NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CẢNH GIÁC DƯỢC
THÚC ĐẨY SỬ DỤNG THUỐC HỢP LÝ, AN TOÀN
NGUYỄN HOÀNG ANH
- Trung tâm DI & ADR Quốc gia
- Bộ môn Dược lực, trường Đại học Dược Hà nội
TÁC ĐỘNG CỦA ADR
18 820 bệnh nhân nhập viện
1225 (6,5%) do ADR; 0,15% tử vong
Đa số phòng tránh được
Pirmohamed M (2004), BMJ, 329:15-19
SAI SÓT TRONG SỬ DỤNG THUỐC TẠI BỆNH VIỆN
5,7% số lần đưa thuốc
1,07 sai sót/100 bệnh nhân - ngày
6% số bệnh nhân nhập viện
Aronso JK, Ferner RE (2005) Drug Saf; 28: 851-970
Ferner RE, Aronso JK (2006) Drug Saf; 29: 1011-1022
Melcher-Krahenbuhl A et al (2007) Drug Saf; 30: 379-407
VAI TRÒ CỦA CẢNH GIÁC DƯỢC TRONG
THỰC HÀNH LÂM SÀNG
Cảnh giác Dược: khoa học và hoạt động chuyên
môn liên quan đến việc phát hiện, đánh giá, hiểu và
dự phòng các biến cố bất lợi của thuốc hay bất cứ
vấn đề nào liên quan đến sử dụng thuốc
Mục tiêu của Cảnh giác Dược (EU Good Vigilance Practice 2014):
- Dự phòng tác động có hại của biến cố bất lợi trong quá trình sử dụng thuốc.
- Thúc đẩy sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, đặc biệt thông qua cung cấp thông
tin kịp thời về tính an toàn của thuốc cho người bệnh, cán bộ y tế và cộng đồng.
HỆ THỐNG CẢNH GIÁC DƯỢC TẠI VIỆT NAM
Chu trình xử lý và phản hồi thông tin về ADR
Trung tâm DI & ADR Quốc gia,
Trung tâm DI & ADR khu vực BV
Chợ rẫy
Hội đồng chuyên môn
An toàn thuốc
Khiếm
khuyết chất
lượng
thuốc ADRs
Cảnh giác dược
ADR
Báo cáo
Sai sót
trong sử
dụng thuốc
Thẩm
định báo
cáo
Thông tin thuốc
Cán bộ y tế, bệnh viện, đơn
vị sản xuất kinh doanh
Dược phẩm
Phản hồi
Phản hồi Phản hồi
Phát hiện/Xử trí
Báo cáo
Cục Quản lý Dược
Ra quyết định quản lý
Cục Quản lý Khám chữa bệnh
Nhập
liệu
Cơ sở dữ
liệu QG về
ADR
Cơ sở dữ liệu
UMC/WHO
BÁO CÁO ADR TRONG CSDL QUỐC GIA TRỞ THÀNH
NGUỒN DỮ LIỆU QUAN TRỌNG CỦA NGHIÊN CỨU
12000
Số lượng
10000
9266
8513
8000
7547
6016
6000
4000
3236
2032
2000
711
915
806
1328
2499
2407
1807
704
0
2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016*
* Tính đến hết 15/9/2016.
