Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Bài thảo luận quản trị chiến lược toàn cầu lựa chọn một công ty kinh doanh toàn cầu của nước ngoài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.67 KB, 30 trang )

BÀI THẢO LUẬN
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC TOÀN CẦU

Học phần:

Quản trị chiến lược toàn cầu

GV hướng dẫn: Đỗ Thị Bình
Mã lớp HP:

1661SMGM2211

Nhóm :

4

Đề tài: Lựa chọn một công ty kinh doanh toàn cầu của nước ngoài
+ Phân tích nhân tố thúc đẩy và cản trở toàn cầu hóa
+ Phân tích môi trường bên trong và nhận diện năng lực cạnh tranh
cốt lõi
+ Đánh giá tính hấp dẫn của thị trường Việt Nam khi công ty đó xâm
nhập vào thị trường Việt Nam


BẢNG ĐÁNH GIÁ CÁC THÀNH VIÊN TRONG NHÓM
Stt Họ tên
1
Nguyễn Thị Thu
Hương (E5)
2
Phạm Thị Hương



Công việc
Đánh giá
Nhân tố thúc đẩy
TCH
Nhân tố thúc đẩy
TCH
3
Nguyễn
Thu Nhân tố cản trở
Hương
TCH
4
Chu Thị Khôi
Nguồn lực + năng
lực
5
Phạm Thị Khuyên
Năng lực cốt lõi
6
Vũ Minh Khang
Phân
tích
thị
trường Việt Nam
7
Lê Thị Huyền
Yếu tố cạnh tranh
8
Trần Thị Huyền

Rủi ro
9
Vũ Thị Diệp Khánh Mở đầu+ kết luận
10 Nguyễn Thị Thu Lý thuyết, tổng hợp
Hương( E3, NT)
11 Vương Tiểu Hoa
Lý thuyết
12 LíNa
Lý thuyết

Ghi chú


MỞ ĐẦU
Hiện nay, toàn cầu hóa đang trở thành một xu hướng tất yếu và ngày
càng được mở rộng trên thế giới. Toàn cầu hóa đang tác động hết sức
mạnh mẽ đến các quốc gia, đến đời sống cộng đồng của nhân loại,cũng như
đến cuộc sống của mỗi cá nhân. Trong thời đại đó chúng ta đang nỗ lực đẩy
mạnh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, quá trình đó đã đang và sẽ đem lại
cho Việt Nam những cơ hội để phát triển lớn nhưng cũng xen lẫn những
thách thức không hề nhỏ. Các công ty nước ngoài coi thị trường Việt Nam
là một thị trường hấp dẫn, đầy tiềm năng và mở rộng đầu tư tại thị trường
này đã trở thành một chiến lược kinh doanh nhằm đón đầu cơ hội. Chính vì
vậy chúng tôi lựa chọn đề tài: lựa chọn công ty HON DA (công ty kinh
doanh toàn cầu của nước ngoài) để:
-

Phân tích các nhân tố thúc đẩy và cản trở toàn cầu hóa.
Phân tích môi trường bên trong và nhận diện năng lực cạnh tranh
cốt lõi của công ty.

Đánh giá tính hấp dẫn của thị trường Việt Nam khi công ty xâm
nhập vào thị trường Việt Nam .


NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý thuyết
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Toàn cầu hóa

Là hiện tượng của quá trình chuyển đổi của ngành có cấu trúc cạnh tranh
thay đổi dần dần từ quốc gia/ đa quốc gia đến toàn cầu.
• VD : ngành công nghiệp viễn thông, ngành sản xuất linh kiện điện tử hay
ngành bán lẻ


1.1.2. Công ty toàn cầu

Là những công ty hoạt động trên những thị trường trọng điểm của
thế giới theo cách phối hợp và tích hợp

VD: P&G, Coca Cola, Apple...


1.2. Nhân tố thúc đẩy và cản trở toàn cầu hóa
1.2.1. Nhân tố thúc đẩy

Sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế thi trường .
Qúa trình quốc tế hoá, toàn cầu hoá có sự gắn bó chặt chẽ với tiến trình
phát triển của kinh tế thi trường. Kinh tế thị trường phát triển đã mở ra
điều kiện cho sự gia tăng xu thế quốc tế hoá, làm cho quy mô sản xuất

không bó hẹp trong phạm vi cua từng quốc gia mà mang tầm quốc tế, và
nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường.
• Sự phát triển ngày càng cao của lực lượng sản xuất
Sự phát triển của kinh tế tri thức dựa trên các công nghệ có hàm lượng
khoa hoc kỹ thuật cao, nhất là công nghệ thông tin đã mở ra điều kiện
thuận lợi cho sự đẩy nhanh xu thế toàn cầu hoá, ví dụ như: các công nghệ
mới làm tăng tốc độ giao dịch kinh doanh, rút ngắn khoảng cách về không
gian và thời gian. Sự phát triển như vũ bảo của khoa học kỹ thuật đã làm
phá vỡ hàng rào ngăn cách địa giới trong giao dịch của con người trên tất
cả các mặt giữa các quốc gia.
• Sự bành trướng của các công ty xuyên quốc gia
Với sự phát triển mạnh mẽ của sản xuất trong chủ nghĩa tư bản tất yếu dẫn
đến sự tâp trung sản xuất và dẫn đến độc quyền. Hiện nay có gần khoảng
60000 công ti xuyên quốc gia đang kiểm soát 2/3 nền thưong mại thế giới,
4/5 nguồn vốn đầu tư trực tiếp ở nước ngoài và 9/10 kết quả nghiên cứu
và chuyển giao công nghệ thế giới.
• Sự hình thành và phát triển của các định chế toàn cầu và khu vực.
Các định chế toàn cầu ra đời nhằm đáp ứng đòi hỏi của xu thế quốc tế hoá,
toàn cầu hoá kinh tế. Sự tồn tại và hoạt động của các định chế toàn cầu và



khu vực lại góp phần thúc đẩy sự phát triển hơn nữa của xu thế toàn cầu
hoá.
• Vai trò của chính phủ và sự chuyển đổi trong chính sách phát triển.
Toàn cầu hoá là một xu thế tất yếu song tốc độ của toàn cầu hoá phụ thuộc
rất nhiều vào chính sách của các quốc gia, khuyên khích các quốc gia xây
dựng chiến lược hướng về xuất khẩu, trên thực tế đã đẩy đến xu thế gắn bó
phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia, giữa các nền kinh tế thông qua thực
hiện phân công lao động quốc tế dựa trên thế mạnh của từng nền kinh tế

đân tộc.
1.2.2. Nhân tố cản trở

Các nhân tố thuộc văn hóa xã hội
Các nhân tố này liên quan đến thái độ về truyền thống, quốc gia hay tôn
giáo, là nhu cầu thị yếu của khách hàng ở mỗi địa phương hay các quy tắc,
chuẩn mực xã hội của các quốc gia không có sự tương đồng nhau.
→ làm giảm lợi ích của toàn cầu hóa
• Các nhân tố thương mại
Toàn cầu hóa bị cản trở bởi đặc điểm mạng lưới phân phối của mỗi quốc
gia là nhanh hay chậm, cũng như các yêu cầu mang tính địa phương hóa ở
mỗi quốc gia.
→ Đòi hỏi hoạt động bán hàng và marketing phải được tiếp cận có sự phân
biệt ở từng thị trường khác nhau → tăng chi phí, giảm lợi nhuận.
• Các nhân tố kĩ thuật
Kỹ thuật là nhân tố liên quan đến các tiêu chuẩn, các yêu cầu cụ thể đối với
sự hiện diện địa phương, vấn đề vận tải và ngôn ngữ sẽ gây cản trở trực
tiếp tới toàn cầu hóa .
→Làm giảm lợi ích kinh tế theo quy mô của các công ty toàn cầu
• Các nhân tố pháp lý
Các nhân tố này bao gồm các quy định về pháp luật( quy định về giấy phép
hoạt động, kiểm soát tiền mặt, thuế quan, hạn ngạch, các chính sách liên
doanh của quốc gia nước sở tại...) ngoài ra là vấn đề liên quan đến an ninh
quốc gia(ổn định hay bất ổn)


1.3. Môi trường bên trong và nhận diện năng lực cạnh tranh cốt lõi
1.3.1. Nguồn lực




Là những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh
Phân loại: + nguồn lực hữu hình: vật chất, tài chính, con người, tổ chức,...
+ nguồn lực vô hình: công nghệ, danh tiếng, bí quyết.....
→nguồn lực cung cấp các yếu tố đầu vào cần thiết cho quá trình sản xuất,
góp phần tạo nên năng lực cốt lõi của công ty.


