Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ kĩ thuật cao thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.04 KB, 71 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Lêi më ®Çu
Tính cấp thiết của đề tài: Trong những năm gần đây, kinh tế thị trờng đã
và đang phát triển mạnh ở nước ta, các ngành đang đua nhau sản xuất, cung
cấp sản phẩm của mình cho thị trường, đáp ứng nhu cầu thị trường. Để sản
xuất kinh doanh có hiệu quả trong cơ chế thị trường, vấn đề cơ chế quản lý
kinh tế trong các doanh nghiệp được đặt ra một cách cấp thiết. Muốn vậy
doanh nghiệp phải biết sử dụng tổng hoà các công cụng quản lý trong mọi
hoạt động của doang nghiệp.
Qúa trình sản xuất kinh doanh trong bất kì doanh nghiệp nào cũng là một
quá trình kết hợp và tiêu hao các yếu tố sản xuất để thu hút được sản phẩm.
Tổng hợp toàn bộ các hao phí mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh trong kì tạo lên chỉ tiêu chi phí sản xuất. Sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc vào doanh nghiệp có đảm bảo tự
bù đắp chi phí mình đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và đảm bảo
có lãi hay không, Vì vậy, việc hạch toán đầy đủ, chính xác chi phí sản xuất
vào giá thành sản phẩm là việc làm cấp thiết, khách quan và có ý nghĩa rất
quan trọng, nhất là trong điều kiện nển kinh tế thị trường. Mặt khác, xét trên
góc độ vĩ mô, do các yếu tố sản xuất ở nước ta còn rất ghạn chế nên tiết
kiệm chi phí đang là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của công ty quản lí kinh
tế.
Lí do chọn đề tài: Hạch toán kế toán là một trong những công cụ đặc biệt
quan trọng giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp quản lý một cách hữu hiệu
mọi hoạt động của doanh nghiệp. Không những phải hạch toán đầy đủ chi
phí sản xuất, mà còn phải làm thế nào để kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện
tiết kiệm chi phí sản xuất phục vụ tốt cho việc hạ giá thành sản phẩm, đáp
ứng yêu cầu của chế độ hạch toán kinh doanh. Có thể nói công tác tổ chức
hạch toán kế toán liên quan đến mọi hoạt động, mọi phòng ban của doanh
nghiệp. Nhìn vào công tác tổ chức kế toán tại một doanh nghiệp có thể đánh


Sv: Phạm Huyền Trang

Lớp: CDKTK01A 1


Khóa luận tốt nghiệp
giá được công tác tổ chức quản lý và hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Với doanh nghiệp xây lắp, công tác tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm xây lắp đợc quan tâm hàng đầu vì đây là nòng cốt của việc
tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành công trình. Từ đó giúp nhà
quản lý doanh nghiệp nắm rõ được tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó đưa ra được những biện pháp tốt nhất nhằm tiết kiệm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm, bảo đảm chất lượng sản phẩm, mang lại lợi
nhuận lớn nhất cho doanh nghiệp.
Công ty cổ phần TM và DVKT Cao Thắng với đặc điểm sản xuất kinh
doanh của một đơn vị xây lắp đã ảnh hưởng không nhỏ đến công tác hạch
toán kế toán. Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong những năm qua lãnh
đạo Công ty luôn quan tâm đến công tác kế toán nói chung, công tác chi phí
và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Do vậy công tác kế toán chi phí và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty đến nay đã và đang được điều chỉnh
cho phù hợp với thực tế và chế độ kế toán hiện hành. Tuy nhiên hiện nay,
công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp của
Công ty vẫn còn một số hạn chế nhất định cần đợc bổ sung, hoàn thiện.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần TM và DVKT Cao Thắng,
em đã được sự giúp đỡ, hướng dẫn của các cô chú, anh chị trong phòng Tài
chính- Kế toán Công ty, cùng với những kiến thức tiếp thu đợc trong khoá
học em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài: “ Hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Thương
mại và Dịch vụ kĩ thuật Cao Thắng. Chuyên đề thực tập của em gồm 3
chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp.
Chương 2: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Thương mại và Dịch vụ
kĩ thuật Cao Thắng.

Sv: Phạm Huyền Trang

Lớp: CDKTK01A 2


Khúa lun tt nghip
Chng 3: Hon thin hch toỏn chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh sn
phm xõy lp ti Cụng ty c phn Thng mi v Dch v k thut Cao
Thng.
KT LUN.
CHNG 1:
Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí và Tính giá thành
sản phẩm trong xây lắp
1.1. Đặc điểm HOạT ĐộNG KINH DOANH XÂY LắP Có ảNH
HƯởNG ĐếN HạCH TOáN chi phí và giá thành sản phẩm
trong xây lắp.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp,
có những đặc điểm riêng biệt, khác với những ngành kinh tế khác, những đặc
điểm này có ảnh hởng đến quản lý và hạch toán.
Công trình xây dựng là sản phẩm của công nghệ xây lắp gắn liền với đất
đợc tạo thành từ vật liệu xây dựng, thiết bị và lao động.
Công trình xây dựng bao gồm một hạng mục hoặc nhiều hạng mục công
trình nằm trong dây chuyền công nghệ đồng bộ, hoàn chỉnh có tính đến việc
hợp tác sản xuất để làm ra sản phẩm cuối cùng nêu trong dự án.

Do vây ngành xây lắp có những đặc thù riêng về kinh tế, kỹ thuật:
a. Sản phẩm xây dựng thờng có quy mô lớn, thời gian xây dựng dài có khi
từ 5 đến 10 năm. Trong khi đó các doanh nghiệp xây dựng và chủ đầu
t hàng năm luôn phải kiểm tra việc thực hiện công tác xây dựng một
cách toàn diện. Do đó không thể chờ đến khi công trình xây dựng xong
mới tính toán và thanh toán mà phải theo dõi thờng xuyên hàng quý,
hàng năm. Điều đó đòi hỏi phải có giá hoặc chi phí cho từng đơn vị,
khối lợng xây lắp để có thể hạch toán chi phí cho khối lợng công tác
xây lắp đợc hoàn thiện trong kỳ (tháng, quý, năm).
b. Sản phẩm xây dựng đợc thực hiện tại nhiều địa điểm khác nhau nên
chịu tác động của nơi công trình xây dựng về các mặt nh giá vật liệu, giá
nhân công,..Mặt khác, việc xây dựng còn chịu tác động của địa chất công
trình, địa chất thuỷ văn và cả điều kiện thời tiết, khí hậu của địa phơng. Các
nguyên nhân trên có thể làm cho giá của từng bộ phận công trình có thể khác
nhau ngay cả khi sử dụng cùng một thiết kế. Do đó có các định mức giá khác
nhau đối với từng loại công tác tác xây lắp cho từng địa phơng.
Sv: Phm Huyn Trang
Lp: CDKTK01A 3


