Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Báo cáo thực tập tại công ty đường mía bến tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (693.1 KB, 51 trang )

Nguyễn Thị Hồng Hà _2081786 TT Công ty cổ phần Mía Đường Bến Tre

LỜI CẢM TẠ

Được sự giúp đỡ của trường, khoa và bộ môn công nghệ thực
phẩm, chúng em đã được đến thực tập tại công ty cổ phần mía đường Bến Tre.
Trải qua hai tuần thực tập, được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của lãnh đạo,
các anh phụ trách về thiết bị, công nghệ và cả các anh công nhân của công ty,
mặc dù bận rộn với công việc tu sửa các thiết bị, nhưng các anh vẫn dành một
ít thời gian để chỉ dẫn và giải thích thắc mắc cho chúng em hiểu rõ về các thiết
bị, qui trình vận hành nó… Chính vì thế, em xin chân thành cảm ơn trường,
khoa, các thầy cô trong bộ môn cũng như toàn thể nhân viên công ty đường
Bến Tre đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để chúng em hoàn thành tốt chuyến thực
tập này.
Tuy nhiên, vì thời gian quá ngắn mà phải tiếp thu kiến thức khá
nhiều nên không tránh khỏi những thiếu xót, bỏ qua các chi tiết thiết bị, hiểu
chưa thật đúng về qui trình công nghệ hay nguyên tắc làm việc của các thiết bị.
Cho nên, bài báo cáo này sẽ không thật tốt, mong các quý thầy cô trong bộ
môn, các anh phụ trách về thiết bị, công nghệ của công ty xem xét, điều chỉnh
nhằm làm cho bài báo cáo này thêm phần chính xác và hoàn chỉnh hơn.
Cuối cùng, em chân thành cảm ơn một lần nữa quý thầy cô trong
bộ môn và lãnh đạo cùng tập thể công nhân công ty đường Bến Tre. Chúc sức
khỏe, công tác tốt.

Trang 1


Nguyễn Thị Hồng Hà _2081786 TT Công ty cổ phần Mía Đường Bến Tre

CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG
BẾN TRE


Ấp Thuận Điền – Xã An Hiệp - Huyện Châu Thành - Tỉnh Bến Tre


Phần I

: GIỚI THIỆU

I. Khái quát về sự hình thành và phát triển của công ty cổ
phần mía đường Bến Tre :
1) Giới thiệu tổng quát về công ty cổ phần mía đường Bến Tre :
Công ty cổ phần mía đường Bến Tre là một trong những công ty mía
đường lớn ở Đồng Bằng Sông Cửu Long. Địa chỉ: ấp Thuận Điền, xã An Hiệp,
huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre. Công ty được khởi công xây dựng vào năm
1995 và được khánh thành vào ngày 01/02/1999.
Tổng số vốn ban đầu là: 180 tỉ đồng. Với trang thiết bị nhập từ Trung
Quốc sử dụng công nghệ sunfit kép, nhà máy thiết kế ban đầu với công suất là
1.000 tấn /ngày, năng suất là 20.000 tấn đường/vụ. Qua nhiều lần chỉnh sửa và
nâng cấp thay đổi mới một số thiết bị hiện đại hơn, công suất nhà máy đã tăng
lên từ 2.000 – 2.500 tấn /ngày. Đến năm 2010 nhà máy dự tính sản xuất 3.000
đến 4.000 tấn mía/ngày.
Từ tháng 12/2004 công ty đã đăng ký hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001-2000. Đây là hệ thống quản lý ngay từ khâu đầu vào cho đến khâu thành
phẩm, quản lý theo từng quá trình, từng công đoạn để hạn chế sai sót ngay từ
đầu. Từ tháng 5/2006 công ty có giấy phép đăng ký kinh doanh và chính thức
chuyển thành công ty cổ phần.
Quy mô sản xuất của công ty khá lớn khoảng 8 ha, cùng với đội ngũ
cán bộ kỹ thuật và công nhân nên công ty đã cung cấp cho thị trường sản phẩm
đường cát trắng loại A; và bán mật rỉ cho các nhà máy sản xuất bột ngọt, bánh
kẹo; và bán bã bùn cho các nhà máy sản xuất phân bón.Nguồn điện nhà máy sử
dụng từ tuabin lò hơi, hệ thống được đặt ngay bên trong nhà máy và lấy nguyên

liệu đốt lò là bã mía.

2) Vị trí địa lý:
Phía Nam giáp với sông Hàm Luông.
Phía Bắc giáp với tỉnh lộ 884, có vị trí thuận lợi về giao thông vận tải
như thuận lợi cho việc vận chuyển nguyên liệu, thông thương buôn bán và vận
chuyển các mặt hàng thành phẩm cả đường sông lẫn đường bộ.
Phía Tây và Đông tiếp giáp với cụm công nghiệp An Hiệp.

Trang 2


Nguyễn Thị Hồng Hà _2081786 TT Công ty cổ phần Mía Đường Bến Tre
3) Công tác tổ chức:
Công ty gồm có 3 phân xưởng:
+ Phân xưởng sản xuất đường.
+ Phân xưởng cán ép.
+ Phân xưởng cơ khí.
Có 9 phòng ban với chức năng và nhiệm vụ khác nhau:
+ Phòng tổ chức – quân sự: tổ chức nhân sự và hoạt động hành chính
trong công ty.
+ Phòng kế toán: nhiệm vụ tính toán giá thành và hoạch toán kinh phí
sản xuất
+ Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ chuyên kinh doanh các sản phẩm
của nhà máy như đường, mật, bùn.
+ Phòng vật tư: nhiệm vụ cung cấp hoá chất, vật tư cho các bộ phân
xưởng.
+ Phòng KCS: nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm. Theo định kỳ
cán bộ KCS sẽ đem các mẫu ở mỗi công đoạn đi phân tích. Nếu không đạt
đúng theo chỉ tiêu kỹ thuật sẽ thông báo để có những điều chỉnh hợp lý.

+ Phòng kế hoạch- kỹ thuật: nhiệm vụ lập hoạch thu mua mía nguyên
liệu và nghiên cứu phát triển các kỹ thuật sản xuất trong nhà máy.
+ Phòng nguyên liệu: nhiệm vụ thu mua nguyên liệu.
+ Phân xưởng đường: nhiệm vụ điều hành chính trong sản xuất đường
của nhà máy.
+ Phân xưởng cơ khí- sữa chữa: nhiệm vụ sản xuất và sữa chữa các
thiết bị vận hành trong sản xuất.
Hoạt động: công ty hoạt động 24/24 nhằm đảm bảo tính liên tục trong
dây chuyền sản xuất nên công ty tổ chức sản xuất 3 ca mỗi ngày, mỗi ca làm 8
giờ :
+ Ca 1:
10giờ- 18giờ.
+ Ca 2:
18giờ- 2giờ.
+ Ca 3:
2giờ- 10giờ.
Công ty có tổ chức khám sức khoẻ cho công nhân theo định kỳ, có bảo
hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn cho toàn bộ công nhân viên. Đặc biệt, công ty có
trả tiền nặng nhọc, độc hại và trợ cấp thêm cho công nhân ở các vị trí tiếp xúc
với hoá chất, nguy hiểm trên cao.

Trang 3


Nguyễn Thị Hồng Hà _2081786 TT Công ty cổ phần Mía Đường Bến Tre

4) Nguyên liệu:
Nguồn nguyên liệu của nhà máy tương đối phong phú: lúc đầu vụ khi
nguồn nguyên liệu tại chỗ chưa đáp ứng đủ cho nhà máy thì nhà máy thu mua
mía ở các tỉnh khác như: Cần Thơ, Tiền Giang, Long An, Đồng Nai, Hậu

Giang…Nguyên liệu tại chỗ nhà máy thu mua chủ yếu ở các huyện: Thạnh
Phú, Bình Đại, Mỏ Cày…Tuy vậy nhà máy vẫn bị thiếu nguyên liệu do nhà
máy khác lại thu mua. Diện tích trồng mía ở Bến Tre hiện nay đang bị thu hẹp
do người nông dân chuyển sang trồng các loại cây công nghiệp khác có giá trị
kinh tế hơn mía.

