Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Đề cương ôn tập chính sách kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (737.5 KB, 14 trang )

ĐỀ CƯƠNG CHÍNH SÁCH KINH TẾ
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG CỤ QLNN VÀ CÁC CSKT
1. Một số vấn đề tổng quan về nhà nước và quản lý NN?
Nhà nước:
- Khái niệm: NN vùa là cơ quan thống trị của một (hoặc một nhóm) giai cấp này đối với một hoặc toàn bộ các giai
cấp khác trong XH, vừa là cơ quan quyền lực công đại diện cho lợi ích của cộng đồng XH; thực hiện các hoạt động
nhằm duy trì và phát triển XH.
- Có 2 thuộc tính cơ bản: thuộc tính giai cấp và thuộc tính XH.
- Đặc trưng:
1) Phân chia dân cư theo lãnh thổ hành chính
2) Đặc trưng bởi sự hiện diện của một bộ máy đặc biệt có chức năng quản lý XH.
3) Có chủ quyền tối cao trong việc quyết định các vấn đề đối nội và đối ngoại của quốc gia
4) Ban hành PL, quản lý XH bằng PL, đảm bảo thực hiện PL bằng sức mạnh cưỡng chế
5) NN quy định và thu các loại thuế để tạo nguồn kinh phí cho bộ máy NN hoạt động.
- Chức năng: Có hai chức năng cơ bàn là chức năng đối nội (tổ chức quản lý XH, bảo đảm ổn định chính trị, an ninh,
an toàn XH, bảo đảm tự do, quyền và lợi ích chính đáng của người dân..)
Có chức năng đối ngoại (bảo vệ độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, chống lại âm mưu xâm lược, mở rộng quan
hệ đối ngoại,…)
- Nhiệm vụ:
1) Thiết lập nền móng PL vững chắc cho sự phát triển của thị trường và XH
2) Đảm bảo một môi trường lành mạnh, bao gồm sự ổn định KT –XH vĩ mô
3) Đầu tư vào con người và kết cấu hạ tầng
4) Bảo vệ những người dễ bị tổn thương
5) Bảo vệ môi trường sinh thái
Quản lý NN đối với XH:
Khái niệm: là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích và bằng pháp quyền của bộ máy NN đối với các quá trình
XH, các hành vi hoạt động của công dân và mọi tổ chức trong xã hôi nhằm duy trì và củng cố trật tự XH, bảo toàn,
củng cố và phát triển quyền lực NN, đảm bả sự tồn tại và phát triển của XH
Các chức năng quản lý của NN đối với XH: là những hoạt động quản lý của các cơ quan quản lý NN, biểu hiện
phương hướng, giai đoạn hoặc lĩnh vực tác động của NN đối với XH.
Nội dung: bao gồm thiết chế và thể chế


1) Thiết chế NN là cơ cấu bộ máy NN, sự phân bố quyền lực và mối quan hệ hoạt động của các bộ phận cấu thành
bộ máy NN
2) Thể chế NN là hệ thống các quy phạm và chuẩn mực được ghi nhận trong các văn bản quy phạm PL, quy định về
tổ chức NN, về quản lý NN trên các lĩnh vực, về sự kiểm soát NN nhằm tạo cơ sở, khuôn khổ pháp lý cho tổ chức
và hoạt động của NN.
3) Hành chính NN: là bộ phận chủ yếu của quản lý NN bao gồm các hoạt động tổ chức và điều hành của các cơ
quan hành pháp nhằm thực hiện chức năng quản lý công việc hàng ngày của đất nước.
4) Nền hành chính NN là hệ thống tổ chức và thể chế NN có chức năng thực thi quyền hành pháp bằng hoạt động
hành chính NN. Nền hành chính NN được cấu thành bằng cơ cấu bộ máy hành chính, công chức hành chính, thể
chế hành chính.

-

-

Tính tất yếu khách quan của QLNN đối với các hoạt động KT – XH:
-

Tính chu kỳ kinh doanh bao gồm các dao động của GNP, khủng hoảng KT có tính chu kỳ, tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ
lạm phát,… đòi hỏi NN phải có các chính sách để ổn định KT và giảm bớt biến động của các chu kỳ KT.
Có những lĩnh vực mà khu vực tư nhân không muốn đầu tư, đó là linh vực công cộng hoặc lĩnh vực cần vốn lớn,
chậm thu hồi vốn hoặc tỷ suất lợi nhuận thấp dù rất cần thiết cho nền KT.
Tồn tại các yếu tố phi KT như vấn đề môi trường, vấn đề dân số, vấn đề khai thác cạn kiệt tài nguyên hay vấn đề
đảm bảo an ninh,… buộc NN phải kiểm soát và có những biện pháp hạn chế hoặc ngăn chặn.
Sự thiếu hụt thông tin trong việc đưa ra quyết định dẫn đến toàn bộ nền KT sẽ hoạt động kém hiệu quả, do vậy nếu
NN làm tốt việc xử lý thông tin và quy định chế độ công khai thông tin sẽ góp phần nâng cao hiệu quả KT.
Nền KTTT tất yếu sẽ dẫn đến tình trạng độc quyền => sản lượng giảm, giá cả tăng => NN giúp hạn chế những
quyền lực độc quyền mua hay độc quyền bán để cải thiện sự phân bổ các nguồn lực KT.

NGUYỄN HẠNH_CSC2


1


Sự bất bình đẳng trong phân phối. NN can thiệp, tác động vào phân phối thu nhập nhằm tránh những bất ổn chính
trị - xã hội, tạo nên XH công bằng hơn.
- Cùng với hội nhập KTQT, nguy cơ bị đồng hóa về lối sống, tinh thần, đạo đức cũng như hiểm họa bành trướng từ
các thế lực nước ngoài dễ xảy ra, NN cần có sự phòng vệ để đảm bảo an ninh và phát triển.
Tổng quan về các công cụ quản lý NN? Vai trò của từng công cụ đối với quản lý NN?
- Khái niệm: công cụ QLNN là các phương tiện hữ hình hay vô hình mà NN sử dụng để tác động lên các chủ thể KT
–XH nhằm đạt được các mục đích, mục tiêu của mình.
Kế hoạch: là tập hợp các mục tiêu và phương thức để đạt được mục tiêu cho một chủ thể nhất định.
- Đó là quyết định tương lai phải làm gì? Làm như thế nào? Làm bằng công cụ gì? Khi nào làm và làm với ai?
- Kế hoạch bao gồm: chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trung hạn, chương trình mục tiêu, kế hoạc năm, dự án , ngân
sách.
- Đặc trưng: tính điịnh hướng và tổng quát điều tiết gián tiêp thông qua hệ thống đòn bảy và khuyến khích KT, hướng
vào hiệu quả KT, kết hợp kế hoạch KT với KH xã hội.
- Chiến lược là hệ thống các đường lối và biện pháp chủ yếu nhằm đưa hệ thống đạt những mục tiêu dài hạn.
- Quy hoạch: là tổng thể các mục tiêu và sự bố trí, sắp xếp các nguồn lực để thực hiện mục tiêu theo không gian và
thời gian.
- Kế hoạch trung hạn: thường là 5 năm nhằm cụ thể hóa các mục tiêu, giải pháp trong chiến lược
- Chương trình mục tiêu: được xây dựng rất phổ biến nhằm xác định đồng bộ các mục tiêu, các chính sách, các nguồn
lực cần sử dụng để thực hiện một mục đích nhất định của NN.
- Kế hoạch năm: cụ thể hóa sự phát triển KT –XH.....
- Dự án: là tổng thể các hoạt động, các nguồn lực được bố trí chặt chẽ theo thời gian và không gian nhằm thực hiện
những mục tiêu KT – XH cụ thể.
- Ngân sách: là bản tường trình bằng con số sự phân bổ và huy động nguồn lực cho các chương trình, dự án.
Pháp luật: là hệ thống cá quy phạm có tính bắt buộc chung và được thực hiện lâu dài, nhằm điều chỉnh các quan hệ
XH, do NN ban hành hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí của NN và được NN bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp tổ
chức, giáo dục, thuyết phục, cưỡng chế bằng bộ máy NN.

