Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Lập kế hoạch tài chính cho công ty

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.97 KB, 34 trang )

MÔN HỌC: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP I

BÀI TẬP LỚN
ĐỀ BÀI: LẬP KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH
CHO CÔNG TY CỔ PHẨN SỮA VIỆT
NAM (VINAMILK)

Người thực hiện: Phạm Thị Hương

1


MỤC LỤC
A. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM

3

I. Lịch sử hình thành và phát triển…………………………………………………….
II. Các mối quan hệ của công ty………………………………………………………..
III. Tình hình kinh doanh của Vinamilk……………………………………………....
IV. Các loại lãi suất………………………………………………………………….....

B. LẬP KẾ HOẠCH DOANH THU NĂM 2017

14

I. Khái niệm doanh thu và nội dung doanh thu…………………………………….....
II. Lập kế hoạch doanh thu……………………………………………………………

C. LẬP KẾ HOẠCH CHI PHÍ NĂM 2017


20

I. Khái niệm chi phí và bản chất………………………………………………………
II. Lập kế hoạch chi phí cho công ty…………………………………………………
III. Lập kế hoạch trả nợ dài hạn cho công ty………………………………………..

D. LẬP KẾ HOẠCH LỢI NHUẬN
E. GIẢI PHÁP TĂNG DOANH THU GIẢM CHI PHÍ

27
31

I. Các giải pháp tăng doanh thu……………………………………………………….
II. Cắc giải pháp giảm chi phí…………………………………………………………

A. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM
I. Lịch sử hình thành và phát triển

2


Vinamilk là tên gọi tắt của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vietnam Dairy Products
Joint Stock Company) một công ty sản xuất, kinh doanh sữa và các sản phẩm từ sữa cũng
như thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam.
Trụ sở chính: 36-38 Ngô Đức Kế, Quận 1, tp HCM
Email:
Website: www.vinamilk.com.vn
Lịch sử hình thành và phát triển:
-


-

-

-

Năm 1976: ngày 20/8/1976, Vinamilk được thành lập. Tiền thân là công ty sữa,
Cafe Miền Nam, trực thuộc tổng công ty Lương thực, với 6 đơn vị thuộc nhà máy
sữa Thống Nhất, Nhà máy sữa Trường Thọ, nhà máy sữa Dielac, nhà máy Cafe
Biên Hòa, nhà máy bột Bích Chi và Lubi co.
1978: công ty được chuyển cho Bộ Công Nghệp thực phẩm quản lí và công ty đợc
đổi tên thành xí nghiệp Liên Hiệp sữa Cafe và Bánh kẹo I
1988: lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa bột và bột dinh dưỡng cho trẻ em tại
Việt Nam
1991: lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa UHT và sữa chua ăn tại thị trường Việt
Nam
1992: xí nghiệp Liên hiệp sữa Cafe và Bánh Kẹo I được chính thức đổi tên thành
Công ty sữa Việt Nam và thuộc sự quản lí trực tiếp của Bộ Công Nghiệp nhẹ,
công ty bắt đầu tập trung vào sản xuất và gia công các sản phẩm sữa
1994: nhà máy sữa Hà Nội được xây dựng tại Hà Nội. Việc xây dựng nhà máy
nằm trong chiến lược mở rộng, phát triển và đáp ứng nhu cầu thị trường Miền Bắ
Việt Nam.
1996: liên doanh với công ty cổ phần Đôg lạnh Quy Nhơn để thành lập xí nghiệp
Liên doanh Sữa BÌnh Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho công ty thâm nhập
thành công và thị trường Miền Trung Việt Nam
2000: Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại khu công nghiệp rà Nóc, thành
phố Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng tại
đồng bằng sông Cửu Long. Cũng trong thời gian này, cong ty cũng xây dựng Xí
nghiệp Kho Vận có địa chỉ tại 32 Đặng Văn Bỉ, tp Hồ Chí Minh
2003: Chính thức chuyển đổi thành Công Ty Cổ phần vào tháng 12/2003 và đổi

tên thành công ty cổ phần sữa Việt Nam cho phù hợp với hình thức hoạt động của
công ty. Năm 2003 công ty khánh thành nhà máy sữa Bình Định và nhà máy sữa
Sài Gòn.
2004: Mua thâu toán công ty cổ phần sữa Sài Gòn. Tăng vốn điều lệ cua công ty
lên 1590 tỷ đồng

3


-

-

-

-

-

2005: mua số cổ phần còn lại của đói tác liên doanh trong công ty liên doanh Sữa
Bình Định và khánh thành nhà máy sữa Nghệ An vào ngày 30/06/2005. Có địa chỉ
đặt tại Khu công nghiệp Cửa Lò. Tỉnh Nghệ An.
2006: Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
vào ngày 19/01/2006, khi đó vốn của Tổng Công ty Đàu tư và Kinh doanh Vốn
nhà nước có tỷ lê nắm giữ 50.01% vốn điều lệ của công ty.
06/2006: mở phòng khám An Khang tại Thành phố Hồ Chí Minh, đây là phòng
khám đầu tiên tài Việt Nam quản trị bằng hệ thống thông tin điện tử. Phòng khám
cun cấp các dich vụ như tư vấn dinh dưỡng, khám phụ khoa, tư vấn nhi khoa và
khám sức khỏe.
11/2006: khởi động chương trình trang trại bò sữa bắt đầu từ việc mua thâu tóm

trang rại bò sữa Tuyên Quang, một trang trại nhỏ với đàn bò sữa khoảng 1400 con.
Trang trại này cũng được đi vào hoạt động ngay sau khi được mua thâu tóm
2007: mua cổ phần chi phối 55% của công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9/2007 có
trụ sở tại Khu công nghiệp Lễ Môn, tỉnh Thanh Hóa.
2010: Vinamilk phát triển thị trường sữa đến New Zealand và hơn 20 quốc gia
khác trên thế giớti. Vinamilk liên doanh với công ty chuyên sản xuất bột sữa
nguyên kem tại New Zealand dây chuyền công suất 32000 tấn/năm. Ngoài ra
Vinamilk còn đầu tư sang Mỹ và mở rộng thêm nhà máy tại nhiều quốc gia, kim
ngạch xuất khẩu chiếm 15% doanh thu. Cũng trong năm 2010, Vinamilk tiến hành
xây dựng nhà máy sữa thứ 4 tại Thanh Hóa, áp dụng công nghệ mới, lắp đặt máy
móc, thiết bị hiện đại cho tất cả các nhà máy sữa. Bên cạnh đó, Vinamilk cũng
thành lập các trung tâm tư vấn dinh dưỡng sức khỏe trên cả nước và cho ra đời trê
30 sản phầm mới.
2012: Khánh thành nhà máy sữa Đà Nẵng, nhà máy sữa Lam Sơn, nhà máy nước
giải khát Việt Nam với nhiều dây chuyển sản xuất hiện đại xuất xứ từ Mỹ, Đan
Mạch, Đức, Ý, Hà Lan. Đồng thời Vinmailk cũng cho xây dựng trang trại bò sữa
thứ 5 tại Lâm Đồng, nâng tổng số đàn bò lên 5900 con.
2013: Khánh thành siêu nahf máy sữa Bình Dương, Vinmailk trở thành một trong
những nhà máy hiện đại hàng đầu thế giới, tự động hóa 100% trên diện tích 20ha
tại Khu công nghiệp Mỹ Phước 2. Cũng trong năm đó, Vinamilk tiến hành khởi
công xay dựng trang trại bò sữa Tây Ninh và Hà Tĩnh ( dự kiến khánh thành quý II
năm 2017).
2014: Vinamilk xây dựng trang trại bò sữa Như Thanh tại Thanh Hóa.
2015: Vinamilk tăng cổ phần tại công ty sữa Miraka ( Neww Zealand) từ 19.3%
lên 22.8% đồng thời, tiến hành khởi công xây dựng trang rại bò sữa Thống NhấtThanh Hóa( dự kiến khánh thành quý III năm 2017)
2016: chính thức ra mắt thương hiệu Vinmilk tại Myanmar, Thái Lan và mở rộng
hoạt động ở khu vực ASEAN. Tháng 2/2016 khánh thành nhà máy sữa
angkormilk được đầu tư bởi Vinamilk. Đây là nhà máy sữa đầu tiên và duy nhất
tại Campuchia tính đến thời điểm này. Tháng 5/2016, Vinamilk mua nốt 30% cổ
4