5) Công tác bảo hộ lao động.
Đây là vấn đề được công ty rất chú trọng để đảm bảo an toàn cho công
nhân, cho nhà máy. Công ty có cán bộ chuyên phụ trách công tác bảo hộ lao
động. Ngoài ra, công ty còn đầu tư mua sắm đầy đủ các trang thiết bị bảo hộ
lao động cho công nhân như: quần áo, nón, dép, khẩu trang, răng tay, .....Hơn
thế nữa, hằng năm công ty còn tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ cho công
nhân, kiểm tra môi trường, kết cấu xây dựng, mức độ độc hại .......Để từ đó nhà
máy xác định mức độ bồi dưỡng nguy hiểm độc hại cho người công nhân và có
chính sách cải thiện kịp thời và phù hợp. Công ty mua đầy đủ các loại bảo hiểm
y tế, bảo hiểm con người, bảo hiểm xã hội....Đặc biệt, công ty có mạng lưới an
toàn vệ sinh lao động riêng, có chính sách bồi dưỡng khuyến khích phù hợp để
kích thích tinh thần lao động như: phát phiếu ăn hoặc sữa vinamilk cho người
lao động.

6) Những thuận lợi và khó khăn:
Thuận lợi: Do sử dụng thiết bị và công nghệ của Trung Quốc nên:tạo
được khoảng thông thoáng do các phân xưởng rời rạc, có thể trồng cây xanh
tạo vẻ mỹ quan cho nhà máy.Công nhân của phân xưởng này không làm ảnh
hưởng đến công nhân của phân xưởng kia như: đi lại, bụi, tiếng ồn, …
Khó khăn: Do các phân xưởng rời rạc, chiếm diện tích khá lớn nên:tổn
thất về nhiệt và điện khá lớn, hao tốn nhiều vật tư và thiết bị xây dựng, rất tốn
kém khi vận hành và khi thi công.

II. Một số định nghĩa, thuật ngữ trong ngành đường:

+Nguyên liệu mía: là lượng mía đưa xuống băng tải mía bao gồm cây
mía thì khiết và tạp chất.
+Tạp chất: là bao gồm lá mía và các tạp chất khác dính trên mía.
+Xơ của mía: là chất khô không hòa tan trong mía nằm trong tổ chức
của cây mía được tính theo % so với cây mía (12 – 13 % so với mía).
+Nồng độ chất khô (chất rắn hòa tan) : là thành phần chất hòa tan
trong dung dịch đường được tính theo % (0Bx).
+Chữ đường(CCS): là số đơn vị đường mà về mặt lý thuyết một nhà
máy sản xuất đường có thể nhận được từ 100 đơn vị mía.
CCS = pol mía –

1
chất không đường
2

+Độ Pol: là thành phần đường có trong dung dịch được xác định bằng
phương pháp phân cực một lần, được xác định bằng % (bao gồm đường tổng
số).
Trang 4


Nguyễn Thị Hồng Hà _2081786 TT Công ty cổ phần Mía Đường Bến Tre
+Ap: thể hiện độ tinh khiết (độ thuần) của dung dịch đường là tỉ lệ
giữa hàm lượng đường và chất khô hòa tan. Được biểu diễn bằng phần trăm
saccarose (hay Pol) trên toàn phần chất rắn hoà tan trong dung dịch đường.
Ap =

Pol
*100%
Bx


+Gp: là hàm lượng saccaro trong trong dung dich:
Gp =

Saccaro
× 100 (%)
0
Bx

+Đường khử (Rs): tổng lượng các chất khử tính theo glucoza.
+Đường chuyển hóa: là hỗn hợp đường nhận được sau khi chuyển hóa
saccharose
t0, H+
C12H22O11
C6H11O6 + C6H11O5
Invertaza
+Độ tro: là thành phần còn lại sau khi nung các chất rắn ở nhiệt độ cao
(chủ yếu là các chất vô cơ),độ tro càng cao sản phẩm càng không tốt vì còn
chứa một lượng S.
+Chất không đường (phi đường) :được định nghĩa là thành phần chất
rắn hòa tan trừ đi Saccaroza.
+Độ màu: nói lên màu sắc của dung dịch đường theo Icumsa (oIU). Độ
màu đạt chuẩn ≤ 160oIU đường đạt tiêu chuẩn theo ISSI.
* Định nghĩa về sản phẩm đường:
+ Đường thô: là sản phẩm nhận được khi ta sản xuất theo phương
pháp vôi hóa, đường thô là nguyên liệu để sản xuất đường tinh.
+ Đường vàng tinh khiết: trên cơ sở di truyền sản xuất đường thô
nhưng có cải tiến về công nghệ lắng - lọc- ly tâm (có rửa nước để tách mật và
các chất thông thường)
+ Đường tinh luyện: là sản phẩm chất lượng cao dùng làm nguyên liệu

cho các sản phẩm cao cấp của công nghệ thực phẩm.
* Các định nghĩa khác:
+Nước ép đầu: là nước mía ép qua trục ép đầu tiên chưa có nước thẩm
thấu hoặc còn gọi là nước mía nguyên (mía đầu).
+Nước mía cuối: là nước mía được ép qua ở máy ép cuối cùng.
+Nước mía hỗn hợp là nước mía được đem đi chế luyện thành đường.
Nhận được từ nước mía đầu và nước mía nhận được từ máy ép 2.
+Năng suất ép: là lượng mía ép được trong một thời gian tính bằng tấn/
ngày.
+Hiệu suất ép: là hiệu suất thu hồi đường trong cây mía sau khi đi qua
dàn ép là tỉ số giữa trọng lượng trong nước mía hỗn hợp và trọng lượng đường
trong mía tính theo %.
+Mật chè (sirô): là dung dịch nhận được sau khi bốc hơi thường có
nồng độ chất khô là 60-650Bx.
+Mật chè thô (sirô nguyên) nhận được sau khi bốc hơi (chưa xử lý)
+Mật chè tinh (sirô sulfit) sau khi xử lý bằng SO2 hoặc lắng nổi.
+Đường non: Là hỗn hợp gồm có tinh thể đường và mật sau khi nấu
đến cỡ hạt tinh thể và nồng độ nhất định rồi nhả xuống trợ tinh.

Trang 5


Nguyễn Thị Hồng Hà _2081786 TT Công ty cổ phần Mía Đường Bến Tre
+Mật A1 (mật nguyên): là mật nhận được sau khi ly tâm đường non A
không qua xử lý.
+Mật A2 (mật rửa): là mật nhận được sau khi rửa bằng nước nóng trên
máy ly tâm, mật A2 tốt hơn mật A1.
+Mật B: là mật nhận được sau khi ly tâm đường non B.
+Mật rỉ (mật cuối): là mật nhận được sau khi ly tâm đường non cuối
cùng, mật rỉ là phế liệu của nhà máy đường nhưng là nguyên liệu của nhà máy

khác (làm bột ngọt, sản xuất cồn)
+Hồ B (magma B): là một hỗn hợp nhận được khi trộn đường B với
mật chè hoặc nước nóng thường dùng làm nguyên liệu gốc nấu non A trong chế
độ nấu 3 hệ A, B, C.
+Đường C: là đường nhận được sau khi ly tâm 3 hệ A, B, C có chất
lượng thấp thường không bán được nên dùng chế biến lại
+Hồi dung C: nhận được khi ta hòa tan đường C bằng chè trong hoặc
nước nóng với nồng độ gần bằng nồng độ của mật chè, sau đó cho quay lại để
nấu đường non A trong 3 hệ nấu A, B, C
+Chất không đường: là chất rắn hòa tan trừ đi Saccaroza.
+Mật: là chất lỏng được tách ra từ đường non bằng máy ly tâm.
+Mật nguyên: Mật được tách ra trong quá trình ly tâm đường non khi
chưa dùng hơi nước để rửa.
+Mật loãng (mật rửa): là mật tách ra trong quá trình ly tâm đường non
đã có dùng hơi nước để rửa.

