Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Sinh kế của hộ nông dân di cư tự do trên địa bàn tỉnh Đăk Nông (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1021.68 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐÀM THỊ HỆ

SINH KẾ CỦA HỘ NÔNG DÂN DI CƯ TỰ DO
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG

Chuyên ngành:

Kinh tế phát triển

Mã số:

62 31 01 05

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017


Công trình hoàn thành tại:
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn
2. PGS.TS. Bùi Bằng Đoàn

Phản biện 1: GS.TS. Phạm Thị Mỹ Dung
Hội Kinh tế nông lâm
Phản biện 2: PGS.TS. Quyền Đình Hà
Học viện Nông nghiệp Việt Nam


Phản biện 3: PGS.TS. Trần Hữu Đào
Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam

Luận án đã được bảo vệ trước Hội đồng Đánh giá luận án cấp Học viện
họp tại:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi giờ phút, ngày tháng năm 2017

Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Quốc gia Việt Nam
Thư viện Lương Định Của - Học viện Nông nghiệp Việt Nam


Phần 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Di dân và Di cư tự do (DCTD) đang là vấn đề thu hút sự quan tâm sâu rộng trên
phạm vi toàn cầu nói chung và ở cấp độ các quốc gia nói riêng bởi những áp lực và tác
động trên nhiều mặt của hiện tượng này. Có nhiều nguyên nhân của DCTD, nhưng
nguyên nhân chủ yếu nhất vẫn là nhu cầu tìm đến những nơi mới có sinh kế tốt hơn.
Sinh kế là kế sinh nhai, cách thức và phương tiện để kiếm sống, bao gồm các khả
năng, các tài sản và các hoạt động cần thiết để kiếm sống của con người trong một bối
cảnh cụ thể.
Thực tiễn cho thấy di dân trong đó có DCTD là một hiện tượng tất yếu của xã hội
trong quá trình phát triển, tuy nhiên, do nguồn lực sinh kế hạn chế (đất canh tác, vốn,
các mối quan hệ xã hội, cơ sở hạ tầng) cùng với các yếu tố ngoại cảnh không thuận lợi
nên sinh kế của người di cư, đặc biệt là DCTD chủ yếu dựa vào khai thác tự nhiên, lấn
đất, lấn rừng, gây sức ép không nhỏ đến sự phát triển kinh tế - xã hội - môi trường - an
ninh của địa phương nơi đến cũng như của cả quốc gia. Do vậy, giải pháp tạo dựng, cải
thiện sinh kế cho người dân DCTD là một yêu cầu cấp bách trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của quốc gia và các địa phương.

DCTD đến các tỉnh Tây nguyên nói chung và tỉnh Đắk Nông nói riêng đã diễn ra
trong thời gian dài, cho đến nay vẫn đang tiếp diễn. Cho đến cuối năm 2014, số lượng
người đến Đắk Nông theo diện DCTD là 22.689 hộ với 105.509 nhân khẩu. Dân DCTD
đến Đắk Nông trong những năm gần đây chủ yếu là người dân tộc thiểu số (H’Mông,
Tày, Nùng, Thái, Dao...) di cư từ các tỉnh miền núi phía Bắc như Điện Biên, Lai Châu,
Lào Cai, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng... với các tôn giáo khá đa dạng như Thiên
chúa giáo, Phật Giáo, Tin lành... (UBND Tỉnh Đắk Nông, 2014).
Phần lớn người DCTD chọn nơi ở mới một cách tự phát, không tập trung, trong
các vùng xa, vùng khó khăn, thiếu đất sản xuất, một số ở những khu vực thiếu nước sinh
hoạt và phục vụ sản xuất, vì vậy người dân DCTD ở đây gặp phải không ít khó khăn,
thách thức trong việc ổn định đời sống và sản xuất. Bên cạnh đó làn sóng DCTD đến
Đắk Nông khá nhiều, trong khi điều kiện phát triển cơ sở hạ tầng của địa phương còn
yếu, nguồn vốn và quỹ đất để ổn định dân cư còn lại rất hạn chế đã và đang gây những
sức ép và những thách thức lớn đối với chính quyền địa phương.
Trong những năm vừa qua, Đảng, Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách
và thực thi nhiều giải pháp để ổn định đời sống, sản xuất cho người dân DCTD. Tỉnh
Đắk Nông cũng đã triển khai một số đề án, dự án, các chính sách nhằm ổn định sản
xuất, đời sống cho dân DCTD trên địa bàn và đã đạt được những kết quả quan trọng.
Tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau cả về chủ quan và khách quan, kết quả mới chỉ

1


dừng lại ở việc giải quyết trước mắt các vấn đề nóng trong đời sống cho người DCTD,
bảo đảm an ninh trật trên địa bàn.
Cho đến nay đời sống và sản xuất của đa số hộ nông dân DCTD vẫn còn gặp
nhiều khó khăn, tiềm ẩn nhiều nguy cơ bất ổn về kinh tế - xã hội - môi trường của Tỉnh
và khu vực.
Trong bối cảnh đó, việc phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng phát triển bền
vững của tỉnh Đắk Nông cần khai thác một cách hợp lý các nguồn tài nguyên thiên

nhiên và giải quyết một cách hợp lý hài hòa nhất các vấn đề kinh tế xã hội, đặc biệt là
vấn đề phát triển sinh kế cho các hộ nông dân DCTD.
Trong thực tiễn, đã có một số nghiên cứu về DCTD, một số nghiên cứu về sinh kế
cho các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào đề
cập đến vấn đề sinh kế cho hộ nông dân thuộc diện DCTD trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng sinh kế của hộ nông dân DCTD, phân tích
nguyên nhân và yếu tố tác động, từ đó đề xuất giải pháp nhằm cải thiện, phát triển sinh
kế cho các hộ nông dân DCTD trên địa bàn tỉnh Đắk Nông là rất cần thiết và cấp bách.
1.2.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng sinh kế và các yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế của các hộ nông
dân di cư tự do trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, từ đó đề xuất định hướng và các giải pháp
nhằm tăng cường sinh kế của các hộ nông dân di cư tự do trên địa bàn Tỉnh thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa, luận giải và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về sinh kế
của hộ nông dân di cư tự do;
- Đánh giá thực trạng sinh kế của hộ nông dân di cư tự do trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đếnchiến lược và kết quả sinh kế của hộ nông
dân di cư tự do trên địa bàn tỉnh Đắk Nông;
- Đề xuất định hướng và các giải pháp nhằm tăng cường sinh kế của các hộ nông
dân di cư tự do trên địa bàn tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Để giải quyết các mục tiêu trên, luận án đặt ra các vấn đề cần nghiên cứu và giải
quyết sau:
1) Thực trạng sinh kế của hộ nông dân di cư tự do trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
hiện nay như thế nào? Các hoạt động sinh kế, kết quả và chiến lược sinh kế của các hộ
nông dân di cư tự do trên địa bàn tỉnh Đắk Nông nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu cuộc
sống là gì?
2



2) Đâu là các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược và kết quả sinh kế của hộ nông dân
DCTD trên địa bàn tỉnh Đắk Nông?
3) Cần có những giải pháp nào để ổn định và tăng cường sinh kế của hộ nông dân
di cư tự do trên địa bàn tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới?
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong luận án là các vấn đề lý luận và thực tiễn về sinh kế
của các hộ nông dân di cư tự do. Cụ thể là vấn đề sinh kế, nguồn lực sinh kế, chiến lược
sinh kế, các yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế và giải pháp tăng cường sinh kế của hộ nông
dân DCTD trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Đối tượng khảo sát là các hộ nông dân DCTD đến tỉnh Đắk Nông, các tác nhân
liên quan đến sinh kế của hộ nông dân DCTD tại địa bàn nghiên cứu.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1. Phạm vi về nội dung
Luận án tập trung nghiên cứu vấn đề sinh kế của hộ nông dân di cư tự do trên địa
bàn tỉnh Đắk Nông.
Luận án tiếp cận sinh kế dựa theo hai khung phân tích: Khung sinh kế bền vững
do Cục Phát triển quốc tế Anh (DFID) đưa ra vào năm 1998 và Khung phân tích sinh kế
của Quỹ quốc tế về Phát triển nông nghiệp (IFAD). Sinh kế của hộ nông dân di cư tự do
được nghiên cứu trên các khía cạnh:
- Các hoạt động sinh kế của hộ nông dân di cư tự do trên địa bàn;
- Các mô hình sinh kế của hộ nông dân di cư tự do trên địa bàn;
- Kết quả sinh kế của hộ nông dân di cư tự do trên địa bàn;
- Các nguồn lực sinh kế, gồm 5 nguồn lực chính: vốn tự nhiên, vốn vật chất, vốn
con người, vốn tài chính, vốn xã hội của hộ nông dân di cư tự do trên địa bàn (tự có của
hộ và đến từ Nhà nước, các tổ chức xã hội và cộng đồng);
- Yếu tố môi trường và các chính sách, thể chế đối với hộ nông dân di cư tự do
trên địa bàn nghiên cứu;

- Các rủi ro dẫn đến tổn thương trong sản xuất, đời sống và năng lực thích ứng của
hộ nông dân di cư tự do trên địa bàn.
1.4.2.2. Phạm vi về không gian
Nghiên cứu được triển khai thực hiện trên địa bàn sinh sống của các hộ nông dân
di cư tự do đến tỉnh Đắk Nông, trong đó tập trung nghiên cứu tại 3 huyện có nhiều hộ
nông dân di cư tự do là: huyện Đắk G'Long, huyện Tuy Đức và huyện Đắk Song.