phần của công ty Driftwood của Mỹ, đưa sở hữu của Vinamilk tại Driftwood lên
100%. Chính thức giới thiệu sang Mỹ hai sản phầm sữa đặc và creamer đặc của
Vinamilk mang thương hiệu Driftwood. Đồng thời , Vinamilk xây dựng tràn trại
bò sữa Organic Đà Lạt tại tỉnh Lâm Đồng( dự kiến khánh thành tháng 12/2016).
Bằng việc xậy dựng 9 trang trại bò sữa trong nước, Vinamilk đã nâng tổng số
lượng đàn bò lên 14. 108 con.
Mạng lưới phân phối và bán hàng rộng khắp
Mạng lưới phân phối và bán hàng rộng khắp là yếu tố thiết yếu dẫn đến thành công
trong hoạt động . Tính dến ngày 31/12/2009, Vinamilk có hơn 240 nhà phân phối cùng
với hơn 140.000 điểm bán hàng tại 64 tỉnh thành của cả nước. Đội ngũ bán hàng nhiều
kinh nghiệm gồm 1.787 nhân viên bán hàng trên khắp đất nước đã hỗ trợ cho các nhà
phân phối phục vụ tốt hơn các cửa hàng bán lẻ và người tiêu dủng đồng thời quảng bá sản
phẩm. Đội ngũ bán hàng còn kiêm nhiệm phục vụ và hỗ trợ các hoạt động phân phối
đồng thời pơhats triển quan hệ với các nhà phân phối và bán lẻ mới. Cùng với mạng lưới
phân phối trong nước, Vinamilk có nhiều hợp đồng cung cấp với các đối tác tiềm năng tại
các nước như Thái Lan, Úc và Mĩ.
Thành tựu đạt được trong 40 năm:
Trải qua 40 năm hình thành và phát triển, với bản lĩnh mạnh dạn đổi mới cơ chế, đón đầu
áp dụng công nghệ mới, bản lĩnh đột phá, phát huy tính sáng tạo và năng động của tập
thể, Vinamilk đã vươn cao, trở thành điểm sáng kinh tế trong thời Việt Nam hội nhập
WTO. Vinamilk đã trở thành một trong những Doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam trên
tất cả các mặt, đóng góp lớn vào sự phát triển của đất nước và con người Việt Nam. Với
những thành tích nổi bật đó, Công ty đã vinh dự nhận được các Danh hiệu cao quý:






-

Huân chương lao động:
1996: Huân chương lao động hạng I
1991: Huân chương lao động hạng II
1985: Huân chương lao động hạng III
Huân chương Độc lập:
2005: Huân chương Độc lập hạng III
2010: Huân chương Độc lập hạng II
Đứng thứ 1 trong top 50 doanh nghiệp Việt Nam niêm yết tốt nhất năm 2013 do
tạp chí Forbes bình chọn
Top 10 Hàng Việt Nam chất lượng cao từ 1995 đến nay
Đạt danh hiêu Thương hiệu quốc gia ( Vietnam Value) năm 2010, 2012, 2014 do
Bộ Công Thương trao tặng
Đứng thứ 2 trong top 100 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam năm 2013 do
VNR và Vietnamnet đánh giá
Top 200 doanh nghiệp dưới 1 tỷ USD khu vực Châu Á- Thái Bình Dương năm
2010( do tạo chí Forbes Asia đánh giá)
5


-

Doanh nghiệp xanh- sản phẩm xanh được yêu thích nhất nă 2013 do người tiêu
dùng bình chọn
- Top 100 doanh nghiệp đóng thuế nhiều nhất cho nhà nước năm 2013
- ...
Và nhiều danh hiệu cao quý khác.
II. Các mối quan hệ của công ty
1. Quan hệ với nhà cung cấp

Xây dựng mục tiêu phát triển lâu dài và bền vững đối với các nhà cung cấp chiến
lược lớn trong và ngoài nước là mục tiêu chính của Vinamilk nhằm đảm bảo nguồn cung
cấp nguyên liệu thô không những ổn định về chất lượng cao cấp mà còn ở giá cả rất cạnh
tranh.
Ngay từ đầu, Vinamilk đã xác định nguồn cung cấp sữa nguyên liệu chất lượng và
ổn định có vai trò vô cùng quan trọng đến sản phẩm sản xuất và tiêu dùng. Vì thế,
Vianmalk đã thiết lập các mói quan hệ bền vứng với các nhà cung cấp nguyên liệu thông
qua chính sách đánh giá của công ty. Vinamilk hỗ trơ tài chính cho nông dân đê rmua bò
sữa và mua sữa có chất lượng tốt với giá cao. Bên cạnh đó, công ty cũng ký kết hợp đồng
hằng năm với các nhà cung cấp sữa bò và hiện tại 40% sữa nguyên liệu được mua từ
nguồn sản xuất trng nước. Các nhà sản xuất được đặt tại các vị trí chiến lược gần nông
trại bò sữa, cho phép Vinamilk duy trì và đẩy mạnh quan hệ với các nhà cung cấp. Đồng
thời, Vinamlk cũng tuyển chọn rất kỹ vị trí đặt trung tâm thu mua sữa để đảm bảo sữa
tươi và chất lượng tốt. Ngoài ra, Vinamilk cũng nhập khẩu sữa bột từ Úc, New Zealand
để đáp ứng nhu cầu sản xuất cả về số lượng lẫn chất lượng.
Danh sách 1 số nhà cung cấp nguyên liệu lớn của Vinamilk
Name of Supplier

