Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Đề cương ôn tập đầy đủ Kinh tế đầu tư I, II - KTQD K51 thầy Hùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.17 KB, 57 trang )

MỤC LỤC
Câu 1: Khái niệm đầu tư. Phân loại hoạt động đầu tư................................................1
Câu 2: Đầu tư phát triển. Đặc điểm đầu tư phát triển. Phân biệt đầu tư phát triển và
đầu tư dịch chuyển......................................................................................................3
Câu 3 : Nội dung của đầu tư phát triển.......................................................................6
Câu 4: (Chủ đề 1) Vai trò của đầu tư với tăng trưởng kinh tế? Liên hệ thực tiễn ở
Việt Nam.....................................................................................................................7
Câu 5: (Chủ đề 2) Vai trò của đầu tư với dịch chuyển cơ cấu kinh tế. Liên hệ thực tế
Việt Nam.....................................................................................................................9
Câu 6: (Chủ đề 3) Nội dung cơ bản của các lý thuyết đầu tư. Ưu nhược điểm của
mỗi lý thuyết, đánh giá khả năng áp dụng các lý thuyết tại Việt Nam.....................11
Câu 7: Nguồn vốn đầu tư là gì? Bản chất nguồn vốn đầu tư?..................................15
Câu 8. Các nguồn vốn đứng trên góc độ vĩ mơ? Đặc điểm mỗi nguồn....................17
Câu 9: Các nguồn vốn đứng trên góc độ vi mô của doanh nghiệp? Đặc điểm?.......20
Câu 10: Phân tích lợi ích huy động vốn qua thị trường chứng khoán? Liên hệ thực
tiễn VN......................................................................................................................22
Câu 11: Điều kiện và thủ tục phát hành chứng khốn ra cơng chúng để huy động
vốn cho đầu tư...........................................................................................................23
Câu 12 Điều kiện huy động có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư? Liên hệ thực tiễn
VN.............................................................................................................................24
Câu 13: Đầu tư PT trong DN là gì??? Phân biệt hđ đầu tư PT trong DN và hđ sxkd
trong DN...................................................................................................................27
Câu 14: Các ND của đầu tư PT trong DN................................................................27
Câu 15: Kết quả hđ đầu tư PT trong DN. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả hđ đầu tư
PT trong DN..............................................................................................................29
Câu 16: Hiệu quả hđ đầu tư PT trong DN. Phân biệt kết quả và hiệu quả hđ đầu tư
PT..............................................................................................................................50


Câu 17: Mục tiêu, nhiệm vụ quản lý hđ đầu tư.........................................................31
Câu 18: Các pp quản lý hđ đầu tư. Ưu và nhược điểm mỗi pp. Tại sao phải sd phối


hợp các pp trong quản lý hđ đầu tư...........................................................................32
Câu 19: Phân tích, khái qt q trình hồn thiện cơ chế quản lý hđ đầu tư tại VN
thời gian qua. Đặc trưng của quá trình thực hiện cơ chế quản lý hđ đầu tư tại VN
thời gian qua là gì?....................................................................................................33


Câu 1: Khái niệm đầu tư. Phân loại hoạt động đầu tư
1. Khái niệm đầu tư
- Khái niệm thường dùng: đầu tư là quá trình sử dụng vốn hoặc các nguồn lực
khác nhau nhằm đạt được 1 hay tập hợp mục tiêu nào đó.
- Khái niệm thiên về tài sản: đầu tư là quá trình bỏ vốn nhằm tạo ra tiềm lực
sản xuất kd dưới hình thức tài sản kd, đó cũng là q trình quản trị tài sản để sinh
lời.
- Khái niệm thiên về khía cạnh tài chính: đầu tư là 1 chuỗi hoạt động chi của
nhà đầu tư và ngược lại nhà đầu tư sẽ nhận được 1 chuỗi hoạt động thu để hoàn vốn
và sinh lời.
- Khái niệm thiên về tiến bộ KHKT: đầu tư là quá trình thay đổi phương thức
sản xuất thơng qua việc đổi mới và hiện đại hóa phương thức sản xuất để thay thế
lao động phổ thông.
- Khái niệm thiên về xây dựng: đầu tư xây dựng là quá trình bỏ vốn nhằm tạo
ra các tài sản vật chất dưới dạng các cơng trình xây dựng.
- Những điểm cần chú ý:
+ Chi phí và lợi ích thể hiện thơng qua mqh trực tiếp or gián tiếp.
+ Hiện tại và tương lai: yếu tố thời gian
+ Thu nhập kì vọng và rủi ro: có sự đánh đổi
=> khái niệm chung: đầu tư là quá trình sử dụng phối hợp các nguồn lực ở hiện tại
với kì vọng đem lại cho nền kinh tế và xã hội những kết quả (hoặc lợi ích) trong
tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả (lợi ích) đó.
Chú ý: + Nguồn lực : vật chất và phi vc
+ Lợi ích: vật chất và phi vật chất

VD 1: Ở Mỹ đánh bạc khơng phải hoạt động đầu tư vì:
+ Đánh bạc mục tiêu khơng phải kiếm tiền,là hđ gải trí, tiền chỉ tăng sức hấp dẫn
+ Kết quả hành vi quá ngắn so với yêu cầu đầu tư
+ Rủi ro nhân tạo (do chính người đó tạo ra)
+ Có rủi ro nhưng khơng cso đánh đổi lợi ích kỳ vọng với rủi ro
1


