MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................................1
LỜI NÓI ĐẦU...................................................................................................................3
CHƯƠNG 1.......................................................................................................................4
CƠ SỞ LÝ THUYẾT........................................................................................................4
1.1Thương Mại Điện Tử................................................................................................4
1.1.1Vai trò của thương mại điện tử..........................................................................4
1.1.2Tình hình thương mại điện tử trên thế giới........................................................4
1.1.3Tình hình thương mại điện tử ở Việt Nam........................................................5
1.1.4Một số định nghĩa..............................................................................................6
1.1.5Các công đoạn của một giao dịch thương mại điện tử......................................9
1.1.6Lợi ích và giới hạn của thương mại điện tử.....................................................11
1.1.7Một số vấn đề cần lưu ý khi tham gia thương mại điện tử..............................16
1.2Công Cụ Lập Trình.................................................................................................21
1.2.1Giới thiệu về ngôn ngữ xây dựng Web PHP...................................................22
1.2.2 Giới thiệu tổng quan về cơ sở dữ liệu SQL....................................................25
1.2.3Một số giao thức và dịch vụ trên mạng...........................................................26
1.2.4HTML(Hypertext Markup Language-Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản).......29
1.2.5Lý Thuyết OpenCart........................................................................................32
Opencart là một ứng dụng mã nguồn mở nổi trội nhờ sự tinh giản,được thiết kế
với nhiều tính năng phong phú, nhỏ gọn, dễ sử dụng, công cụ tìm kiếm thân thiện
và với một giao diện trực quan hấp dẫn, thích hợp để tạo những trang Web bán
hàng trực tuyến........................................................................................................32
OpenCart – là giải pháp xây dựng Website bán hàng - siêu thị trực tuyến được thiết
kế nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng Website bán hàng trực tuyến theo hình thức
siêu thị ảo, đấu giá, rao vặt, cộng đồng...................................................................32
1.2.5.1Giới thiệu chung...........................................................................................32
OpenCart – là giải pháp xây dựng Website bán hàng - siêu thị trực tuyến được thiết
kế nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng Website bán hàng trực tuyến theo hình thức
siêu thị ảo, đấu giá, rao vặt, cộng đồng... Với tính năng mạnh mẽ và uyển chuyển,
đây là giải pháp đảm bảo sự thành công của bạn trong kinh doanh thương mại điện
tử..............................................................................................................................32
.................................................................................................................................33
.........................................................................................................................................38
CHƯƠNG 2.....................................................................................................................39
KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG................................................39
2.1 Khảo sát thông tin về Công ty PNSCorp...............................................................39
2.1.1 Giới thiệu chung.............................................................................................39
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty.............................................................................40
2.1.3 Quy trình hoạt động............................................................................................40
2.2 Các yêu cầu đặt ra khi xây dựng hệ thống.........................................................40
2.2.1 Về mặt thiết bị và phần mềm.........................................................................40
2.3 Thiết kế hệ thống...................................................................................................42
2.3.1 Xác định các tác nhân và UC của hệ thống...................................................42
2.3.2 Biểu đồ UC của hệ thống:...............................................................................44