Product(s) Supplied

Fontrrea ( SEA) Pte Ltd

Milk powder

Hoogwegt International BV

Milk powder

Perstima Binh Duong


Tins

Tetra Park Indochina

Carton packaging and packaging
machines

Fonterra là một tập đoàn đa quốc gia hàng đầu trên thế giới trong lĩnh vực về sữa à
xuất khẩu các sản phảm sữa. Tập đoàn này nắm giữ 1/3 khối lượng mua bán trên toàn thế
6


giới. Đây chính là nhà cung cấp chính bột sữa chất lượng cao cho nhiều công ty nổi tiếng
trên thế giới cũng như công ty Vinamilk.
Hoogwegt International đóng vao trò quan trọng trên thị trường sữa thế giới và
được đánh giá là một đối tác lớn chuyên cung cấp sữa bột cho nhà sản xuất và người tiêu
dùng ở Châu Âu nói riêng và trên toàn thế giới nói chung. Với bề dày kinh nghiệm trong
lĩnh vực sản xuất sữa bột, Hoogwegt có khả năng đưa ra thông tin đáng tin cậy về lĩnh
vực kinh doanh các sản phẩm sữa và khuynh hướng thị trường sữa ngày nay.
Ngoài Perstima Bình Dương Vinamilk còn có quan hệ lâu bền với các nhà cung
cấp khác trong hơn 10 năm qua.
Rất quan trọng của quá trình sản xuất chính là nguồn cung cấp sữa từ các nông trại
sữa. Vinamilk cho rằng, các nông trại sữa chính là những đối tác chiến lược hết sức quan
trọng trong việc cung cấp đến người tiêu dùng những sản phẩm hàng đầu. Sữa được thu
mua từ các nông trại phải luôn đạt được các tiêu chuẩn về chất lượng đã được ký kết giữa
công ty Vinamilk và các nông trại sữa nội địa.
2. Quan hệ với nhà đầu tư
Trong bộ phận đầu tư, Vinamillk thiết lập bộ phận IR phụ trách việc xây dựng mối
quan hệ với các nhà đầu tư, thỏa mãn nhu cầu thông tin, mang lại lợi ích cho cả 2 bên.
IR là bộ phận hoạt động chuyên biệt trong hoạt động quan hệ công chúng ( PR)

của doanh nghiệp bao gồm hai nghiệp vụ tài chính và tryền thông có vai trò: xây dựng
chiến lược cổ đông, công bố thông tin, cầu nối giữa doanh nghiệp và nhà đầu tư và quảng
bá hình ảnh của doanh nghiệp.
Để làm tốt điều này, hoạt động IR phải giải quyết được ba vấn đề gây mất cân đối
cung cầu thông tin như: thông tin không đủ, thông tin không rõ ràng, thông tin tới sai đối
tượng mà điều kiện cần của hoạt động này chính là cam kết của Ban giám đốc doanh
nghiệp, chiến lược cổ đông và nhân sự.
Thị trường chứng khoán xuất hiện ở Việt Nam khoảng 12 năm trở lại đây khiến
các công ty tham gia niêm yết trên sàn chứng khoán ngày càng nhiều. Nhà đầu tư đứng
trước nhiều cơ hội chọn lựa rằng sẽ đầu tư vào đâu để có lợi nhuận lớn nhất cho mình,
chính vì thế tạo niềm tin trong giới đầu tư có vai trò vô cùng quan trọng với doanh nghiệp
trong việc thu hút vốn đầu tư. Một doanh nghiệp có quan hệ với nhà đầu tư tốt thì cổ
phiếu trên thị trừng của doanh nghiệp đó sẽ ít có biến động, vậy nên nếu tạo được lòng
tin với nhà đầu tư thì dù cổ phiếu có giảm họ vẫn tiếp tục mua.

7


Tạo quan hệ với nhà đầu tư (IR) là một chiến lược không còn xa lạ ở một số nước
trên thế giới nhưng tại Việt Nam, hoạt động này gần như chưa được các doanh nghiệp
quan tâm nhiều. Sự thành công của Vinamilk trên thị trường chứng khoán đã thể hiện rõ
điều này, từ quyết định đúng đắn của ban lãnh đạo công ty khi đầu tư cho bộ phận IR.
Ngày này, không những Vinamilk là một trong những công ty sữa hàng đầu mà còn là
một công ty mạnh trên sàn chứng khoán Việt Nam
Chính vì vậy, các doanh nghiệp cần cung cấp thông tin về tình hình tài chính của
công ty một cách nhanh chóng, chính xác, dễ hiểu và minh bạch. Không chỉ vậy, doanh
nghiệp còn cần cung cấp cho các nhà đầu tư các thông số về vị thế của doanh nghiệp trên
thị trường, chiến lược và sáng kiến của doanh nghiệp trong việc tạo dựng và duy trì giá
trị. Hơn thế nữa, doanh ngiệp cũng cần lắng nghe những ý kiến phản hồi từ các nhà đầu
tư từ đó giúp doanh nghiệp thiết lập, phân tích được tâm lí các nhà đầu tư từ đó đảm bảo

song hành được quyền lợi giữa các nhà đầu tư và lợi ích của doanh nghiệp.
3. Quan hệ với nhân viên
Môi trường làm việc chuyên nghiệp, công việc đầy thách thức và cơ hội với những
người giàu kinh nghiệm, từng công tác tại các tập đoàn đa quốc gia là nơi tốt nhất để
chọn lựa cho con đường phát triển sự nghiệp của mình. Vinamilk luôn cam kết tạo mọi
điều kiện thuận lợi nhất giúp nhân viên dạt được những mục tiêu nghề nghiệp. Vinamilk
là nơi nhân viên có thể thỏa sức sáng tạo,đưa những kiến thức và kinh nghiệm vào thực tế
nhằm góp phần xây dựng và phát triển công ty.
Một trong những chiến lược phát triển của Vinamilk là phát triển quản trị nguồn
nhân lực.
-

Chương trình đào tạo giúp nhân viên đạt được các mục tiêu nghề nghiệp

Nhân viên của công ty sẽ được đào tạo nhằm hoàn thiện các kỹ năng, kiến thức để đáp
ứng được yêu cầu và những thách thức trong công việc. Công ty thường tổ chức các khóa
đào tạo chuyên môn và kỹ năng cũng như tổ chức các buổi huấn luyện thực tế trong và
ngoài nước
-

Chế độ lương bổng và đãi ngộ xứng đáng

Nhân viên công ty được nhận mức lương xứng đáng với năng lực và cạnh tranh so với
thị trường. Ngoài ra chương trình cổ phiếu thường được xem là một trong những sự động
viên tích cực đối với đội ngũ nhân viên tận tâm, hết lòng vì Vinamilk. Ngoài ra Vinamilk
còn đưa ra những mức thưởng hấp dẫn cho những nhân viên có thành tích xuất sắc trong
doanh nghiệp. Hơn thế nữa, những chương trình Bảo hiểm sức khỏe, hỗ trợ phương tiện

8



đi lại, hay tổ chức tham quan cũng là môt trong những hoạt động phúc lợi nổi bật của
công ty.
-

Nhiều cơ hội công việc mới cùng sự phát triển không ngừng nghỉ của công ty

Trong quá trinh phát triển và mở rộng phạm vi hoạt động, có rất nhiều công việc mới
được tạo ra, từ đó các nhân viên sẽ có cơ hội được thử sức với những vai trò, thách thức
mới. Điều này giúp khơi dậy những năng lực tiềm ẩn, khả năng sáng tạo của đội ngũ
nhân viên Vinamilk
-