3


1.4.2.3. Phạm vi về thời gian
- Các số liệu, thông tin về tình hình di cư tự do, diễn biến các hoạt động sản xuất
và đời sống của các hộ di cư tự do ở tỉnh Đắk Nông được thực hiện trong khoảng thời
gian từ 2004 (sau khi tách tỉnh Đắk Nông) đến 2015.
- Các số liệu, tài liệu về thực trạng sinh kế của các hộ di cư tự do trên địa bàn
nghiên cứu được khảo sát trong khoảng thời gian từ năm 2014 đến 2015.
- Các giải pháp đề xuất cho giai đoạn 2016 - 2021 và tầm nhìn đến năm 2030.
1.5.NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Về lý luận, luận án đưa ra cách nhìn mới trong việc kết hợp vận dụng khung phân
tích sinh kế DFID và IFAD để phân tích thực trạng sinh kế của hộ nông dân DCTD, các
yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế của hộ nông dân DCTD ở tỉnh Đắk Nông. Trên cơ sở
nghiên cứu bài học kinh nghiệm của các địa phương có điều kiện tương đồng với Đắk
Nông trong ổn định sinh kế cho hộ dân di cư tự do, luận án đã rút ra được các bài học
kinh nghiệm cho địa bàn nghiên cứu. Luận án cũng đưa ra Khung phân tích phù hợp
cho việc nghiên cứu sinh kế của hộ nông dân DCTD trên địa bàn.
Về thực tiễn, Luận án đã phân tích và đánh giá được thực trạng sinh kế, nguồn lực
sinh kế, chiến lược sinh kế và các yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế của các hộ nông dân di
cư tự do trên địa bàn nghiên cứu. Luận án cũng tập trung phân tích các chính sách, giải
pháp mà chính quyền địa phương đã áp dụng trong việc quản lý và tăng cường sinh kế
của người dân di cư, đặc biệt là bộ phận dân cư sống ở các vùng sâu, vùng khó khăn có

liên quan đến tài nguyên đất, rừng, đặc biệt là các khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc
dụng.
Luận án cung cấp một hệ thống số liệu, tư liệu về vấn đề sinh kế của hộ nông dân
DCTD đến tỉnh Đắk Nông. Trên cơ sở đánh giá thực trạng, luận án đề xuất về định
hướng, giải pháp để tăng cường sinh kế, tiến tới sinh kế bền vững cho hộ nông dân
DCTD đến tỉnh Đắk Nông. Kết quả nghiên cứu và giải pháp đề xuất sẽ là nguồn tư liệu
quý cho các nhà quản lý trong việc hoạch định chiến lược và thực hiện các giải pháp
nhằm tăng cường sinh kế và ổn định cuộc sống cho các hộ nông dân di cư tự do ở tỉnh
Đắk Nông nói riêng và các địa bàn tương tự.
1.6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỂ TÀI
- Về mặt lý luận, luận án đã góp phần hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về
sinh kế của hộ nông dân DCTD. Luận án cũng góp phần làm sáng tỏ vai trò của nguồn
lực sinh kế đối với sinh kế của hộ nông dân DCTD.
- Về mặt thực tiễn, luận án đã đánh giá thực trạng sinh kế, nguồn lực sinh kế và
các yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế của hộ nông dân di cư tự do trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông. Trên cơ sở phân tích kết quả của các chính sách, giải pháp liên quan đến sinh kế
của người dân di cư mà địa phương đã áp dụng, luận án đã đề xuất định hướng và các
giải pháp cơ bản nhằm tăng cường sinh kế của hộ nông dân di cư tự do trên địa bàn tỉnh
4


Đắk Nông. Đây là nguồn tư liệu có giá trị tham khảo cho các nhà quản lý, hoạch định
chính sách trong việc đưa ra các giải pháp nhằm ổn định và tăng cường sinh kế của các
hộ nông dân di cư tự do trên địa bàn tỉnh Đắk Nông cũng như những địa bàn tương tự.

Phần 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SINH KẾ
CỦA HỘ NÔNG DÂN DI CƯ TỰ DO
2.1.CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
2.1.1.1. Di cư và di cư tự do

Di cư là sự thay đổi chỗ ở của các cá thể hay các nhóm người để tìm chỗ ở tốt
hơn, phù hợp hơn so với nơi ở cũ để sinh sống. Trong thực tế, thuật ngữ “di dân”
thường được dùng đồng nghĩa với “di cư”
Di cư tự do là một hình thức của di cư, là hình thức di cư không có tổ chức, là
hiện tượng di chuyển đến nơi ở mới hoàn toàn do người dân tự quyết định, bao gồm
việc tự lựa chọn nơi đến, tự tổ chức di chuyển, tự lo các khoản kinh phí, tự tạo cuộc
sống mới tại nơi đến trên cơ sở thực hiện một số các thủ tục đối với chính quyền sở tại
nơi họ chuyển đến.
Đã có nhiều học thuyết về di cư và nguyên nhân cú di cư, trong đó có di cư tự do,
điển hình là những nghiên cứu của Ravestein (1889), Lewis (1954), Lee (1966), Todaro
(1969) ...
Những nguyên nhân của di cư và di cư tự do được công nhận phổ biến là: điều
kiện sống khó khăn của nơi cư trú; trình độ dân trí thấp, tập quán du canh du cư, sự tác
động, xúi giục từ bên ngoài...
Đa số người di cư, trong đó có người DCTD đều có mục tiêu là tìm kiếm nơi ở
mới có điều kiện cuộc sống và cơ hội kinh tế tốt hơn nơi ở cũ.
2.1.1.2. Sinh kế và sinh kế bền vững
Sinh kế, theo nghĩa tổng quát nhất, chính là cách thức và phương tiện để kiếm
sống, bao gồm các khả năng, các tài sản và các hoạt động cần thiết để kiếm sống của
con người trong một bối cảnh cụ thể.
Theo định nghĩa của Cơ quan Phát triển Anh (DFID) thì sinh kế bao gồm các khả
năng, các tài sản (bao gồm cả các nguồn lực) và các hoạt động cần thiết để kiếm sống
của con người (DFID, 2001).
Theo Cơ quan tài trợ quốc tế về Phát triển nông nghiệp (IFAD), sinh kế được hiểu
là tập hợp tất cả các nguồn lực và khả năng mà con người có được, kết hợp với những
quyết định và hoạt động mà họ thực thi nhằm để kiếm sống cũng như để đạt được các
mục tiêu và ước nguyện của họ (IFAD, 2003).

5



Sinh kế được coi là bền vững khi đạt được sự cân bằng trên 4 khía cạnh: bền vững
về kinh tế, xã hội, môi trường và thể chế.
2.1.2. Nội dung nghiên cứu sinh kế cho hộ nông dân DCTD
Luận án nghiên cứu về sinh kế của các hộ nông dân DCTD với các nội dung chủ
yếu sau đây:
Một là, khái quát những nét chính về tình hình và đặc điểm của các hộ nông dân
di cư tự do đến tỉnh Đắk Nông ở các giai đoạn nhằm làm rõ bối cảnh của các đối tượng
này và là cơ sở để nghiên cứu sâu về sinh kế và đề xuất các giải pháp tăng cường sinh
kế cho các hộ nông dân DCTD trong thời gian tới.
Hai là, phân tích thực trạng các hoạt động sinh kế của hộ nông dân DCTD. Để
nghiên cứu sâu về sinh kế, trước tiên cần phân tích về các hoạt động sinh kế mà các hộ
nông dân DCTD đã và đang lựa chọn để tìm hiểu sâu về đặc điểm và bối cảnh lựa chọn
các hoạt động sinh kế của hộ. Nghiên cứu của luận án tập trung phân tích thực trạng các
hoạt động sinh kế của hộ nông dân DCTD theo các tiêu chí như theo nhóm dân tộc, theo
thời gian định cư và theo tiểu vùng sinh thái. Trên cơ sở phân tích các hoạt động sinh kế
và căn cứ vào điều kiện các nguồn lực sinh kế của các nhóm hộ nông dân DCTD để tìm
ra các hoạt động sinh kế có tiềm năng phát triển và nhân rộng cho các nhóm hộ góp
phần tăng cường sinh kế.
Ba là, đánh giá các mô hình sinh kế và chiến lược sinh kế của hộ nông dân
DCTD, nghiên cứu của luận án tập trung đánh giá về cách thức lựa chọn các hoạt động
sinh kế, cách thức sử dụng các nguồn lực sinh kế để tổ chức thực hiện các mô hình sinh
kế nhằm nâng cao thu nhập của hộ. Ngoài ra, nghiên cứu còn tập trung phân tích sâu về
các thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân của những hạn chế đối với từng nhóm đối
tượng hộ nông dân DCTD trong thực hiện các mô hình sinh kế và chiến lược sinh kế.
Kết quả của phân tích này giúp tìm ra các mô hình sinh kế phù hợp, có tiềm năng, khả
thi cho các nhóm đối tượng hộ nông dân di cư tự do trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Đây là
cơ sở đề xuất các giải pháp tăng cường sinh kế của hộ nông dân di cư tự do trên địa bàn
tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới.
Bốn là, đánh giá các kết quả sinh kế của hộ nông dân DCTD theo các mô hình