1.3.2. Năng lực

Thể hiện khả năng sử dụng các nguồn lực, đã được liên kết một cách có mục
đích tại các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu
mong muốn.
• Năng lực được phát hiện khi có sự tương tác giữa nguồn lực hữu hình và
nguồn lực vô hình
• Năng lực thường dựa trên việc phát triển, thực hiện,trao đổi thông tin và
kiến thức thông qua nguồn lực trong doanh nghiệp
• Cơ sở của năng lực:+ kiến thức kĩ năng độc đáo của nhân viên
+ tài chuyên môn chức năng của những nhân viên công ty


1.3.3. Năng lực cốt lõi

Là những năng lực mà doanh nghiệp thực hiện đặc biệt tốt hơn so với các
năng lực khác của doanh nghiệp, góp phần xây dựng năng lực cạnh tranh
cốt lõi.
→là nền tảng cơ sở của chiến lược phát triển và lợi thế cạnh tranh của
doanh nghiệp
• Các tiêu chuẩn đánh giá năng lực cốt lõi: quy tắc VRINE
+ có giá trị

+ hiếm
+khó bắt chước không thể thay thế được
+có thể khai thác


1.4. Đánh giá tính hấp dẫn của thị trường
• Là bước quan trọng mà mỗi công ty cần tiến hành trước khi quyết định xâm
nhập vào một thị trường mới.
• Để đánh giá tính hấp dẫn của một thị trường, mỗi công ty cần quan tâm
đến các yếu tố
+ Thị trường: nhu cầu này có quan trọng ở quốc gia đó không? Tốc độ tăng
trưởng, quy mô, chất lượng khách hàng tại thị trường đó.
+ cạnh tranh: cần xem xét sức ép của đối thủ cạnh tranh, rào cản khi gia
nhập , quyền lực thương lượng của khách hàng và nhà cung ứng, khả năng
sinh lời trong ngắn hạn và dài hạn cũng như sự có mặt ở quốc gia này là sự
cần thiết đối với năng lực cạnh tranh toàn cầu
+Nguồn lực: quốc gia đó có thuận lợi ( nguồn lao động có trình độ cao,
nguyên vật liệu đầu vào, phụ kiện, lao động, sáng tạo công nghệ, chất lượng
hạ tầng và các dịch vụ hỗ trợ...)
+Rủi ro: đây là các nhân tố liên quan đến chính trị của một quốc gia. Nếu
quốc gia đó có sự bất ổn về chính trị thì công ty nên cân nhắc trước khi
quyết định đầu tư vào thị trường đó. Ngoài ra, công ty cần xem xét tới sự
gián đoạn bởi điều kiện tự nhiên ( động đất, thiên tai, sóng thần, núi lửa, lũ
lụt....)


Chương 2: Phân tích nhân tố thúc đẩy và cản trở toàn cầu hóa đối với
Honda



Giới thiệu chung về công ty HONDA
Honda là nhà sản xuất động cơ lớn nhất thế giới, được thành lập
24/9/1948 do ông Soichiro Honda nhận thức thấy nhu cầu đi lại của Nhật
Bản nên đã quyết định thành lập công ty Honda. Ban đầu, sản phẩm chủ yếu
của công ty là xe máy và đến năm 1972 thì nhu cầu về oto phát triển nên
công ty đã quyết định mở rộng sang sản xuất oto. Trải qua hơn nửa thập kỉ,
Honda đã , đang và làm tốt lĩnh vực sản xuất và kinh doanh của mình và trở
thành ông lớn thứ 2 trong sản xuất oto ở Nhật Bản và đứng thứ 6 trên thế
giới. Sở dĩ Honda có được thành tựu to lớn như vậy là do công ty luôn đặt
sứ mệnh của mình lên hàng đầu: duy trì quan điểm toàn cầu, cung cấp sản
phẩm chất lượng cao với giá cả hợp lý. Để hoàn thành được sứ mệnh đó,
công ty luôn cố gắng xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh sao cho
phù hợp và chiến lược mà Honda lựa chọn là chiến lược kinh doanh toàn
cầu.
1.5. Nhân tố thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa của Honda
1.5.1. Các nhân tố chính trị

Sự toàn cầu hóa về chính trị giữa các quốc gia trên thế giới sẽ có những tác
động tích cực, góp phần thúc đẩy mạnh mẽ các công ty thực hiện chiến lược
toàn cầu. Ở khía cạnh này yếu tố thúc đẩy toàn cầu hóa bao gồm sự tự do
hóa về thương mại và đầu tư thông qua các định chế toàn cầu và khu vực:
GATT(1943), WTO(1995),EU(1993), NAFTA(1992), APEC(1989), ASEAN
,TPP..... Việc kí kết các hiệp ước , hiệp định này sẽ góp phần thúc đẩy giao
lưu kinh tế giữa các quốc gia trong khu vực kí kết bằng việc gỡ bỏ các loại
thuế quan cũng như thủ tục hành chính của các quốc gia, các chính sách ưu
tiên, khuyến khích đầu tư của chính phủ nước sở tại.
Do đó đối với các quốc gia phát triển thì xu hướng tự do hóa thương mại là
một tất yếu của họ để phát triển kinh tế đất nước khi thị trường trong nước
đã trở lên bão hòa, thiếu điều kiện để phát triển vậy nên toàn cầu hóa sẽ
giúp các quốc gia này có thể sử dụng nguồn lực( vốn, công nghệ) của mình

để đem đầu tư trực tiếp(FDI) đến các quốc gia khác để tận dụng các nguồn
nguyên nhiên vật liệu cũng như nguồn lao động dồi dào theo cách thức phối
hợp và tích hợp. Do đó họ có thể đạt được lợi nhuận cao hơn so với tiếp tục
cố gắng khai thác thị trường trong nước.


Đối với các quốc gia đang phát triển thì quá trình toàn cầu hóa giúp họ có
cái nhìn tích cực đối với vấn đề đầu tư trực tiếp từ nước ngoài. Bởi lợi ích
của nó mang lại không chỉ tăng lên về nguồn thu ngân sách nhà nước mà
còn là giải quyết số lượng lớn lao động không có việc làm của xã hội,tăng
thu nhập quốc dân, góp phần ổn định an sinh xã hội. Đặc biệt khi các quốc
gia tiến hành đầu tư thì song hành với nó là việc họ sẽ đem công nghệ đến
các quốc gia đang phát triển để tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất
do đó các nước đang phát triển sẽ có thể tiếp thu, học tập những tiến bộ về
khoa học công nghệ từ các quốc gia đầu tư. Bởi vậy, các quốc gia đang phát
triển khi chưa có đủ nguồn lực để phát triển thì họ sẽ nghĩ đến việc mở cửa,
khuyến khích các quốc gia đầu tư trực tiếp để góp phần ổn định và phát
triển đất nước.
Honda là một công ty lớn của Nhật Bản- một cương quốc về phát triển kinh
tế, do đó để tối đa hóa lợi nhuận trong khi thị trường ở trong nước Honda
sẽ phải đối mặt với rất nhiều đối thủ cạnh tranh trực tiếp với nhiều ưu thế
và nhu cầu của thị trường gần như đã bão hòa thì việc Honda xây dưngj
chiến lược kinh doanh toàn cầu đẻ vươn mình tới những thị trường tiềm
năng nhiều tính hấp dẫn là điểu tất yếu. Trong mối quan hệ kinh tế với Nhật
Bản thì Việt Nam là cùng thành viên với Nhật Bản trong nhiều hiệp định
thương mại: ASEAN, WTO ,NAFTA ... vậy nên chính phủ Việt Nam sẽ có nhiều
ưu tiên cho Honda khi họ đầu tư trực tiếp vào thị trường này. Mặt khác thì
thị trương Việt Nam là một thị trường tiềm năng trong việc tiêu thụ xe
máy-sản phẩm chính của Honda. Bởi vậy có thể khẳng định toàn cầu hóa
giúp cho Việt Nam có cái nhìn lạc quan, tích cực trong việc thực hiện chính

sách mở cửa giao thương với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới để
nền kinh tế giữa các quốc gia trở nên bình đẳng và phụ thuộc lẫn nhau để
cùng nhau phát tiển. Đây là tác động tích cực của toàn cầu hóa góp phần
xây dựng một thế giới với thương mại không biên giới, khoảng cách giữa
các quốc gia trở nên “phẳng” hơn.