Khúa lun tt nghip
c. Do các đặc điểm trên, phơng pháp định giá sản phẩm xây lắp có thể
thực hiện theo trình tự sau: Trớc hết xác định giá hoặc chi phí trực tiếp cho
đơn vị tính của từng loại công tác xây lắp sau đó tổng hợp chi phí cho từng
hạng mục rồi cho cả công trình xây dựng theo các quy định hiện hành.
d. Do đặc điểm của sản xuất xây dựng là sản xuất theo đơn đặt hàng
thông qua đấu thầu hoặc chỉ định thầu. Tức là ngời bán (các nhà thầu) và ngời mua (chủ đầu t) đợc biết rõ từ đầu. Do đó trong giá nhận thầu (đơn giá
hoặc giá hợp đồng) phải bao gồm đủ các chi phí, thuế, lãi định mức.
e. Do đặc điểm sản xuất không cố định, sản phẩm là những công trình,
hạng mục công trình có kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản

xuất dài, phải lập dự toán cho từng công trình, hạng mục công trình trớc khi
sản xuất, nơi sản xuất chính là nơi tiêu thụ.
f. Khi tiến hành đầu t và xây dựng chủ đầu t phải mua bảo hiểm công
trình, chi phí bảo hiểm công trình tính theo tỷ lệ % so với giá thành công
trình. Các tổ chức thầu xây lắp, các tổ chức t vấn phải mua bảo hiểm cho
thiết bị, vật t, nhà xởng phục vụ thi công, bảo hiểm tai nạn đối với ngời lao
động, bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với ngời thứ 3, bảo hiểm cho sản
phẩm khảo sát, thiết kế trong quá trình thực hiện dự án. Phí bảo hiểm đợc
tính vào phí sản xuất.
g. Các công trình xây dựng đều phải đợc các doanh nghiệp xây dựng
thực hiện bảo lãnh xây lắp công trình trong thời gian bảo hành và mức tiền
bảo hành quy định trong cơ chế bảo hành xây lắp công trình của Bộ xây
dựng.
Khi công trình hoàn thành, chủ đầu t nghiệm thu đa công trình vào khai
thác, sử dụng thì doanh nghiệp xây dựng gửi vào ngân hàng khoản tiền bảo
hành xây lắp theo quy định. Đến thời điểm kết thúc thời hạn bảo hành xây
lắp công trình mà không xảy ra h hỏng công trình do doanh nghiệp xây dựng
gây nên, chủ đầu t phải xác nhận để ngân hàng hoàn trả đúng hạn cho doanh
nghiệp xây dựng toàn bộ số tiền bảo hành công trình cùng với lãi suất theo
thời hạn gửi tại ngân hàng.
Những đặc điểm trên của sản xuất xây lắp và sản phẩm xây dựng có ảnh
hởng lớn tới công tác kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây dựng nói riêng.
1.2. BảN CHấT Và NộI DUNG KINH Tế CủA CHI PHí SảN XUấT
Và GIá THàNH SảN PHẩM XÂY LắP.
1.2.1. Chi phí sản xuất trong xây lắp

Sv: Phm Huyn Trang

Lp: CDKTK01A 4



Khúa lun tt nghip
1.2.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất trong xây lắp
Quá trình hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là sự kết hợp
các yếu tố: sức lao động của con ngời, t liệu lao động và đối tợng lao động.
Sự tham gia của các yếu tố vào quá trình sản xuất hình thành nên các khoản
chi phí tơng ứng: tơng ứng với việc sử dụng tài sản cố định là chi phí khấu
hao tài sản cố định, tơng ứng với sử dụng nguyên vật liệu là chi phí về
nguyên vật liệu, tơng ứng với sử dụng lao động là chi phí tiền lơng, tiền
công... Trong nền kinh tế thị trờng các khoản chi phí trên đều đợc biểu hiện
bằng tiền.
Nh vậy, chi phí sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá và các chi phí khác doanh nghiệp bỏ ra để
tiến hành sản xuất xây lắp.
1.2.1.2. Bản chất và nội dung kinh tế
- Chi phí là biểu hiện bằng tiền các nguồn lực đã thực sự hao phí cho
một hoạt động nào đó
- Chi phí luôn đợc gắn với các hoạt động làm phát sinh chi phí : chi
phí cho hoạt động sản xuất , chi phí cho hoạt động bán hàng , chi phí cho
mua sắm TSCĐ , chi phí xây dựng cơ bản , chi phí sửa chữa TSCĐ , chi phí
chi hoạt động sự nghiệp .
- Một loại hoạt động nào đó muốn diễn ra thờng xuyên liên tục thì đòi
hỏi phải có nguồn bù đắp (bồi hoàn) chi phí cho hoạt động đó .
- Chi phí sản xuất kinh doanh sản phẩm dịch vụ đợc bù đắp từ nguồn
thu do bán sản phẩm dịch vụ.
- Chi phí sản xuất kinh doanh sản phẩm , dịch vụ bao gồm chi phí sản
xuất và chi phí ngoài sản xuất : Chi phí biểu hiện bằng tiền các nguồn lực đã
hao phí trong quy trình công nghệ sản suất sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ.
1.2.1.3. Phân loại chi phí sản xuất trong xây lắp.

* Phân loại chi phí sản xuất trong xây lắp theo nội dung kinh tế của chi phí.
Theo chế độ quản lý chi phí hiện hành, chi phí sản xuất xây lắp của doanh
nghiệp đợc chia thành các yếu tố nh sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: là toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng
cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công: là toàn bộ tiền công, tiền lơng phải trả, các khoản
trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân sản
xuất trong doanh nghiệp.

Sv: Phm Huyn Trang

Lp: CDKTK01A 5


Khúa lun tt nghip
- Chi phí công cụ, dụng cụ: là phần giá trị hao mòn của các loại công cụ,
dụng cụ trong quá trình sản xuất xây lắp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản
cố định (giá trị bộ phận tài sản cố định bị hao mòn) sử dụng vào hoạt động
xây lắp của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải trả
về các loại dịch vụ mua bên ngoài sử dụng vào quá trình sản xuất xây lắp của
doanh ngiệp nh tiền điện, tiền nớc, điện thoại...
- Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong quá
trình sản xuất xây lắp của doanh nghiệp ngoài các yếu tố trên và đợc thanh
toán bằng tiền. Ngoài ra chi phí khác bằng tiền còn bao gồm các khoản chi
phí bảo hành, chi phí bảo hiểm cho các công trình xây dựng cần bảo hành
trong nhiều năm.
Việc phân loại chi phí theo nội dung kinh tế chỉ rõ:

+ Quá trình sản xuất xây lắp của doanh nghiệp phải bỏ ra các loại chi phí gì.
+ Là cơ sở để hạch toán chi phí theo yếu tố phục vụ việc lập bảng thuyết
minh báo cáo tài chính.
+ Là cơ sở để phân tích, kiểm tra dự toán chi phí sản xuất và lập kế hoạch
cung ứng vật t, là cơ sở để tính mức tiêu hao vật chất và thu nhập quốc dân.
*/ Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm (theo
công dụng kinh tế).
Trong các doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất xây lắp đợc phân chia
thành các khoản mục sau:
- Chi phí vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu thực tế sử
dụng trong quá trình sản xuất xây lắp nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, vật
liệu khác... cho từng công trình, hạng mục công trình bao gồm chi phí cốp
pha, giàn giáo đợc sử dụng nhiều lần và không bao gồm giá trị thịết bị cần
lắp của bên giao thầu, giá trị nhiên liệu sử dụng cho máy móc, phơng tiện thi
công và những vật liệu sử dụng cho công tác quản lý đội công trình.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ số tiền đơn vị xây lắp phải trả
cho công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp nh tiền lơng, tiền công, các khoản
phụ cấp ( bao gồm tiền lơng của công nhân trong danh sách và cả tiền thuê
lao động bên ngoài). Trong các doanh nghiệp xây lắp chi phí nhân công trực
tiếp không bao gồm:
+ Tiền lơng và các khoản phụ cấp cho nhân viên quản lý đội, nhân viên
văn phòng ở bộ máy quản lý doanh nghiệp.