Ý nghĩa dinh dưỡng:
Đường saccharose là thành phần quan trọng nhất của mía và là sản
phẩm chính của ngành công nghiệp sản xuất mía đường.
Đường saccharose là một trong những chất quan trọng không thể thiếu
cho sự sống, vì nó là một trong những nguồn cung cấp năng lượng quan trọng.
Ngoài việc cung cấp năng lượng cho cơ thể con người, nó còn tạo vị ngọt làm
cho đường có giá trị cảm quan cao. Đường có giá trị dinh dưỡng rất cao cần
thiết cho đời sống con người.
Trong ngành sản xuất bánh kẹo thì đường là một nguyên liệu hàng đầu
không thể thiếu vì nó đem lại giá trị cảm quan cho thực phẩm. Không chỉ riêng
ngành công nghiệp chế biến bánh kẹo mà hầu như các ngành chế biến khác
cũng cần có nguyên liệu đường để tạo nên một sản phẩm có chất lượng
Ngoài sản phẩm chính là đường, ngành công nghiệp đường còn tạo ra
các sản phẩm phụ khác như:

- Bã mía: dùng làm nguyên liệu đốt lò, làm giấy, ván ép,...
- Mật rỉ: sản xuất rượu, cồn, làm thức ăn gia súc.
- Bùn: làm phân bón hữu cơ.

III. Chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật vụ mía 2010 – 2011:
1) Các chỉ tiêu chung:
Thời gian kế hoạch
Thời gian sản xuất
Thời gian ép
Lượng mía ép

:175 ngày
:163 ngày
:136 ngày
:250.000 tấn
Trang 6


Nguyễn Thị Hồng Hà _2081786 TT Công ty cổ phần Mía Đường Bến Tre
Sản lượng đường
đường đạt tiêu chuẩn ≥ 85%)
Sản lượng mật rỉ
4,5% so với mía)
Năng suất ép bình quân
Hiệu suất ép bình quân cả vụ
Hiệu suất chế luyện bình quân cả vụ
Hiệu suất tổng thu hồi bình quân cả vụ
Hệ số an toàn sản xuất bình quân cả vụ
Hệ số an toàn thiết bị bình quân cả vụ
Hệ số an toàn lao động


:20.500 tấn (trong đó
:11.250 tấn (chiếm
:1.838 tấn/ ngày
:95,1%
:80,55%
:76,61%
:89,1 %
:98%
:100%

2) Chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật:
a) Nguyên liệu:
Chữ đường bình quân cả vụ
:8,7%
Thành phần đường trong mía trung bình cả vụ (pol mía) :10,7%
Thành phần đường khử trung bình cả vụ
: 3,5%
Mía được xếp gọn trên dây cáp, có trọng lượng nhỏ hơn 9 tấn cho một bó mía.
Mía không băm vụn, không bị ướt do tưới nước, không có nhứng vật cứng như
sắt, gỗ, đá.
Tạp chất đương nhiên để tính thu hồi là 2,2% (tạp chất đương nhiên tính với
nhà cung ứng theo thông báo từng thời điểm của công ty)

b) Chất lượng sản phẩm:
Đường đạt tiêu chuẩn đã công bố phải đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế kỹ
thuật như sau:
+ Độ Pol (Z)
≥ 99,7
+ Thành phần đường khử - RS (%)

< 0,1
+ Hàm lượng tro tổng (%)
< 0,07
+ Độ ẩm (%)
< 0,07
0
+ Độ màu ( IU)
< 160
+ Tạp chất không hòa tan (mg/kg)
<60
+ Dư lượng SO2 (mg/kg)
<20
+ As (mg/kg)
<0,1
+ Cu (mg/kg)
< 2,0
+ Pb (mg/kg)
< 0,5
+ Cảm quan : tinh thể đều, tơi, khô, không vón cục, không lẫn
tạp chất, không có mùi lạ, tinh thể đường hoặc dung dịch đường có vị ngọt,
trắng lóng lánh. Khi pha vào nước cất cho dung dich trong.
Đường thấp hơn tiêu chuẩn được đóng bao chất riêng trong kho.
Đường này sẽ được xử lý theo quy định xử lý đường không đạt tiêu chuẩn ngày
25/9/2007 của công ty.

Trang 7


Nguyễn Thị Hồng Hà _2081786 TT Công ty cổ phần Mía Đường Bến Tre


Phần II: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ VÀ
THIẾT BỊ SẢN XUẤT ĐƯỜNG
Nhà máy đường Bến Tre là nhà máy đường sử dụng công nghệ, thiết bị
chủ yếu của Trung Quốc. Hiện nay nhà máy đang sản xuất đường bằng phương
pháp sulfit hóa acid tính. Qui trình sản xuất đường của nhà máy được chia làm
4 công đoạn:
A. Công đoạn cẩu - cán ép.
B. Công đoạn hoá chế.
C. Công đoạn nấu đường.
D. Công đoạn ly tâm, thành phẩm.
Giữa các công đoạn không hoạt động độc lập nhau mà liên kết lại với
nhau thành một dây chuyền sản xuất khép kín.

Trang 8


Nguyễn Thị Hồng Hà _2081786 TT Công ty cổ phần Mía Đường Bến Tre

SƠ ĐỒ QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ TỔNG QUÁT
Cân mía

Bàn lùa

Cẩu

Băng tải1

Dao chặt sơ bộ

Dao chặt1

Băng tải2

Mía cây

Băng tải vào máy ép

Băng tải caosu

Nam châm điện

H2O 700C

Nước ép

Nước ép

Ép 4

Ép 3

Ép 2

Ép 1

Ép 5

Lọc thùng quay
Vít tải

Bã mía


Tồn trữ
NMHH

Bã mía

Gia nhiệt I

Dao chặt 2

Gia vôi sơ bộ

Đốt
lò hơi

Cân NMHH

Xông SO2 I

Nước lọc

Trung hoà

Sirô nguyên
Xông SO2 II

Gia nhiệt II

Lắng


Bốc hơi 5 hiệu
Sirô sunfit

Bùn

Lọc chân không

Chè trong

Bùn lọc

Gia nhiệt III
Nấu đường A

Phân Komix
Ly tâm

Trợ tinh

Đường B
Mật B

Hồi dung
Mật rỉ

Đường C
Buôn bán

Ly tâm B


Ly tâm C
Kho chứa

Nấu đường B

Mật A1

Nấu đường C
Đóng bao

Đ
ư

n
g
A

Mật A2

Thành phẩm

sàn
Trang 9


Nguyễn Thị Hồng Hà _2081786 TT Công ty cổ phần Mía Đường Bến Tre

A. CÔNG ĐOẠN CẨU - CÁN ÉP

I. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của công đoạn ép mía:

Năng suất ép mía: 75 tấn/giờ. (còn tuỳ thuộc vào tình hình nguyên liệu
theo từng vụ)
Hiệu suất ép: ≥95%.
Nước thẩm thấu:

Lượng nước 20-25% so với nước mía.