Nền văn hóa tạo cảm hứng làm việc và sáng tạo

Vinamilk luôn nỗ lực tạo ra một môi trường làm việc chuyên nghiệp nhưng không
mất đi sự thân thiện, cởi mở để mỗi nhân viên có thể tự tin phát huy tính sáng tạo và bày
tỏ quan điểm cá nhân của mình. Không những vậy, tại Vinamilk, nhân viên luôn luôn
được tôn trọng, lắng nghe và chia sẻ. Mọi nỗ lực và thành quả của các nhân viên đều
được công ty công nhận, khen thưởng kịp thời- đó là động lực rất lớn giúp nhân viên tìm
thấy sư hứng khởi và sẵn sàng đón nhận những thách thức mới trong công việc
4. Quan hệ với khách hàng
Vị trí đầu ngành được hỗ trợ bởi thương hiệu được xây dựng tốt. Bắt đầu hoạt
động từ năm 1976 Vinamilk đã trở thành thương hiệu mạnh tại Việt Nam. Họ có khả
năng xác định và am hiểu xu hướng thị hiếu người tiêu dùng, danh mục sản phẩm đa
dạng và mạnh. Vinamilk cung cấp các sản phẩm sữa đa dạng phục vụ nhiều đối tượng
người tieu dùng chuyên biệt như trẻ nhỏ , người lớn, người già cùng các sản phẩm dành
cho hộ gia đình và các cơ sở kinh doanh như các quán café với các kích cỡ khác nhau tạo
ra sự tiện dụng có thể mang theo dễ dàng.
Là doanh nghiệp có sự thỏa mãn của khách hàng về chất lượng sản phẩm, giá cả

hợp lí và hệ thống phân phối hàng đầu Việt Nam. Sản phẩm của Vinamilk chủ yếu được
tiêu thụ tại thị trường Việt Nam, ngoài ra cũng được xuất khẩu sang các thị trường nước
ngoài như Úc, Campuchia, Philipines, và Mỹ. Chính vì vậy, Vinamilk đề cao chất lượng
sản phẩm và mức độ hài lòng cả khách hàng khi sử dụng sản phẩm. Theo Vinamilk: “
Người tiêu dùng phải hài lòng thì Vinamilk mới an tâm”
Hầu hết các nhà sản xuất khi giới thiệu sản phẩm của mình bằng các chứng chỉ
chất lượng, quảng cáo ấn tượng để có một mục đích cuối cùng là bán được nhiều sản
phẩm. Song với Vianmilk, công ty đã xây dựng được nền móng cho mình bằng niềm tin
chất lượng. Chiến lược cạnh tranh đầu tiên của công ty chính là chất lượng sản phẩm.
Vinamilk lựa chọn các nguyên liệu sạch, đảm bảo chất ượng và được kiểm nghiệm khoa
học an toàn bởi các nhà khoa học có trình độ cao cùng sự hỗ trợ của các loại máy móc
9


hiện đại nhất trên thế giới. Quy trình sản xuất được giám sát nghiêm chặt bởl đội ngũ
chuyên gia dày dặn kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất sữa. Đặc biệt để đưa đươc sản
phẩm đến tay người tiêu dùng, công ty cắt giảm tối đa những chi phí có thể.
Vinamilk tiếp xúc với khách hàng thông qua phản hồi của các đại lí và quảng cáo
truyền thông. Trong suốt 40 năm phát triển Vinamilk đầu tư mạnh vào chất lượng sản
phẩm để thu hút cũng như giữ chân khách hàng. Có thể thấy rằng, những mục tiêu của
Vinamilk đề ra đều đảm bảo sự hài lòng với khách hàng, mang đến sự phát triển bền
vững lâu dài.
III. Tình hình kinh doanh của Vinamilk
Trong suốt 40 năm hoạt động, Vinamilk luôn được tuyên dương là một công ty có
chiến lược kinh doanh và marketing tốt, dẫn đầu trong 10 công ty cổ phần lớn nhất Việt
Nam.
Tổng tài sản của Vinamilk tính đến cuối năm 2016 là 29.378 tỷ đồng. Nhà máy,
máy móc thiết bị tiếp tục được Vinamilk đầu tư, qua đó nâng giá trị ròng tài sản cố định
lên 8.321 tỷ đồng.
Một phần không nhỏ tài sản của Vinamilk đang là các tài sản an toàn như tiền, trái

phiếu. Đến cuối năm 2016, tiền và tương đương tiền xấp xỉ 655 tỷ đồng. Tiền gửi có kỳ
hạn khoảng 10.011 tỷ đồng.Tồn kho cuối năm tăng nhẹ lên 4.521 tỷ đồng.
Ta có thể nhận thấy doanh thu thuần và lợi nhuận gộp của công ty liên tục tăng
qua các năm gần đây (đơn vị: 1000VNĐ)
Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Doanh thu thuần (D) 34.976.928.333

40.080.384.510

46.794.339.400

Lợi nhuận gộp(P)

12.308.477.198

16.262.414.942

22.335.706.004

Tỷ suất lợi nhuận
doanh thu (%)

35,1903%

40,5745%


47,7316%

ROS=P/D
 Doanh thu thuần và lợi nhuận gộp liên tục tăng dẫn tới tỷ suất lợi nhuận doanh
thu cũng không ngừng tăng qua các năm gần đây càng khẳng định được vị thế,
tầm ảnh hưởng của công ty trên thị trường.
10


 Nhìn vào tỷ suất lợi nhuận ta thấy được nếu như năm 2014 cứ 100 đồng doanh
thu có 35 đồng lợi nhuận, năm 2015 con số đó tăng lên cứ 100 đồng doanh thu
sẽ có 40 dồng lợi nhuận thì ở năm 2016 nó vẫn tiếp tục tăng 100 đồng doanh
thu có 47 đồng lợi nhuận , dự báo con số này sẽ tiếp tục tăng lên ở năm 2017
và những năm sau đó.
Dưới đây là bảng số liệu về doanh thu, chí phí và lợi nhuận của Vinamilk quý 4 và
cả năm 2015-2016 (đơn vị 1000 VNĐ)
Quý 4