1.5.2. Các nhân tố xã hội

Các nhân tố xã hội ảnh hưởng trực tiếp, góp phần thúc đẩy quá trình toàn
cầu hóa trở nên sâu rộng hơn. ở khía cạnh này đặc biệt nhấn mạnh vai trò
của sự hội tụ của nhu cầu khách hàng trở nên đồng nhất, ít có sự khác biệt.
Sở dĩ có sự đồng nhất này là do sự phát triển về phim ảnh giữa các quốc
gia. Toàn cầu hóa giúp công dân của mọi quốc gia đều có quyền xem những


bộ phim mà họ mong muốn của mọi quốc gia trên thế giới một cách dễ
dàng và thuận tiện thông qua hệ thống internet được bao phủ trên phạm vi
toàn cầu. Khi phim ảnh ở thành toàn cầu hóa thì tất yếu những khán giả
xem bộ phim sẽ cảm thụ được nền văn hóa của các quốc gia đó và có thể họ
sẽ bị ảnh hưởng ít nhiều từ các nền văn hóa đó.
Mặt khác, với sự phát triển của vận tải hàng không với việc tham gia vận
tải hàng hóa nên sự chuyển giao hàng hóa từ quốc gia này đến quốc gia
khác diễn ra nhanh chóng và thuận lợi. Đồng thời, quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa làm cho khách hàng toàn cầu chú trọng nhiều vào độ hàm
chứa kĩ thuật của sản phẩm hay nói cách khác là họ có yêu cầu cao về chất
lượng và lợi ích mà họ nhận được khi sử sử sản phẩm phải lớn hơn giá trị
mà họ đã bỏ ra để tiêu dùng sản phẩm. Vậy nên họ sẽ không chú trọng đến
việc sản phẩm đó do quốc gia nào sản xuất, hay yếu tố văn hóa của quốc gia
có tương đồng hay không. Toàn cầu hóa làm cho quyết định mua hàng của
khách hàng có thể rộng khắp trên thế giới miễn sao sản phẩm đó thỏa mãn

nhu cầu. Đặc biệt cùng với việc phát triển của thương mại điện tử với các
ông lớn như: Amadon, ebay,.... và sự tham gia vận chuyển của hàng không
thì việc khách hàng sử dụng sản phẩm của các quốc gia trên toàn cầu trở
nên dễ dàng và ngày càng phổ biến. Do đó các công ty toàn cầu sản xuất
những sản phẩm ít tính văn hóa riêng hơn và mang tính kĩ thuật nhiều hơn
để trở thành sản phẩm tiêu chuẩn hóa của mọi quốc gia.
Đối với Honda thì toàn cầu hóa ở mặt xã hội giúp cho khách ở các quốc gia
khác có thể tiếp cận với các mẫu xe cũng như các loại động cơ đã được sản
xuất tại thị trường Nhật Bản,do đó các quốc gia sẽ ít nhiều quan tâm tới
sản phẩm của Honda trên thị trường Nhật Bản, đặc biệt là con người Việt
Nam . Hai quốc gia đều nằm trong khu vực Đông Á, với điểm là chiều cao
trung bình của dân số chỉ tương đối, vóng dáng tương đối nhỏ bé so với các
quốc gia khác trên thế giới nên về hình dáng của xe ở hai thị trường này
tương đương nhau. Nên về hình thức và động cơ xe của hai quốc gia này sẽ
có sự tương đồng nên Honda có thể tận dụng được lợi thế về công nghệ-kĩ
thuật của mình để sản xuất ra những sản phẩm tính văn hóa riêng hơn và
độ hàm chứa kĩ thuật cao hơn.
1.5.3. Các nhân tố kĩ thuật

Sự phát triển của khoa học kĩ thuật và công nghệ có tác động mạnh mẽ tới
quá trình toàn cầu hóa, là động lực quan trọng để thúc đẩy quá trình này.
Những tiến bộ của khoa học, kĩ thuật và công nghệ bao gồm những phát
minh, sáng chế ,các biện pháp kĩ thuật tiên tiến, các giống mới, các công
nghệ kĩ thuật hiện đại, các lí thuyết và phương thức quản lý, các phương


tiện truyền thông mới ngày càng được sử dụng phổ biến trong mọi lĩnh
vực của sản xuất, kinh doanh làm tăng năng xuất lao động, tạo được tính
kinh tế theo quy mô với ngày càng nhiều sản phẩm, thặng dư cho xã hội với
chi phí thấp hơn,giá rẻ hơn, tạo ra tiền đề thúc đẩy sự hình thành và phát

triển sự phân công, chuyên môn hóa lao động,sản xuất và kinh doanh theo
ngành nghề,vùng lãnh thổ và giữa các quốc gia. Nhờ đó, thương mại và
trao đổi quốc tế về hàng hóa,dịch vụ,vốn, lao động và tri thức ngày càng
một tăng.
Đối với một doanh nghiệp, công nghệ kĩ thuật là một yếu tố không thể thiếu,
đặc biệt khi mà khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển nhanh chóng việc
phát minh ra các thiết bị máy móc hiện đại để đáp ứng nhu cầu con người
ngày càng xuất hiện nhiều hơn. Việc nhận biết, áp dụng các thành tựu đó
vào sản xuất, quản lý, bán hàng giúp các doanh nghiệp tạo ra lợi thế riêng
cho mình. Nhận thức được tầm quan trọng của khoa học kĩ thuật công
nghệ, công ty Honda đã không ngừng nghiên cứu và cập nhật cũng như áp
dụng các công nghệ kĩ thuật, tiên tiến nhất, hiện đại nhất để áp dụng vào
quy trình sản xuất các sản phẩm của công ty mình.
Honda áp dụng công nghệ tự động hóa vào quy trình sản xuất, giúp Honda
tăng năng suất chất lượng sản phẩm giảm thiểu những sai xót trong quá
trình sản xuất lắp ráp sản phẩm. Những công nghệ tiên tiến nhất đã được
Honda tích cực đưa vào sản xuất và các dự án với quyết tâm hạn chế tối đa
các chất thải ra môi trường đồng thời đảm bảo kinh tế, tiết kiệm trong việc
tái chế chất thải.
Cũng nhờ có sự phát triển của khoa học– kĩ thuật mà khi Honda áp dụng
vào sản xuất đã mang lại năng xuất lao động cao, tạo ra nhiều sản phẩm
thặng dư cho xã hội với chi phí thấp và rẻ hơn, tạo tiền đề thúc đâỷ sự hình
thành và phát triển sự phân công lao động và chuyên môn hóa sản xuất.
Tính kinh tế theo qui mô cũng giúp Honda tiếp cận được nguồn lực giá rẻ,
đáp ứng được yêu cầu R&D và xu hướng rút ngắn vòng đời sản phẩm.
Đăc biệt, công nghệ kĩ thuật phát triển kéo theo sự phát triển của các
phương tiện vận chuyển cũng đa dạng hơn. Các quốc gia có thể trao đổi,
mua bán vận chuyển hàng hóa một cách dễ dàng hơn.Từ đó,thương mại và
trao đổi hàng hóa giữa công ty Honda với các quốc gia khác ngày càng
tăng.

1.5.4. Nhân tố cạnh tranh:

Gắn liền với mở rộng quan hệ trong bối cảnh của nền kinh tế toàn cầu hóa,
sự cạnh tranh cũng trở nên quyết liệt hơn bao giờ hết, cạnh tranh phát
triển cả về bề rộng và chiều sâu, nó trở thành động lực thúc đẩy đổi mới


phát triển của nền kinh tế đồng thời nó cũng chính là nguyên nhân của đổ
vỡ, của thua thiệt và tụt hậu.
Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là tin học đã và đang làm
thay đổi vai trò của các nguồn năng lực tăng trưởng và vì vậy cạnh tranh
không chỉ là cạnh tranh giá cả và chất lượng mà cạnh tranh hướng vào
thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Điều này cho thấy hoạt động
kinh doanh đòi hỏi phải năng động hơn, luôn đổi mới bám sát nhu cầu
khách hàng.
Điểm mới của cạnh tranh trong kỷ nguyên toàn cầu hóa là cạnh tranh
trong một khuôn khổ được quản lý. Các quốc gia tham gia hội nhập vào nền
kinh tế khu vực và thế giới đều phải tuân thủ các qui chế và các luật chơi
hiện hành, cạnh tranh vì vậy càng quyết liệt, các yếu tố may rủi giảm đi,
trong điều kiện cạnh tranh này người thắng đòi hỏi phải có sự cố gắng vượt
lên, thắng bằng chính ưu thế, thực lực của bản thân. Đối với những quốc
gia đi sau càng phải nỗ lực nếu như không muốn thua, tụt hậu.
Honda là một công ty sản xuất xe máy, ô tô rất lớn và có tiếng của Nhật
Bản. Tuy nhiên, ở Nhật Bản cũng có rất nhiều những công ty khác chuyên về
lĩnh vực này như Yamaha hay Suzuki…đây là những đối thủ khá nguy hiểm
đối với Honda.Ngoài ra các dòng xe máy, ô tô từ Trung Quốc và một số quốc
gia khác cũng đang cũng đang cạnh tranh ngày càng gay gắt. Chính vì vậy
Honda bắt buộc phải tạo cho mình một con đường đi, một chiến lược thật
đúng đắn. Honda bắt đầu mở rộng thị trường, tăng quy mô, mang thế mạnh
của mình tới những quốc gia khác, những quốc gia tiềm năng. Họ tiếp cận

nguồn lực và các nhà cung cấp cần thiết từ chính quốc gia đó. Hơn thế nữa
khi tiến hành toàn cầu hóa, Honda đã có thể sử dụng được cơ sở hạ tầng có
sẵn và chi phí nhân công giá rẻ từ các quốc gia khác, trong đó có Việt Nam.
Từ áp lực cạnh tranh trong nước và thế giới, Honda đã dựa vào đặc điểm
của từng quốc gia để phát triển chính lợi thế của mình. Đối với Việt Nam,
một quốc gia đang phát triển, Honda đã thâm nhập vào thị trường và đặt
chi nhánh sản xuất tại nơi đây. Một phần vì Việt Nam là một đất nước có
thu nhập bình quân khá thấp nên việc chi trả cho các phương tiện cũng ở
mức trung bình. Honda vào Việt Nam đã Mang vào Việt Nam những dòng
xe máy, xe oto giá rẻ và chất lượng nên đã chiếm được tương đối thị phần ở
đây. Hơn nữa, nhân công lao động giá rẻ của Việt Nam khá dồi dào chính vì
vậy việc xây dựng nhà máy sản xuất ở đây khá hợp lí. Tuy nhiên, trên thị
trường cũng có rất nhiều các hãng xe nổi tiếng khác đang canh tranh nhau
cũng như việc đáp ứng nhu cầu của các khách hàng đa quốc gia, tạo ra cho
mình một thương hiệu toàn cầu để phù hợp với xu hướng toàn cầu hóa của


thế một cách gay gắt,vì vậy Honda phải lựa chọn một xu hướng tất yếu đó
chính là toàn cầu hóa để mở rộng thị trường giới.
1.6. Nhân tố cản trở toàn cầu hóa đối với Honda
1.6.1. Nhân tố Văn hóa – Xã hội