Nhiệt độ nước thẩm thấu: 60-700C.

Áp suất : >2.5kg/cm2.
Bã mía:

Pol bã: ≤ 2,2%.

Ẩm bã: ≤ 51%.
Nước mía : nước ép đầu, ép cuối, nước mía hỗn hợp kiểm tra Bx, Pol,
Ap.

Trang 10


Nguyễn Thị Hồng Hà _2081786 TT Công ty cổ phần Mía Đường Bến Tre

II. Sơ đồ qui trình công đoạn cẩu - cán ép:
Mía cây
Cẩu

Cân mía
mía


Bàn lùa

Băng tải 1

Dao chặt sơ bộ

Dao chặt 1
Băng tải 2
Băng tải
vào máy ép

Nước ép 3

Nước ép 2
Nước lọc

Ép 3

Ép 4

Đo chữ đường
Nước ép 5

Nước ép 4

Máng lọc

Lọc thùng quay

Bã mía


Vít tải

H2O 700C

Dao chặt 2

Nước ép 1

Ép 1

Ép 2

Băng tải cao su

Nam châm điện

Bồn chứa
nước mía hỗn
hợp
Nước mía hỗn hợp

Ép 5

Tồn trữ

Bã mía
Đốt lò hơi

Chạy tuabin hơi


HÓA CHẾ

Phát điện
Trang 11


Nguyễn Thị Hồng Hà _2081786 TT Công ty cổ phần Mía Đường Bến Tre

III. Qui trình hoạt động của công đoạn cẩu - cán ép:
Mục đích của việc xử lý sơ bộ: tạo điều kiện ép dễ dàng hơn, nâng
cao năng suất và hiệu suất ép của công đoạn ép. Cây mía thường không thẳng,
đổ xuống băng lộn xộn, mía có vỏ cứng, sức đề kháng lớn, ngoài vỏ có nhiều
phấn trơn khó ép. Bởi vậy cần san bằng và băm nhỏ mía để mía dễ được kéo
vào máy, mật độ mía trên băng đồng đều để máy ép làm việc ổn định và luôn
đầy tải.

1. Nhập nguyên liệu và xử lý:
Mía cây được vận chuyển chủ yếu theo đường thủy.Tại bến cảng bộ
phận tiếp nhận nguyên liệu kiểm tra cảm quan, kiểm tra chữ đường thường đạt
độ Pol từ 7.0 - 8.9 %. Nếu mía đạt chất lượng, khi đó mía được tiếp nhận qua
hệ thống cẩu trục mỗi lần từ 5- 8 tấn. Cẩu đưa mía vào cân và chất sân.
Mía được cẩu từ ghe đến cân và đưa đến bàn lùa tiếp mía.Băng tải 1
vận chuyển mía đến dao chặt sơ bộ làm cho mía rạp xuống tạo đều kiện dễ
dàng cho dao chặt 1,rồi đến dao chặt 2. Khe hở giữa đe và dao được điều chỉnh
tùy theo công suất, khe hở được quy định theo tiêu chuẩn nhất định. Bề dầy lớp
mía trên băng tải 2 đưa mía đến dao chặt 2 dày từ 0.6 đến 0.8 m. Sau khi qua
dao chặt 2 mía được xé nhỏ hơn và làm vỡ các tế bào mía để thuận lợi cho việc
trích ly nước mía. Sau đó qua thiết bị khỏa bằng xuống băng tải cao su có thiết
bị nam châm điện để loại bỏ sắt có trong mía. Sau đó mía được đưa vào hệ

thống ép mía.

2. Cán ép:
Mía được băng tải cao su vận chuyển tới và đưa vào giàn ép mía.Hệ thống ép
mía gồm 5 giàn ép, mỗi giàn gồm 4 trục ép: trục đỉnh, trục trước, trục sau, trục
cưỡng bức ( trục nạp liệu). Hệ thống ép mía được thực hiện theo nguyên tắc
thẩm thấu.
Mía được đưa vào giàn ép 1, sau đó bã mía đi lần lượt từ giàn ép 1 đến giàn ép
5. Còn dung dịch nước mía thì được hoàn lưu trở về các giàn ép ở phía trước.
Nước mía của máy ép 3 bơm thẩm thấu vào bã mía để đi vào máy ép 2, nước
mía của máy ép 4 bơm thẩm thấu vào bã mía đi vào máy ép 3, nước mía máy
ép 5 bơm thẩm thấu vào bã mía đi vào máy ép 4, và có hệ thống phun nước
nóng thẩm thấu vào bã mía sau máy ép 4 để hoà tan lượng đường còn lại trong
bã mía nhằm tăng hiệu suất thu hồi lượng đường có trong bã mía. Nước thẩm
thấu đưa vào từ 20 – 25% so với mía nhập liệu, có nhiệt độ từ 65 – 70 0C. Ở
nhiệt độ này hiệu quả thẩm thấu cao, độ đàn hồi của tế bào giảm, tăng chuyển
động của các phân tử đường giúp quá trình hoà tan tốt hơn.
Dung dịch nước ép 1, 2, 3, 4, 5 được đưa xuống hệ thống băng tải bã ép lại. Hệ
thống này có lưới lọc lại bã vụn. Kích thước lỗ lưới 90 lỗ/inch. Phía dưới lưới
lọc là máng chứa chia thành 4 ngăn, 3 ngăn cuối chứa nước ép 3, 4, 5 còn ngăn
đầu chứa hỗn hợp nước ép 1&2. Nước ép hỗn hợp 1&2 này được đưa đến hệ
thống lọc thùng quay liên tục lọc bã vụn một lần nữa, sau đó nước mía được
chảy đến thùng chứa nước mía hỗn hợp. Bã vụn của băng tải bã ép lại và của
lọc thùng quay được vít tải bã đưa về trước máy ép 2 để ép lại. Tại thùng chứa
nước mía hỗn hợp được bơm sang công đọan làm sạch nước mía (khâu hóa
chế). Bã mía sau máy ép 5 được băng tải cào đưa qua lò hơi đốt làm nguyên
Trang 12


Nguyễn Thị Hồng Hà _2081786 TT Công ty cổ phần Mía Đường Bến Tre

liệu để quay tuabin phát điện cung cấp điện cho toàn nhà mày và phần hơi thừa
tuabin được đem nấu đường và dùng cho thiết bị bốc hơi trong khâu hóa chế.
Bã mía sau khi đi qua hệ thống máy ép: Độ Pol khoảng 2%. Ẩm độ trong bã
mía sau khi ép ≤ 51%. . Nước mía hỗn hợp ở thùng chứa được bơm qua công
đoạn hoá chế.