2.4 Đặc tả chi tiết các UC sử dụng..............................................................................45
2.4.1 UC đăng ký.........................................................................................................45
CHƯƠNG 3.....................................................................................................................72
1
CÀI ĐẶT WEBSITE......................................................................................................72
3. Thiết kế giao diện....................................................................................................72
3.2 Chi tiết sản phẩm...................................................................................................74
Để xem chi tiết một sản phẩm ta nhấn trực tiếp vào sản phẩm trong hình. Ở giao diện
chi tiết sản phẩm Website cho ta biết về trạng thái các mặt hàng, giá mặt hàng, chi tiết
mặt hàng, đánh giá, các sản phẩm bán chạy, sản phẩm nổi bật và đưa sản phẩm vào
giỏ hàng như trong hình.Để mua một sản phẩm ta nhấn vào nút thêm vào giỏ hàng sẽ
được sản phẩm như hình dưới.....................................................................................74
3.4 Giao diện quản trị..................................................................................................76
Dưới đây là giao diện quản trị của Website bao gồm: bảng chính, sản phẩm, phần mở
rộng, bán hàng, hệ thống và báo cáo...........................................................................76
3.5 Quản lý sản phẩm..................................................................................................76
Dưới đây là giao diện của chức năng quản lý sản phẩm có thể thêm, sửa, xóa và sắp
xếp các sản phẩm theo ý người quản trị......................................................................76
KẾT LUẬN.....................................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................80
2
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, công nghệ thông tin đã và đang phát triển một cách sâu rộng và
mạnh mẽ tới tất cả các lĩnh vực trong đời sống của mỗi chúng ta. Những tiến bộ
thu được gần đây của việc áp dụng công nghệ thông tin là rất to lớn không thể
phủ nhận được. Chính nhờ việc tin học hoá trong nhiều lĩnh vực mà ngày nay đã
giúp cho con người nâng cao hiệu quả quản lý, tăng năng suất lao động, giảm chi
phí về tiền của và thời gian đã giúp con người không ngừng phát triển và mở
rộng các ứng dụng của công nghệ thông tin vào công việc quản lý.
Mặt khác, ở Việt Nam hiện nay Internet đang phát triển một cách nhanh
chóng, số người dân được sử dụng Internet ngày càng tăng (theo Bộ công nghiệp
- tính đến tháng 9 năm 2005 số người dân được sử dụng Internet là 8.558.489, số
lượng thuê bao Internet là 2.291.424.). Vì vậy, một ứng dụng quan trọng của
Internet là thương mại điện tử cũng phát triển theo. Tuy nhiên, các trang Web
thương mại vẫn chủ yếu là giới thiệu về sản phẩm, về công ty chứ chưa thực sự
là sử dụng đúng các mục tiêu của thương mại điện tử.
Em xây dựng Website "bán các sản phẩm phần mềm cho công ty cổ phần
dịch vụ mạng Hoàn Hảo" nhằm thực hiện một số yêu cầu chính của một Website
thương mại điện tử và thực trạng tại công ty cổ phần dịch vụ mạng Hoàn Hảo
hiện nay. Nhưng do kiến thức và thời gian có hạn nên đây chưa phải là chương
trình hoàn chỉnh. Em hy vọng với ý tưởng này, Website có thể phát triển và trở
thành sản phẩm thương mại điện tử hoàn thiện sau này.
Nội dung đề tài chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết
Chương 2: Khảo sát và phân tích thiết kế hệ thống Website
Chương 3: Cài đặt Website
Do còn nhiều hạn chế về mặt thời gian cũng như kiến thức và kinh nghiệm
nên không thể tránh khỏi những khiếm khuyết và sai sót, Em rất mong được sự
đóng góp ý kiến của thầy cô để em hoàn thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!
3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 Thương Mại Điện Tử
1.1.1 Vai trò của thương mại điện tử
Thương mại điện tử là hình thái hoạt động thương mại bằng phương pháp
điện tử, là việc trao đổi thông tin thương mại thông qua các phương tiện công
nghệ điện tử mà nói chung là không cần phải in ra giấy trong bất cứ công đoạn
nào của quá trình giao dịch. Với đặc trưng đó, thương mại điện tử mang đến các
lợi ích sau:
•
Giúp cho các doanh nghiệp nắm được thông tin phong phú về thị
trường và đối tác
•
Giúp giảm chi phí sản xuất
•
Giúp giảm chi phí bán hàng và tiếp thị.
•
Qua Internet giúp người tiêu dùng và các doanh nghiệp giảm đáng
kể thời gian và chí phí giao dịch.
•
Tạo điều kiện cho việc thiết lập và củng cố mối quan hệ giữa các
thành phần tham gia vào quá trình thương mại.
