cân điện tử thì ghi: “Kiểm tra bằng cân điện tử, kết luận ….và lưu kết quả
cân cùng hồ sơ”;

a3) Kiểm tra thông qua cơ quan kiểm tra chuyên ngành hoặc thương nhân giám định thì ghi:
“căn cứ kết luận kiểm tra của … tại Giấy thông báo kết quả kiểm tra/chứng thư giám định số…
ngày… tháng … năm” và ghi kết luận kiểm tra đó vào tờ khai.
b) Hàng hóa được kiểm tra bằng phương pháp thủ công hoặc kết hợp giữa kiểm tra
bằng thủ công với máy móc, thiết bị thì ghi rõ phần kiểm tra bằng phương pháp thủ công và phần
kiểm tra bằng máy móc, thiết bị.
c) Hàng được kiểm tra theo tỷ lệ:

SV: Trần Trương Mạnh Hùng – Lớp 40K01.2

24


Đề án môn học: Kinh doanh quốc tế

GVHD: ThS. Ngô Quang Mỹ

c1) Kiểm tra một số container thì ghi rõ số hiệu container, số niêm phong của container. Kiểm
tra một/một số kiện thì ghi rõ số lượng kiện, vị trí của kiện và ký hiệu, mã hiệu của từng kiện
(kiện hàng không có ký hiệu, mã hiệu thì đánh dấu những kiện đã kiểm tra. Cục trưởng Cục Hải
quan tỉnh, thành phố quy định việc đánh dấu áp dụng trong đơn vị mình quản lý). Trường hợp là
hàng rời phải ghi rõ là hàng rời, vị trí của phần hàng đã kiểm tra.
c2) Kết quả kiểm tra đúng như khai của người khai hải quan thì ghi: “căn cứ kết quả kiểm tra
thực tế hàng hóa trong container/các kiện hàng nói trên, kết luận: hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu
đã kiểm tra theo tỷ lệ đúng như khai của người khai hải quan”.
c3) Nếu kết quả kiểm tra có sai lệch so với khai của người khai hải quan thì phải ghi cụ thể nội
dung sai (như: sai về tên hàng, mã số, lượng hàng, xuất xứ, chất lượng…) và ghi “các mặt hàng…
xuất khẩu hoặc nhập khẩu sai so với khai của người khai hải quan về …”; nếu có mặt hàng đúng
như khai của người khai hải quan thì ghi thêm “các mặt hàng … xuất khẩu hoặc nhập khẩu đúng
như khai của người khai hải quan”.

d) Hàng được kiểm tra toàn bộ:
d1) Kết quả kiểm tra đúng như khai của người khai hải quan thì ghi: “hàng xuất khẩu hoặc
nhập khẩu đúng khai của người khai hải quan”.
d2) Kết quả kiểm tra phát hiện một/một số hàng hóa khác so với khai của người khai hải quan
thì phải ghi cụ thể nội dung sai (như: sai về tên hàng, mã số, lượng hàng, xuất xứ, chất lượng…)
và ghi “các mặt hàng …xuất khẩu hoặc nhập khẩu sai so với khai của người khai hải quan về…”;
nếu có mặt hàng đúng như khai của người khai hải quan thì ghi thêm “các mặt hàng xuất khẩu
hoặc nhập khẩu còn lại đúng như khai của người khai hải quan”.
3.3. Ký tên, đóng dấu số hiệu của các công chức kiểm tra thực tế hàng hóa vào ô “cán bộ kiểm
hóa” trên Tờ khai hải quan. Đồng thời, yêu cầu người khai hải quan (hoặc đại diện) ký tên xác
nhận kết luận kiểm tra.
3.4. Đánh giá kết quả kiểm tra theo nội dung tại mục 5 của Lệnh. Việc đánh giá thực hiện theo
hướng dẫn về quản lý rủi ro của Tổng cục Hải quan.
3.5. Nhập đầy đủ kết luận kiểm tra thực tế hàng hóa ghi trên tờ khai và nội dung chi tiết đánh
giá kết quả kiểm tra trên Lệnh vào hệ thống.

SV: Trần Trương Mạnh Hùng – Lớp 40K01.2

25


×