IV. Các thiết bị chính trong khâu cán ép :
1.
Bàn lùa:
Phân phối mía lên xuống băng tải I một cách đều đặn để phù hợp với
kích thước băng tải. Cấu tạo gồm 2 phần : Bàn tiếp mía và bàn lùa.
Bàn tiếp mía: có một băng tải xích gồm nhiều tấm thép ghép lại với
nhau, có bộ phận nối với động cơ truyền động.
Bàn lùa: là loại băng tải xích dạng máng xả như là một máng kim
loại.Trong lòng máng có hàng xích, trên băng xích có các thanh kim loại, khi
xích quay thi các mẫu kim loại sẽ đẩy mía vào băng chuyền mía.
Thông số kỹ thuật:
- Tốc độ quay: 6.36 m/phút
- Tốc độ động cơ: 940 vòng /phút
- Tốc độ dây xích :10 m/phút
- Tốc độ lùa: 6.5 m/phút
- Công suất động cơ: 11KWh
- Kích thước: 5 x 8m

2. Dao chặt :
Thông số kỹ thuật:
 Số lượng: 3 ( dao chặt sơ bộ, dao chặt I trên băng tải I, dao chặt II trên
băng tải II)
 Công suất: 220 KW.
 Đường kính trống dao: 1m

 Độ xé tơi: 95-98%
 Chiều dài làm việc của trống: 1.4 m.
 Công suất động cơ điện: 220kW
 Tốc độ: 730 vòng/phút.
 Số lưỡi dao:
• Dao chặt sơ bộ: 28 lưỡi
• Dao chặt 1: 112 lưỡi (8 hàng x 14 lưỡi)
• Dao chặt 2: 180 lưỡi. (12 hàng x 15 lưỡi)
Khoảng cách giữa các lưỡi khoảng 6 – 7 cm.
Nguyên tắc hoạt động:
Mía sau khi được khoả bằng được đưa qua hệ thống dao chặt. Tác dụng
chính của hệ thống dao chặt là phá vỡ vỏ cứng, mắt mía, nhằm phá vỡ tế bào
của cây mía, băm cây mía thành những mảnh nhỏ, san mía thành lớp dày, ổn
định trên băng.
Dao chặt được lắp cố định trên băng tải mía và có chiều quay ngược
chiều với băng tải (chỉ có dao sơ bộ là quay cùng chiều với băng tải), mía đi từ
ngoài vòng vào trong được dao chặt đánh lên và va đập vào các đe cuốn ra phía
sau băng tải.
Trang 13


Nguyễn Thị Hồng Hà _2081786 TT Công ty cổ phần Mía Đường Bến Tre
Quá trình xé tơi mía phụ thuộc vào tốc độ của băng tải mía. Mía sau
khi qua dao chặt 1, lớp trên tơi hơn lớp dưới nên trước khi qua dao chặt 2 mía
sẽ bị đảo lại nhờ băng tải đặt nghiêng 30 0, sau khi qua dao chặt 2 thì độ tơi đạt
từ 70-80% là được.
Dao chặt I : gồm 8 hàng dao lắp trên một trục trống, mỗi hàng gồm 14
lưỡi dao được đặt cách nhau bởi một thanh gỗ dài từ 6 - 7 mm, tác dụng của
thanh gỗ này nhằm giữ chặt dao. Khi dao chặt hoạt động, thanh gỗ này hút
nước trương lên làm cho các dao này gắn càng chặt hơn trên giá trống, làm

tăng hiệu quả đánh tơi. Dao có cấu tạo hình chữ nhật đuôi én, đầu dao có phủ
lớp kim loại bằng Niken để chống bị ăn mòn. Các lưỡi dao trên các hàng sẽ đặt
lệch nhau để đảm bảo tất cả nguyên liệu mía vào đều bị đánh tơi hoàn toàn.
Dao chặt II: hoạt động và cấu tạo tương tự dao chặt I, nhưng gồm 12
hàng dao trên trục trống. Mỗi hàng gồm 15 lưỡi dao. Dao chặt II có nhiều lưỡi
dao khác dao chặt I vì sau khi mía được xé sơ bộ ở dao chặt I, khi qua dao chặt
II sẽ được đánh tơi kỹ hơn nhằm nâng cao hiệu suất ép khi vào máy ép.

THIẾT BỊ DAO CHẶT II

Trang 14


Nguyễn Thị Hồng Hà _2081786 TT Công ty cổ phần Mía Đường Bến Tre

3. Máy ép:
Mục đích: sử dụng lực cơ học và phương pháp thẫm thấu để lấy hết
lượng nước mía có trong cây mía đến mức tối đa.
Hệ thống ép gồm có 5 máy. Có 3 máy ép dập và 2 máy ép kiệt.
Mía sau khi được đánh tơi nhờ băng tải đưa đến bộ phận hút sắt tránh
để không cho sắt vào hư hỏng trục ép. Mía được đi qua hai lần ép trong mỗi bộ
máy ép (trục đỉnh & trục trước, trục đỉnh & trục sau ), sau khi qua 5 bộ trục ép
mía đã kiệt lượng nước mía.
Hệ thống ép của nhà máy gồm 5 bộ trục, mỗi bộ trục gồm 4 trục: trục
đỉnh, trục trước, trục sau và trục nạp liệu ( trục cưỡng bức). Trục đỉnh, trục
trước, trục cưỡng bức có tác dụng nhập liệu nên có cấu tạo răng hình chữ “V”
hay dạng “ ziczac” để tăng khả năng bám, bấu mía vào trong hệ thống máy ép.
Tất cả các trục đều có xẻ rãnh để tăng diện tích ép, độ ma sát tăng, tăng khả
năng nhập liệu do đó tăng hiệu suất ép mía. Trên trục trước của các máy có cấu
tạo một rãnh sâu xen kẽ một rãnh nông. Rãnh sâu để cho nước mía chảy xuống,

rãnh nông để tăng cấu trúc bền vững cho các răng.
Trục ép gồm lõi trục bằng thép, 1 đầu gắn bánh răng tam tinh để
chuyển động, lồng chặt trong áo trục bằng gang đặc biệt. Trục ép nối với động
cơ điện và hộp giảm tốc sơ cấp và thứ cấp. Động cơ quay với tốc độ nhanh 730
vòng/phút nhưng nhờ bộ giảm tốc mà trục ép quay với tốc độ rất chậm để ép
mía (trung bình 6 vòng/phút)
Mía theo băng tải tới máy ép 1 được trục cưỡng bức (trục nạp liệu) của
máy ép 1 đưa vào khe ăn khớp giữa trục đỉnh và trục trước, nhờ sự ăn khớp
giữa các răng và của 2 trục mà mía được ép rất tốt. Sau đó mía được ép một lần
nữa bởi trục đỉnh và trục sau của máy ép và tiếp tục nhờ băng tải mà qua máy
ép 2, 3, 4, 5. Các máy ép sau họat động cũng như máy ép 1.
Ở giữa trục trước và trục sau có lược đáy có tác dụng dẫn bã mía từ
trục trước qua trục sau. Ngoài ra còn có dao xỉa bã phía dưới các lưỡi dao giúp
cho quá trình ép xảy ra dễ dàng và có hiệu quả cao hơn.
Áp lực trục đỉnh: trong quá trình ép mía, mía đi vào trục ép lúc dày lúc
mỏng. Do đó, máy làm việc không ổn định dễ xảy ra sự cố. Vì vậy, ở các trục
đỉnh của máy ép nhà máy thiết kế hệ thống tạo áp lực trục đỉnh để duy trì áp
lực cố định không phụ thuộc thể tích mía đi qua máy ép. Trong quá trình ép
mía, hiệu suất ép đạt hiệu quả khi áp lực trục đỉnh ở các máy đạt :
• Máy ép 1: 18 – 19 MPa.
• Máy ép 2 : 19 – 20 Mpa.
• Máy ép 3 : 19 – 20 Mpa.
• Máy ép 4 : 20 – 21 Mpa.
• Máy ép 5 : 20 – 21 Mpa.
Hiệu suất ép có thể đạt đến 95%.
Các thông số kỹ thuật:
Số lượng máy ép: 5 máy
Công suất động cơ:220KW
Tốc độ vòng quay của 5 máy : 730 vòng/phút sau khi qua thiết bị giảm
tốc còn 6 vòng/phút.

Đường kính trục ép : Ø 760 x 1400 mm
Trang 15


Nguyễn Thị Hồng Hà _2081786 TT Công ty cổ phần Mía Đường Bến Tre
Đường kính trục cưỡng bức: Ø500 x 1400 mm
Công suất ép : 1500 – 2000 tấn /ngày.
Áp lực: 25MPa.
Mỡ bôi trơn: Molytex EP2

SƠ ĐỒ BỐ TRÍ CÁC TRỤC ÉP
Trục đỉnh
Trục cưỡng bức

Lược đỉnh

Lược mặt

Trục trước

Lược đáy

Trục sau

B. CÔNG ĐOẠN HÓA CHẾ

I. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật trong khâu hóa chế:
1. Làm sạch: Gia vôi và bổ sung P2O5:
Thời gian hòa vôi: trước khi sử dụng 2 giờ (đảm bảo CaO tan hoàn
toàn).

