Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

SKKN Một Số Biện Pháp Quản Lý Quá Trình Dạy Học Ở Trường THPT Khoái Châu, Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.92 KB, 37 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm
Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài:
Lịch sử xã hội loài ngời cho thấy giáo dục luôn luôn giữ vị trí, vai trò vô
cùng quan trọng. Giáo dục phát triển sẽ tạo nguồn động lực để xã hội phát
triển. Bất cứ quốc gia tiên tiến nào trên thế giới đều coi trọng công tác giáo dục.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã từng căn dặn: Vì lợi ích mời năm thì phải
trồng cây. Vì lợi ích trăm năm thì phải trồng ngời. Thấm nhuần t tởng của
Ngời, Đảng và nhà nớc ta luôn coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, nhất là
trong thời kì đổi mới hiện nay. Tại Đại hội Đảng lần thứ VIII, Đảng ta đã khẳng
định: Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dỡng nhân tài.Và Đại hội Đảng lần thứ IX, Đảng ta tiếp tục
khẳng định: Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan
trọng thúc đẩy sự nghiệp Công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện phát huy
nguồn lực con ngời: yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trởng kinh tế
nhanh và bền vững. Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ X cũng chỉ rõ: Giáo dục
và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quôc sách hàng đầu, là nền tảng,
là động lực thúc đẩy Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Nh vậy, trong
công cuộc đổi mới của đất nớc, Đảng ta đã khẳng định đầu t cho con ngời,
cho giáo dục là đầu t cho phát triển.
Bớc sang thế kỉ XXI thế kỉ mà các nhà dự báo tơng lai cho là sẽ có
những bùng nổ kì diệu về trí tuệ của loài ngời thì giáo dục càng giữ vai trò đặc
biệt trong chiến lợc phát triển của mỗi quốc gia. Với Việt nam nó còn là một
vấn đề có ý nghĩa sống còn, bởi muốn đa nớc ta trở thành một nớc phát
triển ngang tầm với khu vực và trên thế giới thì không còn cách nào khác là:
Giáo dục phải đi trớc một bớc, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi
dỡng nhân tài để thực hiện thành công các mục tiêu của chiến lợc phát triển
kinh tế-xã hội( Chiến lợc phát triển Giáo dục và đào tạo đến năm 2020)
Hơn 20 năm qua, cùng với sự phát triển của đất nớc, ngành giáo dục đã
đạt đợc nhiều thành tích to lớn. Trong Nghị quyết Trung ơng 6 khoá IX của
Đảng đã đánh giá giáo dục: Đã có bớc phát triển mới, góp phần chuẩn bị


Lê Thị Vân Hờng

1

Trờng THPT Khoái Châu


Sáng kiến kinh nghiệm
tiền đề cho những bớc phát triển mạnh mẽ và vững chắc hơn của sự nghiệp
giáo dục trong thế kỉ XXI vì mục tiêu Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc
theo định hớng XHCN.Các cuộc vận động lớn của ngành ( cuộc vận động
Hai không với 4 nội dung, Mỗi thâỳ cô giáo là tấm gơng sáng về đạo đức,
tự học và sáng tạo) đã đợc thày, trò và những ngời làm công tác giáo dục
hởng ứng và đợc xã hội hoan nghênh. Điều đó cho thấy ngành giáo dục nói
riêng và xã hội nói chung rất quan tâm đến chất lợng giáo dục.
Song bên cạnh những thành tích đáng khích lệ ấy, nền giáo dục của nớc
ta cũng còn tồn tại nhiều vấn đề cần đợc khắc phục. Một trong những hạn chế
đó là chất lợng và hiệu quả giáo dục vẫn cha đáp ứng đợc với yêu cầu của
giai đoạn cách mạng mới.
Đối với trờng THPT Khoái Châu, Hng Yên chúng tôi, Ban giám hiệu và
tập thể cán bộ giáo viên luôn trăn trở về việc nâng cao chất lợng giáo dục để
đáp ứng lòng mong mỏi của chính quyền và nhân dân địa phơng nói riêng,
góp phần nhỏ bé vào sự nghiệp giáo dục của đất nớc nói chung.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: "Một số biện
pháp quản lý quá trình dạy học ở trờng THPT Khoái Châu, Hng Yên".
2. Mục đích nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu nhằm tìm ra một số biện pháp quản lí chuyên môn để
nâng cao chất lợng dạy học ở trờng THPT Khoái Châu, Hng Yên, góp phần
đạt đợc mục tiêu, kế hoạch năm học của nhà trờng.
3. Đối tợng nghiên cứu:

- Đối tợng nghiên cứu của đề tài là: Biện pháp quản lí chuyên môn nhằm
nâng cao chất lợng dạy học ở trờng THPT Khoái Châu.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
4.1- Nghiên cứu cơ sở khoa học, cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của hoạt
động dạy và học của công tác quản lý quá trình dạy học ở trờng THPT.
4.2- Đánh giá, phân tích thực trạng của biện pháp chỉ đạo, quản lý quá
trình dạy và học nhằm nâng cao chất lợng dạy và học ở trờng THPT Khoái
Châu, Hng Yên.

Lê Thị Vân Hờng

2

Trờng THPT Khoái Châu


Sáng kiến kinh nghiệm
4.3- Đề xuất các biện pháp quản lí chuyên môn nhằm nâng cao hiệu quả
dạy và học ở trờng THPT Khoái Châu, Hng Yên.
5. Phơng pháp nghiên cứu.
5.1. Các phơng pháp nghiên cứu lí luận.
- Dựa vào các văn kiện, nghị quyết của Đảng,các văn bản của Nhà nớc
nh luật giáo dục, điều lệ trờng THPT.
- Các tạp chí, các đề tài về giáo dục đào tạo.
- Dựa trên các lý luận đợc tiếp thu qua các bài giảng ở học viện quản lý
giáo dục.
5.2. Các phơng pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phơng pháp quan sát và khảo sát thực tế.
- Phơng pháp điều tra.
- Phơng pháp tổng kết kinh nghiệm.