+ Phân tích kinh tế, tài chính, thương mại khoogn có giá trị trong việc đánh bạc.
VD 2: Thơn tính, sáp nhập doanh nghiệp (dịch chuyển quyền sở hữu tài sản)
VD 3: Đầu tư bds:
+ Thị trường sơ cấp: Đầu tư phát triển
+ Thị trường thức cấp: dịch chuyển quyền sở hữu; xuất hiện đầu cơ; giảm tính
thanh khoản, điều tiết của vốn.
2. Phân loại hoạt động đầu tư
* Theo bản chất của các đối tượng đầu tư
- Đầu tư cho các đối tượng vật chất
- Đầu tư cho các đối tượng tài chính ( mua cp,trái phiếu..)
- Đầu tư cho các đối tượng phi vc( phát minh, sang chế, phương thức sx..)
Đầu tư cho tài sản vật chất là điều kiện tiên quyết, cơ bản làm tiềm lực cho nền kinh
tế ,đầu tư tài sản trí tuệ và nhân lực là điều kiện tất yếu để đảm bảo chi đầu tư các
đối tượng vật chất tiến hành thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế xã hội
* Theo phân cấp quản lý
Đầu tư phát triển được chia thành đầu tư theo các dự án quan trọng quốc gia, dự
án nhóm A, B, C.
Tùy theo tính chất và quy mơ đầu tư của dự án mà phân thành dự án quan trọng
quốc gia, dự án nhóm A, B, và C, trong đó, Dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội
quyết định, dự án nhóm A do do Thủ tướng Chính phủ quyết định, nhóm B và C do
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương quyết định.

* Theo cơ cấu tái sx
- Đầu tư chiều rộng: gia tăng năng lực sx = cách tăng quy mô 1 cách thuần túy
mà k tăng chất lượng
- Đầu tư chiều sâu: cải thiện năng lực sx, năng lực phục vụ thơng qua hiện đại
hóa cơng nghệ sx
* Theo lĩnh vực hđ của các kết quả đầu tư

2


- Đầu tư phát triển hoạt động sản xuất kd: tại DN trực tiếp tạo năng lực sx, kd
cho DN, sau đó cho nền kinh tế)
- Đầu tư phát triển khoa học kĩ thuật: cải thiện KHCN của quốc gia, ngành
vùng có sự tham gia của DN và NN
- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng: cải thiện năng lực phục vụ của hệ thống hạ
tầng
* Theo đặc điểm hđ của các kết quả đầu tư
- Đầu tư cơ bản: tạo ra TSCĐ
- Đầu tư vận hành: đáp ứng nc vận hành các kq của ĐTCB
* Theo thời gian
- Đầu tư ngắn hạn
- Đầu tư dài hạn
* Theo nguồn vốn đtư
- Đầu tư trong nước
- Đầu tư nước ngoài
* Theo vùng lãnh thổ: đt pt các vùng lãnh thổ, vùng kt trọng điểm , kv thành
thị và nông thôn
* Theo quan hệ quản lí của chủ đầu tư
- Đầu tư gián tiếp: người bỏ vốn và người sử dụng vốn k phải là 1 chủ thể
( người bỏ vốn k trực tiếp tham gia quản lí, điều hành tài sản mà họ đtư). Ví dụ:

mua chứng chỉ, cổ phiếu trên thị trường thứ cấp…
- Đầu tư trực tiếp: người đầu tư( bỏ vốn ) trực tiếp tha gia quản lí điều hành tài
sản mà họ đtư
+ Đầu tư dịch chuyển: hình thức của đầu tư trực tiếp trong đó việc bỏ vốn
nhằm dịch chuyển sở hữu tài sản , k làm gia tăng giá tị tài sản.
+ Đầu tư phát triển: hình thức của đầu tư trực tiếp trong đó việc bỏ vốn nhằm
gia tăng giá trị tài sản. Sự gia tăng trong đầu tư phát triển nhằm tạo ra năng
lực sx mới ,cải tạo, mở rộng, năng lực sx hiện có vì mục tiêu phát triển.

3


Câu 2: Đầu tư phát triển. Đặc điểm đầu tư phát triển. Phân biệt đầu tư phát
triển và đầu tư dịch chuyển
1. Đầu tư phát triển: là bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc chi dùng vốn trong
hiện để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật
chất ( nhà xưởng, thiết bị ..) và tài sản trí tuệ ( tri thức, kĩ năng…), gia tăng năng
lục sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển.
- Nguồn lực:
+ Nghĩa hẹp là nguồn vốn
+ Nghĩa rộng là tiền vốn, đất đai lao động, máy móc, thiết bị, tài nguyên
- Đối tượng :
+Trên quan điểm phân công xã hôi: đtư theo ngành và theo lãnh thổ
+Trên góc độ tính chất mục đích đtư: vì lợi nhuận và phi lợi nhuận
+Trên góc độ xem xét mức độ quan trọng: được khuyến khích, k đc kk, bị cấm đtư
+Trên góc độ tài sản: tài sản vật chất và tài sản vơ hình
- Kết quả: sự tăng lên về tài sản vật chất, tài sản trí tuệ, tài sản vơ hình, năng lực sx
xã hôi
- Hiệu quả: phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả kte xh thu đc và chi phí chi ra để
đạt kết quả đó.