sinh kế đã lựa chọn. Đánh giá tập trung phân tích sâu về các kết quả sinh kế liên quan
đến thu nhập, sử dụng các nguồn lực của hộ, chi tiêu của các hộ nông dân DCTD. Đánh
giá kết quả sinh kế của các hộ nông dân được phân theo các nhóm đối tượng hộ như
theo thời gian định cư, theo thành phần dân tộc của hộ DCTD để trên cơ sở đó tìm ra
các giải pháp can thiệp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động sinh kế của các nhóm hộ.
Năm là, để làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp tăng cường sinh kế của hộ nông
dân DCTD, luận án tập trung phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới sinh kế của hộ nông
dân DCTD, bao gồm: Đặc điểm và khả năng tiếp cận, sử dụng các nguồn lực sinh kế
của hộ; Các thể chế, chính sách liên quan đến đời sống, sản xuất của hộ nông dân
DCTD; Hoàn cảnh dễ bị tổn thương trước các tác động bên ngoài của hộ...Kết quả của
6


phân tích các yếu tố ảnh hưởng làm cơ sở cho việc đề xuất các chiến lược và giải pháp
nhằm tăng cường sinh kế của các hộ nông dân DCTD trên địa bàn tỉnh Đắk Nông thời
gian tới.
Sáu là, trên cơ sở phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế của
các hộ nông dân DCTD, nghiên cứu tập trung đề xuất các giải pháp để ổn định và tăng
cường sinh kế của hộ nông dân DCTD trên địa bàn nghiên cứu trong thời gian tới.
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới sinh kế của hộ nông dân DCTD
Có nhiều cách tiếp cận để nhận diện các yếu tố ảnh hưởng tới sinh kế của hộ nông
dân DCTD. Luận án nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng trên các khía cạnh:
- Các yếu tố bên ngoài, gồm (i) Hệ thống cơ chế, chính sách, (ii) Các yếu tố dễ bị
tổn thương từ bên ngoài
- Các nguồn lực sinh kế của hộ, gồm: (i) Nguồn vốn con người, (ii) Nguồn vốn
tự nhiên, (iii) Nguồn vốn vật chất, (iv) Nguồn vốn tài chính; (v) Nguồn vốn xã hội
của các hộ.
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.2.1 Kinh nghiệm về cải thiện sinh kế ở một số nước trên thế giới và ở Việt Nam
Qua nghiên cứu các kinh nghiệm về cải thiện sinh kế cho người di cư ở một số

nước trên thế giới và một số địa phương của Việt Nam, có thể rút ra một số kinh nghiệm
như sau: (i) Tăng cường cải thiện các nguồn lực sinh kế mà trước hết là nguồn lực vật
chất và nguồn lực tự nhiên; (ii) Thúc đẩy đa dạng hóa sinh kế cho các hộ; (iii) Đẩy
mạnh xây dựng các khu định cư tập trung phù hợp; (iv) Từng bước ổn định sinh kế theo
phương thức lấy ngắn nuôi dài; (v) Phát triển thị trường; (v) Phối hợp chặt chẽ giữa nơi
xuất cư và nơi nhập cư...
2.2.2. Bài học rút ra về cải thiện sinh kế của hộ nông dân di cư tự do đến tỉnh
Đắk Nông
Có thể rút ra 5 bài học kinh nghiệm cho tỉnh Đắk Nông như sau:
Một là, để giải quyết vấn đề sinh kế cho các hộ nông dân DCTD, cần phải tạo mọi
điều kiện để chính những người DCTD tự phấn đấu vươn lên để cải thiện cuộc sống,
nâng cao thu nhập, tức là phải tạo điều kiện để phát triển sinh kế cho họ.
Hai là, cần xem xét bố trí quỹ đất và tăng cường khai thác tiềm năng và lợi thế của
địa phương như các diện tích đất chưa được sử dụng, hoặc sử dụng chưa hiệu quả để
phát triển đa dạng các hoạt động sinh kế cho các hộ nông dân di cư tự do, đặc biệt là các
loại cây công nghiệp (cây tiêu, cà phê...).
Ba là, phát triển sinh kế cho người DCTD phải được xác định là một quá trình lâu
dài, phải được thực hiện bằng một hệ thống đồng bộ các giải pháp trên các khía cạnh
kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng.
7


Bốn là, phát triển sinh kế cho người DCTD cần phải có sự thống nhất về nhận
thức và sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, của cả người DCTD và người dân bản
địa, của địa phương nơi đến và nơi xuất cư của người DCTD.
Năm là, phát triển và tăng cường sinh kế phải dựa trên những kinh nghiệm và kiến
thức bản địa sẵn có của các hộ nông dân DCTD để giúp họ có thể thích nghi tốt với điều
kiện mới.

Phần 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1.ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
Đắk Nông nằm ở phía tây nam vùng Tây Nguyên. Diện tích tự nhiên của Tỉnh là
651.562 ha, tổng dân số 565.529 người (2015), toàn tỉnh có 40 dân tộc khác nhau. Toàn
Tỉnh có 7 huyện và 1 thị xã. Tỉnh có 130 km biên giới với Cam Pu Chia.
Đắk Nông nằm trọn trên cao nguyên M’Nông với độ cao trung bình 600 m, địa
hình đa dạng, thấp dần từ Đông sang Tây. Đất nông nghiệp của tỉnh có 318.433 ha
(chiếm 48,87% tổng diện tích tự nhiên) chủ yếu là đất bazan, rất thích hợp cho phát
triển cây công nghiệp và nhiều loại cây hàng năm khác. Đất lâm nghiệp có 263.956 ha
(chiếm 40,51%), trong đó có tới 30,27% diện tích là rừng tự nhiên với tính đa dạng sinh
học khá cao.
Lực lượng lao động toàn Tỉnh hiện có 333.127 người, trong đó lao động trong lĩnh
vực nông, lâm nghiệp chiếm tới 81,30%; Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo chỉ ở mức
26,64%.
Hệ thống cơ sở hạ tầng xã hội mặc dù đã được quan tâm đầu tư phát triển nhưng
vẫn ở tình trạng khó khăn, đặc biệt là các vùng xa trung tâm.
Kinh tế của Tỉnh vẫn trong tình trạng kém phát triển. Lĩnh vực nông lâm thủy sản
vẫn là ngành kinh tế chủ đạo của tỉnh (chiếm 57,72% trong tổng GDP của tỉnh). Thu
nhập bình quân đầu người ở mức 15,88 triệu đồng/năm.
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1. Phương pháp tiếp cận

Luận văn lựa chọn các cách tiếp cận chính trong nghiên cứu là: (i) Tiếp cận sinh
kế bền vững và (ii) Tiếp cận có sự tham gia.
3.2.2. Khung phân tích

Trong nghiên cứu này, Khung phân tích sinh kế của DFID và khung phân tích
sinh kế của IFAD được kết hợp để hình thành khung phân tích của Luận án. Khung
phân tích sinh kế của hộ nông dân di cư tự do trên địa bàn tỉnh Đắk Nông sử dụng trong
luận án lấy các hộ nông dân di cư tự do làm trung tâm bao gồm phân tích các hoạt động