5.3. Các phơng pháp nghiên cứu hỗ trợ:
- Phơng pháp thống kê.
- Lập bảng, biểu.

Lê Thị Vân Hờng

3

Trờng THPT Khoái Châu


Sáng kiến kinh nghiệm
phần nội dung
Chơng 1

Cơ sở khoa học của công tác quản lí quá trình dạy
học trong trờng THPT.
1.1- Cơ sở lí luận:
- Công tác quản lí quá trình dạy học trong nhà trờng chính là quản lí quá
trình dạy của thày và quá trình học của trò nhằm đạt đợc mục tiêu đề ra. Vì
thế ta cần tìm hiểu một số khái niệm có liên quan sau đây:
1.1.1 Một số khái niệm liên quan.
1.1.1.1. Khái niệm quá trình dạy học.
Quá trình dạy học là một quá trình thống nhất giữa giáo viên và học sinh
trong đó dới tác động chủ đạo ( tổ chức, điều khiển ) của giáo viên, học sinh
tự giác, tích cực, tự điều khiển hoạt động học nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ dạy
học đã đặt ra.
Sơ đồ hoạt động dạy học nh sau:
Quá trình dạy học
Hợp tác

Hoạt động dạy
của giáo viên:
- Tổ chức
- Điều khiển

Giúp đỡ
Thông tin

Hoạt động của
học sinh:
- Tự tổ chức
- Tự điều
khiể

Liên hệ ngợc

Kết quả học tập
Bản chất của quá trình dạy học là một hệ thống toàn vẹn bao gồm hai
thành tố cơ bản quyết định, luôn tơng tác lẫn nhau đó là dạy và học.
Các nhiệm vụ dạy học cơ bản là:

Lê Thị Vân Hờng

4

Trờng THPT Khoái Châu


Sáng kiến kinh nghiệm
- Tổ chức, điều khiển ngời học nắm vững hệ thống kiến thức khoa

học và hệ thống kĩ năng, kĩ xảo tơng ứng.
- Tổ chức, điều khiển ngời học hình thành, phát triển năng lực và
những phẩm chất trí tuệ, đặc biệt là năng lực t duy sáng tạo.
- Tổ chức, điều khiên ngời học hình thành, phát triển thế giới quan
khoa học, nhân sinh quan và các phẩm chất, thói quen hành vi đạo đức.
1.1.1.2.Cấu trúc quá trình dạy học:
Theo cách tiếp cận hệ thống, quá trình dạy học đợc cấu thành theo một
hệ thống đa thành tố mang dấu hiệu đặc trng của quá trình s phạm và có tính
xã hội. Cấu trúc đó bao gồm các thành tố:
- Mục tiêu dạy học.
- Nội dung dạy học.
- Phơng pháp dạy học.
- Giáo viên
- Học sinh
- Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
Có thể mô tả theo sơ đồ sau:
MT
ND

PP

GV

HS
TBDH

Nhìn vào cấu trúc của quá trình này có thể thấy:
- Quá trình dạy học là một quá trình hoạt động có kế hoạch và có tổ chức
của thầy và trò theo mục tiêu và nội dung chơng trình đã định trớc nhằm góp
phần nâng cao hiệu quả giáo dục và đào tạo.


Lê Thị Vân Hờng

5

Trờng THPT Khoái Châu


Sáng kiến kinh nghiệm
- Quá trình dạy học là sự thống nhất biện chứng của hoạt động dạy và
học, là quá trình của sự cộng tác giữa thầy giáo và học sinh nhằm thực hiện tốt
nhiệm vụ dạy học đã đặt ra.
- Quá trình dạy học là một hệ toàn vẹn gồm khoa học dạy và học. Các
thành tố này luôn tơng tác với nhau, thâm nhập vào nhau và quy định lẫn nhau
để tạo nên sự thống nhất biện chứng giữa dạy và học, giữa truyền đạt với tổ
chức, điều khiển trong việc dạy, giữa lĩnh hội với tự điều khiển trong việc học.
1.1.1.3.Chất lợng giáo dục và chất lợng dạy học
* Chất lợng giáo dục là trình độ và khả năng thực hiện mục tiêu giáo dục,
đáp ứng ngày càng cao nhu cầu ngời học và sự phát triển toàn diện xã hội.
* Chất lợng dạy học là chất lợng của ngời học hay tri thức phổ thông
mà ngời học lĩnh hội đợc vốn học phổ thông toàn diện, vững chắc ở mỗi
ngời là chất lợng đích thực của dạy học.
*Yêu cầu chất lợng dạy học ở bậc THPT trong giai đoạn mới.
+ Đây là bậc học chuyển sang đa dạng về loại hình, đa dạng hoá các
trờng học, là cấp học phải tính đến sự kết nối chơng trình THCS với chơng
trình học sinh sẽ học ở THPT.
+ Là bậc học có nhiệm vụ đào tạo nguồn cho đào tạo ở cấp trung học
nghề, cao đẳng, đại học để phục vụ cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc,
cần có sự tăng cờng nội dung giáo dục, nội dung đào tạo và giáo dục hớng
nghiệp.

+ Là bậc học chịu nhiều áp lực lớn về nhu cầu học tiếp của trung học cơ
sở để hoàn thành phổ cập năm 2010, chuẩn bị tham gia hoàn thành phổ cập
THPT vào năm 2020.
1.1.1.4. Khái niệm về quản lý quá trình dạy học:
- Khái niệm chung:
Quản lý quá trình dạy học chính là điều khiển quá trình dạy học, làm
cho quá trình đó đợc vận hành một cách có kế hoạch, có tổ chức và đợc chỉ
đạo, kiểm tra giám sát thờng xuyên nhằm từng bớc hớng về thực hiện mục
đích nhiệm vụ dạy học đã đặt ra.
- Vị trí của quản lí quá trình dạy học :
Lê Thị Vân Hờng

6

Trờng THPT Khoái Châu


Sáng kiến kinh nghiệm
Quản lý quá trình dạy học là một bộ phận cấu thành chủ yếu của toàn bộ
hệ thống quản lý quá trình giáo dục và đào tạo trong nhà trờng. Nó có sự liên
thông với các bộ phận khác, có sự phối hợp ngoài, phối hợp trong, tạo ra sản
phẩm là con ngời phát triển toàn diện.
- Chức năng của quản lý quá trình dạy học:
Trong điều kiện hiện nay trình độ dân trí ngày càng đợc nâng cao, có sự
bùng nổ về khoa học, kỹ thuật, công nghệ thông tin, học sinh có điều kiện để
tiếp nhận nhiều nguồn tri thức ngoài chơng trình học tập. Do đó việc phối hợp
với gia đình, xã hội, các trung tâm văn hoá, khoa học kỹ thuật, nghệ thuật, các
cơ sở giáo dục khác hớng về mục đích giáo dục thống nhất là điều kiện để tối
u hoá quá trình dạy học.
Quản lý quá trình dạy học thông qua việc chỉ đạo thực hiện tổng hợp