2. Đặc điểm đầu tư phát triển
2.1. Quy mô tiền vốn, vật tư lao động lớn: Vốn nằm khê đọng lâu trong suốt
quá trình thực hiện đầu tư. Quy mơ vốn đtư lơn địi hỏi có giả pháp tạo vốn hợp lý,
xây dựng cs, quy hoạch kế hoạch đtư đúng đắn , quản lý chặc chẽ tổng vốn đầu tư,
bố trí vốn theo tiến độ đầu tư, đtư có trọng điểm.
Lao động cần sử dụng lớn (đb là các d/a trọng điểm) do vậy công tác tuyển
dụng, đào tao, sử dụng và đãi ngộ phải theo 1 kế hoạch định trước để đáp ứng tốt
nhất nhu cầu từng loại nhân lực, hạn chế ảnh hưởng tiêu cực do vấn đề “ hậu d/a”.
2.2. Thời kỳ đầu tư kéo dài. Thời kỳ đầu tư được tính từ khi khởi công thực
hiện dự án cho đến khi dự án hoàn thành và đưa vào hoạt động. Do vốn lớn lại nằm
khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư nên để nâng cao hiệu quả vốn đầu tư,
cần tiến hành phân kỳ đầu tư, bố trí vốn và các nguồn lực tập trung hoàn thành dứt
4


điểm từng hạng mục cơng trình, quản lý chặt chẽ tiến độ kế hoạch vốn đầu tư, khắc
phục tình trạng thiếu vốn, nợ đọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
2.3. Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài. Thời gian vận hành các
kết quả đầu tư được tính từ khi đưa vào hoạt động cho đến khi hết hạn sử dụng và
đào thải cơng trình. u cầu đặt ra đối với công tác đầu tư là rất lớn, nhất là về công
tác dự báo về cung cầu thị trường sản phẩm đầu tư trong tương lai, quản lý tốt q
trình vận hành, nhanh chóng đưa thành quả đầu tư đưa vào sử dụng, hoạt động tối
đa cơng suất để nhanh chóng thu hồi vốn, tránh hao mịn vơ hình, chú ý đến cả độ
trễ thời gian trong đầu tư. Đây là đặc điểm có ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản
lý hoạt động đầu tư.
2.4. Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển mà là các cơng trình
xây dựng thường phát huy tác dụng ngay tại nơi nó được tạo dựng nên, do đó,
q trình thực hiện đầu tư cũng chịu ảnh hưởng rất lớn của các nhân tố về tự
nhiên, kinh tế, xã hội vùng. Không dễ dàng di chuyển đã đầu tư từ nơi này sang
nơi khác nên công tác quản lí hđ đtư phát triển cần quán triệt đặc điểm này trên 1 số

nd:
- Có chủ trương đtư và quyết định đtư đúng ( đtư cái j, công suất bao nhiêu là
hợp lí..) cần đc nghiên cứu kĩ lưỡng.
- Lựa chọn địa điểm đtư thích hợp ( dựa trên căn cứ khoa học, các chỉ tiêu
ktee, chính trị , văn hóa…).
2.5. Hoạt động đầu tư phát triển có độ rủi ro cao. Do quy mô vốn đầu tư
lớn, thời kỳ đầu tư kéo dài và thời gian vận hành các kết quả đầu tư cũng kéo
dài...nên mức độ rủi ro của hoạt động đầu tư phát triển thường rất cao. Nguyên
nhân:
+ Rủi ro do nguyên nhân khách quan : các rủi ro về thời tiết ví dụ như trong
q trình đầu tư gặp phải mưa bão, lũ lụt... làm cho các hoạt động thi cơng cơng
trình đều phải dừng lại ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ và hiệu quả đầu tư. Các rủi ro
về thị trường như giá cả, cung cầu các yếu tố đầu vào và sản phẩm đầu ra thay đổi,
ví dụ như do thơng tin trong sữa Trung Quốc có chất gây bệnh sỏi thận mà cầu về
sữa giảm sút nghiêm trọng, hoạt động đầu tư mở rộng cơ sở sản xuất chế biến sữa
của một số doanh nghiệp vì thế cũng bị ngưng trệ...Ngồi ra q trình đầu tư cịn
thể gặp rủi ro do điều kiện chính trị xã hội không ổn định.
5


+ Rủi ro do nguyên nhân chủ quan : quản lý kém, chất luợng sản phẩm không
đạt yêu cầu.
=> Khi đã nhận diện được các rủi ro nhà đầu tư cần :
- Nhận diện rủi ro đầu tư
- Đánh giá mức độ rủi ro
- Xây dựng các biện pháp phòng chống rủi ro
3. Phân biệt đầu tư phát triển và đầu tư dịch chuyển: đều là hình thức của đtư
trực tiếp
Nội dung
Gia tăng

giá trị ts
Năng lực
sản xuất,
phục vụ
Quyền sở
hữu tài sản
Mục tiêu

Đầu tư phát triển
Làm gia tăng giá trị tài sản

Tạo ra năng lực sx mới và cải
tạo , mở rộng nâng cấp năng lực
sản xuất hiện có.
Ko có sự chuyển dịch quyền sở
hữu ts
Đem lại lợi ích cho ng đtư và
mục tiêu phát triển
Ví dụ
Xây dựng đường, trường học,
nhà máy…
Câu 3 : Nội dung của đầu tư phát triển

Đầu tư dịch chuyển
Không làm gia tăng giá trị ts
Không tạo ra năng lực sx, phục
vụ mới
Có sự dịch chuyển quyền sở
hữu ts
Chỉ có lợi ích của ng đtư

Sáp nhập, mua lại
nghiệp , cơ sở sxkd

doanh

Đầu tư vào tài sản vc
1. Đầu tư cho xây dựng cơ bản:
- Đặc trưng :
Xây dựng cơ bản là nghành sản xuất vật chất có đặc điểm riêng khác với các
nghành sản xuất vật chất khác bởi tính cố định tại một vị trí nhất định, nên nơi sản
xuất cũng là nơi tiêu thụ sản phẩm. Có tính đơn chiếc, quy mơ lớn kết cấu phức tạp,
thời gian thực hiện và sử dụng lâu dài...
- Vai trò :
6