Nồng độ vôi sữa: 4-6 Be.
Chất lượng vôi: >75% CaO.
Gia vôi sơ bộ: pH= 6.2 – 6.8
P205 bổ sung đạt: > 250 ppm.

2. Trung hòa:
Cường độ xông S02 lần I: 1.2g/ S02l
pH trung hòa: 7-7.3 tối ưu 7.1-7.2.
Nhiệt độ nước làm mát ra khỏi lò đốt lưu huỳnh: 45-500C
Nhiệt độ khí S02 đầu ra là :≤ 300 0C

Trang 16


Nguyễn Thị Hồng Hà _2081786 TT Công ty cổ phần Mía Đường Bến Tre

3. Lắng, lọc:
- Nước lắng trong (chè trong) :pH từ 6,8 – 7,2. Tối ưu 7 – 7,1. Phân tích Bx,
Pol, Ap, Rs để biết chất lượng lắng ( ngoài ra nước lắng trong còn theo dõi
trong qua trình sản xuất bằng phương pháp cảm quan )
- Lọc : độ ẩm bùn lọc ≤ 72% , Pol bùn ≤ 2%.

4. Gia nhiệt – bốc hơi:
a) Gia nhiệt:
Nhiệt độ gia nhiệt lần I: 65-700C.
Nhiệt độ gia nhiệt lần II: 100-1050C (tối ưu là 1020C)
Nhiệt độ gia nhiệt lần III: 110-1150C.
b) Bốc hơi:
Hơi cấp và bốc hơi hiệu I:
+ P= 0.8 – 1.5 kg/cm2.

+ T= 120 -1270C.
Hiệu cuối:
+ Độ chân không: 550-650 mmHg.
+ Nhiệt độ: 60 - 680C.
Chỉ tiêu sirô nguyên:
+ Bx: 55-60%.
+ Pol: >36%.
+ pH: 6.2-6.8

5. Xông SO2 lần 2: Các chỉ tiêu sirô sunfit sau xông SO2 lần 2 (sirô
tinh):

+
+
+

Bx: 55-60% (không nên quá 60%)
pH: 5.2-5.7
Các chỉ tiêu về Pol, Ap, Rs phân tích để biết chất
lượng siro tinh.

Trang 17


Nguyễn Thị Hồng Hà _2081786 TT Công ty cổ phần Mía Đường Bến Tre

II. Sơ đồ qui trình công đoạn hoá chế:
H3PO4
H2O hhợp


Cân H2O hh

Gia vôi sơ bộ

Gia nhiệt I

Xông SO2 I
Ca(OH)2

Lò đốt S

Trung hoà
Gia nhiệt II
H2O lọc đục
Tiền lắng

Lọc sàng cong I

H2O lắng trong

Lọc sàng cong II

Lắng liên tục

Bùn qua lọc
chân không

Chất trợ lắng

Bã bùn


Gia nhiệt III

Phân vi sinh

Trích 1 phần
H2O chè

Bốc hơi (5 hiệu)

Phối trộn với
đường B hoặc C

Sirô nguyên

Xông SO2 II

Hồ dung B hoặc C

Sirô sulfit

Nấu đường

Trang 18


Nguyễn Thị Hồng Hà _2081786 TT Công ty cổ phần Mía Đường Bến Tre

III. Qui trình hoạt động của công đoạn hoá chế :
Mục đích chủ yếu của làm sạch nước mía hỗn hợp: quá trình làm sạch

là một công đoạn rất quan trọng trong quá trình sản xuất đường, trước hết là nó
trung hòa nước mía, loại đến mức tối đa các chất không đường có trong nước
mía, nâng cao chất lượng của dung dịch đường và quyết định đến chất lượng
của đường thành phẩm.
Làm sạch nước mía là khâu rất quan trọng của kỹ thuật sản xuất đường, vì
thế không thể có một phương án làm sạch chung và cố định mà phụ thuộc vào
thành phần nguyên liệu và thực tế sản xuất. Trong nhà máy đã sử dụng phương
pháp làm sạch như: phương pháp vôi và phương pháp sunfit hóa acid tính. Các
phương pháp này đều lần lượt qua các giai đọan: đun nóng, trung hòa, lắng,
lọc, gia nhiệt, bốc hơi…Nước mía hỗn hợp là một hệ keo phức tạp, do đó quá
trình làm sạch nước mía chủ yếu dựa vào lý thuyết của hóa học các chất keo và
liên quan đến tác dụng của: pH, nhiệt độ, chất điện ly (vôi, SO2, P2O5…).

1. Gia vôi sơ bộ:
Mục đích: nâng cao hiệu suất làm sạch, diệt khuẩn, tạo sự tinh khiết
của nước mía hỗn hợp.
Nước mía hỗn hợp từ bên công đoạn cán ép chuyển qua công đoạn chế
luyện và cân, sau đó gia vôi sơ bộ và bổ sung H 3PO4. Vôi được điều chế từ
CaO >75%
CaO + H2O = Ca(OH)2
Cho Ca(OH)2 để nâng pH lên từ 6.2 đến 6.8 và hàm lượng P 2O5 đạt
300-400 ppm. Sữa vôi đạt nồng độ từ 4-6 Be. Nếu đạt các yêu cầu trên sữa vôi
được đưa vào thùng chứa để sử dụng, lượng nước sử dụng để hòa vôi là: 9
nước: 1 vôi, H3PO4 được pha thành dung dịch có nồng độ 6% và cho vào nước
mía hỗn hợp với lưu lượng 0.3 lít/phút, lượng vôi sử dụng là 25.5 kg/tấn sản
phẩm. Lượng H3PO4 là 2.7 kg/tấn sản phẩm.
Vôi là hóa chất được sử dụng rất phổ biến vì nó có giá thành rẻ, tác
dụng làm sạch cao.
Tác dụng của sữa vôi: vôi sẽ trung hoà acid của nước mía, ngăn sự
chuyển hoá saccarose thành đường khử. Kết tủa và đông tụ các chất không

đường. Đặc biệt là protein, chất màu và các acid tạo thành muối không tan. Sát
trùng nước mía với lượng vôi nhất định thì vi sinh vật không có điều kiện phát
triển. Khi cho vôi vào nước, thì tạo thành sữa vôi phân ly dưới dạng Ca 2+ và
OH- kết tủa và đông tụ các chất
Tác dụng của P2O5: là chất có sẵn trong nước mía có tác dụng rất tốt
đối với quá trình làm sạch. Vì vậy nếu hàm lương P 2O5 trong nước mía chưa
đạt 300 – 400 ppm thì ta phải bổ sung vào quá trình làm sạch ( thường trong
mía hàm lượng P2O5 từ 100 – 150 ppm). Khi cho P 2O5 với hàm lượng 61.5%
(tương đương 250 – 400ppm) vào nước mía sẽ tạo dung dịch acid H 3PO4 6%.
Acid này chủ yếu tạo kết tủa dạng canxiphosphat.
Ca(OH)2 + H3PO4  Ca3(PO4)2
(chất này sẽ kéo cặn, keo, sáp, tạp chất trong các quá trình lắng, lọc).