Sv: Phm Huyn Trang

Lp: CDKTK01A 6


Khúa lun tt nghip
+ Các khoản trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lơng của công nhân

trực tiếp sản xuất.
+ Tiền ăn ca của công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp.
- Chi phí sử dựng máy thi công: Chi phí cho các máy thi công nhằm thực
hiện khối lợng công tác xây lắp bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công bao
gồm chi phí thờng xuyên và chi phí tạm thời.
+ Chi phí thờng xuyên cho hoạt động của máy thi công gồm: Lơng chính,
lơng phụ của công nhân điều khiển máy , phục vụ máy..; chi phí vật liệu, chi
phí công cụ, dụng cụ; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi
phí khác bằng tiền.
+ Chi phí tạm thời cho hoạt động của máy thi công gồm: Chi phí sửa chữa
lớn máy thi công; chi phí công trình tạm thời cho máy thi công nh lều lán, bệ
đờng ray chạy máy...
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trực tiếp trong quá
trình hoạt động sản xuất xây lắp bao gồm:
+ Chi phí tiền lơng nhân viên quản lý đội.
+ Các khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ trên tiền lơng của công nhân
trực tiếp sản xuất, công nhân viên điều khiển máy, nhân viên quản lý đội.
+ Tiền ăn ca của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển máy,
nhân viên quản lý đội.
+ Chi phí vật liệu sử dụng ở đội thi công.
+ Chi phí công cụ, dụng cụ ở đội thi công.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng ở đội thi công không phải là máy móc
thi công.
+ Chi phí mua ngoài sử dụng cho tổ đội thi công.
+ Chi phí khác bằng tiền phát sinh ở tổ đội thi công.
Phân loại theo tiêu thức này chỉ rõ chi phí doanh nghiệp bỏ ra cho từng
lĩnh vực hoạt động, từng địa điểm phát sinh chi phí, làm cơ sở cho việc tính
giá thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục, phân tích tình hình thực hiện
giá thành...
*/ Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm sản xuất

Theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lợng sản phẩm thì chi phí sản xuất
của doanh nghiệp đợc chia thành: Định phí, biến phí và chi phí hỗn hợp:
Định phí là các chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về khối lợng của hoạt động sản xuất hoặc khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
Biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ theo mức thay đổi của
mức độ hoạt động, khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
Sv: Phm Huyn Trang
Lp: CDKTK01A 7


Khúa lun tt nghip
Chi phí hỗn hợp: là những chi phí bao gồm cả yếu tố biến phí lẫn định phí
nh chi phí điện nớc, điện thoại.., ở mức độ hoạt động căn bản. Chi phí hỗn
hợp thể hiện đặc điểm của định phí, quá mức độ đó nó thể hiện đặc điểm của
biến phí. Để phân tích ngời ta dùng phơng pháp cực đại, cực tiểu, bình phơng
nhỏ nhất.
Phần chênh lệch giữa doanh thu và biến phí đợc gọi là lãi trên biến phí.
Cách phân loại này cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy trong khoảng
thời gian ngắn doanh nghiệp cha cần trang bị thêm thiết bị thì định phí là lợng tơng đối ổn định, do đó muốn tối đa hoá lợi nhuận cần phải tối đa hoá lãi
trên biến phí. Mặt khác cách phân loại chi phí nh trên nhà quản trị doanh
nghiệp cũng xác định đợc độ lớn đòn bẩy kinh doanh, doanh nghiệp nào có
kết cấu chi phí với định phí cao sẽ đem lại cơ hội lợi nhuận cao nhng đồng
thời đi liền là rủi ro kinh doanh lớn. Do vậy, mỗi doanh nghiệp xây lắp cần
thiết kế một kết cấu chi phí hợp lý phù hợp với chiến lợc phát triển của doanh
nghiệp và thái độ của nhà quản trị doanh nghiệp về rủi ro kinh doanh.
*/ Phân loại chi phí theo chức năng trong sản xuất kinh doanh
Dựa vào chức năng của các hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh
và chi phí liên quan đến việc thực hiện chức năng mà chi phí sản xuất kinh
doanh đợc chia làm 3 loại:
+ Chi phí sản xuất: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xởng,
liên quan đến việc chế tạo sản phẩm.

+ Chi phí tiêu thụ: Gồm toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm những chi phí quản lý kinh doanh,
hành chính, những chi phí chung phát sinh liên quan đến hoạt động của
doanh nghiệp.
Ngoài ra chi phí sản xuất có thể đợc phân loại theo cách sau:
Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp hạch toán chi phí và mối quan
hệ với đối tợng chịu chi phí: chi phí sản xuất đợc chia thành chi phí trực tiếp
và chi phí gián tiếp.
Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành của chi phí: chi phí sản xuất đợc chia thành chi phí đơn nhất và chi phí tổng hợp.
2. Giá thành sản phẩm trong xây lắp
a. Khái niệm giá thành sản phẩm trong xây lắp
Giá thành sản phẩm trong xây lắp là toàn bộ những chi phí về lao động
sống và lao động vật hoá và chi phí khác biểu hiện bằng tiền mà doanh

Sv: Phm Huyn Trang

Lp: CDKTK01A 8


Khúa lun tt nghip
nghiệp xây lắp đã bỏ ra để hoàn thành khối lợng xây lắp công trình, hạng
mục công trình theo quy định.
Sản phẩm trong xây lắp có thể là khối lợng công việc hoặc giai đoạn công
việc có dự toán riêng, có thể là công trình hoặc hạng mục công trình hoàn
thành toàn bộ. Khác với doanh nghiệp sản xuất khác, giá thành sản phẩm
trong xây lắp mang tính chất cá biệt, mỗi công trình, hạng mục công trình
hay khối lợng xây lắp khi đã hoàn thành đều có giá trị riêng.
Giá thành sản phẩm trong xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh
chất lợng hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật t,

lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng nh các giải pháp kinh tế kỹ
thuật mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá
thành.
b.Bản chất và nội dung kinh tế
- Kết quả sản xuất của doanh nghiệp đợc biểu hiện dới những hình thái khác
nhau nh:
+ Thành phẩm là sản phẩm hoàn thành
+ Sản phẩm dở dang : là sản phẩm ử trên dây chuyền chế biến hoặc cha qua
giai đoạn chế biến cuối cùng(bán thành phẩm)
+ Phế phẩm : là sản phẩm không đủ tiêu chuẩn quy định
+ Phế liệu : là vật liệu thu đợc trong quá trình chế biến sản phẩm
- Dù ở dới hình thức nào thì kết quả sản xuất cũng phải gánh chịu chi phí sản
xuất. Giá thành sản xuất là chi phí sản xuất phân bổ cho sản phẩm hoàn
thành.
c. Phân loại giá thành sản phẩm trong xây lắp
*/ Căn cứ trên cơ sở số liệu và thời điểm để tính giá thành:
- Giá thành dự toán: Là tổng số chi phí dự toán, để hoàn thành khối lợng xây lắp công trình, đợc xác định theo định mức và khung giá quy định
áp dụng theo từng vùng lãnh thổ. Giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán
công trình xây lắp ở phần lợi nhuận định mức.
- Giá thành kế hoạch: là giá thành đợc xác định xuất phát từ những điều
kiện cụ thể ở mỗi đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức,
đơn giá áp dụng trong từng đơn vị. Mối liên hệ giữa giá thành kế hoạch và
giá thành dự toán:
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành dự toán +
Khoản bù chênh lệch vợt dự toán.
- Giá thành thực tế: là toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành bàn giao
khối lợng xây lắp mà đơn vị đã nhận thầu, giá thành thực tế đợc xác định
Sv: Phm Huyn Trang
Lp: CDKTK01A 9