Đầu tư xây dựng cơ bản có ý nghĩa quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật chất kĩ
thuật cho doanh nghiệp, là nhân tố quan trọng nâng cao năng lực sản xuất cho
doanh nghiệp.
- Hình thức đầu tư:
Đầu tư cho hoạt động xây dựng: đây là quá trình la động để ta ra những sản
phẩm xây dựng bao gồm các cơng việc:
+ Thăm dị, khảo sát, thiết kế.
+ Xây dựng mới, xây dựng lại cơng trình.
+ Cải tạo, mở rộng, nâng cấp hiện đại hóa các cơng trình.
+ Sửa chữa lớn nhà của vật kiến trúc.
+ Lắp đặt thiết bị máy móc và cơng trình.
+ Th pương tiện máy móc thi cơng có người điều khiển đi kèm.
Hoạt động lắp dặt máy móc, thiết bị: cơng tác lắp đặt máy móc, thiế bị là q
trình lắp đặt thiết bị, máy móc trên nền bệ máy cố định dể máy móc và thiết bị có

thể hoạt động được, nhưng: lắp đặt thiết bị máy sản xuất, thiết bị vận chuyển, thiết
bị thí nghiệm, thiết bị khám chữa bệnh... nhưng khống bao gồm công tác lắp đặt
thiết bị là một bộ phận kế cấu của nhà cửa, vật kiến trúc như hê thống thơng gió, hệ
thóng lị sưởi, hệ thống thắp sáng linh hoạt...
Đầu tư xây dựng cơ bản khác, như: đầu tư các cơng trình sản xuất phụ, đầu tư
xây dựng các cơng trình tạm để tao ngng vật liệu và các phụ kiện phục vụ ngay
cho sản xuất xây dựng...
2. Đầu tư bổ sung hàng tồn trữ
- Đặc trưng

7


Hàng tồn trữ trong doanh nghiệp là toàn bộ tài nguyên nhiên vật liệu, bán thành
phẩm và sản phẩm hoàn thành được tồn trữ trong doanh nghiệp. Tùy theo loại hình
doanh nghiệp, quy mơ và cơ cấu các mặt hàng tồn trữ cũng khác nhau.
- Vai trò
Nguyên vật liệu là một bộ phận hàng tồn trữ không thể thiếu của doanh nghiệp
thương mại dịch vụ. Tỷ trọng đầu tư vào hàng tồn trữ trong tổng vốn đầu tư phát
triển của doanh nghiệp thường mại thường cao hơn so với các loại hình doanh
nghiệp khác . Do vậy cần xác định quy mô đầu tư hàng tồn trữ tối ưu cho doanh
nghiệp lại rất cần thiết.
Đầu tư pt các tài sản vơ hình
3. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực:
- Đặc trưng:
Các đầu vào của một quá trình sản xuất, như: ngun liệu, máy móc thiết bị,
cơng nghệ, tài sản cố định( hữu hình như: đất đai, nhà xưởng; vơ hình như: thương
hiệu, chất lượng, nhãn mác sản phẩm,..), vốn đầu tư đều là những sản phẩm của trí
tuệ và lao động con người. Còn một yếu tố đầu vào quan trọng để tiến hành sản
xuất kinh doanh, đó là yếu tố lao động( hay nguồn nhân lực). Lao động là yếu tố

đầu vào duy nhất vừa là chủ thể đầu tư, vừa là đối tượng được đầu tư. Số lượng lao
động phản ánh sự đóng góp về lượng, chất lượng lao động( thể hiện ở thể lực, trí
lực, ở tinh thần và ý thức lao động( phản ánh bởi sự đóng góp về chất của lao động
vào q trình sản xuất.
- Vai trò:
Nguồn nhân lực là tài sản của doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp Việt Nam vẫn
cịn có quan niệm con người chỉ là một yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh. Việc quản trị nguồn nhân lực đơn thuần là thuê mướn và sau đó là “cai
quản”. Quan niệm đó dẫn đến doanh nghiệp khơng có nhu cầu đào tạo để phát triển
8


nguồn nhân lực của mình, xem đào tạo là gánh nặng chi phí cho doanh nghiệp, thay
vào đó chỉ cần sa thải nhân viên không đáp ứng yêu cầu và tuyển người mới.
Trái lại, theo xu hướng phát triển nguồn nhân lực hiện nay ở nhiều nước, người
lao động được xem là tài sản của doanh nghiệp. Thêm vào đó là có rất nhiều khó
khăn trong việc thu hút lao động có chất lượng tốt, vì thế đào tạo vè tái đào tạo
được các doanh nghiệp coi là hoạt động đầu tư chứ khơng phải là gánh nặng chi
phí. Xác định được như vậy, mỗi doanh nghiệp cần vạch ra chiến lược phát triển
nguồn nhân lực cũng như chiến lược quản lý nhân sự phù hợp với kế hoạch kinh
doanh của mình.
Thay đổi vai trị và xu hướng trong quản trị nhân sự chiến lược
Hoạt động hàng ngày

Chiến lược

Đánh giá, nhận xét định tính

Đánh giá định lượng


Chính sách

Hợp tác

Ngắn hạn

Dài hạn

Hoạt động mang tính hành chính

Hoạt động mang tính tư vấn

Chú trọng vào chức năng

Chú trọng vào khách hàng

Chú trọng vào hoạt động

Chú trọng vào giải pháp

Phản ứng với nhứng thay đổi

Chủ động thực hiện

- Các hình thức đầu tư nguồn nhân lực:
 Đào tạo trực tiếp: trang bị kiến thức phổ thông, chuyên nghiệp và kiến thức
quản lý cho người lao động. Việc đào tạo thể hiện ở hai cấp độ:
Đào tạo phổ cập: mục đích là cung cấp cho người lao động kiến thức cơ bản để
có thể hiểu và nắm được các thao tác cơ bản trong quá trình sản xuất. Hình thức đào
tạo này đơn giản và dễ tiếp thu, phù hợp với nhu cầu phát triển theo chiều rộng. Đào

tạo phổ cập có thể thơng qua hai hình thức:
+ Một là đào tạo mới:áp dụng với người lao động chưa có nghề hoặc chưa có kỹ
năng lao động đối với nghề đó.
9