8


sinh kế, chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế của họ. Trên cơ sở phân tích các yếu tố
ảnh hưởng tới sinh kế của hộ nông dân di cư tự do (các yếu tố chia làm hai nhóm yếu tố,
nhóm yếu tố bên trong là các nguồn lực sinh kế của hộ nông dân di cư tự do; và nhóm
yếu tố bên ngoài gồm: hệ thống chính sách và thể chế, các cú sốc, rủi ro....). Từ những
phân tích thực trạng sinh kế và yếu tố ảnh hưởng, nghiên cứu của luận án đề xuất định
hướng và các giải pháp nhằm tăng cường sinh kế sinh kế của các hộ nông dân di cư tự
do trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
3.2.3. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Luận án chọn 3 huyện để nghiên cứu điển hình, là những huyện có nhiều dân di
cư tự do nhất của tỉnh là các huyện Đắk G'Long; Tuy Đức và Đắk Song.
Trên địa bàn mỗi huyện chọn 2 xã để tiến hành điều tra, khảo sát và phỏng vấn về
sinh kế của các hộ dân DCTD trên địa bàn. Các xã được chọn để khảo sát bao gồm: xã
Đắk Som và Đắk R'Măng (huyện Đắk G'Long); xã RH'tit và Đắk Buk So (huyện Tuy
Đức) xã Đắk N'Drung và Thuận Hà (huyện Đăk Song).
3.2.4. Phương pháp thu thập thông tin
Ảnh hưởng
của yếu tố bên
trong:

+ Nguồn
lực con
người
+ Nguồn
lực xã hội
+ Nguồn

Hoạt động


Chiến lược

sinh kế

sinh kế

KẾT QUẢ SINH KẾ
CỦA HỘ DCTD
- Cải thiện thu nhập và cơ cấu
thu nhập
- Mức độ hài lòng về cuộc sống
- Khả năng thích ứng với bối
cảnh dễ bị tổn thương

Ảnh
hưởng
của yếu
tố bên
ngoài:

+
Nhóm
cơ chế
chính
sách

Giải pháp tăng cường sinh kế của hộ nông dân di cư tự do

Hình 3.1. Khung phân tích sinh kế của hộ nông dân di cư tự do

+ Thông tin thứ cấp:
Các thông tin thứ cấp được thu thập, tổng hợp từ các nguồn tư liệu, các báo cáo,
các số liệu thống kê của các cơ quan quản lý địa phương, các công trình nghiên cứu đã
công bố có liên quan.
+ Thông tin sơ cấp:
Thông tin sơ cấp được thu thập chủ yếu thông qua sử dụng một số công cụ của
phương pháp PRA (đánh giá nông thôn có sự tham gia), bao gồm:
9


- Thảo luận nhóm nông dân DCTD
- Phỏng vấn hộ gia đình: Luận án đã chọn phỏng vấn 300 hộ nông dân thuộc diện
DCTD qua các phiếu phỏng vấn và bảng hỏi chuẩn bị sẵn. Các hộ phỏng vấn được chọn
phân bố đều trên 3 huyện nghiên cứu điển hình, trong đó có tính đến yếu tố cơ cấu các
dân tộc, số năm định cư của các hộ điều tra.
- Thảo luận với chuyên gia
3.2.5. Phương pháp phân tích thông tin
Luận án sử dụng các phương pháp như: phương pháp thống kê mô tả, phương
pháp so sánh, phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA), phương pháp phân tích
SWOT... để phân tích các số liệu, tài liệu phục vụ cho các nội dung nghiên cứu.
3.2.6. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
Các chỉ tiêu về đặc điểm chủ hộ: Tuổi; Dân tộc; Nơi xuất cư; Trình độ văn hóa;
Số lao động, Số nhân khẩu. Các chỉ tiêu thể hiện các nguồn lực sinh kế của hộ: Diện
tích, cơ cấu đất đai của hộ; nguồn gốc đất đai; Trình độ đào tạo của chủ hộ; Diện tích
nhà ở; loại nhà và giá trị nhà ở; Số lượng và giá trị các phương tiện phục vụ đời sống,
Phương tiện, công cụ phục vụ đời sống; Khoảng cách đến đường giao thông, đến các
nơi có dịch vụ xã hội; Tình hình cung cấp năng lượng; Vốn đầu tư và nguồn vốn của
các hộ; Tình hình tiếp cận các nguồn vốn; Mức độ tham gia các tổ chức xã hội; tham gia
hoạt động cộng đồng; tình trạng tiếp cận thị trường của hộ. Các chỉ tiêu về kết quả sinh
kế của hộ: Các khoản thu của hộ; Các khoản chi của hộ; Thu nhập hỗn hợp của hộ, thu

nhập bình quân một lao động, và một nhân khẩu; Tích lũy của hộ... Chỉ tiêu năng lực
thích ứng (ACI) và mức dễ bị tổn thương (VI) của các nguồn lực...

Phần 4. THỰC TRẠNG SINH KẾ VÀ YẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH KẾ CỦA HỘ NÔNG DÂN DI CƯ TỰ DO
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
4.1. THƯC TRẠNG SINH KẾ CỦA HỘ NÔNG DÂN DI CƯ TỰ DO TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
4.1.1.Thực trạng di cư tự do của hộ nông dân tỉnh Đắk Nông
Là tỉnh có ưu thế về đất đai rộng, màu mỡ, dân số ít và điều kiện canh tác thuận
lợi, Đắk Nông là địa điểm thu hút rất mạnh làn sóng nhập cư, trong đó có dòng người
DCTD
Theo UBND tỉnh Đắk Nông (2015), tổng số dân DCTD đến tỉnh từ năm 1996 đến
2014 lên tới 22.689 hộ với 105.509 khẩu. Số liệu về số lượng người DCTD đến Đắk
Nông phân theo địa phương và theo giai đoạn được nêu trên bảng 4.1.

10


Bảng 4.1. Tình hình di cư tự do của hộ dân đến Đắk Nông
GĐ trước 2005
STT

Huyện, Thị

1

Huyện Đắk Glong

a


Số hộ

b

Số nhân khẩu

2

Huyện Đắk Song

a

Số hộ

b

Số nhân khẩu

3

Huyện Đắk R'lấp

a

Số hộ

b

Số nhân khẩu


4

Huyện Tuy Đức

a

Số hộ

b

Số nhân khẩu

5

Huyện Krông Nô

a

Số hộ

b

Số nhân khẩu

6

Thị xã Gia Nghĩa

a


Số hộ

b

Số nhân khẩu

7

Huyện Cư Jút

a

Số hộ

b

Số nhân khẩu

8

Huyện Đắk Mil

a

Số hộ

b

Số nhân khẩu


9

Cộng toàn tỉnh

a

Số hộ

b

Số nhân khẩu

GĐ 2005-2014

Tổng cộng

ĐVT
SL

(%)

SL

%

SL

%


hộ

3.501

19,33

2.280

49,7

5.781

25,48

khẩu

17.061

20,30

11.506

53,5

28.567

27,08

hộ


3.701

20,44

35

0,76

3.736

16,47

khẩu

17.230

20,50

149

0,69

17.379

16,47

hộ

2.735


15,10

31

0,68

2.766

12,19

khẩu

13.041

15,52

158

0,74

13.199

12,51

hộ

1.103

6,09


1.727

37,7

2.830

12,47

khẩu

5.213

6,20

7.620

35,4

12.833

12,16

hộ

1.914

10,57

384


8,39

2.298

10,13

khẩu

8.780

10,45

1.399

6,51

10.179

9,65

hộ

2.197

12,13

0

0,00


2.197

9,68

khẩu

9.688

11,53

0

0,00

9.688

9,18

hộ

2.124

11,73

70

1,53

2.194


9,67

khẩu

9.177

10,92

343

1,60

9.520

9,02

hộ

835

4,61

52

1,14

887

3,91


khẩu

3.843

4,57

301

1,40

4.144

3,93

hộ

18.110

100

4.579

100

22.689

100

khẩu


84.033

100

21.476

100

105.509

100

11


Giai đoạn từ năm 2005 trở lại đây, có tới 93,21% người DCTD đến Đắk Nông là
thuộc các dân tộc thiểu số, trong đó dân tộc H’Mông chiếm tỷ lệ 55,28%; người Dao
12%, người Tày 10,69%, các dân tộc thiểu số khác như người Nùng, Thái, Mường...
đều chiếm dưới 10%, riêng người Kinh chỉ chiếm 2,79%.
Người DCTD chủ yếu đến từ các tỉnh miền núi phía Bắc như: Cao Bằng, Lai
Châu, Hà Giang, Điện Biên, Lào Cai... Người DCTD có 3 nhóm tôn giáo chính là: Tin
Lành chiếm 25,85%, Thiên Chúa 17,19%, Phật giáo 35,14%.
Qua điều tra các hộ nông dân DCTD cho thấy, số nhân khẩu bình quân mỗi hộ là
5,62 người; số lao động bình quân hộ là 2,39; tuổi bình quân chủ hộ là 40,11 tuổi; trình
độ học vấn bình quân lớp 4,1/10. Có trên 30% số người lớn không biết chữ.
4.1.2. Thực trạng các hoạt động sinh kế của hộ nông dân di cư tự do
Trên cơ sở tổng hợp thông tin khảo sát, phỏng vấn 300 hộ gia đình nông dân
DCTD tại các điểm nghiên cứu điển hình, tình hình thực hiện các hoạt động sinh kế của
các hộ nông dân DCTD được điều tra khảo sát trên địa bàn nghiên cứu được nêu trên
bảng 4.2.