Lũy kế từ đầu năm đến cuối quý 4

2016

2015

Thay
đổi

DT
thuần

về bán
hàng

11.807.610.
749

10.314.911.
528

LN gộp

5.480.295.0
49

DT tài
chính

1015

Thay
đổi

Tăng
46.794.339.
14,4713 400
%

40.000.384.
510


Tăng
16,9847
%

4.416.387.4
46

Tăng
22.335.706.
24,0899 004
%

16.262.414.
942

Tăng
37,3455
%

194.133.215

155.171.921

Tăng
25,108
%

722.560.775

648.981.742


Tăng
11,3376
%

CP tài
chính

33.702.023

25.345.170

Tăng
102.450.313
32,9721
%

162.840.107

Giảm
37,0853
%

CPBH

3.192.490.1
13

1.753.941.0
65


Tăng
10.758.752.
82,0181 992
%

6.257.506.6
20

Tăng
71,9335
%

CPQLD 296.402.762
N

555.475.193

Giảm
1.053.251.5
46,6398 28
%

1.232.722.5
78

Giảm
14,5589
%


Lợi
nhuận
trước

2.285.812.6
72

Giảm
3,5717

9.367.141.0
56

Tăng
19,9686

2.204.169.9
31

11

2016

11.237.626.
570


thuế

%


Lợi
1.828.287.2
nhuận
47
sau thuế

1.900.576.2
08

%

Giảm
3,8035
%

9.363.829.7
77

7.769.552.7
51

Tăng
20,5195
%

Ta có thể nhận thấy rằng doanh thu và lợi nhuận có giảm trong quý 4 của từng
năm 2016 so với 2015 nhưng mức doanh thu và lợi nhuận của cả năm vẫn tăng lên đáng
kể khoảng 20%.Đồng nghĩa với đó các khoản chi phí của doanh nghiệp có khoản tăng
lên có khoản cũng giảm xuống. Song với lượng hàng hóa sản xuất ra và tiêu thụ một cách

nhanh chóng, mức lợi nhận sau thuế của Vinamilk tuy có giảm nhưng giảm ít chỉ
3,8035% trong quý 4 và cả năm 28% trong cả năm vẫn tăng và lên tới 20,5195% trong
năm từ 2015-2016.
Vinamilk tiếp tục chi mạnh tay cho hoạt động bán hàng. Lũy kế cả năm, Vinamilk
đã chi 10.758 tỷ đồng cho hoạt động bán hàng, tăng 71,9335% so với năm trước. Trong
đó, riêng hoạt động quảng cáo đã được công ty này chi tới 1.776 tỷ đồng, tương đương
chi bình quân 4,93 tỷ đồng mỗi ngày cho quảng cáo. .
Tổng các khoản nợ của Vinamilk hiện là 6.554 tỷ đồng, dù khá lớn nhưng vẫn chỉ
chiếm tỷ trọng 24% cơ cấu nguồn vốn của ông lớn này. Trong đó, các khoản vay tính lãi
(vay nợ ngắn và dài hạn) vào khoảng hơn 1.800 tỷ đồng.
IV. Các loại lãi suất
1. Lãi suất tín dụng nhà cung cấp và lãi suất vay vốn Ngân hàng
Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội SHB triển khai sản phẩm cấp tín dụng cho các
doanh nghiệp phân phối của Vinamilk. Với nhiều lợi ích linh hoạt và vượt trội, cho vay
theo hạn mức, cho vay theo món với lãi suất vay vốn chỉ từ 7%/năm, bảo lãnh thanh toán
người thụ hưởng là vinamilk với mức bảo lãnh tối thiểu là 0,3%/năm và nhiều ưu đãi
khác.
Theo báo cáo tài chính 31/12/2016 đã được kiểm toán thì các khoản vay ngắn hạn
của Vinamilk lên tới 1.332.666.200.200 VNĐ và các khoản vay dài hạn là
326.970.398.182. Trong đó nguồn vay được lấy từ các tổ chức tín dụng là The Bank of
TOKYO Mitsubishi UFJ.td chi nhánh TP. Hồ Chí Minh là 790 320 000 000 VNĐ và
12


Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh TP.HCM là 320 400
000 000 VNĐ với lãi suất đều là 1,28%/năm.
Tính đến 31/12/ 2016 lãi trái phiếu doanh nghiệp năm 2016 là 16 252 054 000 779
VND
Đây là bảng lãi suất tiết kiệm của các ngân hàng tính đến thời điểm 12/2016
Ngân Hàng


1
tháng

2
tháng

3
tháng

6
tháng

9
tháng

12
tháng

24
tháng

36
tháng

NCB

5,3

5,4


6,4

6,4

7

7,3

7,3

7,7

SeABank

4,7

4,8

5,1

5,5

5,85

6,5

6,8

6,85


SHB

5

5

5,1

6,1

6,3

7,1

7,2

7,2

MaritimeBank 4

4,3

4,3

5,1

5,4

6


AgriBank

4,3

4,8

5,3

5,6

6

6,6

6,9

7

BIDV

4,5

4,5

5

5,3

5,4


6,8

6,3

6,3

VietinBank

4,5

4,5

5

5,5

5,5

VietcomBank

4

4,5

4,9

5,3

5,4


6

6,2

6,3

4,45

4,45

5,05

5,3

5,95

6,36

TechcomBank 4,3

2. Lãi suất cổ phiếu
Theo tờ trình về phương án phân phối lợi nhuận 2015, Vinamilk chi trả cổ tức đợt 2/2015
bằng tiền mặt với tỷ lệ 20%/cổ phiếu (1 cổ phiếu được nhận 2.000 đồng). Trước đó, ngày
4/9/2015, Vinamilk đã tạm ứng cổ tức đợt 1 với tỷ lệ 40% (1 cổ phiếu được nhận 4.000
đồng). Như vậy, tỷ lệ cổ tức năm 2015 là 60%. Vinamilk sẽ chi ra trên 6.400 tỷ đồng để
trả cổ tức và lợi nhuận chưa phân phối còn lại là trên 2.990 tỷ đồng. Nếu được cổ đông
thông qua, cổ tức đợt 2 sẽ được chi trả vào ngày 16/6/2016 và danh sách cổ đông sẽ được
chốt ngay ngày 6/6/2016.Cũng theo tờ trình của Vinamilk, năm 2016, Công ty dự kiến
doanh thu đạt 44.560 tỷ đồng, tăng 11% so với năm 2015; lợi nhuận trước thuế và sau

thuế lần lượt đạt 10.020 tỷ và 8.266 tỷ đồng - tăng lần lượt 7 và 6% so với năm 2015. Chi
trả cổ tức với tỷ lệ tối thiểu 50%.
Hội đồng Quản trị công ty này đề xuất tỷ lệ tạm ứng cổ tức đợt 1/2016 dự kiến là 4.000
đồng/cổ phần và cổ tức năm 2016 sẽ được tạm ứng đợt 1 vào tháng 8 - 9/2016 với tỷ lệ
13


40% và chi trả đợt 2 vào tháng 5 - 6 năm 2017.
Vinamilk cũng trình kế hoạch phát hành và niêm yết cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu để
tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu (phát hành cổ phiếu thưởng) với tỷ lệ phát
hành 5:1.
Dự kiến ngày đăng ký cuối cùng để nhận cổ phiếu thưởng sẽ trong quý 3/2016. Nguồn
vốn thực hiện sẽ được trích từ quỹ đầu tư phát triển, nếu không đủ sẽ tiếp tục trích thêm
từ lợi nhuận chưa phân phối.
( nguồn: Vneconomy)

B. LẬP KẾ HOẠCH DOANH THU NĂM 2017
I.

Khái niệm doanh thu và nội dung doanh thu
1. Khái niệm

Doanh thu: Là tổng lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì, phát sinh từ
các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng
vốn chủ sở hữu.
Các yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu của Vinamilk
-

-


Doanh thu của Vinamilk bao gồm:
Doanh thu bán hàng: Là tổng giá trị thực hiện được do việc bán hàng hóa, sản
phẩm sữa của Vinamilk.
Doanh thu hoạt động tài chính: Là các khoản thu do hoạt động đầu tư tài chính
hoặc kinh doanh về vốn mang lại. Các khoản doanh thu hoạt động tài chính gồm:
• Doanh thu cho thuê
• Doanh thu từ tiền lãi
• Doanh thu từ cổ tức
• Doanh thu chênh lệch tỉ giá
• Doanh thu từ thanh lý các khoản đầu tư tài chính ngắn và dài hạn
Thu nhập khác:
• Thu thanh lý TSCĐ
• Thu thanh lý xây dựng cơ bản dở dang
• Thu tiền phạt, tiền bồi thường
• Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ
• Thu nhập khác
II.