+ Hai là đào tạo lại: áp dụng với người lao động đã có nghề nhưng nghề đó
khơng cịn phù hợp với sự phát triển của doanh nghiệp, hoặc áp dụng khi doanh
nghiệp thay đổi cơng nghệ mới địi hỏi kiến thức và kỹ năng mới.
Đào tạo chuyên sâu: mục đích là nhằm hình thành nên một đội ngũ cán bộ và
công nhân giỏi, chất lượng cao, làm việc trong những điều kiện phức tạp hơn. Đây
là lực lượng lao động nòng cốt của doanh nghiệp và tạo nên sức mạnh cạnh tranh
của doanh nghiệp.
 Lập quỹ dự phòng mất việc làm đê đào tạo lao động trong trường hợp thay đổi
cơ cấu hoặc công nghệ, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho lao động trong doanh
nghiệp. Trợ cấp cho lao động thường xuyên nay bị mất việc làm.
 Lập quỹ khen thưởng, quỹ bảo hiểm xã hội để khuyến khích người lao động
nâng cao tay nghề, phát huy sáng kiến,.. từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kihn
doanh. Phương pháp này khuyến khích lao động làm việc hăng say, tự giác
với chất lượng tốt nhất.
 Lập quỹ phúc lợi để hỗ trợ người lao động khi gặp khó khăn, giúp họ yên tâm
sản xuất.
4. Đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và phát triên:
- Đặc trưng, vai trò:
Nghiên cứu và phát triển (R&D) là hoạt động không thể thiếu mang tính tất yếu
trong nền kinh tế thị trường. Doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh hay khơng, có
thể tồn tại và phát triển bền vững trên thị trương hay không là do một phần rất lớn
từ kết quả của hoạt động R&D của doanh nghiệp đó. Có thể nói R&D là sự đảm bảo
cho sự tồn tại để không bị lạc hậu của tất cả các doanh nghiệp, của tất cả các nền
kinh tế trên thế giới.

Một trong những xu hướng mới trong hoạt động R&D là đổi mới quản lý và các
tổ chức khoa học và công nghệ. Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ
10


chức khoa học và công nghệ được đánh giá là tiền đề để phát huy năng lực nội tại
và nâng cao sức cạnh tranh. Điều đặc biệt là quá trình đổi mới này luôn đi kèm với
tăng cường tiềm lực (chi phí, nhân lực) cho khoa học và cơng nghệ (KH&CN) và
thay đổi cách cấp kinh phí nghiên cứu, cũng như đưa nghiên cứu và sản xuất gắn
kết với nhau hơn.
- Các hình thức đầu tư R&D:
Nghiên cứu thuần túy: là việc khảo sát ban đầu nhằm phát mình cơng nghệ mới,
hoặc sử dụng những nguyên liệu mới. Hình thức đầu tư này địi hỏi chi phí rất cao
và khả năng rủi ro lớn, vì vậy thường chỉ các doanh nghiệp có tiềm lực tài chính và
có tham vọng trở thành người tiên phong trong việc tìm ra cơng nghệ mới thì mới
theo đuổi hình thức này.
Nghiên cứu ứng dụng: thường hướng vào giải quyết vấn đề đặc biệt hay có mục
đặc biệt. Nghiên cứu ứng dụng hấp dẫn hơn đối với doanh nghiệp vì có thể nhìn
thấy triển vọng và thực tế cho phép thu hồi vốn đầu tư nhanh hơn. Trong hình thức
này, khoa học cơ bản được vận dụng vào các q trình cơng nghệ, vật liệu hay sản
phẩm mới. Thông qua nghiên cứu các doanh nghiệp có thể giảm giá thành sản phẩm
nhờ sử dụng nguyên liệu mới tốt hơn, đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt hơn, hoặc
tạo ra sản phẩm mới có tính cạnh tranh cao thậm chí là tuyệt đối (đối với sản phẩm
khó sản xuất, sản phẩm hồn tồn mới), tăng thêm sức hấp dẫn đối với khách hàng
nhờ cải tiến mẫu mã sản phẩm.
Hiện nay chuyển giao công nghệ là hoạt động thường xuyên gắn liền với quá
trình R&D, đổi mới công nghệ đặc biết với doanh nghiệp ở các quốc gia đang phát
triển như Việt Nam. Hình thức này thường được thực hiện thông qua quan hệ kinh
tế đối ngoại, có thể là trực tiếp (mua cơng nghệ) hoặc gián tiếp (qua liên doanh với
nước ngoài).