Đây là nhóm nhân tố gây gây cản trở tới chiến lược kinh doanh toàn cầu
của công ty, là đòi hỏi về nhu cầu, yêu cầu đối với sản phẩm ở mỗi địa
phương là khác biệt. Do đó muốn khác phục được hạn chế này thì công ty
cần phải đáp ứng tính địa phương hóa , xây dựng chiến lược kinh doanh
phù hợp với từng địa phương cụ thể.
Chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy sự khác biệt văn hóa – xã hội rất lớn
giữa Việt Nam và Nhật Bản – nơi chủ quản tạo ra những chiếc xe Honda
danh tiếng, và điều này đã gây ảnh hưởng không nhỏ cho Honda khi quyết

định thực hiện chiến lược xâm nhập thị trường Việt.
Các yếu tố văn hóa xã hội có thể kể đến như thị hiếu, hành vi của người tiêu
dùng hay những quy tắc, truyền thống, văn hóa tham gia giao thông… Các
yếu tố này ở mỗi quốc gia lại có sự khác biệt, đặc biệt là Nhật bản và Việt
nam thì sự khác biệt này lại càng rõ rệt.
Văn hóa tham gia giao thông của người Nhật có thể nói là cao nhất trong
các nước thuộc khu vực Đông Nam Á. Khi họ tham gia giao thông, dù vội
đến đâu nhưng họ vẫn chấp hành đúng và đầy đủ những quy định về giao
thông: không vượt đèn đỏ; không lấn làn; luôn luôn đi đúng làn dù cho làn
của mình có đông đúc hơn làn bên cạnh; dù tắc đường hay phải chờ đợi lâu
thì họ cũng rất ít khi hay rất hiếm khi bấm còi, họ kiên nhẫn chờ đợi đến
lượt mình di chuyển. Điều này khác biệt hoàn toàn với văn hóa giao thông
tại Việt Nam. Khi tham gia giao thông tại Việt Nam chúng ta luôn cảm thấy
mọi người ai ai cũng vội vàng, bấm còi, lấn làn, vượt làn chỉ mong mình có
thể đi nhanh hơn người bên cạnh một chút. Hay một điểm khác biệt nữa mà
bất cứ người Nhật nào khi sang Việt Nam hay bất cứ người Việt nào khi
sang Nhật đều nhận thấy rõ, đó là người nhật khi tham gia giao thông họ đi
về phía bên trái còn người Việt lại đi về phía bên phải.
Tất cả những sự khác biệt này đều gây ảnh hưởng tới chiến lược toàn cầu
hóa của Honda với Việt Nam. Việc người Việt khi tham gia giao thông luôn
vội vàng hay nói cách khác là người Việt chú ý tới vấn đề tốc độ của xe khi
vận hành trên đường hay vấn đề làn đường di chuyển khác nhau sẽ ảnh
hưởng tới thiết kế của những chiếc xa Honda. Hay việc người Việt khác
quan tâm tới tạo dáng của những chiếc xe, họ thích những chiếc xe có


đường cong mềm mại, kích cỡ không quá to nhưng cũng không quá nhỏ và
thường ưa chuộng những mẫu xe 4 chỗ. Còn người Nhật lại hướng tới sự
thoải mái, thân thiện, tiện lợi và ưa chuộng mẫu xe gia đình hơn. Sự khác
biệt này khiến Honda phải bỏ ra chi phí nghiên cứu, thay đổi thiết kế khung

xe để có thể phù hợp với thị trường Việt. Điều này sẽ làm tăng thêm những
chi phí bổ trợ cho Honda, tăng gánh nặng về doanh thu, làm giảm lợi ích
của quá trình toàn cầu hóa đối với công ty.
1.6.2. Nhân tố thương mại

Các nhân tố thương mại có thể kể đến như mạng lưới phân phối sản phẩm,
yêu cầu cá nhân hóa khách hàng…
Có thể nói mạng lưới phân phối hàng hóa nói chung và phương tiện giao
thông nói riêng tại Việt Nam là khá phức tạp. Một món hàng trước khi đến
được tới tay, tới mắt của người tiêu dùng Việt phải trải qua rất nhiều khâu
chung gian. Việc này gây ảnh hưởng trực tiếp tới giá thành của sản phẩm
và việc kinh doanh của doanh nghiệp. Khi một sản phẩm mà phải qua quá
nhiều khâu chung gian không cần thiết mới đến được tay người tiêu dùng
sẽ khiến cho sản phẩm đó phát sinh thêm những phí tổn không đáng có,
khiến giá thành tăng cao và ảnh hưởng tới nhu cầu mua và sử dụng sản
phẩm của công ty.
Cũng giống như việc công ty phải cá nhân hóa những khách hàng của mình
đòi hỏi doanh nghiệp phải kết hợp được những mong muốn kỳ vọng của
khách hàng với những mục tiêu chiến lược của công ty. Hay nói đơn giản
việc marketing của doanh nghiệp vừa phải thể hiện cho khác hàng thấy
công ty đã đang và sẽ thực hiện được kỳ vọng và mong muốn của mình vừa
phải thực hiện được mục tiêu chiến lược đã đề ra của công ty. Vấn đề này
khi áp dụng với Honda và thị trường Việt Nam có thể nói là một thách thức
với Honda bởi sự khác biệt khá lớn giữa mong muốn, văn hóa và thị hiếu
của người dân hai quốc gia.
1.6.3. Nhân tố kỹ thuật

Các nhân tố kỹ thuật bao gồm tiêu chuẩn về ô tô và xe máy, vấn đề vận tải
và sự khác biệt ngôn ngữ…Các yếu tố này hoàn toàn khác biệt ở từng thị
trương khác nhau, do đó đòi hỏi công ty toàn cầu phải có chiến lược kinh

doanh đáp ứng đòi hỏi về tính địa phương cao.
Các tiêu chuẩn về phương tiện giao thông đường bộ của Việt nam không
quá khắt khe, chỉ cần xe đạt chuẩn độ an toàn và các chỉ tiêu kỹ thuật được
thế giới công nhận như chỉ số động cơ (từ 2.0-2.5L), chỉ số các thiết bị an


toàn là đều có thể lưu thông trên thị trường Việt. Điều này không gây khó
khăn quá lớn cho Honda – một công ty với lịch sử hoạt động lâu đời.
Khác với vẫn đề quy định về tiêu chuẩn, vẫn đề về vận tải và ngôn ngữ lại
gây không ít rắc rối cho Honda khi thực hiện toàn cầu hóa với Việt nam. Sự
khác biệt ngôn ngữ giữa Nhật bản và Việt nam khiến Honda phải thiết kế
thêm khung bộ điều khiển và màn hình điện tử trên xe khác cho các chiếc xe
được xuất khẩu và tiêu thụ trên thị trường Việt.
Vấn đề vận tải có thể nói là vấn đề nan giải nhất mà các công ty hướng tới
thị trường Việt cần phải vượt qua. Để vận chuyển được hàng hóa sang thị
được đầu tư phát triển một cách toàn diện nên việc vẫn chuyển cũng không
dễ dàng gì. Điều này gây cản trở cho Honda trong việc cung ứng sản phẩm
kịp thời với nhu cầu của thị trường.
1.6.4. Nhân tố pháp lý

Các nhân tố pháp lý có thể kể đến như quy định luật pháp về xuất nhập
khẩu ô tô nước ngoài, trường Việt ngoài đường biển tương đối phát triển
ra thì những tuyến đường vận chuyển khác là khá khó khăn. Mà các cảng
biển tại Việt Nam lại chưa các vấn đề về an ninh quốc gia…
Ví dụ điển hình là vấn đề thuế nhập khẩu cho ô tô của Việt Nam một
thời đã khiến cho các nhà đầu tư nước ngoài phải e ngại khi lượng thuế
phải nộp là quá cao. Cụ thể, ô tô nhập khẩu phải chịu 3 loại thuế sau: thuế
nhập khẩu, thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt. Mặc dù Nhật bản được hưởng
thuế ưu đãi theo Thông tư số 21/2012/TT-BTC ngày 15/02/2012 của Bộ
Tài chính “Về việc ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt

Nam để thực hiện Hiệp định Đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản giai đoạn
2012 – 2015”; nhưng mức thuế để nhập khẩu ô tô trực tiếp từ Nhật tới Việt
Nam vẫn ảnh hưởng không nhỏ tới việc kinh doanh cũng như hoạt động
toàn cầu hóa của Honda.Ngoài ra thì các vấn đề an ninh quốc gia cũng là
một yếu tố cản trở quá trình toàn cầu hóa của Honda.
=>Như vậy quá trình toàn cầu hóa đã đem lại cho Honda nhiều cơ hội
trong sản xuất và kinh doanh đồng thời cũng đặt ra thách thức đòi hỏi
Honda phải có chiến lược kinh doanh phù hợp và hoàn thiện hơn . Honda
nên sử dụng một cách tích hợp và phối hợp nhiều nhân tố để có thể thỏa
mãn được tính toàn cầu của ngành cũng như yêu cầu địa phương hóa tại
mỗi thị trường nhằm tăng năng lực cạnh tranh cũng như hiệu quả trong
kinh doanh.


2. Chương 3: Phân tích môi trường bên trong và nhận diện năng lực
cạnh tranh cốt lõi của Honda
2.1. Nguồn lực
- Honda là 1 trong những thương hiệu nổi tiếng trên toàn thế giới.Trong
những năm qua Honda đã được người dùng công nhận là 1 trong những
công ty có sản xuất ra những sản phẩm tốt nhất, có độ an toàn cao… Điều
này được thể hiện thông qua doanh số bán hàng của công ty tại các đại lý
trên thị trường tiêu dùng.
-Lợi nhuận tăng cao tại các công ty liên doanh Honda tại Trung Quốc sẽ
giúp công ty tăng thu nhập ròng hàng năm nên 10 tỷ yên(92,5 triệu USD),
cao hơn dự đoán ban đầu của công ty, giám đốc tài chính Yoichi Hojo phát
biểu với hãng tin Bloomberg. Điều này cho phép Honda tiếp tục giữ vững
mục tiêu thu nhập ròng ngay cả sau khi đã hạ thấp dự báo lợi nhuận kinh
doanh xuống 3,1%. Sự phát triển của thị trường Trung Quốc và Nga đang
làm giảm bớt sự phụ thuộc của Honda và thị trường Bắc Mỹ, chiếm tới 70%
lợi nhuận kinh doanh của hãng.

-Nguồn lực hữu hình chiếm tỷ trọng lớn nhất và giữ vai trò quan trọng nhất
trong hoạt động của công ty. Nằm đất rộng 20ha tại thị xã Phúc Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc, rõ ràng là giá trị xây dựng và kiến trúc của Công ty được chú
trọng đầu tiên. Toàn bộ nhà xưởng và các công trình phụ trợ được nhà thầu
chính Hazama ( Nhật Bản) thi công với các tiêu chuẩn chất lượng được đặt
lên hàng đầu.
Với kinh nghiệm được tích lũy qua việc xây dựng nhiều nhà máy Honda trên
thế giới, Hazama đã chỉ đạo và trực tiếp thi công công trình trong 1 thời
gian ngắn.chỉ trong thời gian 14 tháng xây dựng toàn bộ phần xây dựng và
lắp đặt thiết bị đã hoàn thành với chất lượng không hề thua kém so với
Honda Thái Lan. Đặc biệt phần nhà máy sản xuất, trái tim của công ty với
diện tích 20000 m2 và khoảng 400 đầu máy, đã được lắp đặt theo đúng
thiết kế ban đầu, thiết bị máy móc trong nhà xưởng tiên tiến ngang tầm với
các thiết bị mới nhất tại Honda Nhật Bản.
-Do những mối quan hệ rộng rãi cùng với tiềm lực tài chính dồi dào, công ty
đã mạnh dạn áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật xây dựng công nghệ
mới nhất vào sản xuất. Những công nghệ này, một mặt đòi hỏi vốn đầu tư
cũng như trình độ điều hành, nhưng mặt khác sẽ đem đến hiệu quả rất cao
khi chúng được áp dụng một cách hợp lý.


-Công ty có hệ thống quản lý chi phí nội bộ tương đối tốt. Giống như các
công ty khác ở Nhật Bản, Honda có hệ thống lập kế hoạch được hết sức chú
trọng. Mọi hoạt động dù lớn hay nhỏ đều được lên chương trình từ đầu mỗi
năm. Do đó kết quả hoạt động kinh doanh đều không khác so với dự kiến
ban đầu.
-Hệ thống kiểm soát chi phí và chất lượng:
+Tháng 9/2001 tiếp nhận chứng chỉ ISO:14001
+Tháng 3/2003 tiếp nhận chứng chỉ IS 9001:2000
2.2. Năng lực

-Khác với các liên doanh khác thường được thành lập từ bộ khung sẵn có
của bên Việt Nam, đội ngũ cán bộ của nhân viên Honda được xây dựng
hoàn toàn mới trên cơ sở thi tuyển tự do, công khai, công bằng. Do vậy, đội
ngũ nhân viên của công ty nhìn chung có trình độ và năng lực thực sự, và
đặc biệt là rất trẻ với độ tuổi trung bình là 21 đối với công nhân và 26 đối
với kỹ sư và nhân viên văn phòng.
-Hiểu rõ tầm quan trọng của vấn đề đào tạo con người, lấy con người làm
trung tâm của công việc. Công ty Honda thường xuyên tổ chức các khóa học
nhằm nâng cao tay nghề cho người lao động, đăc biệt là các khóa huấn
luyện tại nước ngoài( Honda Nhật Bản, Thái Lan).
-Trong 3 năm từ 1997-1999, công ty đã cử gần 200 nhân viên đi học tập tại
Nhật Bản và Thái Lan. năm 2000, để chuẩn bị cho kế hoạch sản xuất động
cơ xe máy tại Việt Nam, 20 người đã được cử đi đào tạo chính quy tại nhà
máy Honda Kumamoto tại Nhật Bản để nắm vững công nghệ chế tạo máy.
-Tạo môi trường làm việc mà mỗi công nhân có cơ hội để thể hiện mình làm
cho họ cảm thấy mình đã làm và đang liên hệ chặt chẽ với một công việc
quan trọng của công ty. Nếu không giao cho nhân viên quyền lực rõ rang họ
không chịu bất kỳ trách nhiệm nào và như vậy làm sao đảm bảo chất lượng
sản phẩm.
Một khi đã vao làm trong Honda những nhân viên mới phải trải nghiệm
một kiểu quản lý không phải dựa trên số đông nhất trí êm xuôi, phẳng lặng
được nhiều chuyên gia Nhật Bản ca ngợi, mà là một phong cách quản trị
doanh nghiệp chuyên quyền. Họ được luân chuyển đi từng bộ phận sản xuất
để hiểu được các công đoạn trong một quy trình hoàn chỉnh. Những công
nhân mới được những nhân viên trợ giúp, được tiếp cận với phong cách
Honda trong cuộc họp về định hướng được tổ chức cho họ và gia đình họ.


Chủ tịch và phó chủ tịch phụ trách các quan hệ nhân sự đã trình bày trả lời
các câu hỏi và trực tiếp chào đón từng nhân viên trợ giúp và các vị khách