Lập kế hoạch doanh thu

Ta phân tích số liệu của doanh thu của Vinamilk từ 2014 đến năm 2016.
14


(đơn vị: nghìn VNĐ)
Số liệu được minh họa dưới các bảng sau:
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Chỉ tiêu

Năm 2016


Năm 2015

Năm 2014

Doanh thu bán hàng 46.965.003.101
và cung cấp dịch
vụ(1)

40.222.599.525

35.187.110.126

Các khoản giảm trừ 170.663.701
doanh thu(2)

142.215.015

115.094.611

Doanh thu thuần về 46.794.339.400
bán hàng và cung
cấp dịch vụ(3)

40.080.384.510

35.072.015.515

Ta có: (3) = (1) – (2)
BẢNG: Tỷ lệ tăng doanh thu qua các năm gần đây ( 2014-2016)

Chỉ tiêu

Năm 2016 so với 2015

Năm 2015 so với 2014

Tổng doanh thu

1,1676

1,1431

Tổng các khoản giảm trừ 1,2
doanh thu

1,2356

Tổng doanh thu thuần

1,1428

1,1675

Vậy, kết quả dự báo cho doanh thu năm 2017 được nhóm biểu diễn dưới bảng số
liệu sau:
Chỉ tiêu

Tỷ lệ tăng so với 2016

Doanh thu bán hàng và 30%

cung cấp dịch vụ

Năm 2017
61.054.504.030

15


Các khoản giảm trừ doanh 14,1%
thu

194.727.282

Doanh thu thuần về bán 18,6%
hàng và cung cấp dịch vụ

55.498.086.530

Giải thích về kết quả dự báo doanh thu năm 2017
Ta thấy qua nhiều năm, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Vinamilk có xu
hướng tăng dần mỗi năm, nguyên nhân do nhu cầu sử dụng các sản phẩm về sữa ngày
càng nhiều, và sữa có vai trò quan trọng trong nhiều ngành công nghiệp thực phẩm khác.
Song mức tăng của tổng doanh thu đều dao động trong khoảng 15%- 30%.
Bên cạnh đó, tỷ lệ tăng dân số của nước ta khá cao, theo tổng cục thống kê, mỗi năm
có khoảng 1,6 triệu em bé được sinh ra,có tỷ lệ người cao tuổi khá cao nên tỷ lệ các sản
phẩm tiêu thụ cũng tăng lên đáng kể. Vinamilk sản xuất và kinh doanh đa chủng loại: sữa
bột, sữa tươi, kem tươi,..phù hợp với mọi lứa tuổi vì vậy đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng
của đại bộ phận dân số.
Nhờ gây dựng được niềm tin với khách hàng trong suốt 40 năm tồn tại và phát triển,
người tiêu dùng luôn an tâm về chất lượng của các sản phẩm do Vinamilk sản xuất, chính

vì vậy mà họ tiêu dùng nhiều hơn.
Mặt khác, trong 2 năm trở lại đây, loại hình maketing online khá phát triển và có sức
hấp dẫn với nhiều doanh nghiệp đặc biệt trong lĩnh vực thực phẩm, Vinamilk cũng không
nằm ngoại lệ. Công ty tăng cường đưa ra những quảng cáo phong phú, hài hước hấp dẫn
người xem trên nhiều phương tiện thông tin, do đó mà các sản phẩm của Vinamilk được
nhiều người biết đến hơn các sản phẩm cùng loại của các hãng khác như Vinasoy, TH
True Milk, Môc Châu,..
 Nhóm dự báo trong năm 2017, tổng doanh thu của Vinamilk sẽ tiếp tục tăng
mạnh với tốc độ là 1,3 lần so với 2016 rức 30%
Nhìn vào bảng trên cùng sự kết hợp nghiên cứu dựa trên báo cáo tài chính các năm từ
2010 đến 2016 của Vinamilk cho thấy, các khoản giảm trừ doanh thu bị biến động thất
thường, không mang tính quy luật ổn định. Tuy nhiên, nhóm dự báo cho rằng năm 2017,
các khoản giảm trừ doanh thu của Vinamilk sẽ giảm xuống 14,1% so với năm 2016 do:

16


-

-

-

Các khoản chiết khấu thương mại giảm do công nghệ và hàng hóa ngày càng được
vận chuyển thuận tiện hơn khi mà các phương thức để đưa hàng hóa đến tay người
tiêu dùng đã di vào ổn định.
Hàng bán bị trả lại cũng giảm đi do trong năm 2017 Vinamilk đã là một thương
hiệu sữa có uy tín chất lượng đảm bảo được khách hàng ngày càng đặt niềm tin
hơn
Việc giảm giá hàng bán và thuế xuất khẩu cũng sẽ đươc giảm đi trong năm 2017

do nhu cầu về sữa của khách hàng ngày càng tang. Việc tăng nhẹ về cầu của khách
hàng sẽ làm giá cả bán luôn giữ được ổn định thậm trí là tăng nhẹ.

Cuối cùng, nhóm đưa ra mức tăng doanh thu thuần của năm 2017 so với năm 2016 là
1,186 lần, tương ứng với 18,6%. Nguyên nhân do:
-

-

Vinamilk trong năm 2016 đã đưa ra rất nhiều các chính sách để chăm sóc khách
hàng. Mở ra các hội bảo vệ người tiêu dùng về sữa và mở rộng các cơ sở chăn
nuôi bò sữa tại các tỉnh
Tập trung quảng bá sản phẩm nhiều hơn thông qua các hội chợ. Chương trình từ
thiện và quảng cáo sản phẩm thông qua truyền thông
Mở rộng thị trường và các chi nhánh phân phối sản phẩm không chỉ trong nước
mà còn ở nước ngoài.
Việc cải tạo lại nhà máy và cơ sở hạ tầng sẽ làm việc sản xuất sản phẩm thêm hiệu
quả đặc biệt là hai nhà máy Sài Gòn Milk và Thống Nhất.