•
Tạo điều kiện sớm tiếp cận nền kinh tế số hoá.
Vì vậy phát triển thương mại điện tử là nhu cầu tất yếu của nền kinh tế
hiện đại, nó mang lại lợi ích cho cả các doanh nghiệp cũng như khách hàng.
1.1.2 Tình hình thương mại điện tử trên thế giới
Theo báo cáo thương mại điện tử 2005 của UNCTAD, tốc độ tăng trưởng
về số lượng người sử dụng Internet toàn cầu là 15,1%, thấp hơn so với 2 năm
trước đó (26%). Tuy số người sử dụng Internet ngày càng tăng nhanh ở Châu Phi
(56%), Đông Nam á (74%) nhưng nhìn chung khoảng cách giữa các nước phát
triển và đang phát triển vẫn rất lớn (chỉ 1,1% người dân Châu Phi truy cập được
Internet năm 2003 so với 55,7% của dân cư Bắc Mỹ). (Theo Wikipedia )
Nhằm tận dụng triệt để tính năng của Internet, người sử dụng không chỉ
cần có kết nối mà họ còn cần kết nối nhanh với chất lượng tốt. Trong một số ứng
dụng kinh doanh điện tử, băng thông rộng đã trở thành một điều kiện không thể
4
thiếu. Nếu các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các nước đang phát triển không thể
truy cập Internet băng rộng, họ khó có thể triển khai các chiến lược ICT nhằm cải
thiện năng suất lao động trong những mảng tìm kiếm và duy trì khách hàng, kho
vận và quản lý hàng tồn. Hiện nay, Mỹ chiếm hơn 80% tỷ lệ TMĐT toàn cầu, và
tuy dung lượng này sẽ giảm dần, song Mỹ vẫn có khả năng lớn cho việc chiếm
tới trên 70% tỷ lệ TMĐT toàn cầu trong 10-15 năm tới. Mặc dù một số nước
châu Á như Singapore và Hong Kong (Trung Quốc) đã phát triển rất nhanh và rất
hiệu quả, TMĐT các nước khác ở châu lục này đều còn phát triển chậm.
Thương mại điện tử không chỉ giải quyết những yêu cầu thiết yếu, cấp
bách trên các lĩnh vực như hệ thống giao dịch hàng hoá, điện tử hoá tiền tệ và
phương án an toàn thông tin…, mà hoạt động thực tế của nó còn tạo ra những
hiệu quả và lợi ích mà mô hình phát triển của thương mại truyền thống không thể
sánh kịp (ví dụ, trường hợp hiệu sách Amazon, trang Web đấu giá eBay). Chính
vì tiềm lực hết sức to lớn của thương mại điện tử nên chính phủ các nước đều hết
sức chú trọng vấn đề này. Nhiều nước đang có chính sách và kế hoạch hành động
để đẩy mạnh sự phát triển của thương mại điện tử ở nước mình, nhằm nắm bắt cơ
hội của tiến bộ công nghệ thông tin nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế, thúc
đẩy sự phát triển kinh tế của đất nước, giành lấy vị trí thuận lợi trong xã hội
thông tin tương lai.
Khoảng cách ứng dụng thương mại điện tử giữa các nước phát triển và
đang phát triển vẫn còn rất lớn. Các nước phát triển chiếm hơn 90% tổng giá trị
giao dịch thương mại điện tử toàn cầu, trong đó riêng phần của Bắc Mỹ và châu
âu đã lên tới trên 80%.
1.1.3 Tình hình thương mại điện tử ở Việt Nam
Tuy số thuê bao và số người sử dụng Internet ở Việt Nam là khá lớn,
nhưng có một thực tế đáng buồn là thương mại điện tử hiện vẫn chủ yếu được
ứng dụng ở các nước phát triển. Sự phát triển của thương mại điện tử gắn liền với
sự phát triển Công nghệ thông tin, dựa trên nền tảng Công nghệ thông tin.