đến với Honda.
-

-

Ở Honda không còn tồn tại những rào cản truyền thống giữa quản lý và
nhân viên như các công ty khác. Tất cả nhân viên trợ giúp, từ công nhân
đứng dây chuyền đến ban quản đốc phân xưởng đều mặc đồ trắng, đội mũ
xanh do công ty phát. Tất cả cơ sở vật chất đều chia sẻ bình đẳng.
Honda luôn đòi hỏi nhân viên cần có những cải tiến liên tục trong phương
pháp làm việc và không ngừng đổi mới nâng cao năng lực bản than và
năng suất lao động. Một nhân viên không có những đổi mới cải tiến thì sẽ
đào thải ra khỏi công ty. Để nâng cao năng suất của công nhân viên Honda
đã tiến hành thử nghiệm nhiều phương pháp khác nhau để khuyến khích
nhân viên đưa ra sang kiến, thành lập các nhóm kiểm tra chất lượng. Từ
những đánh giá thực trạng nhân viên đến nhà quản trị thiết lập hệ thống
thông tin nhân lực.
2.3. Năng lực cạnh tranh cốt lõi
Honda là một thương hiệu xe máy có lịch sử phát triển lâu dài, vững chắc
và tạo lập được uy tín trên thị trường Việt Nam. Nó quen thuộc đến nỗi cứ
khi nhắc tới xe máy là người ta lại nghĩ ngay tới Honda. Honda cũng là một
trong những doanh nghiệp đầu tiên có mặt tại Việt Nam đã nhanh chóng
chiếm lĩnh thị trường, đạt được những thành công đáng kể với các sản
phẩm đa dạng hướng đến nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Để có
được một chỗ đứng vững chắc trên thị trường như hiện nay, Honda đã xây
dựng cho mình năng lực đặc biệt, một giá trị cốt lõi để cạnh tranh với các
đối thủ khác.
Đáng nói nhất khi nhắc tới năng lực của Honda đó là nguồn nhân lực vô
cùng dồi dào và chất lượng của công ty cùng với công nghệ sản xuất tiên
tiến, hiện đại kết hợp khả năng nghiên cứu và phát triển sản phẩm vượt

trội hàng đầu Nhật Bản. Honda có nguồn nhân lực là những chuyên gia, kỹ
sư đứng đầu trong lĩnh vực sản xuất máy móc, động cơ do đó có khả năng
nghiên cứu, sáng tạo và phát triển ngày càng đa dạng các dòng sản phẩm
cho công ty từ những dòng xe máy bình dân như Dream, Wave, đến các
dòng xe cao cấp như SH, Air Blade,... hay các dòng ô tô sang trọng như
Honda City, Honda Civic,... Đồng thời, Honda cũng sở hữu cho mình một
lượng lớn nhân công lao động có tay nghề, chuyên môn cao, áp dụng nhanh
chóng các tiến bộ khoa học, công nghệ sản xuất hiện đại. Nhờ vậy mà mỗi
năm Honda sản xuất được gần 15 triệu chiếc tung ra thị trường vàcác sản
phẩm của công ty luôn đảm bảo mức chất lượng tốt nhất khi đến tay người
tiêu dùng.


Một trong những nét nổi bật về giá trị cốt lõi của Honda không thể không
nhắc tới là nguyên tắc “Tôn trọng cá nhân” và “Ba niềm vui” luôn được mọi
thành viên trong đại gia đình Honda thực hiện một cách nghiêm túc.
“Tôn trọng cá nhân” tức là mỗi người cần luôn phải giữ thái độ tôn trọng
các cá nhân khác, đồng thời cũng cần phải tôn trọng chính bản thân mình.
Trên cơ sởđómỗi cá nhân trong doanh nghiệp có thể tự khẳng định được
năng lực của bản thân đồng thời tạo được môi trường làm việc năng động,
tôn trọng, tin tưởng đồng nghiệp, giúp đỡ nhau để hoàn thành tốt nhất
công việc trong mọi tình huống. Nguyên tắc này thể hiện qua thái độ chủ
động, bình đẳng, tin tưởng nhau trong công việc.
Chủ động là luôn tự giác trong tư duy và hành động, không bị ràng buộc bởi
những định kiến mà có thể sáng tạo trong suy nghĩ, hành vi vàđánh giá của
riêng bản thân nhưng đồng thời phải luôn chịu trách nhiệm về những việc
mà bản thân đã làm. Chủ động giúp mỗi cá nhân tự tìm được cảm hứng
mới trong công việc, sáng tạo ra những điều mới mẻ để góp phần xây dựng
Honda trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu về đổi mới công
nghệ, bắt kịp với xu hướng phát triển của xã hội.

Bình đẳng có nghĩa là luôn công nhận và tôn trọng những khác biệt cá nhân
và đối xử với nhau một cách công bằng. Mọi thành viên luôn tuân thủ chặt
chẽ nguyên tắc này, không phân biệt chủng tộc, giới tính, tuổi tác, tôn giáo,
trình độ học vấn, địa vị xã hội.
Nền tảng cơ bản để có một Honda vững mạnh đó là sự tin tưởng lẫn nhau
giữa các thành viên trong công ty. Tin tưởng được tạo ra bằng cách nhìn
nhận mọi việc bằng thái độ tích cực, nhiệt tình giúp đỡ những người gặp
khó khăn, hỗ trợ nhau trong mọi vấn đề, tin tưởng vào năng lực của bản
thân và của đồng nghiệp, cùng hỗ trợ nhau để hoàn thành tốt nhất công
việc và mục tiêu đề ra.
Nguyên tắc “Ba niềm vui” của Honda được thể hiện thông qua “Niềm vui
mua hàng”, “Niềm vui bán hàng” và “Niềm vui sáng tạo”. Nó là minh chứng
cho niềm tin và mong muốn của đại gia đình Honda rằng tất cả mọi người
khi đến với công ty sẽ luôn nhận được tình cảm yêu mến, chân thành, sự vui
vẻ và tận tâm của nhân viên làm “vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi”
ngay cả đối với những vị khách khó tính nhất.
“Niềm vui mua hàng” của Honda được thể hiện rõ nét nhất trong hoạt động
marketing và dịch vụ sau bán của công ty. Theo Honda, để tạo dựng được
niềm tin với khách hàng và duy trì lòng trung thành của họ đối với thương
hiệu của mình, công ty cần xây dựng chiến lược marketing hợp lý, thu hút


khách hàng đồng thời kết hợp với dịch vụ hỗ trợ và bảo hành sau bán kịp
thời, nhanh chóng, hiệu quả cao, đáp ứng được tối đa các nhu cầu, mong
muốn của khách hàng. Có như vậy, công ty mới tạo được “Niềm vui mua
hàng” cho khách hàng, làm cho họ cảm thấy vui vẻ, hài lòng và gắn bó lâu
dài với doanh nghiệp.
“Niềm vui bán hàng” đạt được khi những người tham gia vào công việc bán
hàng, phục vụ khách hàng phát triển được mối quan hệ với khách hàng,
làm họ hài lòng với sản phẩm và dịch vụ của công ty. Khi đó, cán bộ nhân

viên của công ty sẽ tạo cho mình được động lực, niềm vui, cảm hứng khi làm
việc, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp và lâu dài đối với khách hàng. Thông
qua mối quan hệ nàycác nhà phân phối vàđại lý uỷ quyền của Honda cùng
nhau xây dựng hình ảnh tốt đẹp, chia sẻniềm vui, niềm tự hào khi xây dựng
được một thương hiệu nổi tiếng hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh xe máy tại thị trường Việt Nam.
“Niềm vui sáng tạo” đạt được khi các tổ chức liên kết và các nhà cung cấp
của Honda tham gia vào quá trình thiết kế, phát triển và sản xuất sản
phẩm. Niềm vui sáng tạo đạt được khi sản phẩm sản xuất ra vượt ngoài
niềm hi vọng và mong đợi của mọi người và tất cả thành viên trong đại gia
đình Honda cùng nhau tận hưởng niềm vui sáng tạo trong công việc của
mình.
=>Có thể thấy, Honda đã xây dựng cho mình năng lực đặc biệt và giá trị cốt
lõi vô cùng quý giá làm nền tảng vững chắc để cạnh tranh với các đối thủ
khác trong ngành. Bằng sự cỗ gắng, nỗ lực và tuân thủ chặt chẽ các nguyên
tắc cơ bản ấy mà Honda ngày càng phát triển, ngày càng có chỗ đứng vững
chắc trên thị trường cũng như trong tâm trí khách hàng.

3. Chương 4: Đánh giá tính hấp dẫn của thị trường Việt Nam khi
Honda xâm nhập vào thị trường này.
3.1. Đánh giá thị trường Việt Nam
3.1.1. Quy mô thị trường

Trong gần 20 năm qua, nhờ những nỗ lực và quyết tâm của toàn Đảng và
toàn dân ta trong việc thực hiện các chủ trương và chính sách đúng đắn
của Đảng, nền kinh tế Việt Nam đã và đang đạt được những thành tựu
quan trọng và có tính bước ngoặt trên con đường xây dựng và đổi mới đất
nước. Việc thực hiện chính sách mở cửa hội nhập với nền kinh tế của các
nước trong khu vực và trên thế giới đã làm cho nền kinh tế Việt Nam phát
triển và đạt được những thành tựu đáng kể.



Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân đạt trên
7%/năm trong nhiều năm, đặc biệt là giai đoạn 1991-1995 (đạt trên
8,2%/năm). GDP bình quân đầu người giai đoạn 1996-2000 là 462 USD,
ước thực hiện giai đoạn 2001-2005 là 600 USD. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp
nước ngòai (FDI) giai đoạn 2001-2005 cả cấp mới và bổ sung đạt 15-16 tỷ
USD, tăng gấp 1,5 lần so với giai đoạn 1996-2000
Bên cạnh những thành tựu về kinh tế, sau 20 năm tiến hành đổi mới, Việt
Nam đã đạt được một số thành tựu về xã hội, có tác động thúc đẩy nền kinh
tế phát triển. Việt Nam đã hoàn thành xuất sắc mục tiêu giảm một nửa số
người nghèo và một nửa số người dân bị đói theo chuẩn quốc tế so với
những năm đầu thập niên 90 chỉ trong khoảng 10 năm. Cụ thể: trong giai
doạn 2002-2004, mức sống - thể hiện qua chi tiêu của hộ gia đình, đã được
cải thiện rõ rệt. Tính chung cả nước, chi tiêu hộ gia đình theo giá so sánh
thời kì 2003-2004 đạt 328000 đồng, tăng bình quân 12,1%/năm.
3.1.2. Nhu cầu tiêu thụ xe máy

Cũng như những nhu cầu tự nhiên như ăn, mặc, ở thì một nhu cầu khác
cũng không thể thiếu được đối với con người trong cuộc sống hiện nay đó là
phương tiện đi lại hay còn gọi là phương tiện giao thông. Và để đáp ứng
đựơc nhu cầu đó của người dân thì hàng loạt các phương tiện giao thông
đã đựơc nghiên cứu, sản xuất và đưa vào sử dụng như ô tô, xe máy, xe đạp
điện…
Nếu như ở Việt Nam khoảng một hai thập niên trước đây, xe máy mang
tính thiểu số, được vị nể với tư cách là một sản phẩm tân kỳ, một tài sản lớn
hơn là một phương tiện giao thông thì trong những năm gần đây, chiếc xe
máy đã trở nên phổ biến hơn và hầu như trở thành phương tiện giao thông
chính của đại đa số người dân. Hiện nay, có những hộ gia đình có 1, 2 thậm
chí có đến 3, 4 chiếc xe máy trong nhà.

Trong cơ cấu tham gia giao thông đô thị ở Việt Nam, các số liệu cho biết: xe
máy chiếm vị trí đầu bảng với tỉ lệ khoảng 61% tổng các phương tiện giao
thông. Chỉ riêng thành phố Hồ Chí Minh đã có hơn 2 triệu xe máy, ở Hà Nội
thì con số này
khoảng hơn 1 triệu xe, còn không kể đến một số lượng xe không nhỏ ở các
vùng khác. Ngoài ra, đối với thu nhập bình quân của người Việt Nam hiện
nay, xe máy là sự lựa chọn phù hợp nhất – nó có giá cả tương đối phù hợp
(nhiều xe máy của Trung Quốc còn có giá rẻ)
Nhận biết được nhu cầu khổng lồ về xe máy như vậy nên trong thời gian
qua đã có nhiều nhà cung cấp trên thị trường xe máy Việt Nam. Các hãng xe


máy nổi tiếng trên thế giới như: Honda, SYM, Suzuki, Yamaha… đã tiến
hành liên doanh với Việt Nam để sản xuất và cung cấp cho người tiêu dùng
Việt Nam. Thêm vào đó, trong 5 năm trở lại đây, thị trường xe máy đã đa
dạng nay còn đa dạng hơn bởi những chiếc xe máy Trung Quốc được nhập
khẩu cũng như được sản xuất ồ ạt tại Việt Nam. Sản phẩm xe máy Trung
Quốc với ưu thế là giá rẻ, chủng loại phong phú đã thực sự phù hợp với
người tiêu dùng Việt Nam có nhu cầu sử dụng xe máy song thu nhập thấp
hoặc những người dân có nhu cầu đổi mới kiểu dáng xe nhưng không có đủ
tiền…
→Qua phân tích trên ta thấy nhu cầu sử dụng xe máy trên thị trường Việt
Nam là rất lớn. Trước thực trạng đó, có rất nhiều cơ hội cũng như thách
thức để có thể tiếp tục tạo dựng và duy trì lòng tin của người tiêu dùng Việt
Nam đối với các hãng sản xuất xe máy về những sản phẩm mà công ty đã và
đang tiến hành sản xuất - lắp ráp.
3.1.3. Chất lượng khách hàng

Người tiêu dùng Việt Nam có nhu cầu về xe gắn máy song lại có thu nhập
thấp hoặc có nhu cầu đổi xe mới nhưng lại không có đủ tiền giờ đây đã có

thể thoả mãn nhu cầu của mình bằng những sản phẩm đa dạng, phong phú
mà giá bán lại rất rẻ. Những chiếc xe máy Trung Quốc được nhập về hoặc
được lắp ráp bởi các dây chuyền lắp ráp dạng IKD có giá dao động chỉ từ
8.000.000 VND – 10.000.000 VND. Với số tiền như vậy, trước đây người dân
có thu nhập thấp không thể mua được xe máy, nếu có thể thì chỉ mua được
xe cũ mà thôi. Nhưng giờ đây họ đã có thể thoả mãn nhu cầu của mình. Tuy
nhiên, do giá bán đầu ra thấp kỷ lục như vậy thì một vấn đề luôn đi kèm với
nó mà ta cần phải xem xét đó là chất lượng. Chất lượng hay có thể hiểu là
tuổi thọ hay độ an toàn của những sản phẩm xe gắn máy Trung Quốc thực
sự là một vấn đề không thể kiểm soát nổi. Những ông chủ các tập đoàn sản
xuất xe gắn máy Trung Quốc thờ ơ với dịch vụ sau bán hàng, những cơ
quan hữu trách Vệt Nam vẫn chưa có những biện pháp xử lý nghiêm minh.
Và thế là vấn đề chất lượng của xe gắn máy Trung Quốc thì chỉ có người sử
dụng nó mới thấu hiểu. Có những người tiền mất, tật mang, có những
người phải chịu hậu quả đau xót do việc sử dụng những chiếc xe máy Trung
Quốc có độ an toàn thấp. Đó cũng chính là nguyên nhân làm cho số vụ tai
nạn giao thông ngày càng tăng lên. Rồi cho đến khi những chiếc này bị hỏng
thì “khổ chủ” của nó phải mang tiền đi sửa, tiền sửa xe nhiều lần như vậy
tính ra cũng gần bằng tiền mua xe. Hầu như những chiếc xe này trước khi
được đưa vào lưu thông, người chcủ của nó phải tiến hành thay thế, sửa
chữa phụ tùng bởi sự cẩu thả, vội vàng trong quá trình lắp ráp để kịp thời
tung ra thị trường.


Qua đây cũng đủ để cho chúng ta thấy chất lượng của xe gắn máy Trung
Quốc đang thực sự bị “thả nổi” và hậu quả hoàn toàn thuộc về người tiêu
dùng còn trách nhiệm thì không thuộc về ai cả.
Người tiêu dùng Việt Nam qua đó cũng có được cái nhìn so sánh và khẳng
định chất lượng của những sản phẩm do Honda Việt Nam cung cấp. Dù cho
xe Trung Quốc có lợi thế về giá rẻ nhưng chất lượng không đảm bảo như

vậy thì việc mất thị phần ở thị trường Việt Nam là chuyện tất yếu sẽ xảy ra.
Người tiêu dùng Việt Nam sẽ lại quay về với những sản phẩm có chất lượng
cao mà trong đó sản phẩm của Honda là có chất lượng cao nhất.
→Qua phân tích ở trên ta thấy, công ty Honda Việt Nam có rất nhiều cơ hội
trong việc phát triển xe gắn máy trên thị trường tiềm năng Việt Nam. Đã có
sẵn uy tín và lòng tin ở người tiêu dùng Việt Nam, công ty Honda Việt Nam
cần phải có những chính sách mang tính lâu dài kết hợp với những chiến
lược tức thời để tận dụng tối đa những cơ hội nhằm ngày càng phát triển,
khẳng định vị trí số 1 trong lòng người tiêu dùng Việt Nam.
3.2. Đánh giá tính cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một vấn đề không thể tránh
khỏi đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Cho dù doanh nghiệp đó đang
tiến hành kinh doanh ở bất kỳ một lĩnh vực nào thì vấn đề cạnh tranh luôn
song hành với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó. Đối với thị
trường xe Việt Nam cũng vậy. Trong những năm gần đây, trên thị trường xe
Việt Nam có rất nhiều nhà cung cấp. Họ có những điểm mạnh của riêng
mình và đang từng bước khắc họa, khẳng định uy tín của mình trên thị
trường xe Việt Nam. Công ty Honda Việt Nam là liên doanh giữa công ty
Honda Motor Nhật Bản, công ty Asian Honda Motor Thái Lan và Tổng công
ty máy động lực và máy nông nghiệp Việt Nam, sau nhiều năm hoạt động
Honda luôn làm hài lòng khách hang và chiếm được lòng tin của đại đa số
người dân Việt Nam. Tuy vậy Việt Nam là một thị trường hấp dẫn, đông dân
và khả năng tiêu thụ xe rất cao vậy nên không chỉ Honda mà rất nhiều công
ty khác đã thâm nhập vào thị trường Việt Nam và có sức cạnh tranh không
hề nhỏ.
3.2.1. Sức ép của đối thủ cạnh tranh trong ngành