Khúa lun tt nghip
theo số liệu kế toán. Giá thành thực tế không chỉ bao gồm những chi phí định
mức mà còn có thể bao gồm những chi phí thực tế phát sinh nh mất mát, bội
chi vật t.. do những nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp.
Giá thành công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị của bản thân
thiết bị đa vào lắp đặt. Do vậy, khi đơn vị xây lắp nhận thiết bị của đơn vị chủ
đầu t (do chủ đầu t mua hoặc đợc cấp) giao để lắp đặt, đơn vị xây lắp phải
ghi riêng để theo dõi không tính vào giá thành công trình lắp đặt.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, ngoài việc quản lý theo các loại giá
thành trên đòi hỏi phải tính toán, quản lý giá thành của khối lợng xây lắp
hoàn thành quy ớc.
Giá thành khối lợng xây lắp hoàn thành quy ớc là khối lợng xây lắp hoàn
thành đến một giai đoạn nhất định và thoả mãn các điều kiện:
+ Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lợng.
+ Phải đạt điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
Giá thành dự toán mang tính chất xã hội do đó việc so sánh giá thành thực
tế với giá thành dự toán cho phép ta đánh giá trình độ quản lý của tổ chức
xây dựng đó trong mối quan hệ với các tổ chức xây dựng khác. Việc so sánh
giá thành thực tế với giá thành kế hoạch cho phép đánh giá sự tiến bộ hoặc
non yếu trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chật trình độ quản lý của bản
thân doanh nghiệp.
Giá thành dự toán > giá thành kế hoạch > giá thành thực tế.
*/ Căn cứ vào phạm vi tính giá thành:
- Giá thành hoàn chỉnh: là giá thành của những công trình, hạng mục
công trình đã hoàn thành đảm bảo kỹ thuật, chất lợng, đúng thiết kế và Hợp
đồng bàn giao đợc chủ đầu t nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Chỉ tiêu
này cho phép ta đánh giá một cách chính xác và toàn diện hiệu quả sản xuất
thi công trọn vẹn một công trình, hạng mục công trình.
- Giá thành không hoàn chỉnh: phản ánh giá thành của một khối lợng

công tác xây lắp đạt tới điểm dừng kỹ thuật nhất định, nó cho phép kiểm kê
kịp thời chi phí phát sinh để kịp thời điều chỉnh cho thích hợp ở những giai
đoạn sau, phát hiện những nguyên nhân gây tăng giảm chi phí.
Ngoài những loại giá thành trên trong xây dựng cơ bản còn có những loại
giá thành sau:
- Giá đấu thầu công trình: Là một loại giá dự toán đơn vị thi công làm ra
dựa vào mặt bằng quy hoạch và thiết kế do chủ đầu t đa ra để các tổ chức xây
dựng làm căn cứ tính toán (giá thành dự thầu). Giá đấu thầu công trình do

Sv: Phm Huyn Trang

Lp: CDKTK01A 10


Khúa lun tt nghip
chủ đầu t lựa chọn. Về nguyên tắc chỉ nhỏ hơn giá thành dự toán, có nh vậy
chủ đầu t mới tiết kiệm đợc vốn đầu t và nâng cao hiệu quả trong xây dựng.
- Giá hợp đồng công trình: Là loại giá dự toán công trình đợc ghi trong
hợp đồng ký kết giữa chủ đầu t và tổ chức xây dựng thắng thầu, đợc chủ đầu
t thoả thuận ký hợp đồng giao thầu.
- Giá thành quyết toán: Là loại giá tính với chủ đầu t sau khi công việc xây
dựng cơ bản hoàn thành bàn giao, giá thành quyết toán đợc tính nh sau:
Nếu doanh nghiệp tham gia đấu thầu trọn gói thì giá quyết toán bằng giá dự
toán.
Nếu phát sinh công việc do chủ đầu t yêu cầu thì giá quyết toán > giá dự toán.
+ Nếu số chênh lệch giữa giá quyết toán và giá dự toán < 5 % tổng giá dự toán
thì chủ đầu t thanh toán.
+ Nếu chênh lệch giữa giá quyết toán và giá dự toán > 5% thì doanh
nghiệp (đơn vị thi công) phải làm dự toán bổ sung và các cấp có thẩm quyền
duyệt khối lợng.

Nếu do chủ đầu t thiếu vốn nên rút bớt công việc đã ký trong hợp đồng thì
giá quyết toán < giá dự toán.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong xây lắp
Để thấy rõ đợc bản chất của giá thành sản phẩm cần phân biệt giữa giá
thành sản phẩm với chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất biểu hiện sự hao phí
còn giá thành biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm là hai mặt thống nhất trong một quá trình vì vậy chúng
giống nhau về chất. Giá thành và chi phí sản xuất gồm các loại chi phí về lao
động sống và lao động vật hoá, các chi phí khác mà doanh nghiệp bỏ ra trong
quá trình sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm có sự khác nhau về lợng.
Chi phí sản xuất thể hiện những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản
xuất sản phẩm trong một kỳ (tháng, quý, năm) không tính đến chi phí đó có
liên quan đến sản phẩm không. Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính
cho một công trình, hạng mục công trình hay khối lợng công việc xây lắp
hoàn thành theo quy định. Giá thành sản phẩm xây lắp còn có thể bao gồm
chi phí của khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ đợc chuyển sang kỳ sau. Tuy
nhiên giữa giá thành và chi phí sản xuất có mối quan hệ mật thiết với nhau
thể hiện trên những mặt sau:
+ Chi phí sản xuất là căn cứ, cơ sở để tính giá thành sản phẩm lao vụ,
công việc đã hoàn thành. Chi phí sản xuất trớc hết thể hiện theo các yếu tố

Sv: Phm Huyn Trang

Lp: CDKTK01A 11


Khúa lun tt nghip
chi phí sau đó đến giai đoạn tính giá thành, chi phí sản xuất đợc thể hiện theo
các khoản mục tính giá thành.