phát triển nhân cách, nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực và bồi dỡng
nhân tài cho đất nớc. Nó đặt nền tảng cơ bản cho sự nghiệp phát triển các
phẩm chất nhân cách, các giá trị đạo đức, thẩm mĩ, các giá trị văn hoá, tinh thần
... cho học sinh.
Việc chỉ đạo quá trình dạy học cần tiến hành xen kẽ, song song, phối hợp
một cách linh hoạt, có sự hỗ trợ với việc chỉ đạo quá trình giáo dục ngoài giờ
lên lớp, giáo dục hớng nghiệp.....trên nền tảng đó để thể hiện chức năng dạy
chữ, dạy làm ngời, dạy nghề....để học sinh bớc vào ngỡng cửa Hội nhập
kinh tế quốc tế một cách vững vàng.
Hệ thống quản lý quá trình dạy học có thể quy tụ lại ở những yếu tố sau:
- Xác định quy mô phát triển số lợng học sinh.
- Xây dựng các điều kiện cần thiết khả thi: cơ sở vật chất, thiết bị dạy
học, trờng lớp, đội ngũ cán bộ giáo viên, nguồn tài chính...
- Quán triệt mục tiêu, nội dung, chơng trình dạy học.
- Tổ chức chỉ đạo hoạt động dạy của thầy, hoạt động học của trò. Đổi
mới phơng pháp sao cho phù hợp với mục tiêu nội dung chơng trình.
- Cơ chế tổ chức quản lý .
- Tổ chức đánh giá kết quả và hiệu quả dạy học.

Lê Thị Vân Hờng

7

Trờng THPT Khoái Châu


Sáng kiến kinh nghiệm
Các yếu tố trên tạo thành một hệ thống tơng đối cơ bản và hoàn chỉnh
trong việc quản lý quá trình dạy học . Đây chính là cơ sở cho việc tìm ra các
giải pháp quản lý quá trình dạy học.

1.1.2. Đặc điểm của quản lý quá trình dạy học:
- Mang tính chất quản lý hành chính s phạm.
+ Tính hành chính: Quản lý theo pháp luật và những nội quy, quy chế,
quy định có tính chất bắt buộc trong hoạt động dạy học.
+ Tính s phạm: Chịu sự quy định của các quy luật quá trình dạy học,
giáo dục diễn ra trong môi trờng s phạm lấy hoạt động và quan hệ dạy - học
của thầy và trò làm đối tợng quản lý.
- Mang đặc trng của khoa học quản lý:
+ Nó vận dụng một cách có hiệu quả các chức năng của chơng trình
quản lý trong việc điều khiển quá trình dạy học đó là:
Lập kế
hoạch

Tổ chức

chỉ đạo

Kiểm tra

+ Có khả năng sử dụng sáng tạo các nguyên tắc và phơng pháp quản lý
trong quản lý quá trình dạy học.
- Có tính xã hội hoá cao:
+ Chịu sự chi phối trực tiếp của các điều kiện kinh tế xã hội.
+ Có mối quan hệ thờng xuyên với đời sống xã hội.
- Hiệu quả của quản lý quá trình dạy học đợc tích hợp trong kết quả đào
tạo. Kết quả đó đợc thể hiện qua các chỉ số:
+ Số lợng học sinh đạt đợc mục đích học tập.
+ Chất lợng dạy học.
+ Hiệu quả dạy học (hiệu quả bên trong, hiệu quả bên ngoài)
1.1.3. Những yêu cầu của quản lý quá trình dạy học:

- Đảm bảo tính pháp lý.
- Đảm bảo tính khoa học.
- Đảm bảo tính thực tiễn.
- Góp phần nâng cao chất lợng và hiệu quả việc dạy học.
Lê Thị Vân Hờng

8

Trờng THPT Khoái Châu


Sáng kiến kinh nghiệm
1.1.4 . Những nội dung cơ bản quản lý quá trình dạy học:
1.2.4.1- Quản lý hoạt động dạy của thầy :
- Quản lý thực hiện nội dung chơng trình, về cả mục tiêu và tổ chức nội
dung giáo dục phổ thông.
- Quản lý thực hiện soạn bài chuẩn bị lên lớp, giờ lên lớp của GV
- Quản lý thực hiện công tác thăm lớp, dự giờ và phân tích hai hoạt động
s phạm, kiểm tra đánh giá kết quả của học sinh.
- Quản lý hồ sơ chuyên môn, bồi dỡng và sử dụng đội ngũ.
- Quản lý về đổi mới phơng pháp dạy học.
1.2.4.2- Quản lý hoạt động học của trò.
- Quản lý về thái độ của học sinh.
- Quản lý về phơng pháp, hình thức tổ chức học tập của học sinh.
- Quản lý về vui chơi, giải trí, các hoạt động xã hội.
-Quản lý về đánh giá, phân tích kết quả và chất lợng học sinh.
1.4.3- Quản lý về cơ sở vật chất:
- Quản lý về trờng lớp, phòng học, bàn ghế
- Quản lý về trang thiết bị dạy học, các phòng chức năng.
- Quản lý về th viện, tài liệu, đồ dùng học tập.

1.2.4.4-Quản lý nguồn tài chính.
- Quản lý nguồn ngân sách Nhà nớc.
- Quản lý nguồn ngoài ngân sách Nhà nớc.
1.2- Cơ sở pháp lí:
* Các căn cứ cơ bản:
- Luật giáo dục 2005.
- Điều lệ trờng THPT.
- Hớng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của Bộ GD- ĐT
- Mục tiêu kế hoạch đào tạo trờng THPT.
- Chơng trình giáo dục THPT ban hành theo quyết định số 16/2006/QĐBGD-ĐT ngày 5/5/2006 của Bộ trởng Bộ GD- ĐT
- Phân phối chơng trình kế hoạch dạy học của Bộ GD & ĐT
- Sách giáo khoa và hớng dẫn giảng dạy của môn học .