Bảng 4.2. Các hoạt động sinh kế của hộ nông dân di cư tự do điều tra
Chỉ tiêu

Số hộ

Tỷ lệ (%)

Số HGĐ điều tra

300

100,00

Hộ có làm ruộng nước

28

9,33

Hộ có làm nương rẫy cây hàng năm

269

89,67

Hộ có trồng cây công nghiệp

295

98,33


Hộ có chăn nuôi

128

44,33

Hộ có sản xuất lâm nghiệp

41

10,33

Hộ có hoạt động TMDV

37

12,33

Hộ có làm thuê, làm mướn

195

65,00

Hộ có hoạt động SXKD khác

22

7,33


Về cơ bản, hoạt động sinh kế của các hộ nông dân DCTD còn đơn điệu, chủ yếu
là hoạt động trồng trọt, các hoạt động chăn nuôi, và hoạt động phi nông nghiệp còn rất
ít. Có tới 65% hộ có hoạt động đi làm thuê.
Trong canh tác nông nghiệp, các hộ chủ yếu vẫn duy trì những cách thức canh tác
truyền thống, ít áp dụng những kỹ thuật canh tác và giống cây trồng vật nuôi mới, do
vậy năng suất và hiệu quả sản xuất thường không cao.
12


Khi nghiên cứu đặc điểm hoạt động sinh kế theo nhóm dân tộc nhận thấy, nhóm
DT1 (gồm các hộ thuộc dân tộc Mông, Dao) tham gia nhiều các hoạt động canh tác
nương rẫy cây hàng năm và cây công nghiệp (cà phê, hồ tiêu...), nhóm DT2 (gồm các
hộ thuộc các dân tộc Tày, Nùng, Thái...) lại ưa chuộng hơn các hoạt động trồng cây
công nghiệp, ruộng nước.
Khi xem xét đặc điểm hoạt động sinh kế của các hộ theo thời gian định cư tại nơi
ở mới, có 3 nhóm: nhóm ĐC1 (gồm các hộ có thời gian định cư dưới 5 năm) hoạt động
canh tác nương rẫy cây hàng năm và làm thuê chiếm tỷ trọng lớn; nhóm ĐC2 (gồm các
hộ có thời gian định cư từ 5 đến dưới 10 năm) lại ưu tiên cho hoạt động trồng cây công
nghiệp, chăn nuôi và nghề phi nông nghiệp, nhóm DDC3 (có thời gian từ 10 năm trở
lên) có các hoạt động sinh kế đa dạng hơn.
4.1.3. Các mô hình và chiến lược sinh kế của các hộ nông dân DCTD
Theo kết quả khảo sát, các hộ nông dân DCTD trên địa bàn đang thực hiện 3 mô
hình chiến lược sinh kế chủ yếu là: (i) Mô hình SK1: Trồng trọt - Làm thuê; (ii) Mô
hình SK2: Trồng trọt - Chăn nuôi - Làm thuê; (iii) Mô hình SK3: Trồng trọt - Chăn nuôi
- Làm thuê - Nghề phi nông nghiệp.
Cũng theo kết quả khảo sát, mô hình SK1 có tới 57,33% số hộ lựa chọn, chủ yếu
là các hộ có thời gian định cư ngắn, đây là mô hình chiến lược sinh kế hoàn toàn dựa
vào canh tác nông nghiệp và làm thuê, thu nhập ở mức thấp (13,03 triệu đồng/hộ/năm
và bình quân đầu người chỉ đạt 207 ngàn đồng/khẩu/năm).

Mô hình SK2 có 26,33% số hộ lựa chọn, gồm các hộ có thời gian định cư trên 5
năm. So với mô hình SK1, mô hình này đã xuất hiện thêm các hoạt động chăn nuôi
hàng hóa, mang lại cho hộ thu nhập cao hơn (29,17 triệu đồng/hộ/năm và 409 ngàn
đồng/khẩu/năm).
Mô hình SK3 có nhiều hoạt động sinh kế hơn, thường xuất hiện ở các hộ có thời
gian định cư dài trên 10 năm. Mô hình này đã có thêm các hoạt động thương mại, dịch
vụ và nghề phi nông nghiệp, đã đem lại thu nhập cao hơn cho các hộ (30,54 triệu
đồng/hộ/năm và 438 ngàn đồng/khẩu/năm).
4.1.4. Kết quả sinh kế của các hộ nông dân di cư tự do
4.1.4.1 Thu nhập và cơ cấu thu nhập của các hộ nông dân di cư tự do
Kết quả sinh kế của các hộ gia đình DCTD điều tra trên địa bàn được thể hiện qua
chỉ tiêu thu nhập hỗn hợp (MI) của các hộ gia đình trong một năm và được nêu trên
bảng 4.3.
Kết quả khảo sát cho thấy thu nhập của các hộ nông dân DCTD tập trung nhất ở
mô hình SK1 và cao nhất ở mô hình SK3, tức là thu nhập tăng theo mức độ đa dạng của
các hoạt động sinh kế.
Kết quả cũng cho thấy, thu nhập cũng tăng theo thời gian định cư của các hộ (hộ
có thời gian định cư dưới 5 năm có mức thu nhập trung bình 16,03 triệu đồng/năm, hộ
13


từ 5 đến 9 năm là 27,89 triệu đồng/năm, hộ từ 10 năm trở lên là 30,79 triệu đồng/năm)
(Bảng 4.4).Các hộ ở nhóm dân tộc DT2 (Thái, Tày, Nùng...) do có sự đa dạng của hoạt
động sinh kế cao hơn nên cũng có thu nhập cao hơn nhóm hộ thuộc nhóm DT1 (Mông,
Dao) ở mức 32,43 triệu đồng/năm so với 25,41 triệu đồng/năm.
Bảng 4.3. Thu nhập của các hộ nông dân di cư tự do
Trong đó
ĐVT

BQ

chung

Thu từ lúa nước

1000đ

Thu từ nương rẫy CHN

Chỉ tiêu

MHSK
1

MHSK 2

MHSK 3

572

507

675

533

1000đ

5.395

5.177


6.560

4.448

Thu từ cây công nghiệp

1000đ

8.252

3.101

10.778

10.876

Thu từ chăn nuôi

1000đ

3.307

-

5.086

4.835

Thu từ lâm nghiệp


1000đ

253

-

85

675

Thu từ thương mại, dịch vụ

1000đ

1.583

-

-

4.750

Thu từ làm thuê

1000đ

3.984

4.024


5.638

2.291

Thu từ hoạt động khác

1000đ

902

224

350

2.132

1000 đ/hộ/năm

24.248

13.033

29.172

30.540

1000
đ/khẩu/tháng


361

207

418

438

Tổng thu nhập BQ
Thu nhập BQ nhân khẩu

Bảng 4.4. Mức thu nhập của các hộ nông dân di cư tự do theo thời gian định cư
ĐVT