+ Mức tiết kiệm hay lãng phí các nguồn lực sẽ ảnh hởng đến giá thành
dẫn đến kết quả tài chính (lãi - lỗ) khi thi công công trình.
+ Tính giá thành sản phẩm xây lắp phải dựa trên hạch toán chi phí sản
xuất xây lắp.
+ Tổ chức quản lý tốt giá thành chỉ có thể thực hiện trên cơ sở quản lý tốt
chi phí sản xuất.
1.3. đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong xây lắp.
1.3.1. Hạch toán chi phí sản xuất xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp.
a) i vi hot ng kinh doanh xõy lp quy nh ch ỏp dng phng phỏp
hch toỏn hng tn kho theo phng phỏp kờ khai thng xuyờn, khụng ỏp
dng phng phỏp hch toỏn hng tn kho theo phng phỏp kim kờ nh
k nờn Ti khon 154 dựng tp hp chi phớ sn xut, kinh doanh, phc v
cho vic tớnh giỏ thnh sn xut sn phm xõy lp cụng nghip, dch v ca
doanh nghip xõy lp.
b) Phn chi phớ nguyờn liu, vt liu trc tip, chi phớ nhõn cụng trc tip
vt trờn mc bỡnh thng khụng c tớnh vo giỏ thnh cụng trỡnh xõy lp
m c hch toỏn vo giỏ vn hng bỏn ca k k toỏn.
c) Ti khon ny trong ngnh Xõy lp cú th theo dừi chi tit theo cỏc hot
ng sau:
- Xõy lp: Dựng tp hp chi phớ, tớnh giỏ thnh sn xut sn phm xõy lp
v phn ỏnh giỏ tr sn phm xõy lp d dang cui k;
- Sn phm khỏc: Dựng tp hp chi phớ, tớnh giỏ thnh sn xut sn phm
khỏc v phn ỏnh giỏ tr sn phm khỏc d dang cui k (thnh phm, cu
kin xõy lp,...);
- Dch v: Dựng tp hp chi phớ, tớnh giỏ thnh dch v v phn ỏnh chi
phớ dch v d dang cui k;

Sv: Phm Huyn Trang


Lp: CDKTK01A 12


Khóa luận tốt nghiệp
- Chi phí bảo hành xây lắp: Dùng để tập hợp chi phí bảo hành công trình
xây dựng, lắp đặt thực tế phát sinh trong kỳ và giá trị công trình bảo hành
xây lắp còn dở dang cuối kỳ.
d) Việc tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp phải theo
từng công trình, hạng mục công trình và theo khoản mục giá thành quy định
trong giá trị dự toán xây lắp, gồm:
- Chi phí vật liệu;
- Chi phí nhân công;
- Chi phí sử dụng máy thi công;
- Chi phí chung.
Riêng chi phí chung được tập hợp chi phí "Xây lắp": Chỉ bao gồm chi phí
chung phát sinh ở đội nhận thầu hoặc công trường xây lắp. Còn chi phí quản
lý doanh nghiệp xây lắp (là một bộ phận của chi phí chung) được tập hợp
bên Nợ Tài khoản 642 "Chi phí quản lý kinh doanh". Chi phí này sẽ được
kết chuyển vào bên Nợ Tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh" tham
gia vào giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp hoàn thành và bán ra trong kỳ.
đ) Chủ đầu tư xây dựng bất động sản sử dụng tài khoản này để tập hợp chi
phí xây dựng thành phẩm bất động sản. Trường hợp bất động sản xây dựng
sử dụng cho nhiều mục đích (làm văn phòng, cho thuê hoặc để bán, ví dụ
như tòa nhà chung cư hỗn hợp) thì thực hiện theo nguyên tắc:
- Nếu đủ căn cứ để hạch toán riêng hoặc xác định được tỷ trọng của phần chi
phí xây dựng bất động sản để bán (thành phẩm bất động sản) và phần chi phí
xây dựng bất động sản để cho thuê hoặc làm văn phòng (TSCĐ hoặc bất
động sản đầu tư) thì phải hạch toán riêng trên TK 154 phần chi phí xây dựng
thành phẩm bất động sản. Phần chi phí xây dựng TSCĐ hoặc bất động sản
đầu tư được phản ánh riêng trên TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang.


Sv: Phạm Huyền Trang

Lớp: CDKTK01A 13


Khóa luận tốt nghiệp
- Trường hợp không hạch toán riêng hoặc xác định được tỷ trọng chi phí xây
dựng cho các cấu phần thành phẩm bất động sản, TSCĐ hoặc bất động sản
đầu tư thì kế toán tập hợp chi phí phát sinh liên quan trực tiếp tới việc đầu tư
xây dựng trên TK 241. Khi công trình, dự án hoàn thành bàn giao đưa vào
sử dụng, kế toán căn cứ cách thức sử dụng tài sản trong thực tế để kết
chuyển chi phí đầu tư xây dựng phù hợp với bản chất của từng loại tài sản.
e) Khoản dự phòng chi phí bảo hành công trình xây lắp được hạch toán vào
chi phí sản xuất kinh doanh từng kỳ, hết thời hạn bảo hành nếu số bảo hành
đã trích lập lớn hơn chi phí thực tế đã phát sinh thì ghi tăng thu nhập khác
trong kỳ. Trường hợp ngược lại thì hạch toán vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
g) Các khoản chi phí của hợp đồng xây lắp không thể thu hồi (ví dụ: Không
đủ tính thực thi về mặt pháp lý như có sự nghi ngờ về hiệu lực của nó, hoặc
hợp đồng mà khách hàng không thể thực thi nghĩa vụ của mình...) phải được
ghi nhận ngay là giá vốn hàng bán trong kỳ.
h) Các khoản thu từ việc bán nguyên liệu, vật liệu thừa và thanh lý máy móc,
thiết bị thi công khi kết thúc hợp đồng xây dựng được ghi giảm chi phí sản
xuất kinh doanh.
i) Hạch toán khoản mục nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:
- Khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp bao gồm: Giá trị thực tế
của vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu
luân chuyển tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây, lắp hoặc giúp cho
việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây, lắp (không kể vật liệu phụ cho
máy móc, phương tiện thi công và những vật liệu tính trong chi phí chung).

- Nguyên tắc hạch toán khoản mục nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Nguyên
liệu, vật liệu sử dụng cho xây dựng hạng mục công trình nào phải tính trực
tiếp cho sản phẩm hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo số
lượng thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế xuất kho (giá bình quân gia
quyền; Giá nhập trước, xuất trước, thực tế đích danh).

Sv: Phạm Huyền Trang

Lớp: CDKTK01A 14


Khóa luận tốt nghiệp
- Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành, tiến hành kiểm kê số vật
liệu còn lại tại nơi sản xuất (nếu có) để ghi giảm trừ chi phí nguyên liệu, vật
liệu trực tiếp xuất sử dụng cho công trình.
- Trong điều kiện thực tế sản xuất xây lắp không cho phép tính chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình thì
doanh nghiệp có thể áp dụng phương pháp phân bổ vật liệu cho đối tượng sử
dụng theo tiêu thức hợp lý (tỷ lệ với định mức tiêu hao nguyên liệu, vật
liệu,...).
k) Hạch toán khoản mục chi phí sử dụng máy thi công:
- Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí cho các máy
thi công nhằm thực hiện khối lượng công tác xây lắp bằng máy. Máy móc
thi công là loại máy trực tiếp phục vụ xây lắp công trình. Đó là những máy
móc chuyển động bằng động cơ hơi nước, diezen, xăng, điện,... (kể cả loại
máy phục vụ xây, lắp).
- Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí thường xuyên và chi phí
tạm thời. Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công, gồm: Chi
phí nhân công điều khiển máy, phục vụ máy,...; Chi phí vật liệu; Chi phí
công cụ, dụng cụ; Chi phí khấu hao TSCĐ; Chi phí dịch vụ mua ngoài (chi

phí sửa chữa nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe, máy,...); Chi phí khác bằng tiền.
- Chi phí tạm thời cho hoạt động của máy thi công, gồm: Chi phí sửa chữa
lớn máy thi công (đại tu, trung tu,...) không đủ điều kiện ghi tăng nguyên giá
máy thi công; Chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ,
đường ray chạy máy,...). Chi phí tạm thời của máy có thể phát sinh trước
(được hạch toán vào bên Nợ Tài khoản 242) sau đó sẽ phân bổ dần vào Nợ
Tài khoản 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"; Hoặc phát sinh sau,
nhưng phải tính trước vào chi phí sản xuất xây lắp trong kỳ (do liên quan tới
việc sử dụng thực tế máy móc thi công trong kỳ). Trường hợp này phải tiến