Lê Thị Vân Hờng

9

Trờng THPT Khoái Châu


Sáng kiến kinh nghiệm
- Các văn bản về hớng dẫn tổ chức kiểm tra, đánh giá học sinh theo quy
định của Bộ GD & ĐT.
- Các văn bản hớng dẫn tổ chức kiểm tra học kỳ, tổ chức thi theo quy
định của Bộ GD & ĐT
* Một số điều cần lu ý:
+ Mục tiêu của giáo dục THPT
Điều 27 mục 1 của luật Giáo dục đã nêu rõ: "Mục tiêu của giáo dục
phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, tri thức, thể chất,
thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động

sáng tạo, hình thành nhân cách con ngời Việt nam XHCN . . ."
+ Nội dung và phơng pháp giáo dục phổ thông:
Theo điều 28 luật Giáo dục:
Giáo dục phổ thông phải củng cố, phát triển nội dung đã học ở THCS,
hoàn thiện nội dung giáo dục phổ thông, ngoài nội dung chủ yếu nhằm đảm
bảo chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản, toàn diện và hớng nghiệp cho mọi học
sinh còn có nội dung nâng cao ở một số môn học để phát triển năng lực, đáp
ứng nguyện vọng của học sinh.
Phơng pháp giáo dục phổ thông phải phát huy đợc tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học,
môn học; bồi dỡng phơng pháp tự học, khă năng làm việc theo nhóm, rèn
luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại
niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
+ Hoạt động giáo dục ở trờng THPT:
Theo điều 24 - chơng III của Điều lệ trờng trung học: Hoạt động giáo
dục trên lớp đợc tiến hành qua việc dạy và học các môn học bắt buộc và tự
chọn theo quy định trong chơng trình giáo dục THPT do bộ trởng Bộ giáo
dục và đào tạo ban hành.
+ Nhiệm vụ năm học 2009 2010.
1.3- Cơ sở thực tiễn:
+ Thực trạng về hệ thống giáo dục THPT, trờng THPT và các yếu tố cấu
thành (những xu hớng phát triển tích cực, tiêu cực, các giải pháp đặt ra).
Lê Thị Vân Hờng

10

Trờng THPT Khoái Châu


Sáng kiến kinh nghiệm

+ Xu hớng phát triển thời đại của giáo dục và đào tạo nói chung và giáo
dục phổ thông nói riêng (xu hớng phát triển khoa học, công nghệ, kỹ thuật, tin
học, những ứng dụng trong giáo dục).
+ Thực hiện phát triển của nhà trờng về tất cả các mặt có ảnh hởng tới
dạy học (thực trạng về đội ngũ giáo viên, đối tợng học sinh, điều kiện phục vụ
dạy học, khả năng huy động cộng đồng, tổ chức quản lý, chất lợng dạy học).
Việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn giúp các nhà quản lý có khả năng
tìm kiếm giải pháp có hiệu quả góp phần nâng cao chất lợng dạy học.
Những nhận thức và hiểu biết khoa học trên đây là kim chỉ nam cho quá
trình nghiên cứu thực tế, tìm ra các biện pháp trong việc quản lý chuyên môn,
góp phần nâng cao chất lợng và hiệu quả quá trình dạy học ở Trờng THPT
Khoái Châu, Hng Yên.

Lê Thị Vân Hờng

11

Trờng THPT Khoái Châu


Sáng kiến kinh nghiệm
Chơng 2

thực trạng của việc chỉ đạo, quản lý
quá trình dạy học ở trờng THPT Khoái châu,
Hng yên
2.1. Giới thiệu khái quát về Trờng THPT Khoái Châu, Hng Yên:
2.1.1. Đặc điểm kinh tế- xã hội của huyện Khoái Châu, Hng Yên:
- Huyện Khoái Châu gồm 24 xã và thị trấn, nằm ở phía tây bắc tỉnh Hng
Yên. Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên thuận lợi nên kinh tế tơng đối phát

triển, trình độ dân trí ở mức trung bình khá.
- Nhân dân Khoái Châu có truyền thống hiếu học. Các gia đình đều tạo
điều kiện cho con em mình đợc đến trờng.
- Huyện Khoái Châu có 4 trờng THPT Công lập ( đợc tách từ trờng
THPT Khoái Châu), và 1 trờng THPT Dân lập.
2.1.2. Đặc điểm của trờng THPT Khoái Châu, Hng Yên:
- Trờng THPT Khoái Châu đợc thành lập năm 1962, là trờng trung tâm
của huyện Khoái Châu. Trờng đã đợc Nhà nớc tặng Huân chơng Lao động
hạng Ba, hạng Nhì, hạng Nhất. Nhiều năm liền trờng đạt danh hiệu trờng
Tiên tiến xuất sắc .
- Trờng đặt ở trung tâm huyện, giao thông thuận lợi, cơ sở vật chất tơng
đối khang trang, cảnh quan xanh- sạch -đẹp. Tuy nhiên, do xây dựng từ lâu nên
một số công trình đã xuống cấp, thiếu đồng bộ.
- Quy mô nhà trờng năm học 2009- 2010: Gồm 33 lớp ( số liệu đầu năm)
Stt

Khối

Số lớp

Số HS

1

10

9

396


2

11

12

532

3

12

12

507

Tổng cộng

33

1435

Lê Thị Vân Hờng

12

Ghi chú

Trờng THPT Khoái Châu



Sáng kiến kinh nghiệm
- Đội ngũ CB- GV của trờng tổng số 86, trong đó có 78 giáo viên trực
tiếp tham gia giảng dạy, cụ thể nh sau:
Số năm công tác
Stt

Môn

Số

<10

>10<20

>20

lợng

Trình độ đào tạo
Cha

Chuẩn

đạt

1

Toán


15

8

3

4

2

Tin

3

3

0

0

3



8

2

3


3

4

Hoá

5

2

1

5

Văn

11

8

6

Sử

5

7

Địa


8
9

0

Trên
chuẩn

13

2

3

0

0

8

0

2

0

5

0


1

2

0

11

0

3

1

1

0

5

0

5

4

1

0


0

5

0

GDCD

3

2

0

1

0

3

0

Ngoại

8

6

0


2

0

8

0

ngữ
10

Sinh- Kĩ

6

3

1

2

0

6

11

Công

3


2

0

1

0

3

0

nghệ
12

Thể dục

5

3

1

1

1

4


0

13

QPhòng

1

1

0

0

0

1

0

78

47

12

19

1


75

2

Tổng cộng

2.1.I. Những thuận lợi trong quá trình chỉ đạo dạy và học:
- Nhà trờng luôn nhận đợc sự quan tâm, giúp đỡ của các cấp uỷ Đảng và
chính quyền địa phơng, sự chỉ đạo sát sao của sở GD- ĐT Hng Yên.
- Với bề dày truyền thống, gần 50 năm qua trờng đã đạt đợc nhiều thành
tích to lớn . Điều đó đã khích lệ, cổ vũ tinh thần phấn đấu vơn lên của các thế
hệ thày trò trờng THPT Khoái Châu.
- Chi bộ nhà trờng có 33 đảng viên. Nhiều năm liền đạt Danh hiệu Chi
bộ trong sạch vững mạnh.
Lê Thị Vân Hờng