- PL có 3 chức năng chủ yếu: chức năng điều chỉnh, chức năng bảo vệ, chức năng tác động vào ý thức con người
(chức năng giáo dục); thông qua 4 hình thức: tuân thủ PL, thi hành PL, sử dụng PL, áp dụng PL.
- Các quy phạm tổ chức XH là các quy phạm do các tổ chức XH đặt ra, tồn tại và được thực hiện trong các tổ chức
XH đó
- Các quy phạm đạo đức: là những quy tắc hành vi được hình thành trong XH trên cơ sở quan niệm đạo đức và được
con người tự giác thực hiện,
- Tuân thủ PL: chủ thể PL kiềm chế không tiến hành những hoạt động mà PL ngăn cấm
- Thi hành PL: chủ thể thực hiện nghĩa vụ của mình bằng cách hành động tích cực
- Sử dụng PL: chủ thể PL có thể thực hiện hay không thực hiện quyền mà PL trao cho
- Áp dụng PL: là hoạt động mang tính tổ chức, quyền lực của NN được thực hiện thông qua các cơ quan NN, người
có thẩm quyền…
Chính sách KT là gì? Đặc trưng cơ bản của chính sách KT?
- Cơ cấu bộ máy NN : các cơ quan quyền lực NN( Quốc hội và hội đồng ND), các cơ quan hành chính NN (chính phủ
và ủy ban nhân dân các cấp), các cơ quan xét xử và kiểm sát (tòa án và các cơ quan kiểm sát)
- Tài sản NN gồm : NSNN, đất đai và tài nguyên, công khố, kết cấu hạ tầng, các DNNN
- Kết cấu hạ tầng kỹ thuật là hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật được tổ chức hình thành các công trình sự nghiệp, các
đơn vị sản xuất và dịch vụ
- Kết cấu hạ tầng XH là những trang thiết bị cơ bản về con người thể hiện ở tiềm năng của con người trong XH.
- DNNN : là các tổ chức KD do NN thành lập, đầu tư vốn và quản lý với tư cách chủ sở hữu, DNNN là một chủ thể
pháp nhân KT, hoạt động theo pháp luật và bình đẳng trước PL.
- Khái niệm : chính sách KT là tổng thể các quan điểm, các giải pháp và công cụ mà NN sử dụng để tác động lên
các chủ thể KT –XH nhằm giải quyết các vấn đề KT lặp đi lặp lại, thực hiện những mục tiêu nhất định theo
hướng mục tiêu tổng thể của đất nước.
- Quan điểm phát triển của VN hiện nay :
+ Phát triển đất nước theo định hướng XHCN, đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng đối với NN và XH
+ Phát triển nền KTTT nhiều thành phần
+ Tiến hành sự nghiệp CNH – HĐH đất nước
+ Tiến hành đa dạng hóa, đa phương hóa các mối quan hệ đối ngoại
+ Lấy giáo dục, đào tạo, KH-CN làm quốc sách hàng đầu
+ Gắn đổi mới KT với đổi mới chính trị

+ Kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng KT với thực hiện các chính sách công bằng XH
-

2.

1)

2)

3.

NGUYỄN HẠNH_CSC2

2


4. Hệ thống các chính sách KT – XH?
Có thể phân loại các chính sách theo nhiều tiêu chí khác nhau :
Xét theo lĩnh vực tác động :
o Các chính sách KT : điều tiết các mối quan hệ KT nhằm tạo ra động lực phát triển KT – XH.(VD : chính sách
phân phối tiền lương, chính sách đối ngoại, chính sách cơ cấu kt, chính sách cạnh tranh,…)
o Các chính sách XH : điều tiết các mối quan hệ XH, là XH phát triển theo hướng công bằng, văn minh. (VD :
chính sách lao động việc làm, chính sách xóa đói giảm nghèo, chính sách đối với các giới đồng bào,..)
o Các chính sách văn hóa : là các chính sách phát triển nền văn hóa với tư cách là nền tảng tinh thần của XH, động
lực phát triển của XH. (vd : chính sách giáo dục đào tạo, chính sách văn hóa thông tin,..)
o Các chính sách đối ngoại : điều tiết các mối quan hệ của một đất nước với các quốc gia trên thế giới.
o Chính sách an ninh, quốc phòng: bao gồm các chính sách an ninh và các chính sách quốc phòng ; định hướng
việc tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, tạo điều kiện cho xây dựng và
phát triển đất nước.
- Ngoài ra còn có thể phân chia theo phạm vi ảnh hưởng (Chính sách vĩ mô, chính sách trung mô, chính sách vi mô),

theo thời gian phát huy tác dụng ( chính sách dài hạn, chính sách trung hạn, chính sách ngắn hạn), và theo cấp độ
của chính sách (Chính sách quốc gia do QH quyết định, chính sách của CP, chính sách của địa phương do Hội đồng
ND và ủy ban ND quyết định)
5. Các yếu tố cơ bản của mỗi chính sách KT?
1) Căn cứ xây dựng chính sách : cơ sở lý luận và thực tiễn vững vàng, hợp hiến, hợp pháp.
2) Mục tiêu của chính sách KT : mỗi chính sách đều có những mục tiêu nhất định (mục tiêu ngắn hạn và dài hạn) ;
mục tiêu ngắn hạn phải hướng vào mục tiêu dài hạn, đóng góp vào mục tiêu tối cao (là cái đích mà mọi chính sách
hướng đến). (vd : độc lập, tự do, hạnh phúc,..)
3) Chủ thể và đối tượng của chính sách : chủ thể chính sách là những người, tổ chức tham gia vào quá trình quản lý
chính sách. Đối tượng của chính sách là những người/tổ chức thực hiện chính sách và chịu ảnh hưởng của chính
sách.
4) Các nguyên tắc thực hiện mục tiêu của chính sách : là những quan điểm chỉ đạo hành vi của các chủ thể chính sách
trong quá trình hoạch định và tổ chức thực thi chính sách.
5) Các phân hệ của chính sách : một chính sách lớn thường là một hệ thống rất phức tạp nên để phân tích cần phân
chia thành các phân hệ, bộ phận mang tính độc lập tương đối. sự phân chia cần dựa trên lĩnh vực tác động của chính
sách, đối tượng của chính sách và mục tiêu chính sách.
6) Các giải pháp, công cụ của chính sách : các giải pháp chính sách là những hành động của NN để đạt được mục tiêu.
Các công cụ chính sách được phân loại thành các nhóm công cụ KT ; các công cụ hành chính tổ chức ; các công cụ
tâm lý - giáo dục ; các công cụ kỹ thuật-nghiệp vụ.
 Xem xét các yếu tố cơ bản cho phép nghiên cứu, phân tích chính sách một cách khoa học, tạo điều kiện nâng cao hiệu
lực, hiệu quả của các quá trình chính sách.
6. Vai trò của các Chính sách KT :
- Chức năng đinh hướng và tạo khuôn khổ hoạt động : định hướng hành vi của các chủ thể KT ; định hướng trong
việc huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực để giải quyết các vấn đề chính sách ; đưa ra các chỉ dẫn chung cho
quá trình ra quyết định của các chủ thể KT –XH.
- Chức năng điều tiết : giải quyết những bức xúc phát sinh trong đời sống KT, điều tiết những bất cân đối, những
hành vi không phù hợp. (vd : chính sách thuế TN, chính sách bình ổn giá)
- Chức năng tạo tiền để cho sự phát triển : NN đi tiên phong hoặc gián tiếp đầu tư trong các lĩnh vực mới đòi hỏi có
nguồn vốn lớn, có tính mạo hiểm cao ; XD và nâng cấp các yếu tố quyết định đến sự phát triển như y tế, giáo dục,
KHCN,…

- Chức năng khuyến khích sự phát triển : Phần lớn các chính sách KT của NN có vai trò kích thích, tạo động lực
mạnh mẽ cho sự phát triển, bản thân mỗi chính sách khi hướng vào giải quyết vấn đề nào đó tức là XH đã có sự phát
triển thêm một bước. VD : chính sách hợp tác đầu tư nước ngoài nhằm thu hút vốn phát triển KT – XH và kích thích
các DN trong nước hoàn thiện và phát triển.
-

Vòng đời của chính sách KT :
-

Giai đoạn 1 : đưa chính sách vào thực hiện
Giai đoạn 2 : hiệu lực và hiệu quả
Giai đoạn 3 : giai đoạn hiệu lực giảm
Giai đoạn 4 : giai đoạn lạc hậu