BQ
chung

Thu từ lúa nước

1000đ

Thu từ nương rẫy cây HN

Chỉ tiêu

Chia theo thời gian định cư
Dưới
5 năm

Từ 5 đến

dưới 10 năm

Từ 10 năm
trở lên

572

452

643

630

1000đ

5.395

6.013

5.080

5.020

Thu từ cây công nghiệp

1000đ

8.252

2.250


11.410

12.230

Thu từ chăn nuôi

1000đ

3.307

1.252

4.080

5.190

Thu từ lâm nghiệp

1000đ

253

85

335

376

Thu từ thương mại, dịch vụ


1000đ

1.583

745

1.560

2.950

Thu từ làm thuê

1000đ

3.984

5.048

3.865

2.185

Thu từ hoạt động khác

1000đ

902

190


920

2.210

Tổng thu nhập

1000đ/hộ/
năm

24.248

16.035

27.893

30.791

Thu nhập BQ nhân khẩu

1000đ/khẩ
u/tháng

361

249

407

436


14


4.1.4.2. Thực trạng chi tiêu của các hộ nông dân di cư tự do điều tra
Số liệu về tình hình các khoản chi tiêu bình quân của hộ nông dân di cư tự do điều
tra năm 2015 được nêu trên bảng 4.12. Mỗi năm bình quân một hộ chi tiêu với số tiền là
47,658 triệu đồng, trong đó các khoản chi cho các nhu cầu ăn uống chiếm tỷ trọng lớn
nhất với 49,95%, trong khi đó chi cho các hạt động sản xuất chiếm 36,19%, chi cho nhu
cầu học hành, y tế... đều chiếm tỷ trọng nhỏ. Tình hình này cho thấy mức sống của các
hộ nông dân DCTD còn ở mức khá thấp.
4.1.4.3 Sự hài lòng về điều kiện sống của hộ nông dân di cư tự do
Kết quả nghiên cứu cho thấy, có tới 90,33% số người dân DCTD được hỏi cho
rằng thu nhập của họ hiện nay là cao hơn so với khi còn ở quê cũ trước đây và 39% cho
rằng thu nhập của năm sau có xu hướng cao hơn so với năm trước.
Đời sống tinh thần của hộ nông dân DCTD mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng
đang được cải thiện nhanh nhờ có sự đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, đặc biệt là việc
thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới ở các địa phương.
4.1.4.4. Năng lực thích ứng và tính dễ bị tổn thương của các hộ nông dân di cư tự do
Theo kết quả tính toán từ số liệu khảo sát cho thấy: Chỉ số năng lực thích ứng
chung của các nguồn lực là khá thấp, chỉ đạt 0,247 (mức trung bình là 0,5), chỉ số Tính
dễ bị tổn thương chung của các nguồn lực là khá cao: 0,752 (mức trung bình là 0,5).
Các chỉ số về tính dễ bị tổn thương của các nguồn lực sinh kế của các hộ DCTD
được biểu diễn trên hình 4.1. Chỉ số dễ bị tổn thương cao nhất là ở nguồn lực vật chất và
tài chính (trên 0,8), thấp nhất là nguồn vốn xã hội (0,58).

Hình 4.1. Chỉ số tính dễ bị tổn thương của các nguồn lực sinh kế

15



4.1.5. Đánh giá chung về sinh kế của các hộ nông dân di cư tự do trên địa bàn tỉnh
Đắk Nông
4.1.5.1. Những thành tựu trong tăng cường sinh kế cho các hộ nông dân di cư tự do
Những thành công được thể hiện trên các mặt sau đây:
- Đã bước đầu hình thành các nguồn lực sinh kế cho các hộ nông dân DCTD, đảm
bảo được yêu cầu cơ bản để ổn định sản xuất và đời sống.
- Hoạt động sản xuất của các hộ nông dân DCTD đã bước đầu ổn định, đã đảm
bảo được thu nhập để có thể tồn tại và từng bước được nâng cao cho các hộ gia đình.
- Đời sống vật chất và tinh thần của hộ nông dân DCTD đã bước đầu ổn định và
ngày càng được cải thiện
4.1.5.2. Những tồn tại, khó khăn trong sinh kế của các hộ dân nông di cư tự do
Những khó khăn được trình bày tại bảng 4.5.
Bên cạnh những mặt tích cực đã đạt được trong cải thiện sinh kế của các hộ nông
dân di cư tự do trên địa bàn tỉnh Đắk Nông thời gian qua, vẫn còn một số tồn tại và hạn
chế cần khắc phục trong thời gian tới như phương thức sinh kế của hộ nông dân di cư tự
do còn bị hạn chế; các hoạt động sinh kế còn đơn điệu (chủ yếu tập tập trung vào hoạt
động trồng trọt cây công nghiệp dài ngày là chính); Kết quả sinh kế của các hộ nông
dân di cư tự do còn thấp; vì vậy sự hài lòng của các hộ về cuộc sống còn thấp.
Ngoài ra, các hộ nông dân di cư tự do trên địa bàn còn gặp khá nhiều rủi ro (do
biến động thiên tai, các biến động kinh tế xã hội); các hộ nông dân do thiếu thốn về các
nguồn lực sinh kế nên rất dễ bị tổn thương và phát triển sinh kế còn kém bền vững.
4.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH KẾ CỦA HỘ NÔNG DÂN DI CƯ TỰ DO

4.2.1. Ảnh hưởng của các nguồn lực sinh kế
Kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy một số khía cạnh của các nguồn lực sinh
kế của các hộ nông dân DCTD trên địa bàn như sau:
4.2.1.1. Nguồn vốn vật chất của các hộ di cư tự do
Đại đa số các hộ gia đình DCTD còn nằm trong cảnh nghèo về cơ sở vật chất cho
đời sống và sản xuất, hệ thống cơ sở hạ tầng về cơ bản chưa đáp ứng được nhu cầu thiết

yếu của người dân DCTD. Có tới 82,33% các hộ gia đình còn đang ở các nhà tạm, chỉ
có khoảng 5% số hộ mua sắm được máy cày nhỏ, khoảng 25% số hộ sắm được máy
bơm nước, chỉ có 43,67% số hộ được dùng điện lưới, đa số đều ở các khu vực xa đường
giao thông, trường học, chợ nông thôn.
4.2.1.2. Nguồn vốn con người của các hộ di cư tự do
Nhìn chung các hộ đều có số nhân khẩu đông (5,6 khẩu/hộ), số lao động bình
quân 2,6 người/hộ. Trình độ học vấn thấp, ở mức lớp 4,1/12, có tới 42,33% lao động
không biết đọc biết viết (chủ yếu là những người trên 50 tuổi). Chỉ có 0,03% lao động

16


đã được đào tạo từ bậc trung cấp trở lên khi còn ở quê cũ, 21,37% lao động đã qua ít
nhất một lần tập huấn kỹ thuật.
Người DCTD là dân tộc thiểu số có những mặt mạnh như: tính cộng đồng cao;
tính cần cù, chịu đựng khó khăn gian khổ; ý chí vượt khó vươn lên rất mạnh mẽ. Bên
cạnh đó những mặt tiêu cực là: trình độ học vấn thấp, tính khép kín khá cao; tập quán
canh tác lạc hậu, coi trọng kinh nghiệm; ưa thích phá rừng làm rẫy; mất bình đẳng giới;
hiện tượng mê tín, dị đoan còn khá phổ biến.
4.2.1.3. Nguồn vốn tự nhiên của các hộ di cư tự do
Mặc dù Đắk Nông có thế mạnh về đất đai tài nguyên, nhưng đối với các hộ gia
đình DCTD vấn đề tiếp cận và sử dụng đất đai và các nguồn tài nguyên thiên nhiên gặp
nhiều rào cản lớn. Bình quân mỗi hộ có 1,49 ha đất canh tác. Khoảng 81,62% diện tích
này được các hộ mua lại từ các hộ bản địa, khoảng 18,38% còn lại là do các hộ tự khai
phá. Trong sử dụng đất thường xảy ra tranh chấp giữa người DCTD với người dân bản
địa và với các công ty nông lâm nghiệp trong vùng.
4.2.1.4. Nguồn vốn tài chính của các hộ điều tra
Số liệu điều tra cho thấy bình quân mỗi hộ đã đầu tư cho các hoạt động SXKD
của mình là 61,25 triệu đồng. Nguồn vốn chủ yếu là từ nguồn vốn tự có của các hộ
(chiếm 54,61%), các khoản vay từ cá nhân (chiếm 33,84 %); các khoản vay từ ngân

hàng (như ngân hàng NN&PTNT, Ngân hàng CSXH) và các tổ chức tín dụng nông thôn
còn rất thấp, chỉ ở mức (chiếm 11,55%). Khó khăn trong tiếp cận nguồn vốn tín dụng từ
bên ngoài của các hộ DCTD chủ yếu là do các thủ tục đăng ký nhân khẩu, hộ khẩu rất
khó khăn, lại ít tham gia vào các tổ chức đoàn thể địa phương (như Hội phụ nữ, Hội
nông dân...) nên họ không đủ điều kiện để làm hồ sơ vay vốn.
4.2.1.5. Nguồn vốn xã hội của các hộ nông dân di cư tự do
Kết quả khảo sát cho thấy các hộ nông dân DCTD khi mới đến nơi ở mới thường
sống theo cộng đồng dân tộc hoặc dòng họ theo kiểu khép kín, ít giao lưu với người bản
địa. Tính tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng dân tộc của người DCTD khá
cao. Mạng lưới xã hội trong nội bộ mỗi dân tộc là rất chặt chẽ.
Được sự vận động, tạo điều kiện của chính quyền địa phương, sau thời gian khá
dài tình hình này có chuyển biến nhưng chậm. Những người đủ điều kiện để đăng ký hộ
khẩu, nhân khẩu từng bước tham gia vào các hoạt động cộng đồng, nhưng thường là thụ
động và tâm lý tự ti. Chỉ có 49,79% số hộ được khảo sát có tham gia các cuộc họp của
thôn, bản, trong số đó có 35% chỉ đến để nghe phổ biến, 46% có tham gia bàn bạc các
vấn đề chung. Chỉ có 36,88% số hộ có tham gia hoạt động của tổ Tín dụng thân bản;
31,67% số hộ có tham gia các hoạt động của chương trình khuyến nông.
Những đặc điểm trên cho thấy người DCTD nhìn chung chưa có sự thuận lợi từ
góc độ các nguồn lực xã hội.