13

Trờng THPT Khoái Châu


Sáng kiến kinh nghiệm
- Các tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên nhiều năm đạt danh hiệu Vững
mạnh, Xuất sắc.
- Đội ngũ cán bộ quản lí nhà trờng có tinh thần trách nhiệm cao.
- Tập thể cán bộ- giáo viên đoàn kết, yêu nghề. Có nhiều đ/c giàu kinh
nghiệm, năng lực chuyên môn giỏi, làm nòng cốt trong các tổ, nhóm chuyên
môn. Bên cạnh đó, đội ngũ giáo viên trẻ, nhiệt huyết với nghề, có năng lực có
sức bật tốt.
- Học sinh tập trung chủ yếu ở 6 xã, việc đi lại học tập của các em thuận

tiện, các em ở cùng gia đình sự quản lý về thời gian học tập chặt chẽ hơn; đa số
học sinh chăm ngoan,tích cực học tập thực hiện tốt mọi nội quy của nhà trờng
đề ra. Đầu vào tuyển sinh lớp 10 luôn đạt ở mức chất lợng khá so với các
trờng trong tỉnh.
- Công tác xã hội hoá giáo dục ở địa phơng đợc coi trọng, vì thế nhà
trờng nhận đợc sự quan tâm, hỗ trợ của Hội cha mẹ học sinh, của các khoá
học sinh cũ, của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
2.1.2. Những khó khăn trong quá trình chỉ đạo dạy học:
2.1.2.1. Về phía cán bộ quản lí và giáo viên:
- Ban giám hiệu có 4 đ/c chỉ mới có 1 đ/c Hiệu trởng có trình độ thạc sĩ
và có trên 10 năm làm công tác quản lí. Các hiệu phó số năm làm công tác
quản lí còn ít nên kinh nghiệm và lý luận về quản lí còn hạn chế.
- Đội ngũ giáo viên chất lợng cha đồng đều, ở một số bộ môn số giáo
viên chuyên môn giỏi còn rất ít.
- Nhiều giáo viên nữ trẻ đang ở độ tuổi sinh con nên thiếu giáo viên đứng
lớp ( năm học 2008-2010 có 10 đ/c nghỉ đẻ, riêng tổ ngoại ngữ có 4 đ/c; năm
2009- 2010 có 5 đ/c).
- Phần lớn GV hạn chế về ngoại ngữ và có tới hơn 50% số GV còn hạn chế
về tin học.
- Đội ngũ GV chủ nhiệm ( một số GV trẻ) còn thiếu kinh nghiệm trong
công tác tổ chức lớp và giáo dục HS.
- Cha có GV chuyên về thiết bị, thí nghiệm.
Lê Thị Vân Hờng

14

Trờng THPT Khoái Châu


Sáng kiến kinh nghiệm

- Các thày cô giáo còn lúng túng trong việc đổi mới phơng pháp dạy học
và sử dụng các thiết bị dạy học.
- Cơ sở vật chất cho dạy học còn thiếu và cha đồng bộ ( cha có các
phòng học thực hành cho môn Lí, Hoá, Sinh, số máy chiếu còn ít cả trờng
có 4 chiếc nên nhiều khi GV đăng kí sử dụng nhng không đợc đáp ứng).
Trờng thiếu phòng học, phải dạy 2 ca, số phòng học dành cho học đội tuyển,
chuyên đề, phụ đạothiếu nên việc tổ chức và quản lí còn gặp khó khăn.
2.1.2.2. Về phía học sinh:
- Địa bàn tuyển sinh của trờng THPT Khoái Châu có 6 xã, trong đó có 3
xã ở ven đờng 39 bố mẹ các em thờng làm ăn, buôn bán xa nhà nên việc
quản lí con em còn lỏng lẻo.
- Một bộ phận nhỏ HS cha xác định rõ mục đích, động cơ, thái độ học
tập đúng đắn nên ý thức tổ chức kỉ luật còn yếu.
Từ những khó khăn trên, BGH trờng THPT Khoái Châu đã từng bớc đa
ra một số biện pháp quản lí quá trình dạy học nhằm nâng cao chất lợng giáo
dục của nhà trờng.
2.2. Thực trạng công tác chỉ đạo, quản lí quá trình dạy học của
trờng THPT Khoái Châu, Hng Yên.
2.2.1. Những kết quả đã đạt đợc của nhà trờng :
* Các bảng số liệu:
Bảng 2.2.1.1a : Bảng thống kê kết quả xếp loại học lực- hạnh kiểm
Năm học 2008-2009
Khối

Tổng số

Xếp loại hạnh kiểm

Xếp loại học lực


lớp

Lớp

H.S

Tốt

Khá

T.bình

Yếu

Kém

Giỏi

Khá

T.bình

Yếu

Kém

Lớp 10

12


539

308

173

47

11

0

65

275

185

14

0

Lớp 11

12

515

289


154

51

21

0

37

254

219

5

0

Lớp 12

12

506

325

141

40


0

0

34

275

184

13

0

Cộng

36

1560

922

468

138

32

0


136

804

588

32

0

59,1

30

8,85

2,1

0

8,72

51,5

37,7

2,05

0


Tỉ lệ %

Lê Thị Vân Hờng

15

Trờng THPT Khoái Châu


Sáng kiến kinh nghiệm
Bảng 2.2.1.1b : Bảng thống kê kết quả xếp loại học lực- hạnh kiểm
Năm học 2009-2010
Khối

Tổng số

Xếp loại hạnh kiểm

Xếp loại học lực

lớp

Lớp

H.S

Tốt

Khá


T.bình

Yếu

Kém

Giỏi

Khá

T.bình

Yếu

Kém

Lớp 10

9

397

237

143

17

0


0

52

226

119

0

0

Lớp 11

12

525

297

187

34

7

0

51


300

169

5

0

Lớp 12

12

504

329

138

37

0

0

42

318

143


1

0

Cộng

33

1426

863

468

88

7

0

145

844

431

6

0


60,5

32,8

6,2

0,5

0

10,2

59,2

30,2

0,4

0

Tỉ lệ %

Bảng 2.2.1.2a : Bảng thống kê kết quả Đội tuyển HS Giỏi lớp 12
cấp tỉnh

Năm học 2008-2009
Stt

Môn


Đạt giải

Số lợng
giải

Nhất

Nhì

Ba

KK

1

Toán

4

0

0

2

2

2




2

0

0

0

2

3

Hoá

4

0

1

2

1

4

Sinh

4


0

0

2

2

5

Tin

3

0

0

2

1

6

Văn

1

0


0

1

0

7

Sử

1

0

0

0

1

8

Địa

1

0

0


0

1

9

Ngoại ngữ

4

1

1

2

10

Máy tính

4

1

1

2

cầm tay

11

Thể dục
Tổng cộng

Lê Thị Vân Hờng

1

1

0

0

0

29

1

3

11

14

16

Trờng THPT Khoái Châu



Sáng kiến kinh nghiệm
Bảng 2.2.1.2b : Bảng thống kê kết quả Đội tuyển HS Giỏi lớp 12
cấp tỉnh