NGUYỄN HẠNH_CSC2

3


7. Quá trình chính sách? Những nội dung cơ bản được quan tâm trong nghiên cứu chính sách?

Hoạch định
chính sách

Tổ chức các
hình thái cơ
cấu

Chỉ đạo
thực hiện


Kiểm tra sự
thực hiện

1) Hoạch định chính sách:
- Phân tích và nêu sánh kiến vấn đề chính sách
- Cơ quan có thẩm quyền chấp nhận XD chính sách để giải quyết vấn đề chính sách, ra quyết định XD và chuyển cho
cơ quan XD dự thảo
- Nhà pt chính sách tiến hành phân tích vấn đề, mục tiêu, giải pháp và lựa chọn phương án chính sách tối ưu
- Đệ trình => xem xét đánh giá => thông qua => thể chế hóa chính sách bằng VBQPPL
2) Tổ chức các hình thái cơ cấu để thực thi chính sách:
- Tổ chức bộ máy thực thi chính sách
- Tổ chức nguồn lực và thời gian để thực thi chính sách
- Ban hành các văn bản pháp quy để cụ thể hóa chính sách từ trung ương đến địa phương.
3) Chỉ đạo thực hiện chính sách thông qua các kênh truyền tải:
- Huy động sự vận hành của hệ thống thông tin và truyền thông
- Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án
- Vận hành các ngân sách
- Phối hợp các ngành, địa phương và các tổ chức
- Phát triển hệ thống sự nghiệp và dịch vụ
4) Kiểm tra sự thực hiện chính sách:
- Tổ chức kiểm tra thường xuyên và định kỳ thông qua hệ thống kiểm tra của NN
- Thiết lập hệ thống thông tin báo cáo từ dưới lên trên
- Tổ chức nghiên cứu điều tra XHH
- Phân tích đánh giá tác động của chính sách
- Điều chỉnh những bất hợp lý của chính sách
- Đưa ra cá sáng kiến hoàn thiện, đổi mới chính sách.
CHƯƠNG II: HOẠCH ĐỊNH CSKT
8. Hoạch định chính sách KT có vị trí như thế nào trong toàn bộ quá trình chính sách?
- Hoạch định chính sách KT là một quá trình bao gồm việc xác định các mục tiêu, các giải pháp và công cụ để thực

hiện mục tiêu, được cơ quan NN có thẩm quyền thông qua và ban hành dưới hình thức một VBQPPL.
- Sản phẩm của quá trình hoạch định chính sách là một chính sách KT được thể chế hóa, muốn làm được điều này cần
hai nhiệm vụ chính: phải XD được chính sách tối ưu hoặc hợp lý và phải thể chế hóa chính sách dưới hình thức
VBQPPL.
- Nếu coi quá trình chính sách KT là một quá trình quản lý NN về KT thì hoạch định chính sách là giai đoạn lập kế
hoạch, mở đường và định hướng cho cả quá trình đó; hay là cơ sở, tiền đề để tiến hành các giai đoạn sau của quá
trình chính sách.
- Sản phẩm của giai đoạn hoạch định chính sách là căn cứ để đánh giá toàn bộ quá trình chính sách. Cần so sánh quá
trình thực hiện chính sách trên thực tế với các giải pháp, nguồn lực và thời hạn được nêu ra trong văn bản chính sách
của NN.
- Việc định ra một chính sách KT phù hợp, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn sẽ quyết định phần lớn các kết quả tích cực
trong thực tiễn hoạt động. Việc hoạch định những chính sách KT vĩ mô đúng đắn sẽ tạo ra những lực đẩy to lớn cho
sự phát triển KT.
9. Căn cứ hoạch định chính sách KT và quan điểm chỉ đạo quá trình hoạch định chính sách KT:
Căn cứ:
- Căn cứ chính trị: đường lối của Đảng giúp định hướng nội dung chính sách, đặc biệt là định hướng cho quá trình xác
định mục tiêu chiến lược của chính sách và những quan điểm, nguyên tắc thực hiện mục tiêu đó.
- Căn cứ pháp lý: quá trình hoạch đinh, ban hành chính sách KT phải căn cứ vào hệ thống PL hiện hành và tuân thủ
các quy định PL.
- Căn cứ KT: chính sách KT phải dựa trên các điều kiện KT cụ thể dựa trên nguồn lực, thực trạng và nhu cầu phát
triển nền KT.
- Căn cứ XH: các điều kiện XH như cơ cấu và mức sống của dân cư, tình trạng công bằng XH, tình trạng việc làm,
lòng tin của người dân vào chế độ…cũng có ảnh hưởng nhất định đến quá trình hoạch định chính sách KT.
NGUYỄN HẠNH_CSC2

4


-


Căn cứ về KHCN và môi trường: bối cảnh KHCN phát triển nhanh chóng và môi trường ngày càng ô nhiễm đòi hỏi
công tác hoạch định chính sách KT phải XD được hệ thống thông tin và dự báo về KHCN và môi trường.

Quan điểm:
- Quan điểm nhân văn
- Quan điểm chính trị và giai cấp
- Quan điểm lịch sử
10. Nêu các yêu cầu đối với quá trình hoạch định chính sách KT?
- Tính khoa học: phải phù hợp với yêu cầu của các quy luật khách quan, được xây dựng trên cơ sở lý luận và thực
tiễn rõ ràng, có thông tin và dự báo chính xác, kịp thời. quá trình hoạch định chính sách trước hết phải xuất phát từ
thực tiễn nhằm giải quyết các vấn đề của thực tiễn, phù hợp với yêu cầu của các quy luật khách quan, đáp ứng
những đòi hỏi của sự phát triển KT – XH. Việc hoạch định phải dựa trên cơ sở lý luận về chính sách, phải tiến hành
các hoạt động nghiên cứu và dự báo, thu thập xử lý thông tin chính xác, kịp thời kể cả thông tin phi chính thức. quá
trình hoạt động phải huy động được sự tham gia của nhiều cơ quan trong đó vai trò tư vấn khoa học của cơ quan
chuyên môn, các nhà khoa học, nhà pt chính sách là rất cần thiết.
- Tính tối ưu: phải XD được nhiều phương án chính sách để đánh giá, từ đó mới lựa chọn được phương án tối ưuphương án chính sách tốt nhất trong những điều kiện nhất định.
- Tính ổn định và tính linh hoạt: tức là chính sách phải thay đổi để thích ứng với môi trường luôn biến động, những
những sự thay đổi này phải theo một định hướng thống nhất và có thể lường trước được.
- Tính hệ thống và hội nhập: mỗi chính sách KT dều phải xác định mục tiêu cho riêng mình và hướng tới mục tiêu
tối cao của hệ thống chính sách cũng là mục tiêu tối cao của sự phát triển KT-XH. Mỗi chính sách phải có mối quan
hệ chặt chẽ với các chính sách khác, tạo nên một hệ thống nhất, không chồng chéo và mâu thuẫn.
11. Tóm tắt nội dung các bước của quá trình hoạch định chính sách KT?
Phân tích vấn đề chính sách:
-

-

-

-


Phân tích những mâu thuẩn xuất hiện trong đời sống KT hay một nhu cầu thay đổi hoặc duy trì hiện trạng KT đòi
hỏi NN phải phân tích để ban hành một chính sách KT nào đó nhằm giải quyết vấn đề theo những mục tiêu mong
muốn. Để phân tích vấn đề chính sách cần trả lời các câu hỏi: đó có thực sự là vấn đề hay không? (dựa vào biểu hiện
và triệu chứng); có đúng là cần phải có chính sách để giải quyết vấn đề hay không? (cố gắng lượng hóa các hậu
quả); nguyên nhân của vấn đề là gì? Chính sách đó đứng trước những cơ hội và thách thức gì?
Nêu các biểu hiện của vấn đề chính sách: thứ nhất: vấn đề trỏe thành mâu thuẫn ngày càng gay gắt và trở thành vật
cản đối với sự phát triển KT của đất nước; thứ hai: vấn đề đó là mối quan tâm, lo ngại, bức xúc của nhiều người, có
ảnh hưởng đến nhiều mặt của đời sống KT-XH; thứ 3: những thất bại gặp phải trong quá trình cạnh tranh và hội
nhập KTQT.
Nguồn gốc xuất hiện của các vấn đề: từ những thất bại thị trường; có những vấn đề về lợi ích của những người yếu
thế trong XH; vấn đề xuất hiện trong quá trình xây dựng và thực hiện chiến lược dài hạn; những vấn đề bất thường,
rủi ro trong kinh tế - XH làm thiệt hại đến đời sống của nhân dân.
Nghiên cứu, dự báo giúp nhận biết được tình hình thực tiễn và xu thế vận động của chính sách.