Trang 19


Nguyễn Thị Hồng Hà _2081786 TT Công ty cổ phần Mía Đường Bến Tre

2. Gia nhiệt I:
Thiết bị gia nhiệt kiểu ống chùm. Gia nhiệt I sử dụng 3 thiết bị gia
nhiệt. Thiết bị trước dùng hơi thứ hiệu V, thiết bị sau dùng hơi hiệu thứ III.
Nước mía hỗn hợp được đưa qua gia nhiệt 1 để đạt nhiệt độ 65 -700C,
ở nhiệt độ này có tác dụng hạn chế vi sinh vật phát triển và giúp cho quá trình
hấp thụ SO2 ở công đoạn sau được tốt hơn.
Mục đích của gia nhiệt I:
Loại bỏ được không khí trong nước mía, làm mất lớp nước của các
chất keo ưa nước và tạo điều kiện thuận lợi cho keo dễ dàng ngưng tụ, làm
giảm độ nhớt khi tăng nhiệt độ, giảm bớt sự tạo bọt, ngăn ngừa hoạt động của
vi sinh vật.
Thúc đẩy và tăng tốc các phản ứng tạo kết tủa xảy ra nhanh chóng, làm

đông tụ các chất keo.
Nếu nhiệt độ cao sẽ làm phân huỷ đường saccharose nên làm mất
đường.

3. Xông SO2 lần I:
Mục đích: Trung hoà vôi dư trong nước mía đưa pH của nước mía
hỗn hợp về điểm ngưng tụ các chất keo (pH =7) và làm cho SO 2 khuếch tán vào
trong dung dịch mía tạo kết tủa CaSO4, CaSO3 có khả năng hấp thụ các chất
keo, màu, chất không đường và tạp chất lơ lửng cùng kết tủa, nâng cao hiệu
quả làm sạch.
SO2 được dùng phổ biến trong sản xuất đường, thường được sử dụng
dưới dạng khí, cường độ xông SO2 lần 1 là 1- 1.2g/l nước mía, pH trung hòa 77.3.
Các phương trình phản ứng:
S + O2 = SO2.
SO2 + H2O = H2SO3.
Lò đốt S có hệ thống nước làm mát để tránh sự tạo khí SO3.
Để đảm bảo chất lượng khí SO2 được tốt thì chất lượng S phải tốt.
Lượng không khí cần thiết để đốt là 1.3 lần trọng lương S. Nếu không khí
nhiều thì hạ nhiệt độ khí SO2 và hạ nhiệt độ lò nung xuống nhưng vẫn cháy tốt.
Nếu chất lượng S không tốt, S bị ẩm nên khi đốt ở nhiệt độ cao và có
nhiều không khí thì thường sinh khí SO3 gặp H2O tạo tinh thể H2SO4 ăn mòn và
làm thủng các đường ống. Và một phần tạo kết tủa CaSO 4 đóng trên các đường
ống rất khó thông vì kết tủa này rất cứng.

Trang 20


Nguyễn Thị Hồng Hà _2081786 TT Công ty cổ phần Mía Đường Bến Tre

4. Trung hoà:

Nước mía hỗn hợp
(4 – 6 kg/cm2)

SO2 vào

Lỗ nước mia
chay ra bồn

Ca(OH)2
pH = 7
Nước
mia
chảy
tràn

THÁP XÔNG SO2
Từ tháp xông SO2 lần I, ống dẫn chảy xuôi thùng trung hòa liên tục
(dùng sữa vôi để trung hòa nước mía). Sau khi xông nước mía hỗn hợp có pH =
7-7.3.
Cho 2/3 lượng vôi để trung hoà. Điều quan trọng là phải điều chỉnh pH
thích hợp. Thường pH đạt 7.0 – 7.2 tốt cho việc tạo kết tủa CaSO 4 là chủ yếu.
Nếu cho lượng kiềm quá cao thì đường khử bị phân huỷ, làm tăng lượng acid
hữu cơ, tăng lượng muối canxi trong dung dịch. Nếu trong môi trường kiềm, do
tính chất CaSO3 dễ bị thủy phân, làm tăng lượng bùn gây khó khăn cho quá
trình lọc sau này. Vì vậy cần khống chế pH = 7 là thích hợp nhất bằng phương
pháp thực nghiệm sau: sau khi trung hoà, dung dịch được kiểm tra bằng metyl
cam :
Dung dịch có màu xanh lá cây  pH khoảng 7
Dung dịch có màu đỏ  pH khoảng 6 (acid tính)
Dung dịch có màu tím đen  pH khoảng 8 ( kiềm tính)

 Mục đích của việc trung hoà:
• Tránh hiện tượng phân huỷ đường, tản màu sắc của nước mía.
• Tạo kết tủa CaSO3 hoàn toàn, vì SO2 có thể làm cho kết tủa
canxisunfit thành canxibisunfit hoà tan:
CaSO3 + SO2 + H2O = Ca(HSO3)2 làm tăng hàm lượng bùn lọc.
Trang 21


Nguyễn Thị Hồng Hà _2081786 TT Công ty cổ phần Mía Đường Bến Tre
• Ngưng tụ một số chất keo còn tồn tại
• Các phương trình phản ứng:
H2SO3 + Ca(OH)2 = CaSO3  + H2O.

5. Gia nhiệt II:
Mục đích: Giảm độ nhớt, tăng nhanh tốc độ lắng, phản ứng xảy ra
tốt, vi sinh vật không phát triển
Thiết bị gia nhiệt II sử dụng 4 thiết bị trong đó có 1 thiết bị dự phòng.
Sử dụng hơi thứ hiệu II, thiết bị sau dùng hơi thứ hiệu I.
Nước mía xông SO2 lần I được đưa vào hệ thống gia nhiệt ống chùm để
tiếp tục nâng nhiệt độ lên đạt khoảng 100- 105 0C rồi sau đó đưa vào bồn lắng.
Nhiệt độ ở gia nhiệt II không thể lớn hơn (vì sau đó là qua bồn lắng ở
nhiệt độ quá cao trong thiết bị lắng mà dung dịch đang ở trạng thái sôi, sủi bọt,
dẫn đến không lắng được).

6. Lắng:
Mục đích: Làm trong nước mía và kết tủa những chất không
đường, và những chất có tỷ trọng lớn.
Thời gian nước mía ở trong bồn lắng không quá 2 giờ.
Sau gia nhiệt II, dung dịch nước mía được bơm qua bồn tiền lắng nhằm
mục đích làm giảm tốc độ của dòng chảy để tránh hiện tượng bùn khuấy lên ở

thiết bị lắng đồng thời loại bỏ một phần cặn có kích thước lớn. Sau đó dung
dịch chảy tràn qua bồn lắng.
Nước mía từ ngăn phân phối vào ống trung tâm hơi được tản lên phía
trên của ống trung tâm làm nhiệt độ nước mía trong bồn lắng khoảng 100 - 105
0
C thích hợp cho quá trình lắng do ở nhiệt độ này độ nhớt giảm, vì độ nhớt cao
sẽ gây khó khăn cho quá trình lắng.
Để quá trình lắng được xảy ra hoàn toàn ta bổ sung chất trợ lắng
TALOSEP A6XL, sau khi lắng nước mía được gọi là nước chè trong. Các chất
kết tủa, chất keo lơ lửng bị ngưng tụ.
Luôn giữ cho pH ở môi trường trung tính để tránh sự phân huỷ đường
saccarose thành các đường đơn rất khó khăn cho quá trình kết tinh sau này.
Trong quá trình lắng nếu có sự cố xảy ra tức nước chè sau lắng không
trong thì sẽ cho dung dịch này quay về gia vôi sơ bộ, còn bùn sau lắng sẽ cho
qua hệ thống lọc chân không.