Năm học 2009-2010
Stt

Môn

Đạt giải

Số lợng
giải

Nhất

Nhì

Ba

KK

1

Toán

4


0

0

1

3

2



4

0

2

1

1

3

Hoá

4

0


1

2

1

4

Sinh

3

0

1

0

2

5

Tin

4

0

1


3

0

6

Văn

2

0

0

1

1

7

Sử

1

0

0

1


0

8

Địa

4

0

2

2

0

9

Ngoại ngữ

4

0

0

0

3


10

Máy tính

4

0

0

3

1

cầm tay
11

Tin học trẻ

1

0

0

0

1

12


Điền kinh

1

1

0

0

0

35

1

7

14

13

Tổng cộng

Bảng 2.2.1.3 : Bảng thống kê số lợng HS đỗ ĐH-CĐ
Stt

Năm học


Số HS 12

Số Đỗ ĐH-

Tỉ lệ %

Ghi chú


1

2006- 2007

592

267

45,1

2

2007-2008

708

336

47,4

3


2008-2009

506

312

66,5

Lê Thị Vân Hờng

17

Trờng THPT Khoái Châu


Sáng kiến kinh nghiệm
Bảng 2.1.1.4 : Số giáo viên Là cstđ các cấp
Năm học 2008-2009
Năm học

Tổng số CB- GV

2008-2009

88

Chiến sĩ thi đua

Chiến sĩ thi đua


cấp cơ sở

cấp tỉnh

15

o

Bảng 2.1.1.5 : Bảng thống kê xếp loại thanh tra, kiểm tra
Giáo Viên
Năm học 2008-2009
Hình thức

Kết quả

Số

TT, KT

lợng Giỏi

Ghi chú

%

Khá

%


TB

%

Yếu %

Sở T.tra

24

1

4.2

15

62.5

4

16.7

0

0 12 đ/c GV dạy

Trờng KT

21


3

14.3

10

47.6

0

0

0

0 chơng trình lớp
12 chỉ nhận xét,
không xếp loại.

Năm học 2009-2010
Hình thức

Số

TT, KT

lợng

Trờng KT 22

Ghi chú


Kết quả
Giỏi
9

%

Khá

40% 13

%
60%

TB % Yếu %
0

0

0

0

2.2.2. Một số tồn tại và nguyên nhân :
-

Bên cạnh những thành tích trên, nhà trờng còn một số tồn tại sau :
+ Trong công tác quản lí, đôi lúc các biện pháp cha linh hoạt, hiệu
quả cha cao.
+ Chất lợng một số đội tuyển HS giỏi các môn xã hội nh văn, sử ...

còn hạn chế, các môn tự nhiên toán , lí , hoá, sinh... có cao hơn song
giải nhất , nhì còn hiếm.

Lê Thị Vân Hờng

18

Trờng THPT Khoái Châu


Sáng kiến kinh nghiệm
+ Nền nếp làm việc có biến chuyển theo chiều hớng tích cực song
cha có độ ổn định, bền vững.
+ Chất lợng đội ngũ cha đồng đều. Một số GV ý thức vơn lên cha
cao.
+ Việc đổi mới phơng pháp dạy học, sử dụng các thiết bị hiện đại ở
nhiều GV còn cha thờng xuyên, lúng túng.
- Nguyên nhân : Có nhiều nguyên nhân dẫn tới những hạn chế trên, chúng ta
có thể chia thành một số lĩnh vực sau :
+ Vai trò của tổ, nhóm chuyên môn :
Trờng THPT Khoái Châu có 6 tổ chuyên môn : Tổ Toán, Tổ Văn, Tổ LíHoá, Tổ Sinh- Kĩ Thể, Tổ Sử- Địa-GDCD, Tổ Ngoại ngữ. Nh vậy, có 3 tổ
phải ghép môn, việc sinh hoạt chuyên môn phải tiếp tục đa về nhóm.
Việc sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn để thông qua bài nhiều khi còn nặng
về hình thức. Các buổi họp dành nhiều thời gian cho việc phổ biến công tác.
Hầu nh việc xác định mục tiêu bài giảng, trọng tâm kiến thức, phơng pháp
giảng dạy ... là do nhóm trởng đảm nhiệm, ít có sự bàn bạc, trao đổi, thống
nhất của cả nhóm.
Trừ những đợt thao giảng, việc dự giờ của đồng nghiệp còn ít.
Rút kinh nghiệm giờ giảng đôi lúc còn qua loa, cha thẳng thắn.
Việc kiểm tra toàn diện giáo viên, một số tổ nhóm xếp loại còn mắc bệnh

thành tích.
+ Đội ngũ giáo viên :
Một số ít giáo viên cha nhận thức đợc sự cần thiết, cấp bách của việc đổi
mới phơng pháp giảng dạy nên còn ngại khó, ngại khổ, cha chịu cải tiến,
cha chịu khó học tin học...
Một số giáo viên cha thật sự tâm huyết với nghề, làm việc thiếu nhiệt
tình.
Một số GV hợp đồng lơng thấp, dạy 3- 4 năm vẫn cha đợc vào biên
chế nên cha yên tâm công tác.
Sau đây, chúng tôi tạm chia đội ngũ GV thành 3 nhóm :

Lê Thị Vân Hờng

19

Trờng THPT Khoái Châu


Sáng kiến kinh nghiệm
* Nhóm 1 : Gồm những GV có chuyên môn giỏi. BGH nhà trờng cần có
những biện pháp khai thác, phát huy tối đa khả năng của họ.
* Nhóm 2 : Gồm những GV có tay nghề khá.Trong đó có nhiều GV trẻ
rất nhiệt tình song kinh nghiệm thực tế còn ít, nên cần đợc quan tâm,
rèn luyện thờng xuyên, tránh chủ quan.
* Nhóm 3 : Gồm những GV có tay nghề bình thờng.( trong đó do năng
lực bản thân và do cả hoàn cảnh riêng...).BGH cùng các tổ chức Công
đoàn, đoàn thanh niên, tổ chuyên môn... nên quan tâm, động viên thờng
xuyên.
+ Nguyên nhân thuộc về HS :
Một số HS cha xác định mục đích, động cơ học tập, ý thức tổ chức kỉ