Xác định mục tiêu của chính sách:
-

Cơ sở xác định mục tiêu: đường lối của Đảng, chiến lược phát triển KT đất nước và những nghiên cứu, dự báo.
Yêu cầu: phải phù hợp với chiến lược và các mục tiêu trong hệ thống mục tiêu; mục tiêu phải là mục tiêu ưu tiên có
tính cấp thiết và đặc trưng cho vấn đề chính sách; mục tiêu phải đảm bảo tính cụ thể trong từng điều kiện nhất định
của môi trường. mục tiêu phải được xác định đến mức cao nhất có thể đồng thời phải đảm bảo tính khả thi.

Xây dựng các phương án chính sách:
-

Thực chất là việc xác định các hệ thống các giải pháp và công cụ để thực hiện mục tiêu.
Yêu cầu: giải pháp phải bám sát mục tiêu của chính sách và phù hợp với định hướng chiến lược; giải pháp phải hợp
lý và khả thi; các giải pháp phải mang tính hệ thống
Cơ sở xây dựng: dựa trên mục tiêu của chính sách; các VBPL có liên quan; khả năng về nguồn lực để thực hiện

chính sách, trình độ dân trí và tác động tâm lý của những đối tượng thực thi chính sách.
Phương pháp xác định giải pháp: 1) dựa trên các mô hình lý thuyết; 2) nghiên cứu kinh nghiệm trong nước và nước
ngoài xem họ giải quyết vấn đề tương tự như thế nào? 3) dựa trên những ý kiến và kiến nghị về chính sách.

Đánh giá và lựa chọn phương án tối ưu:

NGUYỄN HẠNH_CSC2

5


-

Hệ thống chỉ tiêu: phương án nào có ảnh hưởng mạnh nhất đến mục tiêu đề ra? Phương án nào có tác động vào
nguyên nhân của vấn đề? Phương án nào có chi phí thấp nhất? Tối đa hóa những ảnh hưởng tích cực và giảm thiểu
những ảnh hưởng tiêu cực về mặt XH? Có khả năng nhận được ảnh hưởng tích cực nhất từ dân chúng.

Thông qua và quyết định chính sách:
12. Nêu tên một số chính sách KT cụ thể mà anh/chị quan tâm. Trình bày các nội dung phản ánh quy trình hoạch
định chính sách nêu trên?
CHƯƠNG III: TỔ CHỨC THỰC THI CS
13. Tổ chức thực thi chính sách là gì ? nó có vị trí như thế nào trong cả quá trình chính sách?
- Tổ chức thực thi chính sách là quá trình biến các chính sách thành những kết quả trên thực tế thông qua các hoạt
động có tổ chức trong bộ máy NN, nhằm hiện thực hóa những mục tiêu mà chính sách đã đề ra.
- Quá trình tổ chức thực thi có ý nghĩa quyết định đối với sự thành công hay thất bại của một chính sách KT.
- Tổ chức thực thi chính sách là điều kiện đủ, điều kiện quyết định để đưa chính sách vào cuộc sống, để có một chính
sách thành công.
- Quá trình thực thi chính sách với những hoạt động thực tiễn còn góp phần điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện chính
sách, khiến chính sách ngày càng hoàn thiện và phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu cuộc sống.
- Một chính sách phải qua quá trình thực thi mới biết chính xác nó có được XH chấp nhận hay không.

14. Vì sao nói tổ chức thực thi chính sách KT là một quá trình khó khăn, phức tạp? quá trình này chịu ảnh hưởng
của những yếu tố nào? Cho vd thực tế?
- Một chính sách KT có thể chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố, do vậy để tổ chức thực thi chính sách là một quá
trình hết sức phức tạp.
Chịu ảnh hưởng của Các yếu tố khách quan
-

Bản chất của vấn đề cần giải quyết, một vấn đề thường do nhiều nguyên nhân đa dạng tạo thành, do vậy việc tìm
hiểu được bản chất vấn đề cần giải quyết là rất cần thiết
Bối ảnh XH: là những thay đổi về điều kiện xã hội có tác động đến cách lý giải vấn đề và cách thực hiện chính sách
Bối cảnh KT: những thay đổi về điều kiện KT có tác động tương tự đối với việc thực thi chính sách.
Bối cảnh công nghệ: sự phát triển của công nghệ có thể gây ra những thay đổi trong việc thực thi chính sách.
Bối cảnh chính trị: những biến động trong đời sống chính trị có tác động đến quá trình thực thi chính sách
Bối cảnh quốc tế: cùng với xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa, các biến động KT, CT, XH trong khu vực cũng như
trên thế giới có tác động đáng kể đến việc thực thi chính sách của mỗi quốc gia.
Tiềm lực chính trị và KT của các nhóm đối tượng chính sách nói riêng và của dân chúng nói chung có tác động
mạnh mẽ tới việc thực thi chính sách thông qua việc ủng hộ hay chống đối chính sách đó.

Chịu ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan:
Thành công của một chính sách KT phụ thuộc rất nhiều vào năng lực hoạt động của các cơ quan và cán bộ tổ chức
thực thi chính sách.
- Việc thực thi chính sách cũng phụ thuộc vào sự phân định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, lợi ích của
các cơ quan thực thi chính sách
- Mỗi cơ quan NN có các quy định về thủ tục hành chính tạo điều kiện cho việc thực thi chính sách được thuận lợi.
- Nguồn kinh phí để thực hiện một chính sách của NN thường do NSNN cấp do các tổ chức XH và tư nhân đóng góp
do huy động trong nước hay do nước ngoài tài trợ.
- Giao tiếp, truyền đạt, phổ biến giáo dục cho những người thực hiện về nội dung và yêu cầu của chính sách
- Năng lực và tác dộng lên thái độ và hành động của nhân dân. Trong đó là năng lực của người chịu trách nhiệm hoặc
có ảnh hưởng đến thực thi chính sách và thái độ của những nhóm đối tượng chịu tác động của chính sách.
15. Các điều kiên để thực thi chính sách thành công là gì? Vì sao phải quan tâm đến các điều kiện này? Cho vd thực

tế?
-

Có chính sách hợp lý:
-

Tuân thủ quy luật khách quan của sự phát triển KT – XH, dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn vững vàng.
Xác định đúng đắn vấn đề, đúng đối tượng của chính sách (giải quyết cái gì? Cho ai?)
Xác định đúng mục tiêu ưu tiên của chính sách trong điều kiện nguồn lực có hạn
Xác định đúng giải pháp và công cụ để thực hiện đúng mục tiêu

Phải có nền hành chính đủ mạnh:
NGUYỄN HẠNH_CSC2

6


-

Để thực hiện thành công một chính sách KT, điều kiện cần là phải có nền hành chính công đủ mạnh, đây là hệ thống
tổ chức thực thi chính sách từ trung ương đến địa phương.
Cải cách thể chế nền hành chính cho phù hợp với cơ chế thị trường định hướng XHCN
Xây dựng bộ máy hành chính gọn nhẹ, thống nhất và xuyên suốt theo nguyên tắc tập trung dân chủ và nguyên tắc
pháp quyền.
Xây dựng đội ngũ công chức có phẩm chất chính trị, đạo đức và năng lực đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.

Sự quyết tâm của các nhà lãnh đạo cấp cao:
-

Một chính sách khi đưa ra có thể gặp phải sự phẩn đối của các lực lượng thù địch trong và ngoài nước, đòi hỏi

những người có quyền quyết định chính sách cũng như quyết định tổ chức thực thi chính sách phải cương quyết, có
đủ quyết tâm và bản lĩnh thực thi chính sách đến khi thắng lợi cuối cùng.