2. Doanh thu hoạt động tài chính:
Bảng doanh thu hoạt động tài chính qua các năm gần đây
Năm 2016

Năm 2015

Năm 2014

620.334.192

530.652.635


485.104.706

2. Lãi trái phiếu 38.593.671
doanh nghiệp

27.693.150

17.599.999

3. Lãi chênh lệch tỷ 62.198.403
giá hối đoái

90.139.210

40.147.095

4. Cổ tức

93.233

6.187.086

5.Lãi đầu tư chứng 8
khoán

77.215

35.816.124


6. Khác

326.296

0

1. Lãi tiền gửi

980.729

453.769

17


7. Tổng

722.560.775

648.981.742

584.855.010

BẢNG: Tỷ lệ tăng doanh thu HĐTC qua các năm gần đây (2014- 2016)
Năm 2016 so với 2015

Năm 2015 so với 2014

1,169


1,094

2.Lãi trái phiếu doanh 1,394
nghiệp

1,573

3. Lãi chênh lệch tỷ giá 0,69
hối đoái

2,245

4. Cổ tức

0,015

1. Lãi tiền gửi

10,519

5. Lãi đầu tư chứng 0,1
khoán

0,002

6. Khác

-

1,391


Vậy, kết quả dự báo cho doanh thu hoạt động tài chính năm 2017 được nhóm biểu
diễn dưới bảng số liệu sau:
Chỉ tiêu

Tỷ lệ tăng so với 2016

Tổng doanh thu hoạt động 17%
tài chính

Năm 2017
845.396.106

Giải thích về kết quả dự báo:
Ta thấy: tỷ lệ tăng của doanh thu hoạt động tài chính trong những năm trước 2017 đều
tăng đều ở mức trên 13%-16%. Vì vậy, nhóm đưa ra dự báo doanh thu hoạt động tài
chính tăng ở mức 17%. Nguyên nhân do:

18


-

Lãi tiền gửi tăng khi mà Vinamilk luôn tăng phần tiền gửi gửi ngân hàng do khoản
lợi nhuận thu về từ các hoạt động của công ty tăng
Do sự biến động của tỷ giá hối đoái thế giới có xu hướng tăng trong những tháng
cuối năm 2016.
2. Thu nhập khác
Năm 2016


Năm 2015

Năm 2014

1. Thu nhập từ thanh 51.095.907
lý tài sản cố định

44.020.557.044

59.983.306

2. Thu nhập từ thanh 2.785.368
lý xây dựng cơ bản
dở dang

-

95.087.181

3. Bồi thưởng nhận 4.356.970
từ các bên khác

11.881.210

16.347.305

4. Thu hỗ trợ từ nhà 100.525.060
cung cấp

79.652.573


149.336.436

5. Thu từ các khoản 214.163
nợ khó đòi đã xử lý
xóa sổ

508.064

-

6. Thu từ các khoản thuế được hoàn lại

467

-

7. Thu nhập khác

23.344.130

30.209.367

46.705.794

8. Cộng

182.321.601

166.272.240


367.460.023

Vậy, kết quả dự báo cho tổng thu nhập khác năm 2017 được nhóm biểu diễn
dưới bảng số liệu sau:
Chỉ tiêu

Tỷ lệ giảm so với 2016

Năm 2017

Tổng thu nhập khác

10%

164.089.440

Giải thích về kết quả dự báo:

19


Tổng thu nhập khác của Vinamilk qua các năm có xu hướng giảm.từ năm 2014 là
272.373.842 (triệu) và giảm xuống còn 96.470.287(triệu) và năm 2017 sẽ tiếp tục giảm
do một số nguyên nhân sau:
-

Các TSCĐ vẫn còn đang hoạt động tốt và chưa đến kỳ thanh lý vì trang thiết bị, tài
sản của Vinamilk được trang bị khá mới và hầu như được sửa chữa hằng năm.
Các khoản thuế được đóng theo định kỳ và chưa đến thời hạn hoàn lại

Tiền phạt bồi thường sẽ ít đi do Vinamilk đánh giá được những rủi do và chấp
hành tốt hợp đồng với đối tác cũng như các khoản đền bù cho khách hàng.

C. LẬP KẾ HOẠCH CHI PHÍ NĂM 2017
I. Khái niệm chi phí và bản chất của chi phí
Cũng giống như các doanh nghiệp khác, trong quá trình thực hiện hoạt động của
mình, Công ty cổ phần sữa Việt Nam cũng cần phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định
để nhằm đạt được mục tiêu mà chính doanh nghiệp đã đề ra
Chi phí của doanh nghiệp đó là sự tiêu hao các yếu tố, các nguồn lực trong doanh
nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu đã định.
Bản chất của các khoản chi phí đó là sự mất đi của các nguồn lực để đổi lấy kết
quả thu về và mục tiêu quan trọng nhất đối với bất kì doanh nghiệp nào chính là tối đa
hóa giá trị tài sản cho các chủ sở hữu.
II. Lập kế hoạch chi phí cho công ty
Công ty cổ phần Sữa Việt Nam phân loại các khoản mục chi phí của mình dựa trên
công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh các khoản chi phí để từ đó phân tích tác động
của từng khoản mục đến giá thành sản phẩm. Để làm rõ hơn cấu phần cũng như sự biến
động của các khoản mục chi phí của công ty qua từng năm, nhóm phân tích từng chỉ tiêu
liên quan đến chi phí trong từng năm kinh doanh nhất định, cụ thể là từ năm 2010 đến
năm 2016.
Căn cứ vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và các loại báo cáo tài chính của
Công ty cổ phần sữa Việt Nam thông qua các năm 2010-2016, có bảng số liệu sau:
(đơn vị: 1000 VNĐ)
Bảng 1. Phân loại chi phí theo khoản mục tính giá thành:
Chi phí

2010

2011


2012

2013
20

2014

2015

2016


theo
khoản
mục giá
thành
Nguyên
vật liệu
trực
tiếp

10.249 14.913.678.
.281.5
702
85

16.368.626
.885

18.391.025

.570

Tăng
145,509503
1%

Tăng

Tăng

109,7558 112,3553%
%

20.799.884 18.812.311 18.628.772.
.242
.104
456

Tăng
113,098%

Giảm
90,4443%

Giảm
99,0244%

9,5557%)

Nhân

công
trực
tiếp

493.16
7.684

601.676.76
4

736.961.57
5

972.049.81
9

1.630.921.
219

2.080.852. 1.996.826.2
727
87

Tăng
Tăng
Tăng
Tăng
Tăng Giảm
122,002471
131,8997% 167,7816%

95,9619%
122,4846%
127,5876%
8%
Khấu
hao

289.53
3.149

414.590.12
6

Tăng
143,192628
3%

534.303.10

Tăng
128,875%

21

780.751.44
0

1.032.681.
605


1.097.056. 1.190.109.1
580
15

Tăng
Tăng
Tăng
146,1252% 132,2677% 106,2338%

Tăng
101,0848 %


Dịch vụ
mua
ngoài

576.32
6.193

747.423.30
5

922.116.28
2

Tăng

Tăng


129,687547 123,3727%
4%
Chi phí
khác

1.155. 1.418.811.9
019.26
54
8

1.842.875.
132

1.222.110.
846

1.411.780.
643

1.871.499. 2.092.594.4
334
77

Tăng
Tăng
132,5333% 115,5199%

Tăng Tăng
132,563%
101,1181%


2.628.574.
296

3.756.619.
512

6.968.632. 10.746.432.
628
440

Tăng
Tăng
Tăng
Tăng
Tăng
122,838812 129,8886% 142,6344% 142,9147% 185,5028%
6%

Tốc độ tăng chi phí trung bình theo năm 2010 đến 2016 và dự báo chi phí năm 2017
Độ tăng chi phí trung
bình