luật còn yếu.
Một số chỉ học những môn thi theo khối thi đại học, nên dẫn tới tình
trạng học lệch, các môn học khác không đợc quan tâm.
Nhiều HS cha đáp ứng đợc với việc đổi mới phơng pháp dạy học của
thày, các em còn thụ động, ỷ lại, kĩ năng làm việc theo nhóm còn nhiều
hạn chế.
+ Nguyên nhân thuộc về gia đình , xã hội :
Chúng ta đã biết, môi trờng của nền giáo dục hiện đại gồm 3 yếu tố : gia
đình, nhà trờng, xã hội. Vai trò của gia đình và xã hội hết sức quan trọng trong
việc giáo dục HS. Tuy nhiên một số gia đình còn cha quan tâm đến con em,
cha quản lí, đôn đốc sát sao, cha lắng nghe tâm t của các em. Một số gia
đình quan tâm thái quá, không đúng cách cũng gây sức ép tâm lí cho các em.
Hoặc do hoàn cảnh gia đình gặp khó khăn, nên các em không có điều kiện
thuận lợi để học tập.
Mặt trái của nền kinh tế thị trờng cũng khiến một số HS sống thiếu lí
tởng, nghiện internet...Vì vậy rất cần tới sự quan tâm đồng bộ của gia đình,
nhà trờng, xã hội.
+ Các nguyên nhân thuộc về lãnh đạo nhà trờng và các nguyên nhân
khác :
Lê Thị Vân Hờng

20

Trờng THPT Khoái Châu


Sáng kiến kinh nghiệm
Sự chỉ đạo quá trình dạy học của BGH nhà trờng có lúc còn nặng về hình
thức, cha đi sâu vào chất lợng. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ...còn thiếu và
cha đợc khai thác có hiệu quả...

Từ việc phân tích thực trạng và những nguyên nhân nêu ở trên, tôi mạnh
dạn đề xuất một số biện pháp quản lí quá trình dạy học ở trờng THPT Khoái
Châu trong chơng 3 dới đây.

Lê Thị Vân Hờng

21

Trờng THPT Khoái Châu


Sáng kiến kinh nghiệm
Chơng 3

Một số biện pháp chỉ đạo,quản lý quá trình dạy học ở
trờng thpt Khoái châu, hng yên
3.1. Xây dựng nền nếp, cải tiến sinh hoạt của ban chuyên môn:
- Trên cơ sở kế hoạch năm học của nhà trờng, các công văn hớng dẫn của
Bộ, Sở GD-ĐT, đ/c hiệu phó phụ trách chuyên môn lập kế hoạch công tác
chuyên môn , thông qua Ban giám hiệu, ban chuyên môn và các tổ chuyên
môn.
- Ban chuyên môn gồm: đ/c phó hiệu trởng phụ trách chuyên môn ( trởng
ban), các đ/c tổ trởng chuyên môn ( uỷ viên). Ban chuyên môn họp cố định
vào tiết 2 của sáng thứ 2, nếu có công việc gì bất thờng có thể họp đột xuất.
- Nội dung họp gồm: Sơ kết công tác chuyên môn tuần vừa qua ( nêu rõ u
điểm, tồn tại, tìm biện pháp để khắc phục những tồn tại đó). Triển khai công tác
tuần mới ( trên cơ sở kế hoạch năm, kế hoạch tháng của BCM). Bàn bạc trong
BCM, tìm ra biện pháp thích hợp để công việc đạt hiệu quả. Nội dung cuộc họp
và những số liệu theo dõi của BCM đợc ghi chép cụ thể trong sổ nghị quyết
của BCM. Những số liệu đó đợc thông báo về tổ chuyên môn, và đợc đa vào

khi bình xét thi đua cuối học kì cuối năm.
- Sau tiết họp đó, đ/c th kí hội đồng viết lịch công tác của tuần để toàn bộ
CB- GV theo dõi, thực hiện
3.2. Phân công chuyên môn một cách hợp lý:
a/ Phân công giảng dạy:
Đây là việc làm hết sức quan trọng, đợc tiến hành trớc khi năm học bắt
đầu. Nếu phân công hợp lí, sẽ phát huy đợc năng lực, động viên tinh thần làm
việc của mỗi giáo viên.
Trớc hết, để các tổ nhóm chuyên môn họp, dự kiến phân công chuyên
môn. Dự kiến ấy căn cứ vào năng lực, nguyện vọng của giáo viên và tình hình
thực tế của tổ, nhóm chuyên môn. Hạn chế tình trạng dạy chéo ca, chéo khối và
ở mỗi khối cần quan tâm đến việc kèm cặp, giúp đỡ của GV với GV. Nên chia
các GV có chuyên môn giỏi ra cả 3 khối .

Lê Thị Vân Hờng

22

Trờng THPT Khoái Châu


Sáng kiến kinh nghiệm
Trên cơ sở dự kiến phân công từ các tổ đa lên, BGH bàn bạc và thống
nhất phân công chuyên môn một cách hợp lí . Nên quan tâm, đầu t giáo viên
giỏi cho các lớp nền, bởi HS các lớp này lực học khá, giỏi .Chất lợng đội tuyển
HS giỏi, số lợng HS đỗ đại học chủ yếu là ở những lớp này. Ưu tiên đối với
khối 12 vì các em thi tốt nghiệp và Đại học.
b/ Phân công giáo viên chủ nhiệm.
Trên cơ sở mặt bằng lao động của từng tổ, nhóm chuyên môn, năng lực
chủ nhiệm của giáo viên, khối lớp dạy của giáo viên, đặc điểm của từng lớp từ

đó phân công chủ nhiệm hợp lý và hiệu quả .
Việc phân công chủ nhiệm và giảng dạy cần quan tâm đến học sinh lớp 12
và các lớp yếu trong trờng.
3.3 Hoàn thiện và cải tiến sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn
Trờng THPT Khoái Châu có 6 tổ chuyên môn( Tổ Toán, Tổ Văn, Tổ LýHoá, Tổ Sinh- Kĩ- Thể, Tổ Sử- Địa- GDCD, Tổ Ngoại ngữ), biên chế nh vậy
chúng tôi thấy hợp lí. Với các tổ ghép, đ/c tổ phó sẽ ở bộ môn khác với đ/c tổ
trởng, nh vậy việc quản lí tổ và sinh hoạt chuyên môn sẽ thuận lợi hơn.
Các tổ họp 2 tuần 1 lần vào chiều thứ 6 ( TKB chiều thứ 6 của trờng chỉ
xếp 2 tiết )
Dựa trên kế hoạch năm học của trờng, của BCM, đ/c tổ trởng xây dựng
kế hoạch của tổ chuyên môn, có chi tiết từng học kì, từng tháng, từng tuần.
Tổ trởng trực tiếp điều hành sinh hoạt tổ: triển khai công tác, điều hành
thao giảng của các thành viên trong tổ, tổ chức rút kinh nghiệm giờ giảng, kí
giáo án của tổ viên vào sáng thứ 2 hàng tuần. Chịu trách nhiệm chính trong việc
kiểm tra, đánh giá giáo viên theo kế hoạch chung của nhà trờng.
Các nhóm chuyên môn sinh hoạt 1 tuần 1 lần, nội dung chủ yếu là thông
qua mục tiêu và nội dung các tiết học của tuần sau. Công việc này cần đợc coi
trọng, đây cũng là một cách trao đổi học hỏi chuyên môn rất hiệu quả.