Phải tạo được niềm tin và sự ủng hộ của đa số quần chúng nhân dân:
Thực hiện cơ chế “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”
Thực hiện các biện pháp khuyến khích bàng vật chất và tinh thần đối với công dân trong việc thực thi chính sách
Để thực hiện tháng lợi chính sách cần có sự phối hợp giữa các cơ quan, chủ thể bao gồm các nhà phân tích chính
sách, những người quyết định chính sách, người tổ chức thực thi chính sách và các đối tượng chịu ảnh hưởng của
chính sách.
Quá trình thực thi chính sách gồm những giai đoạn (những bước) nào?
Chuẩn bị triển khai chính sách:
- Xây dựng bộ máy thực thi chính sách đảm bảo về mặt chính trị - pháp luật; có đủ nguồn nhân lực, vật lực, tài lực; có
đủ năng lực về thông tin và truyền thông; có cố vấn về kỹ thuật; sáng tạo trong thực hiện, có khả năng phối hợp các
ngành và các cơ sở; có năng lực đánh giá, giám sát thực hiện chính sách một cách khách quan và có năng lực quản
lý sự thay đổi.
- Lập các kế hoạch triển khai chính sách: xác định thời gian triển khai chính sách; mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn
thực thi chính sách; danh mục các công việc cần thực hiện và sự phân bổ các nguồn lực để thực hiện mục tiêu trong
từng giai đoạn.
- Ra văn bản hướng dẫn:tổ chức tập huấn cho các cán bộ, công chức chịu trách nhiệm tổ chức thực thi chính sách và
các đối tượng chủ yếu của chính sách.
Chỉ đạo thực thi chính sách:
Truyền thông và tư vấn đại chúng về hướng dẫn việc thực hiện chính sách, giúp mọi người hiểu biết về chính sách
- Triển khai các chương trình, dự án phát triển để triển khai các chính sách KT đảm bảo hiệu lực và hiệu quả.
- Vận hành các quỹ: tập trung nguồn lực để sử dụng các quỹ vào mục tiêu chính sách, sử dụng các nguồn kinh phí
một cách hiệu quả, tránh thất thoát lãng phí.
- Phối hợp hoạt động: phối hợp giữa các chủ thể nào? Khi nào phối hợp? cơ quan nào là trung tâm đầu mối và công
cụ phối hợp là gì?
- Phát triển hệ thống cung cấp các dịch vụ hỗ trợ: phát triển hệ thống dihcj vụ hỗ trợ cho các đối tượng chính sách.
Kiểm tra sự thực hiện chính sách:
- Xây dựng hệ thống thông tin phản hồi và thu thập thông tin thực hiện từ các báo cáo của cơ quan tổ chức thực thi, từ

hoạt động kiểm tra và thanh tra, của cơ quan kiểm soát,…
- Đánh giá sự thực hiện chính sách thông qua tính phù hợp của chính sách, hiệu lực của chính sách (=KQ/MT), hiệu
quả của chính sách; tính công bằng của chính sách; tính bền vững của chính sách
- Điều chỉnh chính sách: lý do điều chỉnh là do môi trường thay đổi, năng lực thông tin của các nhà phân tích hay do
sai sót trong quá trình thực thi; chỉ điều chỉnh chính sách khi thực sự cần thiết và điều chỉnh ở mức độ vừa phải; có
thể điều chỉnh mục tiêu, giải pháp, công cụ hay xóa bỏ việc thực thi chính sách
- Đưa ra các sánh kiến hoàn thiện và đổi mới chính sách
Lựa chọn các hình thức và phương pháp thực thi chính sách:
- Khi tác động của chính sách đã được lượng hóa và bắt buộc thực hiện thì dùng hình thức theo địa chỉ cụ thể; khi tác
động của chính sách được quy định rõ ràng nhưng không được lượng hóa thì sử dụng hình thức theo địa chỉ mở;
những chính sách cần xử lý dứt điểm trong một thời gian ngắn là hình thức sock; ngoài ra còn có hình thức theo
thông lệ XH và đi vào chiều sâu.
Vận dụng các bước nói trên vào việc tổ chức thực thi một chính sách công cụ thể nào đó mà anh/chị quan tâm?
-

16.
1)

2)

3)

4)

17.

CHƯƠNG V: CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH
NGUYỄN HẠNH_CSC2

7



18. Hệ thống tài chính quốc gia bao gồm những bộ phận nào? Vai trò và chức năng của từng bộ phận trong hệ thống
tài chính quốc gia?
Hệ thống tài chính quốc gia bao gồm:
1) Tài chính DN:
- Là tổng hợp các quan hệ KT được biểu hiện bằng tiền tệ, gắn liền với việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của
DN để phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh của DN.
- Thể hiện qua các chỉ số: chỉ số phản ánh khả năng thanh khoản, chỉ số phản ánh cơ cấu tài sản vốn, chỉ số phản ánh
hiệu suất hoạt động, chỉ số phản ánh khả năng sinh lời.
2) NSNN:
- Là toàn bộ các khoản thu chi của NN được dự toán và thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng
và nhiệm vụ của NN.
- NSNN gắn liền với các chức năng của NN, là các yếu tố vật chất để bộ máy NN hoạt động và hoàn thành các chức
năng của mình, đáp ứng yêu cầu phát triển XH.
3) Thị trường tài chính và tài chính trung gian:
- Là một bộ phận quan trọng trong hệ thống tài chính quốc gia với chức năng là huy động những nguồn tài chính nhàn
rỗi để tạo vốn cho nên KT.
- Có 3 chức năng cơ bản là tạo vốn (huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức XH để hình thành
các quỹ tiền tệ tập trung); cung cấp vốn (đáp ứng nhu cầu vay vốn của DN, CP và các tổ chức trong và ngoài nước);
kiểm soát (giám sát, kiểm tra các DN và các tổ chức đi vay để tối thiểu hóa rủi ro và giảm nợ xấu)
- Bao gồm các NHTM, các hiệp hội cho vay và tiết kiệm, các NH và quỹ tiết kiệm tương trợ, các công ty bảo hiểm,
các công ty tài chính, các công ty dịch vụ và môi giới chứng khoán,..
4) Tài chính hộ gia đình:
- Bản chất là tài chính dân cư, có vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính quốc gia.
- Có quan hệ với NSNN thông qua đống thuế thu nhập và trợ cấp XH
5) Tài chính đối ngoại:
- Nhìn một cách tổng thể, quan hệ tài chính đối ngoại là quan hệ giữa tài chính quốc gia và tài chính quốc tế.
- Hiểu theo cách khác, tài chính đối ngoại là quan hệ giữa các chính phủ, tổ chức, cán nhân nước ngoài với các bộ
phận khác trong hệ thống tài chính quốc gia.

- VD: nhận viện trợ, tiếp nhận vốn liên doanh, chuyển giao, chuyển tiền,…
19. Khái niệm về tài chính và chính sách tài chính? Mục tiêu, nguyên tắc và các phân hệ chính sách tài chính?
- Khái niệm tài chính: là những quan hệ KT trong phân phối thu nhập KTQD, dựa trên cơ sở đó các quỹ tiền tệ được
hình thành và sử dụng để thực hiện các chức năng của NN, phát triển KT và tái sản xuất XH.
- Khái niệm chính sách tài chính quốc gia: là tổng thể các mục tiêu, các giải pháp và các công cụ mà NN sử dụng
để tạo vốn, phân phối và sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả để ổn định và phát triển KT – XH.
Mục tiêu:
-

Tăng cường tiền lực tài chính của đất nước
Động viên mọi nguồn vốn và mọi tiềm năng phát triển KT – XH
Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn và các nguồn của cải vật chất trong nền KTQD
Đảm bảo mức độ lạm phát hợp lý
ổn định cán cân thanh toán

Nguyên tắc:
-

-

thường xuyên đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính
tăng nhanh khả năng và tốc độ vốn, tạo mọi điều kiện giải phóng nguồn vốn trong nước, khai thác nguồn vốn tiềm
năng trong nước, thu hút tất cả các nguồn vốn thuộc mọi thành phần KT cả trong và ngoài nước để mở rộng sản xuất
kinh doanh
Thực hiện điều chỉnh cân đối giữa thu và chi NS, giữa tích lũy và tiêu dùng, giữa tích tụ vốn và tập trung vốn để tài
chính có tác động tốt nhất vào một nền KT tăng trưởng nhanh
Việc tích tụ vốn trong các DN phải được đẩy mạnh bằng cách tạo ra nhiều kênh thu hút vốn cho phép các DN có thể
khai thác được nhiều nguồn vốn khác nhau, đồng thời khuyến khích tái đầu tư ở mỗi DN
NN cần vận dụng các lý thuyết hệ thống trong xây dựng và thực thi các chính sách tài chính, quản lý nèn tài chính
thống nhất bằng hệ thống luật pháp, xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp quy như luật thuế, luật NSNN,..