Sv: Phạm Huyền Trang

Lớp: CDKTK01A 15


Khóa luận tốt nghiệp
hành trích trước chi phí, ghi Có Tài khoản 352 "Dự phòng phải trả", Nợ Tài
khoản 154 chi tiết chi phí sử dụng máy thi công.
l) Hạch toán khoản mục chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây
dựng gồm: Lương nhân viên quản lý phân xưởng, tổ, đội xây dựng; Khoản
trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn
lao động, kinh phí công đoàn được tính theo tỉ lệ quy định trên tiền lương
phải trả của nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý phân
xưởng, tổ, đội; Khấu hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt động của đội
và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội,...
1.3.2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 154 - Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang
Bên Nợ:
- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi

phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên
quan đến sản xuất sản phẩm và chi phí thực hiện dịch vụ;
- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên
quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo
giá khoán nội bộ;
- Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ (trường hợp
doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho, chuyển
đi bán, tiêu dùng nội bộ ngay hoặc sử dụng ngay vào hoạt động XDCB;
- Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần, hoặc
toàn bộ tiêu thụ trong kỳ; hoặc bàn giao cho doanh nghiệp nhận thầu chính
Sv: Phạm Huyền Trang
Lớp: CDKTK01A 16


Khúa lun tt nghip
xõy lp (cp trờn hoc ni b); hoc giỏ thnh sn phm xõy lp hon thnh
ch tiờu th;
- Chi phớ thc t ca khi lng dch v ó hon thnh cung cp cho khỏch
hng;
- Tr giỏ ph liu thu hi, giỏ tr sn phm hng khụng sa cha c;
- Tr giỏ nguyờn liu, vt liu, hng húa gia cụng xong nhp li kho;
- Phn ỏnh chi phớ nguyờn vt liu, chi phớ nhõn cụng vt trờn mc bỡnh
thng khụng c tớnh vo tr giỏ hng tn kho m phi tớnh vo giỏ vn
hng bỏn ca k k toỏn. i vi doanh nghip sn xut theo n t hng,
hoc doanh nghip cú chu k sn xut sn phm di m hng k k toỏn ó
phn ỏnh chi phớ sn xut chung c nh vo TK 154 n khi sn phm hon
thnh mi xỏc nh c chi phớ sn xut chung c nh khụng c tớnh

vo tr giỏ hng tn kho thỡ phi hch toỏn vo giỏ vn hng bỏn (Cú TK
154, N TK 632);
- Kt chuyn chi phớ sn xut, kinh doanh d dang u k (trng hp doanh
nghip hch toỏn hng tn kho theo phng phỏp kim kờ nh k).
S d bờn N: Chi phớ sn xut, kinh doanh cũn d dang cui k.
4. Tính giá thành sản phẩm xây lắp
4.1. Đối tơng tính giá thành và kỳ tính giá thành
Các doanh nghiệp xây lắp với đặc điểm xây lắp đối tợng tính giá thành là
từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành hoặc khối lợng công việc
xây lắp có thiết kế riêng (dự toán riêng).
Đồng thời với việc xác định đối tợng tính giá thành kế toán phải xác định
kỳ tính giá thành. Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần
phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành.
Trong các doanh nghiệp xây lắp kỳ tính giá thành đợc xác định nh sau:
+ Nếu đối tợng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoàn
thành hoặc theo đơn đặt hàng thì thời điểm tính giá thành là khi công trình,
hạng mục công trình hoặc đơn đặt hàng hoàn thành.

Sv: Phm Huyn Trang

Lp: CDKTK01A 17


Khúa lun tt nghip
+ Nếu đối tợng tính giá thành là các hạng mục công trình đợc quy định
thanh toán theo giai đoạn xây dựng thì kỳ tính giá thành là theo giai đoạn
xây dựng hoàn thành.
+ Nếu đối tợng tính giá thành là những hạng mục công trình đợc quy định
thanh toán định kỳ theo khối lợng từng loại công việc trên cơ sở giá dự toán
thì kỳ tính giá thành là theo tháng, quý.

4.2. Phân biệt đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để mở các tài khoản, các sổ chi
tiết, tổ chức ghi chép ban đầu, tập hợp chi phí sản xuất theo từng đối tợng.
Còn việc xác định đối tợng tính giá thành lại là căn cứ để kế toán lập các
biểu chi tiết tính giá thành và tổ chức công tác tính giá thành theo từng đối tợng. Tuy nhiên giữa đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành có mối quan hệ mật thiết với nhau:
+ Tơng ứng với một đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là nhiều đối tợng tính
giá thành có liên quan.+ Tơng ứng với nhiều đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất chỉ có một đối tợng tính giá thành.
+ Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành tơng ứng phù
hợp với nhau.
+ Tuỳ vào mối quan hệ giữa đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá
thành mà ta cần lựa chọn phơng pháp tính giá thành thích hợp.
4.3. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm trong xây lắp
4.3.1.Phơng pháp tính giá thành trực tiếp:
Theo phơng pháp này giá thành công trình, hạng mục công trình hoàn
thành bàn giao đợc xác định trên cơ sở tổng cộng chi phí sản xuất phát sinh
từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành bàn giao. Trờng hợp nếu quy định
thanh toán sản phẩm khối lợng xây dựng theo giai đoan xây dựng (theo điểm
dừng kỹ thuật hợp lý) thì phải tính đợc giá thành khối lợng công tác xây lắp
hoàn thành bàn giao nhằm quản lý chặt chẽ chi phí dự toán.
Giá thành công
tác xây lắp hoàn
thành bàn giao

=

Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ


+

Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ

-

Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ

Nếu đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là cả công trình nhng yêu cầu
phải tính giá thành thực tế của từng hạng mục công trình có thiết kế, dự toán

Sv: Phm Huyn Trang

Lp: CDKTK01A 18


Khúa lun tt nghip
riêng thì trên cơ sở chi phí sản xuất phải tính toán phân bổ cho từng hạng
mục công trình theo tiêu chuẩn thích hợp.
Hệ số phân bổ

=

Chi phí sản xuất
Của đối tựợng hạch

toán chi phí

=

Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tợng
Tổng tiêu chuẩn phân bổ của
đối tợng hạch toán chi phí

Hệ số
phân bổ

x

4.3.2. Phơng pháp tính giá thành theo định mức
Giá thành sản phẩm xây lắp đợc xác định trên cơ sở các định mức kinh tế
kỹ thuật, các dự toán chi phí đợc duyệt, những thay đổi định mức, thoát ly
định mức dở dang đợc kế toán phản ánh. Việc tính giá thành sản phẩm đợc
tính theo trình tự sau:
+ Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và các dự toán chi phí
sản xuất để tính giá thành định mức của công trình, hạng mục công trình.
+ Xác định khoản chênh lệch chi phí sản xuất thoát ly định mức.
+ Khi có thay đổi định mức kinh tế, kỹ thuật tính toán lại giá thành định
mức và số chênh lệch chi phí sản xuất do thay đổi định mức.
Giá thành thực tế
của công trình,
hạng mục công
trình
Chênh lệch do
thoát ly định mức


=

Giá thành định
mức của công
trình, hạng mục
công trình

=



Chi phí thực tế theo
từng khoản mục

Chênh lệch
do thay đổi
định mức

-



Chênh lệch
do thoát ly
định mức

Chi phí định mức theo
từng khoản mục


4.3.3. Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phơng pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp thực hiên nhận
thầu theo đơn đặt hành khi đó đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng
tính giá thành là những đơn dặt hàng. Kỳ tính giá thành không trùng với kỳ
báo cáo mà khi hoàn thành khối lợng xây lắp quy định trong đơn đặt hàng
mới tính giá thành. Trong quá trình sản xuất xây lắp chi phí sản xuất đợc tập
hợp theo đơn đặt hàng. Khi hoàn thành thì chi phí hạch toán đợc chính là giá
thành thực tế của đơn đặt hàng. Trờng hợp đơn đặt hàng cha hoàn thành thì
chi phí sản xuất hạch toán đợc là giá trị sản phẩm dở dang.