Dự kiến đến hết năm 2016 đạt khoảng 10.000 báo cáo
CHU TRÌNH XỬ LÝ THÔNG TIN TRONG CẢNH GIÁC DƯỢC
Phát hiện tín hiệu
an toàn thuốc
Đánh giá
tín hiệu
Thu thập dữ liệu
Báo cáo ADR
Câu hỏi Thông tin thuốc
Đánh giá sử dụng thuốc
Quản lý và
truyền thông
về nguy cơ
Đánh giá tác
động của
can thiệp
Công cụ đánh giá dữ liệu
Dịch tễ Dược học
Nghiên cứu lâm
sàng/Dược lâm sàng
PHẢN ỨNG TRÊN DA NGHIÊM TRỌNG CỦA ALLOPURINOL:
TỪ BÁO CÁO ADR ĐẾN CẢNH BÁO NGUY CƠ
Từ báo cáo ca lâm sàng
Bệnh nhân 85 tuổi được chẩn
đoán tăng acid uric và điều trị
bằng allopurinol 300mg/ngày
Sau khoảng 3 tháng điều trị,
bệnh nhân xuất hiện:
Ban đỏ bong da
Loét hốc tự nhiên (<2)
Sốt
Hội chứng quá mẫn do
thuốc (DRESS)
Báo cáo từ Trung tâm Dị ứng - Miễn dịch
lâm sàng, Bệnh viện Bạch mai
Tăng cường tín hiệu thông qua khuyến khích
nhân viên y tế báo cáo
Phối hợp thu thập thông tin SCAR
với Khoa lâm sàng: mô hình Khoa
Dược - Trung tâm Dị ứng Miễn dịch
lâm sàng bệnh viện Bạch mai –
Trung tâm DI&ADR Quốc gia
Dược sĩ lâm sàng phối hợp với BS nội trú,
DS của Trung tâm DI & ADR Quốc gia: ghi
nhận, báo cáo các ca phản ứng trên da
nghiêm trọng do thuốc (SCAR): 6 tháng
cuối năm 2013
Sử dụng form mẫu đơn giản.
Tập huấn cho BS nội trú, thống nhất quy
trình trao đổi thông tin.
Thẩm định và phản hồi báo cáo
Định kỳ họp tổng kết, rút kinh nghiệm
các ca thu nhận được.
Tăng cường tín hiệu thông qua khuyến khích
nhân viên y tế báo cáo
Ghi nhận SCAR: DRESS, SJS/TEN, AGEP: 132 trường hợp
Xác định thuốc nghi ngờ thường gặp: allopurinol (21 trường hợp)
Rà soát CSDL báo cáo ADR
Phát hiện tín hiệu allopurinol-SCAR
56 ca SCAR liên quan đến
allopurinol (2006-2013).
Nguy cơ SCAR liên quan đến
allopurinol: PRR = 45,3 (CI95%:
33,9 - 60,6), cao nhất trong CSDL.
Sử dụng không hợp lý: chỉ định
không phù hợp: tăng acid uric
không có triệu chứng/lao (43%),
liều dùng ban đầu cao (≥ 300
mg/ngày: 95,2%). Nhiều bệnh
nhân cao tuổi, có suy thận không
được hiệu chỉnh liều phù hợp
Vai trò của dược lý di truyền:
HLA-B 1502
Nguyễn Hoàng Anh và cs. Y học thực hành số 3/2015: 106-110
ĐỘC TÍNH TRÊN GAN DO THUỐC: TỪ BÁO CÁO ADR,
COHORT, TẦM SOÁT CHỦ ĐỘNG ĐẾN CẢNH BÁO NGUY CƠ
Từ báo cáo ca lâm sàng viêm gan do thuốc (DILI)
DILI: phản ứng nghiêm trọng, đe dọa tính mạng, cần xác định chính xác
thuốc nghi ngờ để ngừng thuốc kịp thời.
Ít được quan tâm phát hiện và báo cáo ADR
Tầm soát viêm gan do thuốc thông qua kết quả xét nghiệm
cận lâm sàng tại bệnh viện Hữu nghị
Trần Thị Ngọc và cs. Nghiên cứu Dược và Thông tin
Thuốc; số 4+5/2016: trang 148
Tầm soát viêm gan do thuốc thông qua kết quả xét nghiệm
cận lâm sàng tại bệnh viện Hữu nghị
Tầm soát 36, 771 xét
nghiệm ALT và 881 xét
nghiệm ALP (11, 809 lượt
BN nội trú năm 2015)
Phát hiện 37 ca nghi ngờ
trong đó 22 ca xác định là
DILI.