Những thành phần cơ bản của chính sách tài chính quốc gia:
NGUYỄN HẠNH_CSC2

8


Theo nội dung hoạt động: chính sách huy động vốn, chính sách hỗ trợ vốn, chính sách sử dụng vốn, chính sách điều
hòa thu nhập
- Theo công cụ chính sách: chính sách chi NS, chính sách thuế, chính sách trợ cấp, chính sách giá, chính sách nợ
chính phủ, chính sách lãi suất, cá tỷ giá hối đoái.
- Theo đối tượng t/đ của chính sách: chính sách về vốn, chính sách tài chính đối với DN, chính sách đối với
NSNN, chính sách tài chính đối ngoại, chính sách tài chính hộ gia đình, chính sách tiền tệ - tín dụng.
20. Nội dung của chính sách về vốn? Vốn cho phát triển KT có thể được huy động từ những kênh nào? Những vấn
đề cơ bản về chính sách về vốn ở VN hiện nay?
-

Mục tiêu: nhằm tạo nguồn vốn, huy động, phân phối và sử dụng nguồn vốn trong XH một cách hiệu quả, phục vụ cho
phát triển KT – XH.
-

Các chính sách về vốn cần kết hợp hài hòa các lợi ích của những người sở hữu vốn
Các giải pháp và công cụ chính sách vốn cần xây dựng dựa trên sự vận dụng các quy luật khách quan, tạo điều kiện
phát triển các hình thái tác động tích cực của các quy luật khách quan

Các kênh huy động:
-

Trái phiếu chính phủ là nguồn huy động chính
Vay nợ nước ngoài

Thu hút viện trợ ODA, thu hút đầu tư trực tiếp và gián tiếp FDI và FPI

Những vấn đề cơ bản về chính sách vốn ở VN hiện nay:
NN đã có những chính sách cụ thể để hỗ trợ cho các khu vực có ưu thế nhằm đánh thức tiềm năng chưa được khai
thác như ưu đãi thuế, tạo môi trường pháp lý thông thoáng nhưng do còn nhiều hạn chế trong quá trình thực thi
chính sách nên còn chưa khai thác hết được lợi thế của các vùng gây ra sự lãng phí
- Phân bổ vốn theo ngành KT mũi nhọn và các lĩnh vực trọng điểm. Ví dụ ngành du lịch ở VN hiện nay đang rất được
quan tâm và chú trọng, các ngành này thường được hỗ trợ nguồn vố từ NSNN, được ưu tiên đầu tư các công trình
giao thông, điện nước,..các dịch vụ khác đi kèm nhằm thu hút đầu tư vốn để tận dụng lwoij thế tự nhiên.
- Để hoàn thiện cơ cấu kỹ thuật của các DN, NN đã có những ưu đai để DN tập trung vốn đầu tư vào công nghệ cao
(vd: Luật công nghệ cao) nhằm phục vụ phát triển KT – XH
- Một trong những rào cản lớn trong lĩnh vực đầu tư hiện nay đó là tình trạng khép kín trong đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn vốn nhà nước, việc tách bạch giữa chức năng quản lý nhà nước và quản lý kinh doanh tại các bộ,
các ngành, các địa phương chưa rõ ràng, rành mạch. Như vậy sẽ tạo rào cản đối với các thành phần kinh tế khác
nhau tham gia đầu tư, hạn chế tính minh bạch và công khai trong hoạt động đầu tư.
- Tình trạng dàn trải đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước của các bộ, ngành và các tỉnh, thành phố đang là
một vấn đề bức xúc trong lĩnh vực đầu tư, nó đã tạo ra một rào cản lớn cho sự phát huy hiện quả đầu tư, năng
lực sản xuất Rào cản về môi trương đầu tư của Việt Nam trong thời gian tới vẫn là: Khả năng thay đổi và khó
tiên liệu về chính sách, thông tin kém minh bạch và công khai, tình trạng tham nhũng, chi phí của một số yếu tố
đầu vào như cước viễn thông, điện nước, cước vận tải biển nhìn chung còn cao, dịch vụ cơ sở hạ tầng thấp.
21. Chính sách đối với TCDN? Các công cụ chính sách TC đối với DN hiện nay trong huy động vốn, hỗ trợ vốn, sử
dụng vốn và điều hòa thu nhập?
-

Mục tiêu: mở rộng khả năng hoạt động mạnh mẽ và có hiệu quả cao của các đơn vị sản xuất kinh doanh – những tế bào tài
chính, làm cho các nguồn vốn chu chuyển nhanh và linh hoạt, đồng thời tạo ra cơ sở để NN có khả năng kiểm soát được nền
tài chính quốc gia.
Các công cụ chính sách tài chính:
Đổi mới chính sách cung ứng vốn cho DN theo hướng giảm tỷ trọng vốn NS cấp ban đầu và cấp bổ sung, tăng tỷ
trọng các nguồn vốn tự có và huy động vốn khác. Khuyến khích các DN thuộc mọi thành phần KT chủ động tiếp

cận và tìm kiếm nguồn vốn đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tài chính.
- Tăng cường hiệu quả sử dụng vốn, đặc biệt là đối với các DNNN. Đổi mới các giải pháp hỗ trợ phát triển tài chính
DN như chính sách ưu đãi về thuế và các chi phí, chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài.
- Khuyến khích các DN bằng các chính sách tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các DNNN và
ngoài NN
- Đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với DN thông qua các công cụ PL. Thừa nhận quyền sở hữu và sự tồn tại lâu
dài của các thành phần KT.
22. Chính sách đối với NSNN? Phân tích những ưu điểm và hạn chế của công cụ thuế và chi NS ở VN hiên nay?
-

NGUYỄN HẠNH_CSC2

9


-

Chính sách đối với NSNN có vị trí hết sức đặc biệt do có tác động đến mọi hoạt động KT – XH do hoạt động quản
lý KT – XH và mọi hoạt động của NN phụ thuộc vào khả năng và hiệu quả hoạt động của NSNN.
NSNN được chia thành hai bộ phận:
+ Thu trong cân đối NSNN có tính chất chủ động: bao gồm thuế, lệ phí, bán và cho thuê các tài sản thuộc sở hữu
NN
+ Thu để bù đắp thiếu hụt NSNN có tính chất tình thế: chủ yếu là vay nợ trong nước và nước ngoài, phát hành trái
phiếu, tín phiếu NN

Ưu điểm:
-

Có nhiều cải cách và đổi mới trong chính sách thuế nhằm tăng thu NSNN theo hướng tăng nguồn thu từ phát triển
KT, chuyển nguồn thu chủ yếu từ thuế gián thu sang thuế trực thu.

Mức độ phân cấp NS phụ thuộc vào năng lực thực tế của các cấp NS, khuyến khích các đơn vị sự nghiệp tự chủ tài
chính => giảm chi NSNN
Thực hiện nhiều biện pháp giúp cân đối NSNN, thực hiện chi tiếu NS tiết kiệm, có hiệu quả và đảm bảo nguồn thu
vững chắc.

Hạn chế:
Tuy có cải cách song luật thuế hiện nay vẫn còn nhiều điểm bất cập, chồng chéo, mâu thuẫn
Việc thực thi chính sách thuế vẫn còn mang nặng tính cưỡng chế hành chính
Các khoản chi NS vẫn còn chưa thu được hiệu quả cao, vẫn còn tình trạng lạm dụng chức quyền để chi sai mục đích
hay chiếm đoạt NSNN
23. Chính sách tài chính đối ngoại? các công cụ của chính sách tài chính đối ngoại?
- Mục tiêu: mở rộng quan hệ tài chính giữa trong nước và ngoài nước, huy động tối đa, sử dụng có hiệu quả nguồn
vốn từ bên ngoài để phát triển KT và tận dụng nguồn thu ngoại tệ.
-

Các công cụ:
Xuất khẩu hàng hóa: bao gồm hàng hóa đã chế biến, sản phẩm thô và nguyên liệu,…lựa chọn mữi nhọn xuất khẩu
và cơ cấu xuất khẩu thích hợp, nhập khẩu các thiết bị công nghệ hiện đại nhằm nâng cao năng suất
- Bổ sung và hoàn thiện các chính sách về đầu tư nước ngoài và hợp tác quốc tế
- Sửa đổi, bổ sung các VBQPPL về biểu và khung thuế suất NK,..
- Đơn giản hóa các thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho người nước ngoài trong giao dịch và các điều kiện DV khác
như cơ sở hạ tầng
- Tranh thủ các khoản vay vốn nước ngoài, đặc biệt là các khoản vay dài hạn cà có ưu đãi như ODA
- Tăng cường hoạt động đối ngoại có quan hệ chặt chẽ với công tác ngoại giao và hoàn cảnh quốc tế
24. Chính sách tài chính hộ gia đình:
- Mục tiêu: Huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, làm giàu cho chính
người dân và cả đất nước
-

Các công cụ:

Sử dụng các hệ thống đòn bẩy và khuyến khích KT như tiền lương, trợ cấp, bảo hiểm,.. đảm bảo thu nhập cho người
LĐ, nâng cao NSLĐ, huy động các nguồn vốn trong dân cư cho đầu tư phát triển.
- Triển khai tích cực cổ phần hóa các DNNN để thu hút các nguồn vốn trong dân cư vào phát triển sản xuất KD
- Tăng cường huy động vốn trong dân cư qua hệ thống NH, các tổ chức tài chsnh trung gia, các quỹ tiền tệ bằng công
cụ lãi suất
- Phát triển hình thức thanh toán đơn giản, tiện lợi hạn chế dùng tiền mặt để kiểm soát tài chính trong dân cư
- Đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục nhằm thay đổi thói quen sử dụng nguồn thu nhập theo ướng có lợi cho nền KT
25. Chính sách tiền tệ - tín dụng:
- Mục tiêu: là ổn định lạm phát, giá cả và tỷ giá hối đoái, tạo điều kiện huy động vốn cho tắng trưởng và ổn định KT.
26. Trình bày quy trình chính sách tài chính?
-

Hoạch định chính sách tài chính:
-

Phân tích và nêu sáng kiến về các vấn đề chính sách tài chính
Cơ quan có thẩm quyền chấp nhận XD chính sách tài chính đê giải quyết những vấn đề nhất định và trao cho cơ
quan xây dựng dự thảo chính sách
các nhà phân tích chính sách tiến hành phân tích vấn đề, mục tiêu, giải pháp để lựa chọn phương án tối ưu
XD phương án chính sách tài chsinh để trình lên cơ quan có thẩm quyền ra quyết dịnh về chính sách

NGUYỄN HẠNH_CSC2

10


-

Xem xét, đánh giá dự thảo của chính sách tài chính
Thông qua (quyết định) chính sách tài chính

Thể chế hóa chính sách tài chsinh bàng các VBQPPL
Công bố chính sách tài chính trên các phương tiện truyền thông đại chúng

Tổ chức thực thi chính sách tài chính:
-

-

-

Tổ chức các hình thức cơ cấu để thực thi chính sách: Bộ tài chính chịu trách nhiệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chịu
trách nhiệm thực thi; tập huấn cho cán bộ và những đôi tượng cơ bản của chính sách; xây dựng các hành động để
đưa chính sách vào thực tế; ban hành các văn bản pháp quy để cụ thể hóa chính sách từ trung ương đến địa phương.
Chỉ đạo thực hiện chính sách thông qua các kênh truyền tải: huy động sự vận hành của hệ thống thông tin đại chúng;
xây dựng, thẩm định và phê chuẩn các dự án, vận hành các quỹ; phối hợp với các ngành, đại phương, các tổ chức để
phát triển hệ thống sự nghiệp và dịch vụ
Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện chính sách tài chính: tổ chức kiểm tra thường xuyên, định kỳ; thiết lập hệ thống
thông tin báo cáo; tổ chức nghiên cứu điều tra XHH; phân tích đánh giá chính sách tài chính; điều chỉnh những bất
hợp lý của chính sách tài chính; tổng kết và đưa ra những kiến nghị hoàn thiện chính sách tài chính trong tương lai

CHƯƠNG VII: CHÍNH SÁCH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KNH TẾ
27. Trình bày những nội dung lý luận cơ bản về chính sách chuyển dịch cơ cấu KT?
Các khái niệm:
Cơ cấu KT: của nền KTQD là hình thức cấu tạo bên trong của nền KTQD, đó là tổng thể các quan hệ chủ yếu về số
lượng và chất lượng ổn định của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong một hệ thống tái sản xuất XH với
những điều kiện KT –XH nhất định
- Cơ cấu thành phần KT: phản ánh số lượng và vai trò các loại thành phần KT
- Cơ cấu ngành và nội bộ ngành sản xuất: phản ánh số lượng và chất lượng cũng như tỷ lệ giữa các ngành và sản
phẩm ngành trong nội bộ nền KTQD
- Cơ cấu vùng KT: phản ánh mối quan hệ cũng như vai trò của các vùng, các khu vực KT trong một nước

- Cơ cấu XNK: phản ánh mối quan hệ về số lượng và chất lượng giữa xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ của
nền KT
- Cơ cấu CN sản xuất: phản ánh số lượng và tỷ lệ các loại công nghệ đang và sẽ được sử dụng trong nền KT
- Cơ cấu kết cấu hạ tầng là số lượng, quan hệ tỷ lệ, vị trí, vai trò của các ngành thuộc kết cấu hạ tầng kỹ thuật và XH
- Cơ cấu giữa các khu vực của nền KT phản ánh mối quan hệ tỷ lệ giữa khu vực sản xuất ra tư liệu sản xuất và khu
vực sản xuất ra tư liệu tiêu dùng, quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng.
- Chính sách cơ cấu KT là tổng thể các quan điểm, nguyên tắc, hình thức, công cụ, giải pháp mà NN sử dụng nhằm
thực hiện chiến lược phát triển cơ cấu KT của mỗi nước
28. Phân tích những căn cứ để hoạch định chính sách cơ cấu KT?
Mục tiêu:
- Mục tiêu trực tiếp: thực hiện chiến lược về chuyển dịch cơ cấu KT, đặc biệt là chiến lược về cơ cấu ngành, cơ cấu
thành phần KT, cơ cấu vùng KT, cơ cấu XNK.
- Mục tiêu gián tiếp: góp phần thực hiện mục tiêu tổng quát của nền KT là tăng trưởng bền vững, phát triển KT đi đôi
với phát triển XH và bảo vệ Môi trường.
-

Các bộ phận của chính sách cơ cấu KT
-

Chính sách cơ cấu ngành KT
Chính sách cơ cấu thành phần KT
Chính sách phát triển kết cấu hạn tầng
Chính sách phát triển vùng KT
Chính sách tích lũy và tiêu dùng.

Chức năng của chính sách cơ cấu KT:
-

Chức năng khuyến khích, tạo điều kiện thuân lợi cho củng cố phát triển các loại hình cơ cấu, các vùng, các ngành,
các thành phần KT phát triển

Chức năng hạn chế tốc độ phát triển một số ngành, lĩnh vực khi nền KT phát triển quá nóng
Chức năng phối hợp và điều hành tạo ra một tổng thể KTQD hoạt động có hiệu quả nhất

NGUYỄN HẠNH_CSC2

11


Các yêu cầu đối với chính sách cơ cấu KT:
-

Yêu cầu về tính cân đối nền KT: đảm bảo phát triển cân đối giữa các ngành, các thành phần KT, các vùng lãnh thổ,
giữa tích lũy và tiêu dùng, giữa NK và XK,..
Yêu cầu về tính linh hoạt: linh hoạt trong việc chuyển đổi cơ cấu KT để nền KT có khả năng thích nghi cao với điều
kiện và hoàn cảnh trong nước cũng như quốc tế
Yêu cầu về tính tiên tiến của nền KT: phải thể hiện được sự tiến bộ cũng như việc tiếp cận với tiến bộ KHCN
Phải đảm bảo tính hiệu quả của nền KT: đảm bảo huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực trong và ngoài nước
để giải quyết các mục tiêu KT-XH

Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách cơ cấu KT:
-

-

Yếu tố chính trị XH: hệ thống chính trị có ảnh hưởng đến đường lối phát triển của một QG nên ảnh hưởng đến chính
sách KT-XH nói chung và chính sách cơ cấu KT nói riêng, tình hình chính trị XH trong nước và quốc tế có ảnh
hưởng đến môi trường phát triển KT và kinh tế đối ngoại, ngoài ra nội dung của chính sách cơ cấu KT không được
trái với các quy định của PL
Các yếu tố mang tính xu hướng vận động của các nền KT thế giới: xu hướng hội nhập quốc tế, xu hướng tự do hóa
thương mại, xu hướng phát triển mạnh các loại hình đầu tư quốc tế, xu hướng chuyển sang nền KTTT trên quy mô

toàn cầu, xu hướng bùng nổ cách mạng KH, xu hướng giảm thiểu các DNNN, xu hướng đẩy mạnh hoạt động bảo vệ
môi trường

Các yêu tố kinh nghiệm thế giới và trong nước:
-

Các bài học về áp dụng chính sách cơ cấu KT của các nước cùng/khác chế độ chính trị, các nước trong khu vực và
trên TG

Những yếu tố chiến lược phát triển KT:
-

Các chiến lược chung về phát triển đất nước, phát triển KT-XH, về chiến lược XD cơ cấu KT và từng loại cơ cấu
KT

Các yếu tố thuộc điều kiện thực hiện chính sách cơ cấu:
-

Thực lực KT trong tay NN, nền hành chính quốc gia, khả năng kiểm soát của NN đối với XH, điều kiện phát triển
KT của đất nước