Một số nội dung trong đầu tư cho khoa học và công nghệ
11


+ Đầu tư vào hệ thống máy móc thiết bị, nhà xưởng, cơ sở hạ tầng cho việc nghiên
cứu ứng dụng và triển khai KH&CN.
+ Đầu tư cho công tác phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển công nghệ.
+ Đầu tư xây dựng tổ chức hệ thống thông tin quản lý phục vụ hoạt động KH&CN.
+ Đầu tư thuê mua bản quyền phát minh, bằng sáng chế
Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt với mọi thứ luôn biến đổi cần phải đặt vấn
đề R&D vào trong chiến lược phát triển tổng thể của doanh nghiệp, trong suy nghĩ
của những người lãnh đạo doanh nghiệp, tạo cho họ thói quan xem xét hiệu quả và
năng suất của các hoạt động R&D như là những yếu tố quan trọng hàng đầu trong
hoạt động của công ty.
5. Đầu tư cho Marketing, củng cố uy tín và xây dựng thương hiệu
- Vai trò của Marketing với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp không chỉ có mối quan hệ bên trong
(thể hiện ở chức năng quản lý sản xuất, quản lý tài chính, quản lý nguồn nhân lực)
mà cịn có mối quan hệ gắn kết, chặt chẽ với thị trường thể hiện thông qua chức
năng quản lý Marketing. Mục tiêu của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng hướng đến
nhu cầu của khách hàng và trong một thị trường cạnh tranh với vố số người bán,
Marketing sẽ giúp doanh nghiệp mang hình ảnh của mình, sản phẩm của mình đến
với khách hàng một cách gần hơn, trực diện hơn.
- Vai trò của thương hiệu:
Thương hiệu là căn cứ đầu tiên giúp cho khách hàng và đối tác nhận ra sản phẩm
của doanh nghiệp mình và phân biệt với sản phẩm của doanh nghiệp khác.
Thương hiệu là yếu tố nổi bật gắn với uy tín của doanh nghiệp, chất lượng sản
phẩm – dịch vụ của doanh nghiệp.
Thương hiệu mạng lại lợi ích to lớn cho doanh nghiệp như: tạo niềm tin cho
khách hàng vào chất lượng sản phẩm, dễ thu hút khách hàng( thương hiệu là cách

12


truyền tin thú vị vì nó thu hút sự chú ý, phá bỏ rào cản và cho phép thiết lập mối
quan hệ với khách hàng), mang lại lợi nhuận( hơn nữa là lợi nhuận siêu ngạch) cho
doanh nghiệp.
Thương hiệu có uy tín mang lại cơ hội đầu tư, thu hút đầu tư và quan trọng nhất
là chiếm lĩnh được thị phần cho doanh nghiệp.
- Chi phí cho hoạt động Marketing, cũng có uy tín và phát triển thương hiệu.
Chi phí cho quảng cáo( chiếm một ít phần khơng nhỏ trong tổng ci phí và tỏng
lợi nhuận).
Chi phí cho tiếp thị, khuyến mãi.
Chi phí cho nghiên cứu thị trường, xay dựng cà củng có uy tín và phát triển
thương hiệu( vì một thương hiệu tốt thì phải có cách tiếp thị và tryền thông tốt).
Việc đầu tư phát triển thương hiệu cần phải được xây dựng thành 1 chiến lược và
có sự giúp đỡ của chun gia. Nếu khơng nó sẽ là con dao 2 lưỡi.
Hình thành quỹ đầu tư phát triển thương hiệu và mở rộng thị phần kinh doanh
trích từ các khoản thu của doanh nghiệp
6. Đầu tư vào các tài sản vơ hình khác :
Ở đây ta xét đến đầu tư vào chất lượng sản phẩm.
Chất lượng luôn là một yếu tố quan trọng quyết định đến khả năng cạnh tranh
của DN trên thị trườngChất lượng hàng hoá tốt sẽ giúp DN tạo uy tín, danh tiếng tốt
tới người tiêu dùng. Là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển lâu dài cho DN. Nâng cao
chất lượng sản phẩm còn là biện pháp hữu hiệu kết hợp các loại lợi ích của DN,
người tiêu dùng, xã hội, người lao động.
Nâng cao chất lượng sp sẽ làm mở rộng thị trường nhờ chất lượng cao hơn và
giá thấp hơn. Từ đó dẫn đến tăng sản xuất, đảm bảo việc làm tăng thu nhập cho
người lao động.

13



Câu 4: Vai trò của đầu tư với tăng trưởng kinh tế? Liên hệ thực tiễn ở Việt
Nam
Hầu hết các tư tưởng, mơ hình và lý thuyết về tăng trưởng kinh tế đều trực tiếp
hoặc gián tiếp thừa nhận đầu tư và việc tích lũy vốn cho đầu tư là một nhân tố quan
trọng cho việc gia tăng năng lực sản xuất, cung ứng dịch vụ cho nền kinh tế. Việc
gia tăng quy mơ vốn đầu tư sẽ góp phần quan trọng trong việc gia tăng sản lượng
quốc gia và sản lượng bình quân mỗi lao động. Cụ thể ở đề tài này, chúng ta sẽ
nghiên cứu vai trò của đầu tư đến tăng trưởng kinh tế thông qua mô hình CobbDouglas, Harrod – Domar và số nhân đầu tư.
1. Mơ hình Cobb-Douglas
Mơ hình này nêu lên mối quan hệ giữa sự tăng lên của các yếu tố đầu vào (vốn,
lao động, công nghệ , tài nguyên) với sự gia tăng của đầu ra.
Một dạng của kiểu phân tích này là hàm Cobb-Douglas, hàm này có dạng:
Y= T. K α . L β . R γ
Ở đây α, β, γ là các số luỹ thừa, phản ánh tỉ lệ cận biên của các yếu tố đầu vào.
α+ β+ γ= 1
Sau khi biến đổi Cobb-Douglass thiết lập được mối quan hệ theo tốc độ tăng
trưởng của các biến số:
g = t+ αk +βl +γr
g: Tốc độ tăng trưởng của GDP
k, l, r: Tốc độ tăng trưởng của các yếu tố đầu vào.
T : phần dư còn lại, phản ánh tác động của khoa học công nghệ.
Như vậy, hàm sản xuất Cobb-Douglass cho biết có 4 yếu tố cơ bản tác động đến
tăng trưởng kinh tế và cách thức tác động của 4 yếu tố này là khác nhau giữa các
yếu tố K, L, R và T. Do đó có thể thấy rằng đầu tư chính là một trong những hoạt
động trực tiếp tạo ra tăng trưởng kinh tế.