Sv: Phm Huyn Trang

Lp: CDKTK01A 19


Khúa lun tt nghip

phần II
Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần tm
và dvkt cao thắng
I. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản
lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ
phần tm-dvkt cao thắng
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ
phần tm-dvkt ct
Công ty cổ phần thơng mại và dịch vụ kỹ thuật Cao Thắng có trụ sở giao
dịch tại 26 Lơng Khánh Thiện - Ngô Quyền - Hải Phòng. Tiền thân là xí
nghiệp Đức Thiết có ngành nghề chủ yếu là dịch vụ sửa chữa phơng tiện thủy
và các ngành nghề khác do các thơng bệnh binh cùng nhau góp sức sáng lập

ra.
Nhiều năm trớc đây Công ty CP TM DV KT Cao Thắng là doanh nghiệp
của các thơng bệnh binh và ngời tàn tật. Sau một thời gian hoạt động và phát
triển cả về quy mô sửa chữa, kinh doanh và lực lợng sản xuất đủ mạnh về
nhiều mặt đã đợc UBND Thành phố Hải Phòng và Sở lao động thơng binh xã
hội ra quyết định công nhận số 192/ QĐUB ngày 02 /02/2000 là cơ sở sản
xuất kinh doanh của thơng binh và ngời tàn tật.
Tuy là một doanh nghiệp mới đợc thành lập nhng trên thực tế Công ty
Cao Thắng đã tiến hành sửa chữa phơng tiện thủy và xây dựng nhiều công
trình của Thành phố. Trong nhiều năm qua với đội ngũ lãnh đạo và công
nhân viên của Công ty là những ngời lính, những thơng binh có tâm huyết
với sự phát triển của Công ty. Từ năm thành lập tới nay, với một thời gian
ngắn Công ty đã đạt đợc những chỉ tiêu đề ra và nộp đầy đủ ngân sách Nhà
nớc, Công ty đã góp một phần của mình vào công việc xây dựng đổi mới
Thành phố nói chung và đất nớc nói riêng. Sự thành công của Công ty trong
nhiều năm qua và tiếp tục khẳng định sự tồn tại và phát triển của Công ty
ngày càng vững chắc.
Quy mô về vốn và tài sản của Công ty nh sau:
Nguồn vốn hoạt động kinh doanh của Công ty đợc hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau:
+ Nguồn vốn ngân sách cấp (khi Công ty thành lập và cấp bổ sung
hàng năm).

Sv: Phm Huyn Trang

Lp: CDKTK01A 20


Khúa lun tt nghip
+ Lợi nhuận từ các hoạt động giữ lại bổ sung nguồn vốn kinh

doanh.
+ Nguồn vốn huy động dợc từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
+ Nguồn vốn chiếm dụng từ phía đối tác (ngời cung cấp, công
nhân, bên A).
Tại thời điểm thành lập, Công ty có tổng số vốn kinh doanh là 417,8 triệu.
Trong những năm hoạt động, Công ty đã chứng tỏ sự lớn mạnh của mình khi
nguồn vốn hoạt động tăng lên 112,8 lần (2014), 107 lần (2015), 145 lần
(2016). Ta có thể thấy rõ điều này qua bảng sau:
Bảng số 2.1: Quy mô và cơ cấu tài sản của công ty

Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu
Tổng tài sản
Tài sản lu động
Tài sản cố định
TSCĐ/ Tổng TS
TSLĐ/ Tổng TS

2014
47.257.932.745
44.303.373.212
2.954.559.533
6,25%
93,75%

2015
45.075.470.797
42.679.820.733
2.395.650.046
5,3%

94,7%

2016
63.664.507.323
60.787.148.783
2.877.358.540
4,5%
95,5%

Do đặc thù của ngành Xây dựng: Công trình thi công lâu dài, kéo dài
trong nhiều năm, chi phí bỏ ra lớn, vốn thu hồi chậm, doanh thu chỉ đợc công
nhận khi công trình hoàn thành quyết toán nên doanh thu giữa các năm
không ổn định.
Tóm lợc kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong một vài năm
gần đây dới bảng sau:
Bảng số 2.2: Kết quả kinh doanh của công ty

Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu
1- Doanh thu thuần
2- Tổng chi phí
3- Tổng lợi nhuận
4- Tỉ suất LN/DTT (%)

2015
21.145.658.730
21.118.158.026
27.500.704
0,13


2016
42.847.420.050
42.654.960.125
192.459.925
0,45

2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh
Là một doanh nghiệp ngoài quốc doanh đòi hỏi Công ty phải rất năng
động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện đợc việc định hớng phát
triển kinh doanh, những ngành nghề nào phù hợp với từng giai đoạn phát
triển, với nhu cầu của thị trờng, cũng nh chuyển đổi kế hoạch sản xuất sản
phẩm theo từng thời kỳ phải rất chính xác và phù hợp với đăng ký kinh
Sv: Phm Huyn Trang
Lp: CDKTK01A 21


Khúa lun tt nghip
doanh cho phép của Sở kế hoạch đầu t và Thành phố, điều đó quyết định sự
sống còn của Công ty. Vì vậy bộ máy tổ chức của Công ty cần phải phù hợp với
tính chất hoạt động của Công ty, phải có hiệu quả đáp ứng đợc những nhu cầu
cần thiết trong việc quản lý, thực hiện tốt các chức năng về dự đoán, dự báo, lập
kế hoạch sản xuất kinh doanh chính xác. Do đó Công ty đã thiết lập một bộ
máy quản lý gồm có: Hội đồng quản trị, Giám đốc, các phòng ban chức năng.
Mô hình này bảo đảm tính thống nhất trong quản lý và nó còn tuân thủ theo
chế độ quản lý trách nhiệm.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty.