17


4.2.2. Ảnh hưởng của môi trường chính sách đến sinh kế của hộ nông dân di cư tự do
4.2.2.1. Các chính sách đối với hộ nông dân di cư tự do
Chính phủ, các Bộ và UBND tỉnh Đắk Nông đã ban hành nhiều văn bản, chính
sách để từng bước giải quyết vấn đề DCTD. Những chính sách này đã có những tác
động khá lớn đến quá trình ổn định sản xuất và đời sống của các hộ nông dân DCTD
trên địa bàn tỉnh. Những chính sách này tập trung trên một số khía cạnh:
- Chính sách quản lý nhân khẩu, hộ khẩu: Sau khi được thống kê, chính quyền địa

phương cấp xã sẽ hướng dẫn để các hộ DCTD làm thủ tục đăng ký tạm trú, sau đó từng
bước thực hiện đăng ký hộ khẩu thường trú sau khi có xác minh từ chính quyền của nơi
xuất cư.
- Chính sách về đất đai cho hộ DCTD: UBND tỉnh đã chỉ đạo các cấp địa phương
thực hiện một loạt chính sách đặc thù về đất đai cho người DCTD, như thu hồi một số
diện tích đất sản xuất của các nông lâm trường quốc doanh để tạm cấp lại cho các hộ
DCTD; chuyển một số diện tích rừng nghèo kiệt sang đất nông nghiệp để cấp cho các
hộ DCTD; từng bước tiến hành các thủ tục để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho các hộ đủ điều kiện...
- Chính sách về định canh định cư: Chương trình định canh định cư dành cho
đồng bào các dân tộc thiểu số, trong đó có cả các hộ DCTD bao gồm một số các dự án
đầu tư xây dựng các khu định cư tại các địa điểm thích hợp với những cơ sở hạ tầng
thiết yếu, với quỹ đất sản xuất phù hợp sau đó di chuyển các hộ DCTD về sinh sống.
- Một số chính sách khác: Bên cạnh những chính sách riêng cho người DCTD, các
hộ DCTD còn được hưởng các chính sách áp dụng chung cho các hộ dân cư địa phương
như: Chính sách xóa đói giảm nghèo; Chương trình vay vốn phát triển kinh tế hộ gia
đình; Vay vốn hộ nghèo và cận nghèo; Chương trình khuyến nông...
Nhìn chung những chính sách này đã có những tác động tích cực đến tạo dựng và
phát triển sinh kế của các hộ nông dân DCTD.
4.2.2.2. Kết quả thực hiện các chương trình hỗ trợ cho hộ nông dân di cư tự do
Trong những năm gần đây tỉnh Đắk Nông đã huy động sự tham gia của cả hệ
thống chính trị, dành huy nhiều nguồn lực cho công tác ổn định DCTD và đã đạt được
những kết quả quan trọng.
Tính đến cuối năm 2015 tỉnh Đắk Nông đã phê duyệt 14 dự án về ổn định DCTD
với tổng kinh phí 1.045,8 tỷ đồng (UBND tỉnh Đắk Nông, 2015) trong đó có 4 Dự án đã
hoàn thành đầu tư với tổng số vốn được bố trí là 75,5 tỷ đồng (vốn dự toán được duyệt
là 93,37 tỷ đồng), thực hiện ổn định đời sống và sản xuất cho gần 3.000 hộ thuộc diện
dân di cư tự do trên địa bàn; 5 Dự án đang triển khai với tổng số vốn được phê duyệt
598,82 tỷ đồng, số vốn đã bố trí 227,65 tỷ đồng (đạt 38,6%); 5 dự án đã được phê duyệt
với kinh phí 362,58 tỷ đồng, nhưng chưa được bố trí vốn.

18


Do nguồn lực có hạn về vốn đầu tư, quỹ đất dự trữ hầu như không còn, tình hình
dân DCTD lại có nhiều diễn biến phức tạp và vẫn còn tiếp tục diễn ra nên việc thực hiện
các chính sách, kế hoạch về bố trí, sắp xếp các hộ DCTD còn gặp rất nhiều khó khăn.
4.2.3. Ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro bên ngoài đến sinh kế của hộ nông dân
DCTD
Kết quả tổng hợp số liệu khảo sát về những rủi ro mà các hộ điều tra gặp phải
trong sản xuất và đời sống được nêu trên bảng 4.6.
Bảng 4.5. Những rủi ro trong sản xuất và đời sống của các hộ di cư tự do
TT

Chỉ tiêu

ĐVT

Số lượng

Tỷ lệ (%)

hộ

300

100,00

1

Số hộ điều tra


2

Các rủi ro thường gặp

a

Thiên tai (hạn hán, lũ )

hộ

266

88,67

b

Giá cả nông sản xuống thấp

hộ

251

83,67

c

Giá cả vật tư lên cao

hộ


247

82,33

d

Ốm đau, bệnh tật

hộ

216

72,00

e

Vật nuôi bị bệnh

212

70,67

g

Cây trồng bị sâu bệnh

hộ

147


49,00

h

Tranh chấp đất đai

hộ

96

32,00

i

Không bán được nông sản

hộ

76

25,33

Thiệt hại do những rủi ro gây nên đối với các hộ gia đình đã ảnh hưởng đến sinh
kế của người dân như mất mùa, giảm thu nhập, phát sinh thêm chi phí… có thể làm cho
một số hộ gia đình trở nên khó khăn hơn trong sản xuất và đời sống, sẽ phải đi vay, đi
làm thuê hay bán các tài sản mình có để khắc phục dẫn đến nghèo đói, khó khăn hơn.
4.2.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của các hộ nông dân di
cư tự do đối với cuộc sống
Với quan điểm sự hài lòng với cuộc sống của hộ nông dân DCTD là một biểu hiện

kết quả tổng hợp của sinh kế, luận án tiến hành khảo sát ý kiến đánh giá của 300 hộ
nông dân DCTD về các khía cạnh cấu thành sinh kế và sự hài lòng của họ với cuộc
sống, sau đó sử dụng phương pháp EFA để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ
hài lòng với sinh kế của họ, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp để nâng cao mức hài
lòng, cũng chính là tăng cường và cải thiện sinh kế cho các hộ nông dân DCTD trên địa
bàn tỉnh Đắk Nông.
19


Luận án sử dụng bảng hỏi với 28 biến quan sát, sử dụng thang đo Likert 5 mức đề
khảo sát ý kiến ý kiến đánh giá của các hộ DCTD. Qua các bước kiểm định như
Cronbach’s alpha; kiểm định KMO và kiểm định Barlett, tiến hành phân tích nhân tố
khám phá và kết quả được nêu trên bảng 4.6 và 4.7.
Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho thấy các biến thuộc 3 nhân tố chính có
ảnh ưởng đến mức độ hài lòng về cuộc sống của hộ nông dân di cư tự do (F1, F2, F3, ở
mức ý nghĩa thống kê 1% và 5%).
Bảng 4.6. Mô hình điều chỉnh qua kiểm định
và phân tích nhân tố khám phá
Ký hiệu

Biến đặc trưng

Giải thích nhóm nhân tố

F1

GDCQ3, GDCQ4, GDCQ2, GDCQ5,
GDCQ6, DVXH1, GDCQ1

Sự hỗ trợ của chính

quyền

F2

BDXH3, BDXH2, BDXH4, BDXH5,
BDXH1

Bình đẳng xã hội

F3

DKSX1, DKSX2, DKSX3, DKSX4

Điều kiện sản xuất

F4

DKS4, DKS5, DKS3

Điều kiện sống

Bảng 4.7. Kết quả ước lượng hệ số hồi quy mô hình phân tích ảnh hưởng
của các nhân tố đến mức độ hài lòng với cuộc sống của các hộ nông dân
di cư tự do trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
Biến

Hệ số hồi quy

Sai số chuẩn (SE)


Giá trị t

Hệ số chặn (a0)

0,567***

0,168

3,374

Sự hỗ trợ của chính quyền (F1)

0,196***

0,057

3,437

Bình đẳng xã hội (F2)

0,194***

0,050

3,916

Điều kiện sản xuất (F3)

0,149**


0,067

2,206

Điều kiện sống (F4)

0,012ns

0,055

0,228

F

19,874***

-

-

R2

0,354***

-

-

Ghi chú: ***, **: tương ứng là mức ý nghĩa thống kê 1%, 5% và ns biểu hiện là không
có ý nghĩa thống kê ở mức 10%.