Dự báo
Tốc độ
tăng của
2017

1,124178


1,157619

1,308977

1,445277

1,275911

1,364437

Mua
ngoài

1,244154

1,372317

Chi phí

1,475543

2,091009

NVL TT
Nhân
công TT
Khấu hao

22


Dự báo chi phí
2017

21.565.020.940

2.885.967.106

1.623.828.911

2.871.702.975
22.470.886.950

Tăng
101,5421%


khác
Tổng

51.417.406.882

Trong đó:
-

Dự báo tốc độ tăng 2017 = Độ tăng chi phí trung bình từ 2010 đến 2016 +
độ tăng chi phí của 2016 so với 2015
Dự báo chi phí 2017= dự báo tốc độ tăng 2017 * Chi phí năm 2016
Giải thích kết quả dự báo:
• Tỷ trọng chi phí bán hàng trên doanh thu thuần của Vinamilk tăng đều trong giai
đoạn 2012 – 2016. Cụ thể, nếu như tỷ trọng chi phí bán hàng năm 2012 của

Vinamilk đạt mức 8,8% thì đến năm 2013, con số này đã tăng lên mức 10,6%. Tỷ
trọng chi phí bán hàng tiếp tục tăng qua các năm tiếp theo, lên mức 13,4% vào
năm 2014, 15,6% vào năm 2015 và 15,8% năm 2016.
• Như vậy, doanh thu của Vinamilk ngày càng phụ thuộc vào công tác bán hàng,
đặc biệt là công tác quảng cáo và công tác hỗ trợ, hoa hồng cho nhà phân phối.
• Nguyên nhân đầu tiên dẫn đến tình trạng này có thể nghĩ đến ngay là do vấn đề
cạnh tranh. Tuy nhiên, một nguyên nhân khác cũng rất quan trọng khiến Vinamilk
ngày càng chi phiều tiền cho công tác bán hàng, đặc biệt là công tác hỗ trợ và hoa
hồng cho nhà phân phối, là tập đoàn này muốn đẩy mạnh khai mở và nhanh chóng
chiếm lĩnh những thị trường còn tiềm năng, đặc biệt là ở khu vực nông thôn, thông
qua chiến lược chiếm lĩnh các nhà phân phối.
• Việc giữ tỷ trọng chi phí quản lý doanh nghiệp ở mức ổn định trong nhiều năm
gần đây cho thấy, Vinamilk đang ứng phó tốt với sự “phình to” về mặt quy mô.
Bởi đa số các doanh nghiệp càng to ra thì tỷ trọng chi phí quản lý doanh nghiệp
trên doanh thu thuần càng tăng bởi công việc quản lý khó khăn, phức tạp và chồng
chéo hơn nhiều; đồng thời doanh nghiệp càng lớn thì quản lý có xu hướng càng
quan liêu hơn, gây giảm hiệu quả quản lý.
• Do vậy, tình trạng chi phí ngày càng tăng cũng là một điều dễ hiểu của Vinamilk
vào năm 2016. Nền kinh tế thị trường ngày càng khốc liệu cùng với sự tham gia
của nhiều hãng sữa trong và ngoài nước, cùng với việc Việt Nam tham gia vào các
tổ chức kinh tế trong khu vược và thế giới mang đến cho Vinamilk nhiều thách
thức đòi hỏi phải tăng cường quảng bá và giới thiệu sản phẩm vì vậy chi phí ngày
càng tiếp tục gia tăng.

23


Bảng 2. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động của Công ty từ năm 2014 đến
2016.
Năm 2014

I,Tổng chi phí
kinh doanh
1. Giá vốn
hàng bán
2. Chi phí bán
hàng
3. Chi phí quản
lí doanh nghiệp
4. Chi phí tài
chính
II, Chi phí
khác

Năm 2015

Năm 2016

28.241.658.543

31.471.038.874

36.383.088.238

23.680.196.877

23.817.969.568

24.458.633.395

3.684.398.847


6.257.506.620

9.044.150.710

795.365.066

1.232.722.578

1.908.670.998

81.697.752

162.840.107

302.522.017

122.817.882

70.357.536

104.985.689

Dự báo chi phí theo chức năng hoạt động của công ty năm 2017
Chỉ tiêu

Độ tăng chi phí
trung bình

Dự báo Tốc độ

tăng của 2017

Dự bao chi phí
2017

1,0352

1,1869

29.029.951.980

Chi phí bán hàng

1,5718

1,8421

16.660.043.310

Chi phí quản lí
doanh nghiệp

1,5491

1,6003

3.054.514.290

Chi phí tài chính


1,9255

1,9012

575.177.184

Chi phí khác

0.5921

0.3589

37.679.363

Giá vốn hàng bán

24


Trong đó:
-

Dự báo tốc độ tăng năm 2017 = Độ tăn chi phí trung bình từ năm 2014 dến
2016 + Độ tăng của năm 2016 so với 2015

-

Dự báo chi phí năm 2017 = Dự báo tốc độ tăng năm 2017 * Chi phí năm 2016

Giải thích kết quả dự báo:

Giá vốn hàng bán: được nhóm dự báo năm 2017 sẽ tăng lên là 29.029.951.980 do
một số nguyên nhân sau: các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tiêu hao vượt mức bình
thường, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung cố dịnh không phân bổ vào giá trị sản
phẩm nhập kho mà được ghi nhận ngay vào giá vốn hàng bán. Các chi phí này không
ngừng tăng lên làm chi giá vốn hàng bán tăng lên theo.
Chi phí bán hàng: do trong cuộc chiến tranh gay gắt của các doanh nghiệp
sữa( gồm cả nội cả ngoại) thì Vinamilk đã phải chi đậm cho quảng cáo và cả các biện
pháp bán hàng, các chiến lược tiếp thị sản phẩm để tăng doanh thu. Chi phí bán hàng
ngày càng tăng nhanh và được nhóm dự báo là tăng lên 19.837.119.890 trong năm 2017
Chi phí quản lí doanh nghiệp: tăng mạnh cụ thể trong năm 2017 sẽ đạt
3.054.514.290 do Vinamilk đang ứng phó tốt với sự “phình to” về mặt quy mô . Doanh
nghiệp càng lớn ra thì tỷ trọng chi phí quản lí doanh nghiệp trên doanht hu thuần càng
tăng bởi công việc quản lí khó khăn, phức tạp và chồng chất hơn nhiều.
Chi phí tài chính: cũng không ngừng tăng qua các năm, năm 2014 đạt 81.697.752:
năm 2015 đạt 162.840.107 tăng gấp đôi năm 2014: đến năm 2016 lại đạt 302.522.017 vậy
nên nhóm dự báo chi phí tài chính sẽ tiếp tục tăng trong năm 2017 và đạt 575.177.184 do
các khoản chi phí tài chính không ngừng tăng lên bao gồm các khoản lỗ liên quan đến
hoạt động đầu tư tài chính bao gồm lỗ do góp vốn đầu tư ra bên ngoài, lỗ đầu tư chứng
25


×