Lê Thị Vân Hờng

23

Trờng THPT Khoái Châu


Sáng kiến kinh nghiệm
3.4. Xây dựng nền nếp giảng dạy và công tác
a/ Định hớng:
Tổ chức xây dựng nề nếp dạy học là thực hiện chức năng quản lý chính

trong quá trình dạy học. Nề nếp phải đi vào chiều sâu,tạo thành tinh thần kỷ
luật, tự giác,có ý thức trách nhiệm của mọi ngời trong tập thể s phạm , mặt
khác phải gắn bó với việc nâng cao chất lợng dạy học. Chỉ đạo xây dựng nền
nếp phải phát huy đợc tinh thần trách nhiệm,ý thức tự giác và công tác học hỏi
lẫn nhau trong tập thể s phạm,tạo ra bầu không khí thân ái,dân chủ đoàn kết,
gắn bó với nhau tạo đà cho việc nâng cao chất lọng giảng dạy.
b/ Các biện pháp chỉ đạo xây dựng nề nếp dạy học.
- Phổ biến các văn bản pháp quy của ngành, quy chế của nhà nớc,nề nếp
day học, những nội quy, quy đinh của nhà trờng( Với những văn bản trực tiếp
liên quan đến GV nên photo gửi mỗi ngời 1 bản). Tổ chức học tập, thảo luận ở
các tổ làm cho mỗi thành viên thấm nhuần một số văn bản chủ yếu gắn liền với
việc thực hiện nề nếp dạy học.(Nề nếp ra vào lớp, thực hiện thời khoá biểu,soạn
giảng, hớng dẫn xếp loại học lực, hạnh kiểm),sau đó thống nhất thông qua
trớc toàn thể hội đồng s phạm nhà trờng.
- BGH chỉ đạo việc thực hiện nền nếp từng ngày, từng tuần. Việc theo dõi
thực hiện nền nềp do khối chủ nhiệm, do tổ chuyên môn làm nhiệm vụ trực ban
và do BGH kiểm tra. Các số liệu đợc ghi lại cụ thể, thông báo công khai tại
phòng chờ của GV và đợc đa vào đánh giá, xếp loại thi đua cuối học kì, cuối
năm.
3.5. Tăng cờng biện pháp quản lý chơng trình, kế hoạch giảng dạy:
- Trên cơ sở phân phối chơng trình của Sở đợc cụ thể hoá từ PPCT của
Bộ, BGH nhà trờng quản lí việc thực hiện chơng trình, kế hoạch giảng dạy
của GV bằng cách quản lí, kiểm tra sổ báo giảng, sổ đầu bài và qua việc dự giờ
thăm lớp. Ngăn chặn các hiện tợng tuỳ tiện trong việc thực hiện PPCT.

Lê Thị Vân Hờng

24

Trờng THPT Khoái Châu



Sáng kiến kinh nghiệm
a/ Nội dung, biện pháp:
- Mục tiêu giáo dục của trờng THPT đợc thể hiện trong chơng trình
giảng dạy các môn theo quy định của Bộ giáo dục và đào tạo. Việc thực hiện
đầy đủ, nghiêm túc chơng trình là yêu cầu bắt buộc đối với tất cả giáo viên.
- Mỗi giáo viên sau khi đợc phân công chuyên môn, lên kế hoạch của cá
nhân trên cơ sở kế hoạch năm học của trờng và PPCT của Bộ, Sở và phải thực
hiện nghiêm túc kế hoạch ấy.
b/ Cách tiến hành:
Để quản lý việc thực hiện chơng trình giảng dạy các bộ môn, nhà trờng
đã thực hiện các công việc sau:
- Triển khai đầy đủ, kịp thời sự chỉ đạo của Bộ và Sở giáo dục và đào tạo
về chơng trình, kế hoạch giảng dạy các bộ môn của từng năm học và các văn
bản hớng dẫn thực hiện của các cấp.
- Ban chuyên môn chỉ đạo lập thời khoá biểu hợp lý, khoa học, đảm bảo
quyền lợi của giáo viên và quyền lợi học tập của học sinh, dùng thời khoá biểu
để quản lý giảng dạy hàng ngày, qua đó nắm bắt đợc việc thực hiện chơng
trình giảng dạy của giáo viên.
- Tổ chức hoạt động thăm lớp dự giờ của các tổ chuyên môn, bản thân
Phó Hiệu trởng phụ trách chuyên môn cũng thờng xuyên dự giờ,rút kinh
nghiệm giờ dạy của giáo viên để kiểm tra việc thực hiện chơng trình, kế hoạch
giảng dạy và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên.
- Hàng tháng, hiệu phó phụ trách chuyên môn quy định các tổ chuyên
môn báo cáo việc thực hiện chơng trình của các thành viên trong tổ, các giáo
viên chủ nhiệm báo cáo tình hình học tập của lớp.
- Đối với giáo viên đợc phân công dạy ôn bồi dỡng học sinh giỏi, yêu cầu
tổ hoặc nhón chuyên môn xây dựng kế hoạch, tổ chức dạy cho từng môn, phân
công ngời có năng lực phụ trách giảng dạy theo kế hoạch của trờng,của sở.

- Trên cơ sở phân phối chơng trình của Sở đợc cụ thể hoá từ PPCT của
Bộ, BGH nhà trờng quản lí việc thực hiện chơng trình, kế hoạch giảng dạy
của GV bằng cách quản lí, kiểm tra sổ báo giảng, sổ đầu bài và qua việc dự giờ
thăm lớp. Ngăn chặn các hiện tợng tuỳ tiện trong việc thực hiện PPCT. Nếu
Lê Thị Vân Hờng

25

Trờng THPT Khoái Châu


×