Trong khi đó, các hành động về phát triển thương mại điện tử của Việt
Nam còn quá chậm:
5
Chưa có lộ trình, chưa có kế hoạch tổng thể cho việc triển khai và ứng
dụng Thương mại điện tử ở Việt Nam.
Chưa có một tổ chức đầu mối ở tầm quốc gia để có thể điều hành, chỉ đạo,
giúp chính phủ hoạch định các chính sách liên quan đến sự phát triển Thương
mại điện tử.
Cước truy cập Internet còn quá cao, tốc độ quá thấp so với các nước trong
khu vực. Nhà nước chưa có một văn bản pháp lý nào về thương mại điện tử như
công nhận chữ ký điện tử, chứng thực điện tử.
Hệ thống thanh toán điện tử của các ngân hàng còn chưa phát triển đủ đáp
ứng yêu cầu của thương mại điện tử.
Các doanh nghiệp còn lúng túng trong việc tìm kiếm thông tin, quảng bá
hoạt động kinh doanh trên Internet.
Sau khi gia nhập WTO, thách thức với các doanh nghiệp càng lớn. Vì vậy
muốn cạnh tranh với các mặt hàng nước ngoài, việc quảng bá về doanh nghiệp
cũng như sản phẩm phải được trú trọng. Điều này chỉ có thể thực hiện một cách
nhanh chóng thông qua thương mại điện tử.
1.1.4 Một số định nghĩa
1.1.1.1
Thương mại điện tử
Thương mại điện tử ( Electronic commerce - EC) là một từ dùng để mô tả
quá trình mua, bán và trao đổi mặt hàng, dịch vụ và thông tin qua mạng máy tính
bao gồm cả mạng Internet.
Thương mại được gọi là thương mại điện tử hay không là tuỳ thuộc vào
mức độ số hoá của mặt hàng được bán, của tiến trình và của các đại lý phân phối.
Nếu có tối thiểu một yếu tố là số hóa, chúng ta sẽ xem đó là EC, nhưng không
phải là thuần EC. Ví dụ, mua sách từ trang Amazon.com là không phải là EC
toàn phần bởi vì sách được phân phối bởi FedEx. Nhưng việc mua sách thông
qua trang Edgghead.com là thuần EC bởi vì việc phân phối, thanh toán toàn bộ là
số hóa.
Hầu hết EC được thực hiện thông qua mạng Internet. Nhưng EC còn có
thể tiến hành trên các mạng cá nhân chẳng hạn như trên mạng WAN, trên mạng
6
cục bộ và ngay cả trên một máy đơn. Chẳng hạn, việc mua bán hàng hoá tử máy
bán hàng với một card thông minh có thể xem như là EC.
1.1.1.2
Kinh doanh điện tử
Kinh doanh điện tử (Bussiness ecomerce) là một định nghĩa khái quát hơn
của thương mại điện tử, nó không chỉ là sự mua, bán hàng hoá, dịch vụ mà nó
còn là sự phục vụ khách hàng, hợp tác giữa các đối tác kinh doanh và hướng dẫn
các phiên giao dịch điện tử trong một tổ chức.
1.1.1.3
Mô hình thương mại điện tử
Một mô hình thương mại là một phương thức kinh doanh của một công ty
phát sinh ra lợi nhuận để duy trì công ty. Mô hình thương mại giải thích một
công ty đóng vai trò như thế nào trong một dây chuyền. Một đặc điểm lớn nhất
của EC là nó có thể tạo ra các mô hình thương mại mới.
1.1.1.4
Thị trường điện tử
Thị trường điện tử đang phát triển một cách nhanh chóng như một phương
tiện truyền bá cách thức kinh doanh trực tuyến. Nó là một mạng lưới sự tác động
qua lại và các mối quan hệ, mà ở nơi đó mặt hàng, thông tin, dịch vụ và việc chi
trả đều có thể trao đổi.