14



2. Mơ hình Harrod – Domar
2.1

Mơ hình

Mơ hình này coi đầu ra của bất kỳ một đơn vị kinh tế nào, dù là một công ty, một
ngành công nghiệp hay toàn bộ nền kinh tế phụ thuộc vào tổng số vốn đầu tư cho
nó.
g=

ΔY ΔY ΔK ∆Y ∆ K
1 I
=
=
=
Y
Y ΔK ∆ K Y
ICOR Y

Từ đó có thể suy ra
∆Y =

Trong đó: 𝛥Y

1
.I
ICOR

là mức gia tăng sản lượng.


𝛥K = I là mức đầu tư thuần (hay phần vốn gia tăng giữa các thời kỳ).
K
Y

là tổng quy mô vốn của nền kinh tế.
là tổng sản lượng của nền kinh tế.

ICOR
2.2

là hệ số gia tăng vốn – sản lượng.

Hệ số ICOR

Mối quan hệ giữa đầu tư phát triển và tăng trưởng kinh tế được thể hiện thông
qua hệ số ICOR. Hệ số ICOR là tỷ số giữa qui mô vốn đầu tư tăng thêm với mức
gia tăng sản lượng. Hệ số này cho biết muốn có một đồng tăng trưởng thì phải cần
bao nhiêu đồng vốn đầu tư.
Cơng thức tính:
ICOR=

ΔK
I
I
=
=
∆Y ∆Y Y . g

→ Nếu ICOR khơng đổi, mức tăng GDP hồn toàn phụ thuộc vào vốn đầu tư.

- Hệ số ICOR của nền kinh tế phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
Cơ cấu đầu tư ngành thay đổi ảnh hưởng đến hệ số ICOR từng ngành, do đó, tác
động đến hệ số ICOR chung.
Sự phát triển của khoa học và công nghệ có ảnh hưởng hai mặt đến hệ số ICOR.
Gia tăng đầu tư cho khoa học công nghệ, một mặt, làm tăng mức đầu tư thuần, mặt
khác, sẽ tạo ra nhiều ngành mới, cơng nghệ mới, làm máy móc hoạt động hiệu quả
hơn, năng suất cao hơn, kết quả đầu tư tăng lên.
15


Do thay đổi cơ chế chính sách và phương pháp tổ chức quản lý. Cơ chế chính
sách phù hợp, đầu tư có hiệu quả hơn (tức là, kết quả đầu tư – mức gia tăng sản
lượng tăng lớn hơn chi phí đầu tư – phần vốn đầu tư tăng thêm) làm cho ICOR
giảm và ngược lại.
- Ưu điểm của hệ số ICOR:
ICOR là chỉ tiêu quan trọng để dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế hoặc dự báo
quy mô vốn đầu tư cần thiết để đạt một tốc độ tăng trưởng kinh tế nhất định trong
tương lai. Kết quả dự báo là cơ sở quan trọng để xây dựng các chính sách kinh tế,
xã hội và lập các kế hoạch liên quan.
Trong những trường hợp nhất định, hệ số ICOR được xem là một trong những
chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư. ICOR giảm cho thấy: để tạo ra một đơn vị GDP
tăng thêm, nền kinh tế chỉ phải bỏ ra một số lượng vốn đầu tư ít hơn, nếu các điều
kiện khác ít thay đổi.
- Nhược điểm của hệ số ICOR:
Hệ số ICOR mới chỉ phản ánh ảnh hưởng của yếu tố vốn đầu tư mà chưa tính
đến ảnh hưởng của các yếu tố sản xuất khác trong việc tạo ra GDP tăng thêm.
Bỏ qua sự tác động của các ngoại ứng như điều kiện tự nhiên, xã hội, …
Khơng tính đến yếu tố độ trễ thời gian của kết quả và chi phí đầu tư, vấn đề tái
đầu tư…
3. Số nhân đầu tư

Mỗi sự gia tăng về vốn đầu tư đều kéo theo sự gia tăng về nhân công và tư liệu
sản xuất. Do vậy đầu tư sẽ làm gia tăng việc làm và nhu cầu tiêu dùng của nền kinh
tế, từ đó sẽ làm tăng thu nhập. Đến lượt mình, tăng thu nhập lại làm tăng đầu tư
mới. Đầu tư mới lại làm tăng thu nhập mới. Quá trình này thể hiện qua một đại
lượng là số nhân đầu tư.
Số nhân đầu tư thể hiện mối quan hệ giữa gia tăng đầu tư với gia tăng thu nhập.
Nó chỉ rõ sự gia tăng đầu tư sẽ kéo theo sự gia tăng thu nhập lên bao nhiêu. Hay nói
cách khác số nhân đầu tư cho chúng ta biết rằng khi có một lượng tăng thêm về đầu
tư tổng hợp thì thu nhập sẽ tăng lên một lượng là m lần mức gia tăng đầu tư
dY