-SYM được thành lập năm 1954 tại Đài Loan, khởi đầu bằng việc sản xuất
đinamô cho xe đạp. Năm 1962, SYM bắt đầu sản xuất xe máy và năm 1969
là ô tô. Trong 50 năm qua SYM đã sản xuất và tiêu thụ hơn 6.000.000 xe

máy, luôn là doanh nghiệp hàng đầu về sản xuất và tiêu thụ xe máy ở Đài
Loan. Năm 1992, SYM đầu tư sản xuất kinh doanh xe gắn máy tại Việt Nam
với tên đầy đủ là: “Công ty hữu hạn chế tạo hàng công nghiệp và gia công


chế biến hàng xuất khẩu Việt Nam. Sản phẩm mang thương hiệu SYM có
hai dòng chính: xe Cub (xe số bình thường) và xe Scooter (xe tay ga).
Với chất lượng và uy tín cũng như sự tìm tòi, cải tiến không ngừng với
những sản phẩm mẫu mã đẹp, chất lượng cao, SYM ở Việt Nam đã và đang
trở thành một trong những nhãn hiệu được người tiêu dùng Việt Nam ưa
chuộng và tin tưởng.Đây sẽ là một đối thủ cạnh tranh cực kỳ lớn của
Honda.
-Suzuki Việt Nam là một hang sản xuất xe khá là quen thuộc của Việt Nam.
Ngoài việc luôn chịu khó học hỏi, cải tiến chất lượng xe, Suzuki còn đưa ra
thị trường các kiểu xe mới như Shogun R125, Viva 110 thường và phanh
đĩa, Smash 110. Với khẩu hiệu xe máy Suzuki “Ride the winds of change”,
Suzuki chấp nhận thách thức trong việc cải tiến công nghệ nhằm đem lại
những sản phẩm xe máy tinh tế đem lại cảm xúc hoàn toàn mới cho người
sử dụng, họ đã “thổi luồng gió mới cho cuộc sống” và đã được người tiêu
dùng Việt Nam chấp nhận, hứa hẹn là đối thủ nặng ký của Honda Việt Nam.
=>có thể thấy, thị trường Việt Nam là một thị trường tiềm năng tiêu thụ xe
máy, oto vậy nên khi xâm nhập vào thị trường Việt Nam, Honda sẽ phải đối
mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh trong ngành. Tuy nhiên với bề dày kinh
nghiệm cũng như nguồn lực, năng lực và lợi thế cạnh tranh riêng có của
Honda thì có thể vẫn có ưu thế hơn so với các đối thủ cạnh tranh các trên
thị trường Việt Nam.
3.2.2. Đe dọa gia nhập mới

-Trước hết là sự cạnh tranh giữa công ty với các đối thủ cạnh tranh tiềm
năng( là những doanh nghiệp hiện không cạnh tranh trong ngành nhưng

có khả năng sẽ gia nhập vào thị trường). Tại thị Trường Việt Nam, Honda sẽ
cạnh tranh với sự gia nhập mới của các doanh nghiệp kinh doanh xe đạp
điện, xe máy điện và thậm chí là oto điện. Lợi thế cạnh tranh của các doanh
nghiệp này là giá rẻ cũng như tiết kiệm nhiên liệu, thân thiện với môi
trường. Đặc biệt là nguồn nhập khẩu số lượng lớn các loại xe điện từ Trung
Quốc với giá rất rẻ.

- Sau đó là hàng rào về công nghệ, kỹ thuật;
Để có thể tham gia vào ngành công nghiệp xe, đòi hỏi các công ty phải có
một nền tảng công nghệ nhất định, đặc biệt là trình độ công nghệ kỹ thuật
về tự động hóa và chế tạo máy. Đây là một rào cản lớn đối với các doanh


nghiệp. Tuy nhiên đối với tập đoàn lớn mạnh như Honda thì họ tương đối
dễ dàng vượt qua rào cản này khi tham gia vào thị trường Việt Nam.


Vốn đầu tư và hiệu quả kinh tế theo quy mô:
Để tham gia ngành công nghiệp sản xuất xe đòi hỏi các hang phải có nguồn
vốn tương đối lớn. Như đối với Honda, sau hơn 10 năm đặt chân lên Việt
Nam, đã đầu tư hơn 65 triệu USD đẻ xây dựng các nhà máy sản xuất với quy
mô lớn. Đó là một con số khá lớn và là một thách thức không nhỏ cho các
công ty khác nếu họ muốn tham gia vào thị trường và đánh bại Honda trên
đất Việt.



Chuyên biệt hóa sản phẩm
Hầu hết ở Việt Nam thường là các công ty với qui mô vừa và nhỏ nên việc
chuyên biệt hóa về sản phẩm là rất khó. Mặt khác, quy mô của Honda là khá

lớn tại thị trường Việt Nam nên có điều kiện để đầu tư chi phí cho bộ phận
D&R để nghiên cứu tạo ra sự chuyên biệt về sản phẩm sao cho đáp ứng
được yêu cầu địa phương hóa.

Chi phí và sự gia nhập vào hệ thống phân phối
Hệ thống phân phối ở Việt Nam chưa thực sự phát triển. Để một sản phẩm
từ nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng sẽ trải qua rất nhiều trung gian
phân phối nên khiến đẩy giá thành sản phẩm lên cao . Do đó, Honda đã áp
dụng hệ thống quản trị chất lượng toàn diện cũng như giảm thời gian lưu
trữ sản phẩm để phân phối sản phẩm sản xuất ra trực tiếp đến người tiêu
dùng thông qua việc đặt trụ sở trực tiếp tại Việt Nam với hệ thống
showroom phục vụ cho việc trưng bày sản phẩm cũng như các đại lý phân
phối nhượng quyền của Honda phủ khắp thị trường Việt Nam
• Chính sách của chính phủ Việt Nam
Việt Nam là quốc gia đang phát triển nên chính phủ luôn đưa ra các chính
sách ưu đãi nhằm thu hút đầu tư nước ngoài: miễn thuế thuê đất cho doanh
nghiệp trong 7 năm, miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 3 năm đầu, kí
hợp đồng dài hạn 50 năm với đối tác nước ngoài....... bên cạnh đó các thủ
tục hành chính, hải quan đối với công ty nước ngoài cũng đơn giản và dễ
dàng hơn


3.2.3. Quyền lực thương lượng của nhà cung ứng.

Để phục vụ việc sản xuất sản phẩm, Honda đã sử dụng vật tư được cung
ứng từ 10 công ty tại Nhật Bản và 2 công ty lien doanh có nhà máy tại Việt
Nam( VAT và MAP) . Với nhiều nhà cung cấp như vậy có thể cho thấy mức
độ tập trung của các nhà cung cấp là thấp và sức ép của các nhà cung cấp



với Honda là cũng không cao. Hơn nữa giữa Honda và nhà cung cấp của
mình đã liên kết khá lâu nên có thể nói Honda là người mua trung thành
của các công ty trên.
Điều tiếp theo phải nói tới là khả năng hội nhập dọc xuôi chiều của các nhà
cung cấp này là khó xảy ra. Mặc dù việc sản xuất và kinh doanh xe có mang
lại lợi nhuận và thị trường tiêu thụ xe còn rộng khắp nhưng do không có
công nghệ chế tạo đặc thù nên khả năng xuất xe của các nhà cung cấp là
khá thấp.
3.2.4. Sức ép từ khách hàng:

Đối với thị trường xe khách hàng rất đa dạng tuổi tác , nghề nghiệp, điều
kiện vật chất,… bên cạnh đó người mua xe có đặc điểm đáng lưu ý là chủ
yếu mua lẻ, ít khi có trường hợp mua với số lượng lớn, vì thế mà sức ép lên
nhà cung cấp là tương đối nhỏ, nhà cung cấp có quyền định giá
3.2.5. Đe dọa từ sản phẩm thay thế

3.3. Đánh giá rủi ro của thị trường Việt Nam
3.3.1. Rủi ro kinh tế:

Việt Nam là quốc qia đang phát triển nên chịu ảnh hưởng rất lớn từ nền
kinh tế thế giới( cuộc khủng hoảng nhà bank của Mĩ năm 2008 đã ảnh
hưởng đến nền kinh tế Việt Nam) . Vậy nên rủi ro kinh tế là một trong các
rủi ro mà Honda phải đối mặt khi xâm nhập thị trường Việt Nam. Rủi ro
kinh tế thường thể hiện trên các yếu tố sau:
- Suy thoái kinh tế sẽ làm cho doanh thu của doanh nghiệp giảm đi.
- Thâm hụt ngân sách chính phủ rất dễ gây nên sự mất ổn định kinh tế vĩ
mô.
- Kiểm soát giá cả, trần lãi suất, giới hạn thương mại.
- Trách nhiệm của chính phủ đối với việc duy trì và nâng cao mức sống
trong nước thông qua các chỉ tiêu lợi ích công cộng và các chính sách…

Để có thể tránh được các rủi ro này, nhà quản trị dự án cần phải xây dựng
chiến lược marketing và chiến lược sản xuất tại Việt nam:
- Chiến lược marketing:
+ Lựa chọn thị trường: Công ty Honda cần phân đoạn thị trường thành: thị
trường có thu nhập cao, tập chung vào các khách hàng sinh sống ở các
thành phố lớn như Hà nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng,... và thị


×