1.1.1.5
Sàn giao dịch
Sàn giao dịch là một loại đặc biệt của thị trường điện tử. Giá cả trong thị
trường có thể được quy định và giá cả có thể thay đổi do phụ thuộc vào thời gian
thực, làm cho phù hợp giữa yêu cầu và sự cung cấp. Thị trường mà kiểm soát
được sự đối xứng, gọi là sự trao đổi và trong EC, nó là trao đổi điện tư. Theo mô
hình hiệu quả nhất của EC, sự đối xứng và định giá được tiến hành theo thời gian
thực chẳng hạn cuộc bán đấu giá hay trao đổi cổ phần.
1.1.1.6
Thanh toán điện tử
Thanh toán điện tử (Electronic payment) là việc thanh toán tiền thông qua
thông điệp điện tử (Electronic message) thay cho việc giao dịch dùng tiền mặt.
Ví dụ, trả lương bằng cách chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản, trả tiền mua hàng
bằng thẻ mua hàng, thẻ tín dụng v.v… thực chất đều là dạng thanh toán điện tử.
Ngày nay, với sự phát triển của TMĐT, thanh toán điện tử đã mở rộng sang các
7
lĩnh vực mới đó là:
• Trao đổi dữ liệu điện tử tài chính (Financial Electronic Data Interchange, gọi
tắt là FEDI) chuyên phục vụ cho việc thanh toán điện tử giữa các công ty
giao dịch với nhau bằng điện tử.
• Tiền mặt Internet (Internet cash) là tiền mặt được mua từ một nơi phát hành
(ngân hàng hoặc một tổ chức tín dụng nào đó), sau đó được chuyển đổi tự do
sang các đồng tiền khác thông qua Internet, áp dụng trong phạm vi một nước
cũng như giữa các quốc gia. Tất cả đều được thực hiện bằng kỹ thuật số hoá,
vì thế tiền mặt này còn có tên gọi là “tiền mặt số hoá” (digital cash), có công
nghệ đặc thù chuyên phục vụ mục đích này, đảm bảo mọi yêu cầu của người
bán và người mua theo luật quốc tế. Tiền mặt Internet được người mua hàng
mua bằng đồng nội tệ, rồi dùng mạng Internet để chuyển cho người bán
hàng. Thanh toán bằng tiền Internet đang trên đà phát triển nhanh, nó có ưu
điểm nổi bật sau:
Có thể dùng thanh toán những món hàng có giá trị nhỏ, thậm chí ngay cả tiền
mua báo (vì phí giao dịch mua hàng và chuyển tiền rất thấp không đáng kể).
Không đỏi hỏi phải có một quy chế từ được thoả thuận tử trước, có thể tiến
hành giữa hai người hoặc hai công ty bất kỳ, các thanh toán là vô danh.
Tiền nhận được đảm bảo là tiền thật, tránh được tiền giả túi tiền điện tử
(electronic pusheb) còn gọi là “ví điện tử” là nơi để tiền mặt Internet, chủ
yếu là thẻ thông minh (smart card), còn gọi là thẻ giữ tiền (stored value
card), tiền được trả cho bất kỳ ai đọc được thẻ đó. Kỹ thuật của túi tiền điện
tử tương tự như kỹ thuật áp dụng cho “tiền mặt Internet”. Thẻ thông minh,
nhìn bề ngoài như thẻ tín dụng nhưng ở mặt sau của thẻ, thay cho dải từ là
một chip máy tính điện tử có một bộ nhớ để lưu trữ tiền số hoá, tiền ấy chỉ
được “chi trả” khi sử dụng hoặc thư yêu cầu (như xác nhận thanh toán hoá
đơn) đựơc xác thực là “đúng”. Giao dịch ngân hàng số hoá (digital
banking), giao dịch chứng khoán số hóa (digital securities trading).