Ta có : m= dI

16


Với giả thiết : I=S →m =

1
dY
dC
dS = 1−
dY

=

1
1−C

Trong đó : dY là gia tăng thu nhập

dI là gia tăng dầu tư
c là xu hướng tiêu dùng cận biên
Theo Keynes, mỗi sự gia tăng của đầu tư đều kéo theo cầu bổ sung về nhân công
và tư liệu sản xuất từ đó làm gia tăng thu nhâp. Thu nhập tăng là tiền đề cho tăng
đầu tư. Như vậy Keynes sử dụng khái niệm số nhân để chứng minh những kết quả
tích cực của chính sách đầu tư.
Tuy nhiên do xu hướng tiêu dùng giới hạn, nên tiêu dùng tăng chậm hơn so với
tăng thu nhập, còn tiết kiệm lại tăng nhanh hơn. Điều này làm cho tiêu dùng giảm
tương đối. Việc giảm tiêu dùng tương đối sẽ làm giảm cầu có hiệu quả, mà cầu lại
ảnh hưởng đến quy mơ sản xuất và tăng trưởng kinh tế. Để điều chỉnh sự thiếu hụt
của cầu tiêu dùng, cần phải tăng chi phí đầu tư, tăng tiêu dùng sản xuất. Song khối
lượng đầu tư lại phụ thuộc vào ý muốn đầu tư cho tới khi nào hiệu quả giới hạn của
tư bản giảm xuống bằng mức lãi suất. Nhưng trong nền kinh tế, hiệu suất tư bản có
xu hướng giảm xuống, cịn lãi suất cho vay lại có xu hướng ổn định, điều đó tác
động đến đầu tư mới, và khủng hoảng xuất hiện, nền kinh tế trở nên trì trệ.
Do vậy theo Keynes, để đảm bảo sự cân bằng kinh tế, khắc phục thất nghiệp,
khủng hoảng và duy trì tăng trưởng kinh tế thì khơng thể dựa vào cơ chế thị trường
tự điều tiết, mà cần phải có sự can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế nhằm thúc
đẩy tăng trưởng thông qua các hoạt động: đầu tư nhà nước, hệ thống tài chính tín
dụng và lưu thơng tiền tệ, các hình thức khuyến khích tiêu dùng.
Liên hệ Việt Nam:
Tác động của đầu tư đến tăng trưởng kinh tế
- Đánh giá tác động của đầu tư tới tăng trưởng của Việt Nam giai đoạn
2001-2011 thông qua hệ số ICOR
Mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng được thể hiện thông qua hệ số ICOR. Số
liệu thống kê cho thấy hệ số ICOR thường nằm trong khoảng 3 và 4 trong thế kỷ
19, nhưng hệ số ICOR khác nhau đáng kể giữa các ngành kinh tế. Ở nước ta tỷ lệ
vốn đầu tư tồn xã hội so với GDP cịn thấp so với các quốc gia trong khu vực. Hệ
17



số ICOR năm 1991 của Việt Nam là 0,39, tức là để có 1 đồng tăng trưởng cần phải
đầu tư 0,39 đồng vốn. Đến năm 2001, số liệu này là 3,82. Thực tế cho thấy càng
tiếp cận sâu rộng với thị trường thế giới thì lợi thế cạnh tranh ban đầu sẽ giảm đi
(tài nguyên phong phú, lao động rẻ). Nếu không phát huy được lợi thế cạnh tranh
ban đầu và không tạo được những lợi thế cạnh tranh mới thì khó có thể đạt được
mức tăng trưởng mong muốn
Cùng với việc tăng trưởng kinh tế phụ thuộc lớn vào vốn đầu tư, Việt Nam
cũng đang phải đối mặt với thực trạng hiệu quả đầu tư đang ở trạng thái thấp.
Hiệu quả đầu tư của Việt Nam đang giảm dần qua các giai đoạn tăng trưởng của
nền kinh tế. cụ thể: trong giai đoạn 1996-2000 bình quân 1 đồng vốn đầu tư tạo ra
3,01 đồng GDP, nhưng con số này đã giảm dần trong các giai đoạn tiếp theo.
Xuống còn 2,59 đồng GDP, trong giai đoạn 2001-2005 và 2,34 đồng GDP trong
giai đoạn 2006-2010. Theo hệ số ICOR, thì hệ số ICOR cũng tăng nhanh qua các
giai đoạn đặc biệt là giai đoạn 2006-2010:
Nếu xét ở đầu vào có 3 yếu tố đóng góp vào tăng trưởng kinh tế là số lượng vốn
đầu tư, số lượng lao động và sự đóng góp của các yếu tố năng suất tổng hợp (tiến bộ
khoa học cơng nghệ, nguồn nhân lực…). Theo tính toán ban đầu, yếu tố số lượng
vốn đầu tư đã đóng góp khoảng 57%, yếu tố số lượng lao động đóng góp khoảng
20%, yếu tố TFP đóng góp 23%. Có thể thấy, tăng trưởng kinh tế của Việt Nam dựa
chủ yếu vào sự đóng góp của yếu tố số lượng vốn đầu tư. Tỷ lệ vốn đầu tư so với
GDP từ năm 2004 đến nay đều đã vượt qua mốc 40% (năm 2004 đạt 40,7%, năm
2005 đạt 40,9%, năm 2006 đạt 41%, ước năm 2007 đạt 40,4%), kế hoạch năm 2008
còn cao hơn, lên đến 42%. Đây là tỷ lệ thuộc loại cao nhất thế giới, chỉ sau tỷ lệ trên
dưới 44% của Trung Quốc. Bên cạnh đó là sự đóng góp của yếu tố lao động cũng
chiếm tỷ trọng lớn đối với sự tăng trưởng kinh tế ở việt Nam, trong khi tỳ trọng
đóng góp của yếu tố TFP vào tăng trưởng kinh tế còn thấp (23%). Điều nay cho
thấy nền kinh tế Việt Nam hiện vẫn đi theo hướng tăng trưởng về số lượng, vẫn chủ
yếu phát triển theo chiều rộng, trong khi chưa chú trọng phát triển về chiều sâu.
Tỉ lệ vốn đầu tư xã hội/GDP của Việt Nam đã tăng lên khá nhanh và hiện ở

mức khá cao. Nếu trước năm 2004, tỷ lệ này còn ở dưới mức 40% GDP thì giai
đoạn 2006-2011, tỉ lệ vốn đầu tư/GDP đã có nhiều khởi sắc và tăng mạnh. Với
41.6% năm 2006, tỉ lệ này đã có sự tăng trưởng vượt trội với con số kỉ lục 46,5%
vào năm 2007- thuộc nhóm cao nhất thế giới. Vốn đầu tư đã góp phần làm tăng
18



×