Các yếu tố thực trạng chính sách cơ cấu KT:
- Thực trạng cơ cấu KT đã đáp ứng được các yêu cầu đặt ra chưa, điểm mạnh và điểm yếu
29. Chính sách chuyển dịch cơ cấu KT ở VN dựa trên những quan điểm cơ bản nào?
- CNH-HĐH đất nước theo định hướng XHCN
- Giữ vững độc lập tự chủ với việc mở rộng hợp tác quốc tế, đa phương hóa, đa dạng hóa các mối quan hệ KTQT
- Phát triển KT là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần KT
- KHCN là nền tảng của CNH-HĐH, kết hợp các loại công nghệ, lấy công nghệ tiên tiến làm trung tâm
- Chuyển dịch cơ cấu KT theo hướng CNH-HĐH thể hiện ở thước đo quan trọng nhất là năng suất và chất lượng tăng
trưởng KT đất nước

- Sử dụng tổng hợp các giải pháp hành chính, KT, giáo dục để đảm bảo thực hiện chính sách chuyển dịch cơ cấu KT
30. Định hướng về các giải pháp cơ bản trong chính sách ngành, thành phần KT, lãnh thổ của VN?
1) Chính sách phát triển ngành KT:
- Chính sách phát triển CN:
o Hoạch định chiến lược và quy hoạch phát triển các ngành CN
o Hoạch định các chương trình và dự án trọng điểm quốc gia phát triển một số ngành CN
o Hình thành các tập đoàn và DNNN làm nòng cốt phát triển một số ngành quan trọng
o Khuyến khích mọi thành phần KT tham gia phát triển một số ngành quan trọng
o Tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư phát triển công nghiệp xây dựng các khu hạ tầng chất lượng cao
o Có chính sách hỗ trợ phát triển một số ngành CN mới
- Chính sách phát triển nông nghiệp và nông thôn:
o Thực hiện công tác quy hoạch vùng chuyên canh cây trồng và vật nuôi
o Phát triển mạnh mẽ cơ sở hạ tầng kỹ thuật và XH
o Phát triển mạnh CN chế biến đảm bảo đầu ra cho phát triển NN
o Tập trung vốn cho phát triển NN, đặc biệt là vốn NSNN
NGUYỄN HẠNH_CSC2

12


o Tạo ra thị trường vốn nông thôn đảm bảo đủ vốn cho NN
o Thực hiện chính sách tài chính, giá cả đảm bảo lợi ích cho người nông dân
- Chính sách phát triển ngành KT dịch vụ
o Mục tiêu là mở rộng về quy mô, tăng nhanh về tốc độ và tỷ trọng
o Hoạch định chiến lược và quy hoạch phát triển thổng thể các ngành và từng ngành dịch vụ trong phạm vi cả
nước và từng địa phương
o Sử dụng nguồn lực NN quá chính sách đầu tư công để hình thành một số ngành dịc vụ trong yếu giao thông,
viễn thông, giáo dục, y tê,..
o Cho phép các thành phần KT tham gia cung cấp các dịch vụ công ích
- Chính sách phát triển kết cấu hạ tầng:

o Hoạch định chiến lược và quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng
o Hoạch định các chương trình mục tiêu phát triển kết cấu hạ tầng
o Tập trung nguồn vốn NSNN (kể cả ODA) cho phát triển kết cấu hạ tầng thông qua các chương trình đầu tư công
o Khuyến khích các dự án đầu tư vào kết cấu hạ tầng bằng cách tạo nhiều điều kiện thuận lợi, dễ dàng trong các
khâu hành chính, áp dụng các chính sách ưu đãi, ưu tiên
o Khuyến khích các thành phần KT tham gia vào phát triển kết cấu hạ tầng, kể cả nguồn vốn đầu tư trực tiếp của
nước ngoài.
2) Chính sách phát triển các thành phần KT:
- Chính sách đối với thành phần KTNN
o Tập trung phát triển KTNN trong những ngành, lĩnh vực trọng yếu của nền KTQD như kết cấu hạ tầng kinh tế kĩ
thuật, hệ thống tài chính NH, quốc phòng an ninh,..
o Sắp xếp lại hệ thống các DNNN bằng cách sát nhập, cổ phần hóa, cho thuê,..trong đó cổ phần hóa là biện pháp
cơ bản.
o Định hướng hình thành các tập đoàn KT lớn, đa sở hữu, xóa bỏ cơ chế bao cấp, độc quyền, thực hiện cơ chế
bình đẳng giữa các DN thuộc mọi thành phần KT
- Chính sách phát triển KT tập thể:
o Ban hành luật hợp tác xã
o Thực hiện các chính sách hỡ trợ vốn, công nghệ, cơ sở hạ tầng, kỹ thuật,..
o Thực hiện chính sách tài chính tiền tệ nhằm tạo điều kiện cho thành phần KTTT phát triển
- Chính sách đối với thành phần KT tư nhân:
o Ban hành hệ thống PL như luật DN, luật đầu tư nước ngoài nhằm tạo khung pháp lý cho các DN thuộc loại
hiafnh KT này hoạt động
o Có các chính sách khuyến khích nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các DN tư nhân hoạt động
o Thực hiện sự bình đẳng trước PL của thành phần KT tư nhân với các thành phần KT khác
o Tạo môi trường kinh doanh cho các DN hoạt động có hiệu quả
- Chính sách đối với thành phần KT tư bản NN:
o Thành phần KT này hiện nay đã được thừa nhận và khuyến khích phát triển nhằm thu hút vốn (đặc biệt là vốn
đầu tư nước ngoài), thu hút công nghệ, học tập kinh nghiệm quản lý của nước ngoài,..
o Đảm bảo định hướng phát triển các thành phần KT tư bản NN, ban hành luật đầu tư nước ngoài, khuyến khích
bằng thuế, đào tạo nguồn nhân lực và tạo môi trường thông thoáng cho đầu tư nước ngoài.

- Chính sách đối với thành phần KT có vốn đầu tư nước ngoài:
o XD, quy hoạch ngành, lãnh thổ, xác định những ngành, lãnh thổ, dự án cần thu hút đầu tư nước ngoài
o Tiếp tục hoàn thiện hệ thống PL đối với các thành phần KT có vốn đầu tư nước ngoài
o Thực hiện triệt để chính sách bình đẳng đối với mọi thành phần KT
o Hoàn thiện môi trường KD và tạo thuận lợi cho hoạt động của DN nói chung, DN có vốn đầu tư nước ngoài nói
riêng
o Mở rộng các ngành nghề kinh doanh, tạo thuận lợi cho hoạt động của DN có vốn đầu tư nước ngoài được phép
cung cấp các dịch vụ hạ tầng, dịch vụ công ích,..
o Coi trọng công tác xúc tiến đầu tư để thu hút các DN nước ngoài đến kinh doanh ở VN
o Đảm bảo nguồn nhân có chất lượng cho DN và DN có vốn đầu tư nước ngoài
3) Chính sách chuyển dịch cơ cấu theo lãnh thổ:
- Chính sách đối với miền núi và các vùng gặp nhiều khó khăn:
o Cấp vốn để XD kết cấu hạ tầng, ưu đãi thuế, tín dụng, chuyển giao kỹ thuật, đào tạo nhân lực
- Chính sách đối với vùng đồng bằng và nông thôn:
o NN giúp đỡ bằng kỹ thuật (đặc biệt là giống)
o NN giúp đỡ về cơ sở hạ tầng: đường sá, hệ thống thủy lợi, điện,..
o NN giúp vốn, ổn định thị trường (giá cả)
NGUYỄN HẠNH_CSC2

13


o NN giúp định hướng phát triển sản xuất (thông tin thị trường)
o Khuyến khích về thuế,..
- Chính sách đối với khu vực đô thị:
o XD, quy hoạch các chương trình và dự án nhằm tạo ra các khu đô thị mới, cải tạo các thành phố cả về cơ sở hạ
tầng sản xuất và đời sông
o Kiểm soát chặt chẽ các dự án XD, các công trình mới, ..thực hiện tốt công tác quản lý đô thị.
- Chính sách đối với các vùng KT trọng điểm:
o Khai thác tối đa lợi thế của vùng để đảm bảo tốc độ tăng trưởng cao của nền KT

o Áp dụng nhiều chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho các vùng KT trọng điểm phát triển
31. Nêu một vấn đề của chính sách ngành KT, chính sách thành phần kinh tế đang thực hiện ở VN?

NGUYỄN HẠNH_CSC2

14



×