Kết quả nghiên cứu này khẳng định rằng, để giúp các hộ tăng cường sinh kế và
góp phần cải thiện cuộc sống thì cần tập trung giải quyết các vấn đề liên quan đến 3
20


nhân tố trực tiếp theo thứ tự ưu tiên như (i)Hỗ trợ của chính quyền (F1); (ii) Bình đẳng
xã hội (F2); Điều kiện sản xuất (F3). Điều này một lần nữa khẳng định rằng để cải thiện
mức độ hài lòng, tăng cường sinh kế nhằm nâng cao thu nhập và đời sống của các hộ
nông dân di cư tự do thì cần tập trung ưu tiên cải thiện các vấn đề liên quan đến hỗ trợ
từ phía chính quyền như (Được hỗ trợ bố trí đất sản xuất - GDCQ3; Được hỗ trợ, hướng
dẫn và đào tạo cách thức và kỹ thuật sản xuất đối với các hoạt động sinh kế liên quan
đến trồng trọt, chăn nuôi - GDCQ4; …) và giải quyết tốt các vấn đề bình đẳng về các
chính sách đất đai và các điều kiện phát triển sản xuất của các hộ nông dân DCTD trên
địa bàn.

Phần 5. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
SINH KẾ CHO HỘ NÔNG DÂN DI CƯ TỰ DO
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
5.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG SINH
KẾ CỦA HỘ NÔNG DÂN DI CƯ TỰ DO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
- Căn cứ định hướng và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Nông;
- Căn cứ vào Quyết định số 1942/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 22
tháng 10 năm 2013 về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Đắk
Nông đến năm 2020;
- Căn cứ vào Quyết định số 227/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông
ngày 10 tháng 2 năm 2014 về việc phê duyệt dự án quy hoạch ổn định dân di cư tự do
trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đến năm 2020;
- Căn cứ vào kết quả phân tích thực trạng sinh kế, và phân tích điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội, và thách thức (SWOT) trong tăng cường sinh kế của các hộ nông dân di cư
tự do trên địa bàn tỉnh Đắk Nông (Bảng 4.25).

5.2. ĐỊNH HƯỚNG VỀ TĂNG CƯỜNG VÀ CẢI THIỆN SINH KẾ CHO HỘ
NÔNG DÂN DI CƯ TỰ DO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chương trình giải quyết vấn đề di cư tự do trên địa
bàn tỉnh
- Đẩy mạnh việc bố trí sắp xếp bố trí để ổn định dân di cư tự do
- Tăng cường áp dụng các chính sách hỗ trợ ổn định đời sống và phát triển sản
xuất của hộ nông dân di cư tự do
- Tiếp tục làm tốt công tác quản lý xã hội, đảm bảo an ninh, chính trị và an toàn xã
hội trên các địa bàn có hộ nông dân DCTD.

21


5.3. GIẢI PHÁP CẢI THIỆN SINH KẾ CHO HỘ NÔNG DÂN DCTD TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
Trên cơ sở nghiên cứu các văn bản chính sách của Đảng và Nhà nước, Nghị quyết
của Đảng bộ và UBND tỉnh Đắk Nông, đồng thời căn cứ vào kết quả phân tích SWOT
trong tăng cường sinh kế của hộ nông dân DCTD trên địa bàn, luận án đề xuất cần áp
dụng các giải pháp sau đây:
- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động và nâng cao nhận thức cho các hộ
nông dân di cư tự do trong tham gia các hoạt động xã hội và phát triển kinh tế tại địa
phương;
- Hoàn thiện công tác quy hoạch, kế hoạch gắn với việc giải quyết vấn đề di cư
tự do;
- Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội nhằm cải thiện điều
kiện phát triển sản xuất và đời sống của hộ nông dân di cư tự do trên địa bàn;
- Tăng cường công tác tập huấn chuyển giao tiến bộ kỹ thuật nhằm thúc đẩy phát
triển sản xuất nông lâm nghiệp cho các hộ nông dân di cư tự do;
- Tăng cường nguồn vốn tín dụng cho các hộ nông dân di cư tự do tiếp cận và phát
triển sản xuất góp phần cải thiện sinh kế;

- Tăng cường liên kết và thúc đẩy phát triển thị trường tiêu thụ các sản phẩm nông
sản chủ lực cho các hộ nông dân di cư tự do trên địa bàn;
- Tăng cường hoạt động hỗ trợ phát triển giáo dục và đào tạo nghề cho các hộ
nông dân di cư tự do;
- Tăng cường sự phối hợp giữa chính quyền nơi đi và nơi đến của hộ nông dân di
cư tự do nhằm giảm lực lượng dân di cư tự do.

Phần 6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN
1) Di cư tự do là một hiện tượng kinh tế xã hội tất yếu khách quan trong quá trình
phát triển của mỗi quốc gia. Hiện tượng này luôn có tác động hai mặt, vừa tích cực vừa
tiêu cực đến phát triển kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng của đất nước nói chung và
của từng địa phương nói riêng. Trong khoảng 10 năm trở lại đây, dòng người di cư tự
do đến Tây Nguyên nói chung và tỉnh Đắk Nông nói riêng là khá lớn, gồm chủ yếu là
người các dân tộc miền núi phía Bắc, đã tạo ra rất nhiều sức ép đối với công tác quản lý
phát triển kinh tế xã hội, đối với tài nguyên thiên nhiên và an ninh quốc phòng của địa
phương. Để đảm bảo phát triển toàn diện, cần giải quyết tốt vấn đề di cư tự do trên cơ
sở tăng cường sinh kế cho đối tượng này.

22


2) Luận án đã vận dụng kết hợp các khung phân tích sinh kế phổ biến của DFID
và IFAD để nghiên cứu sinh kế cho các hộ nông dân di cư tự do trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông trên các khía cạnh: các hoạt động sinh kế, mô hình và chiến lược sinh kế, kết quả
sinh kế trong bối cảnh tác động của các yếu tố ảnh hưởng gồm: nguồn lực sinh kế; môi
trường chính sách và các hỗ trợ; các rủi ro bên ngoài..., trên cơ sở đó đã đề xuất những
định hướng, giải pháp để tăng cường và cải thiện sinh kế cho các hộ nông dân DCTD
trên địa bàn.
3) Kết quả nghiên cứu về sinh kế của hộ nông dân di cư tự do trên địa bàn tỉnh

Đắk Nông cho thấy, về cơ bản sinh kế của các hộ nông dân di cư tự do trên địa bàn còn
khá đơn điệu, nặng về sản xuất nông nghiệp trong đó trồng trọt vẫn là hoạt động chủ
yếu của các hộ; cây công nghiệp (cà phê, hồ tiêu) là cây trồng phổ biến nhất mà các hộ
DCTD ưu tiên phát triển để khai thác thế mạnh đất đai của địa phương; khai thác sử
dụng đất đai tài nguyên thiên nhiên theo kiểu quảng canh; thu nhập từ hoạt động sinh
kế còn thấp và thiếu ổn định, đời sống còn ở mức thấp. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng có
những khác biệt trong chiến lược và kết quả sinh kế giữa các nhóm hộ khác nhau về
thành phần dân tộc, thời gian định cư trên địa bàn. Kết quả phân tích cũng cho thấy, đa
số các hộ nông dân di cư tự do trên địa bàn cho rằng đời sống cả về vật chất và tinh thần
của họ hiện nay là khá hơn so với cuộc sống ở quê cũ (nơi xuất cư) và có xu thế ngày
càng được cải thiện theo thời gian. Về cơ bản, các nguồn lực sinh kế của các hộ mặc dù
là khá hạn chế nhưng đã được hình thành và bước đầu đã đảm bảo được những yêu cầu
tối thiểu.
4) Kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới sinh kế của các hộ nông dân di cư
tự do trên địa bàn cho thấy: (i) các nguồn lực sinh kế của hộ DCTD (gồm nguồn lực tự
nhiên, nguồn lực vật chất, nguồn lực con người, nguồn lực tài chính và nguồn lực xã
hội) còn rất hạn chế, (ii) các chính sách và chương trình hỗ trợ cho người di cư tự do
của Nhà nước và của Tỉnh đã được triển khai và đã đạt nhiều thành công nhưng vẫn còn
nhiều khía cạnh chưa thuận lợi cho người DCTD; (iii) các đặc trưng văn hóa, phong tục
tập quán có những ảnh hưởng nhất định đến sinh kế của hộ nông dân DCTD; (iv) các hộ
nông dân DCTD phải đối mặt với khá nhiều rủi ro, năng lực thích ứng thấp và tính dễ bị
tổn thương là khá cao.
5) Trên cơ sở phân tích thực trạng sinh kế và các yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế
của các hộ nông dân DCTD trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, một hệ thống các giải pháp
tăng cường sinh kế cho các hộ nông dân DCTD trên địa bàn Tỉnh trong thời gian tới cần
được áp dụng và thực hiện đồng bộ gồm: (i) Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền
và nâng cao nhận thức cho hộ nông dân DCTD; (ii) Hoàn thiện công tác quy hoạch, kế
hoạch gắn liền với việc giải quyết vấn đề DCTD; (iii) Tăng cường đầu tư phát triển cơ
sở hạ tầng kinh tế - xã hội nhằm cải thiện điều kiện phát triển sản xuất và đời sống của
23



×