Ước tính tần suất DILI:
0,11% BN nội trú, 6%
trường hợp có bất thường
XN chức năng gan
Đa số tổn thương gan ở
mức độ nặng, có hồi phục
sau 1 tuần-1 tháng sau
ngừng thuốc
Kháng sinh (quinolon,
amoxiclav) là nhóm thuốc
được ghi nhận nhiều nhất
Trần Thị Ngọc và cs. Nghiên cứu Dược và Thông tin Thuốc;
số 4+5/2016: trang 148
Đến chuỗi báo cáo từ khoa Truyền nhiễm, bệnh viện Bạch mai
và ý kiến trái chiều từ y văn…
ĐỘC TÍNH TRÊN GAN Ở BỆNH NHÂN NHIỄM HIV CÓ ĐIỀU TRỊ
DỰ PHÒNG LAO BẰNG ISONIAZID TẠI PHÒNG KHÁM NGOẠI TRÚ
HIV/AIDS - KHOA TRUYỀN NHIỄM, BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Cohort hồi cứu trên 833
bệnh nhân
Số BN gặp độc tính trên
gan: 29 (3,5%).
Thời gian trung bình xuất
hiện độc tính trên gan: 11,4
± 9,4 (tháng)
25 BN phải ngừng thuốc.
100% hồi phục.
Yếu tố ảnh hưởng độc lập
(phân tích đa biến): giá trị
ALT ban đầu: OR = 1,02
(1,00-1,03), p=0,043 và đồng
nhiễm viêm gan C: OR =
3,82 (1,59-9,18), p= 0,003
Tuân thủ Hướng dẫn Quốc
gia, chú ý giám sát bệnh
nhân có nguy cơ
Xác suất tích lũy gặp độc tính trên gan
trong thời gian điều trị dự phòng INH
Nguyễn Thị Nga và cs. Báo cáo tại Hội nghị Truyền nhiễm Toàn quốc năm 2016
QUẢN LÝ THUỐC CÓ NGUY CƠ CAO: THUỐC CẢN QUANG
KẾT NỐI BÁO CÁO ADR VỚI SỬ DỤNG THUỐC HỢP LÝ,
AN TOÀN: QUẢN LÝ THUỐC CÓ NGUY CƠ CAO
Xenetix
Tạm ngừng sử dụng các
lô thuốc cản quang
Xenetix 300mg/50ml
CV 14212/QLD-CL ngày 30/08/2013
Tạm ngừng sử dụng các lô thuốc cản quang
Xenetix 300mg/50ml 12WC034A và 12WC027C.
BÁO CÁO ADR LIÊN QUAN ĐẾN THUỐC CẢN QUANG
Năm
Số lượng báo cáo
ADR liên quan tới
TCQ có chứa iod
Tổng số
báo cáo
ADR
Số lượng ADR
liên quan tới
TCQ chứa iod
Tỷ lệ báo cáo TCQ chứa
iod/tổng số báo cáo (%)
2006
18
704
44
2.56
2007
29
1328
82
2.18
2008
26
2032
52
1.28
2009
16
2499
35
0.64
2010
11
1807
21
0.61
2011
35
2407
48
1.45
2012
55
3024
75
1.82
Tổng
190
13801
357
1.4
Các thuốc cản quang đã được báo cáo:
iobitriol (Xenetic), ioxithalamat (Telebrix), ipromid (Ultravist),
iopamidol (Pamiray và Iopramio)
Nguyễn Phương Thúy và cs. Tạp chí Dược học số 2/2014
BIỂU HIỆN ADR LIÊN QUAN ĐẾN THUỐC CẢN QUANG
2006
n=18
2007
n=29
2008
n=26
2009
n=16
2010
n=11
2011
n=35
2012
n=55
Tổng
Tỷ lệ %
n=190
Sốc phản vệ/
phản ứng phản vệ
1
1
2
3
6
14
31
58
30,5
Tử vong
0
0
1
-
0
1
5
7
3,7
Nguyễn Phương Thúy và cs. Tạp chí Dược học số 2/2014
HÌNH THÀNH TÍN HIỆU RÕ RỆT VỀ PHẢN VỆ CỦA THUỐC
CẢN QUANG TRONG CSDL BÁO CÁO ADR
Lê Thị Thùy Linh và cs. Poster tại Hội nghị ASEAN về đào tạo và nghiên cứu Dược học lần thứ 1,
tháng 12/2015, Bangkok,Thái Lan.
Cần xây dựng và áp dụng hướng
dẫn thực hành chuẩn trong sử dụng
thuốc cản quang
Thuốc cản quang