7. Lọc chân không:
Mục đích: thu hồi lượng đường trong dung dịch bùn sau lắng.
Cặn bùn từ thiết bị lắng chìm đến thiết bị lọc chân không dạng trống
quay. Lọc chân không ở áp suất 300 – 350 mmHg. Tốc độ quay là 4-8
phút/vòng. Sau khi qua thiết bị lọc chân không sẽ được chia làm hai phần bã
bùn và nước mía trong.
Bã bùn có độ ẩm ≤72%, độ Pol ≤ 2 % làm phân vi sinh.
Phần nước mía trong đựơc đưa đến gia nhiệt III hoặc nước mía hổn
hợp để xử lý lại. Nếu nước mía không trong thì cho nước mía quay trở lại bồn
lắng để lắng lại.
Trang 22


Nguyễn Thị Hồng Hà _2081786 TT Công ty cổ phần Mía Đường Bến Tre


8. Lọc sàn cong:
Dùng để lọc nước mía từ thiết bị lắng chìm. Nước mía ở lọc sàn cong
chủ yếu là chảy tràn. Thiết bị lọc sàn cong lọc bớt một số chất bẩn nhỏ còn lại
có trong nước mía hỗn hợp.

Lưới lọc

THIẾT BỊ LỌC SÀN CONG

9. Gia nhiệt III:
Nước chè trong từ thiết bị lắng chìm đến gia nhiệt III có cấu tạo và
hoạt động tương tự thiết bị gia nhiệt I, nâng nhiệt độ lên khoảng 110 – 115 0C.
Nhiệt độ không vượt quá 1200C để tránh phản ứng caramel hoá xảy ra
làm đen dung dịch nước mía.
Thiết bị đầu dùng hơi hiệu I, thiết bị sau dùng hơi thừa tuabin.
Nâng nhiệt độ đến nhiệt độ sôi khi vào thiết bị bốc hơi diễn ra nhanh
hơn và giảm lượng hơi đốt.

10. Thiết bị bốc hơi:
Từ gia nhiệt III nước mía vào hệ thống bốc hơi (áp lực, chân không) 5
hiệu để đưa nước mía có nồng độ từ 13-15% nâng lên 55-60% nhằm thuận lợi
cho quá trình nấu đường và tạo hơi thứ cho các nồi sau và các công đoạn tiếp
theo như gia nhiệt, nấu đường.
Bốc hơi dùng 6 nồi, bốc hơi 5 hiệu (trong đó có một nồi bốc hơi dự
phòng). Phương pháp bốc hơi chân không và áp lực. Dung dịch đi từ nồi trước
đến nồi sau nhờ sự chênh lệch áp suất, còn hơi đốt đi từ nồi trước đến nồi sau

Trang 23



Nguyễn Thị Hồng Hà _2081786 TT Công ty cổ phần Mía Đường Bến Tre
nhờ hệ thống tạo chân không được nối trực tiếp với hiệu cuối. Do đó nhiệt độ
sôi của dung dịch giảm dần từ hiệu I đến hiệu V.
Áp lực bốc hơi vào hiệu I phải đảm bảo 0.8-1.5 kg/cm 2, nhiệt độ
khoảng 120 – 127 0C. Hơi thứ của hiệu I dùng làm hơi đốt cho hiệu II, hơi thứ
hiệu II dùng làm hơi đốt cho hiệu III, hơi thứ hiệu III dùng làm hơi đốt cho
hiệu IV, hơi thứ hiệu IV dùng làm hơi đốt cho hiệu V, hơi thứ hiệu cuối được
dẫn vào hệ thống ngưng tụ. Còn nước ngưng của các nồi được đưa qua sử dụng
ở lò hơi, thẩm thấu, lọc bùn, nấu đường….
Chân không hiệu cuối từ 540 - 640 mmHg, nhiệt độ khoảng 680C Chè
trong sau khi ra khỏi hiệu cuối có độ Bx từ 55-60%. Cuối công đoạn này ta thu
được mật chè tinh và chuyển sang nấu đường.

11. Xông SO2 lần II:
Mục đích của xông hơi lần hai: là nhằm khử các chất màu còn sót
lại trong sirô khi đã lắng chìm, ngăn ngừa sự tạo màu, làm giảm độ nhớt của
sirô thuận lợi cho quá trình nấu đường.
Sirô thô sau khi ra khỏi hệ thống cô đặc 5 hiệu được dẫn dến thiết bị
xông SO2 lần II hoạt động tương tự thiết bị xông SO 2 lần I. Sirô nguyên được
sunfit lần II để khử bớt màu, sirô sunfit lần II có pH từ 5.6 – 5.9 tương ứng với
lưu lượng lưu huỳnh sử dụng 0.3 tấn/ngày.
Trong quá trình sunfit lần I và II sử dụng khí SO 2, khí này được tạo ra
từ sự đốt lưu huỳnh với không khí. Sau khi qua thiết bị xông hơi pH của sirô có
giá trị 4.9- 5.2. Theo ống phản ứng chảy xuống thùng chứa, sau đó được bơm
đi nấu đường.
Tính tẩy màu của SO2: SO2 là một chất khử, nó có khả năng biến
chất màu thành những chất không màu hoặc màu nhạt hơn, cần lưu ý dưới tác
dụng của SO2 chất màu bị khử nhưng khi có tác dụng của oxi không khí, những
chất không màu đó có thể trở thành chất màu. Sơ đồ tẩy màu là phá nối đôi của

chất màu đặc điểm của chất màu là thông qua những nhóm nối đôi trong phân
tử của chúng, có thể có một nối đôi, hai hay ba nối đôi, nhiệm vụ của SO2 là cắt
nối đôi này.

IV. Các thiết bị trong công đoạn hoá chế:
1. Thiết bị gia nhiệt :
1.1. Cấu tạo:
Thiết bị gia nhiệt thuộc loại ống chùm, có thân hình trụ, bên trong có
lắp các ống truyền nhiệt. Phía trên và phía dưới thiết bị có lắp 2 mặt sàn song
song nhau, trên mặt sàn có các lỗ để gắn các ống truyền nhiệt.
Nước mía đi vào và đi ra bằng một van hai chiều ở phần trên của thân
thiết bị, van hai chiều có van để đóng mở đường đi của dung dịch khi cần cô
lập nồi. Đường ống chè vào và ra đều nằm ở đỉnh thiết bị, ở nắp trên và dưới có
các tấm ngăn phân chia các ống truyền nhiệt thành 16 chùm ống.
Mặt sàn dưới được chia làm 8 ngăn đều nhau, mỗi ngăn 2 chùm ống,
mặt sàn trên chia thành 9 ngăn: 4 ngăn ở giữa và 5 ngăn ở ngoài. Thiết bị có
256 ống truyền nhiệt. Nắp trên và nắp dưới được nối với cần thăng bằng trọng
lực lúc đóng mở nắp. Nắp trên và nắp dưới là mặt tròn kín được nối với thân
Trang 24


Nguyễn Thị Hồng Hà _2081786 TT Công ty cổ phần Mía Đường Bến Tre
bằng những bulông. Để làm kín người ta lắp những tấp ron amiant, chịu được
nhiệt độ cao.

Vào

Ra

16


1

4

5

2

15

13

3

14

6

11
7
8

MẶT TRÊN
CỦA THIẾT BỊ
GIA NHIỆT

12

10

9

16

1

4

5

2

15

13

3

14

6

11

7

10

12


MẶT DƯỚI
8
9
CỦA THIẾT BỊ
GIA
NướcNHIỆT
mía vào sẽ đi tuần hoàn lên xuống 16 lần mới ra khỏi thiết bị. Sự
phân chia này sẽ làm tăng sự đối lưu của nước mía trong các cột gia nhiệt, giúp
cho gia nhiệt đạt được nhiệt độ cần thiết.

Trang 25


×