Đại hội đồng cổ đông

HĐQT


Giám đốc

Phòng
TCHC

Đội cơ khí
sửa chữa
-

Phòng
Kế hoạch

Bộ phận
KD VLXD

Phòng
Kế toán - Tài vụ

Đội cơ giới

Đội cung ứng
vật t

Các đội XD

Đại hội đồng cổ đông: bao gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết của

Sv: Phm Huyn Trang


Lp: CDKTK01A 22


Khúa lun tt nghip
Công ty. Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có quyền quyết định cao nhất
với mọi vấn đề quan trọng của Công ty. Họ đợc triệu tập họp ít nhất 1 năm 1
lần để quyết toán năm Tài chính, phân chia cổ tức, xử lý các khoản rủi ro,
thua lỗ.
- Hội đồng quản trị: Do Đại hồi đồng cổ đông bầu ra, Hội đồng quản trị
là cơ quan quản lý Công ty có toàn quyền nhân danh Công ty để quy định
mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty trừ những vấn đề
thuộc quyền thẩm định của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị bầu một
thành viên làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm Giám đốc
hoặc Tổng Giám đốc.
- Giám đốc là ngời điều hành hợp đồng kinh doanh hàng ngày của Công
ty. Chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và
nghĩa vụ, quyền hạn đợc giao, làm nghĩa vụ với Nhà nớc theo luật định.
- Đội cơ khí, sửa chữa: đợc trang bị đầy đủ máy móc thiết bị phục vụ
việc gia công, sửa chữa các sản phẩm để đáp ứng theo nhu cầu của khách
hàng. Với đội ngũ công nhân lành nghề có khả năng, trình độ chuyên môn
cao. Mọi sản phẩm của xởng đều đạt chất lợng và đợc khách hàng a chuộng.
- Các đội xây dựng: Các đội xây dựng của Công ty đã và đang tham gia
xây dựng nhiều công trình trọng điểm nh công trình trờng học của các
huyện; các công trình nghĩa trang của huyện Kiến Thụy, Vĩnh Bảo; công
trình UBND xã Hng Đạo
- Bộ phận kinh doanh vật liệu xây dựng: Nắm vững thị trờng cung cầu,
tiếp cận với khách hàng, có quan hệ với khách hàng, bạn hàng, xác định
chính xác những bạn hàng. Xây dựng kế hoạch mua bán vật liệu xây dựng
chủ yếu: Xi măng, sắt thép, cát, đá, gạch để có đợc nguồn vật liệu đảm bảo
đáp ứng cho các công trình mà Công ty đã trúng thầu.

- Phòng Tổ chức hành chính: Dới sự điều hành của Giám đốc tiếp nhận,
tuyển dụng lao động, là nơi giải quyết các chế độ chính sách và phúc lợi có
liên quan tới lợi ích của ngời lao động và cán bộ công nhân viên toàn Công
ty. Tham mu với Giám đốc đề bạt cán bộ, xây dựng kế hoạch tiền lơng, tiền
thởng, trả lơng, bảo hộ lao động cho cán bộ công nhân viên. Đề nghị những
kế hoạch hoạt động, đa ra mô hình tổ chức thích hợp, làm nhiệm vụ quản lý
hành chính, công việc giấy tờ, con dấu và các thủ tục hành chính, mua sắm
trang thiết bị văn phòng. Phòng tổ chức hành chính xây dựng và thực hiện kế
hoạch đảm bảo an ninh, chính trị nội bộ và an toàn trong sản xuất kinh
doanh.

Sv: Phm Huyn Trang

Lp: CDKTK01A 23


Khúa lun tt nghip
- Phòng kế hoạch: Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và tham mu cho
Giám đốc trong công tác xây dựng kế hoạch. Xây dựng chiến lợc sản xuất
kinh doanh và theo dõi lập dự toán để tính toán giá thành sản phẩm của Công
ty. Nắm chắc năng lực của Công ty về máy móc, thiết bị, nhà xởng để đề ra
kế hoạch phù hợp với khả năng của Công ty. Điều phối công việc, tạo ra mối
quan hệ chặt chẽ giữa các đơn vị sản xuất nhằm thực hiện đúng tiến độ sản
xuất kinh doanh nh kế hoạch đã đề ra. Bổ sung và điều chỉnh kế hoạch sản
xuất kinh doanh khi có biến động để đáp ứng kịp thời những đòi hỏi của thị
trờng. Phòng lập hồ sơ, hợp đồng, thanh lý hợp đồng, quyết toán các công
trình.
- Phòng Kế toán tài vụ: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính dài
hạn, ngắn hạn trình lên Giám đốc Công ty, đồng thời có trách nhiệm thực
hiện cũng nh quản lý nghiệp vụ các chi tiêu tài chính thanh, toán quyết toán,

tạm ứng tiền lơng cho cán bộ công nhân viên. Thực hiện các công tác chuyên
môn nghiệp vụ nh công tác hạch toán, công tác thống kê, quyết toán thu thập
số liệu, hiệu chỉnh và lập các báo cáo tài chính kịp thời đúng chế độ của Nhà
nớc, quyết định lập kế hoạch chi tiêu và dự phòng để phục vụ kịp thời, chủ
động cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và kinh doanh. Tiến hành các công
việc hạch toán kinh tế, các kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tổng hợp
số liệu xử lý, phân tích các hoạt động kinh tế. Mở sổ sách theo dõi toàn bộ
tài sản của Công ty định kỳ, kiểm kê đánh giá tài sản cố định, quản lý chặt
chẽ tài sản cố định của Công ty, thờng xuyên theo dõi nguồn vật t hàng hóa,
hàng tồn kho, nguồn vốn lu động để đề xuất với Giám đốc những biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Phối hợp với các phòng ban để xác
định chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, chi phí các hoạt động sản xuất
kinh doanh để làm cơ sở hạch toán.
- Đội cung ứng vật t: Cung ứng vật t kịp thời cho các đội sản xuất, công
trình khi đã có đầy đủ số liệu của phòng kế hoạch chuyển sang. Đội cung
ứng vật t phải báo cho bộ phận kinh doanh vật liệu và các phòng ban chức
năng về khối lợng vật t thực tế mà đội đã cấp cho đội sản xuất và công trình.
- Đội cơ giới: Nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và xây dựng các công
trình, đội cơ giới đã đáp ứng nhanh chóng kịp thời vật t, vật liệu đến tận nơi
sản xuất và công trình.
3. Đặc điểm tổ chức quy trình công nghệ
- Có hai cơ sở sản xuất sản phẩm:
+ Trang trại nuôi giống đà điểu và chế biến thành phẩm từ con đà điểu với
quy trình khép kín.
Sv: Phm Huyn Trang
Lp: CDKTK01A 24


Khúa lun tt nghip
Đóng tại xã Vĩnh Tiến, huyện Vĩnh Bảo, Hải Phòng.

+ Sản xuất ống cống ly tâm.
Đóng tại huyện An Lão, Hải Phòng.
ở mỗi cơ sở đều có quản đốc quản lý và đôn đốc hớng dẫn kịp thời các
khâu sản xuất. Trớc khi một sản phẩm đợc đa ra thị trờng thờng có các đội
kiểm tra chất lợng sản phẩm. Với sản phẩm ống cống ly tâm của Công ty đã
có nhiều Công ty xây dựng sử dụng ống cống vào công trình xây dựng công
cộng của Thành phố và các tỉnh lân cận.
* Quá trình sản xuất ống cống ly tâm đợc thể hiện qua sơ đồ sau:

Bãi NVL

Xởng
cơ khí

Xởng đúc

Bể ngâm

Bãi tập kết
thành phẩm

Sơ đồ 2.2: Quy trình công nghệ

II. Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần tm-dvkt ct
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Theo yêu cầu quản lý của Công ty bộ máy kế toán là tập hợp đồng bộ các
cán bộ công nhân viên kế toán đảm bảo khối lợng công việc kế toán, đầy đủ
các chức năng thông tin và kiểm tra
Kếhoạt
toán động

trởng của Công ty

Sv: Phm Huyn Trang
Kế toán tiền

Kế toán
TSCĐ CCDC

Kế toán tiền lơng
và các khoản trích

Lp: CDKTK01A 25
Kế toán thuế

Thủ quỹ


×