Hệ thống thanh toán điện tử của ngân hàng là một hệ thống lớn gồm các
phân hệ như:
8
(1) Thanh toán giữa ngân hàng với khách hàng qua điện thoại, tại các điểm bán
lẻ, các kiôt, giao dịch cá nhân tại các gia đình, giao dịch tại trụ sở khách
hàng, giao dịch qua Internet, chuyển tiền điện tử, thẻ tín dụng, thông tin hỏi
đáp…
(2) Thanh toán giữa ngân hàng với các đại lý thanh toán (nhà hàng, siêu thị…)
(3) Thanh toán nội bộ một hệ thống ngân hàng khác.
(4) Thanh toán giữa hệ thống ngân hàng này với hệ thống ngân hàng khác.
1.1.5 Các công đoạn của một giao dịch thương mại điện tử
Gồm có 6 công đoạn sau:
a. Khách hàng, từ một máy tính tại một nơi nào đó, điền những thông tin
thanh toán và điạ chỉ liên hệ vào đơn đặt hàng (Order Form) của Website
bán hàng (còn gọi là Website thương mại điện tử). Doanh nghiệp nhận
được yêu cầu mua hàng hoá hay dịch vụ của khách hàng và phản hồi xác
nhận tóm tắt lại những thông tin cần thiết nh mặt hàng đã chọn, địa chỉ
giao nhận và số phiếu đặt hàng...
b. Khách hàng kiểm tra lại các thông tin và kích (click) vào nút (button)
"đặt hàng", từ bàn phím hay chuột (mouse) của máy tính, để gởi thông tin
trả về cho doanh nghiệp.
c. Doanh nghiệp nhận và lưu trữ thông tin đặt hàng đồng thời chuyển tiếp
thông tin thanh toán (số thẻ tín dụng, ngày đáo hạn, chủ thẻ ...) đã được
mã hoá đến máy chủ (Server, thiết bị xử lý dữ liệu) của Trung tâm cung
cấp dịch vụ xử lý thẻ trên mạng Internet. Với quá trình mã hóa các thông
tin thanh toán của khách hàng được bảo mật an toàn nhằm chống gian lận
trong các giao dịch (chẳng hạn doanh nghiệp sẽ không biết được thông
tin về thẻ tín dụng của khách hàng).
d. Khi Trung tâm Xử lý thẻ tín dụng nhận được thông tin thanh toán, sẽ giải
mã thông tin và xử lý giao dịch đằng sau bức tường lửa (FireWall) và
tách rời mạng Internet (off the Internet), nhằm mục đích bảo mật tuyệt
đối cho các giao dịch thương mại, định dạng lại giao dịch và chuyển tiếp
thông tin thanh toán đến ngân hàng của doanh nghiệp (Acquirer) theo
9
một đường dây thuê bao riêng (một đường truyền số liệu riêng biệt).
e. Ngân hàng của doanh nghiệp gởi thông điệp điện tử yêu cầu thanh toán
(authorization request) đến ngân hàng hoặc công ty cung cấp thẻ tín dụng
của khách hàng (Issuer). Và tổ chức tài chính này sẽ phản hồi là đồng ý
hoặc từ chối thanh toán đến trung tâm xử lý thẻ tín dụng trên mạng
Internet.
f. Trung tâm xử lý thẻ tín dụng trên Internet sẽ tiếp tục chuyển tiếp những
thông tin phản hồi trên đến doanh nghiệp, và tùy theo đó doanh nghiệp
thông báo cho khách hàng được rõ là đơn đặt hàng sẽ được thực hiện hay
không.
Toàn bộ thời gian thực hiện một giao dịch qua mạng từ bước 1 -> bước 6
được xử lý trong khoảng 15 - 20 giây.
Hình 1: Mô hình thanh toán qua Internet
10
1.1.6 Lợi ích và giới hạn của thương mại điện tử
1.1.1.7
Lợi ích.
EC đã đem lại nguồn tiềm năng về lợi nhuận to lớn cho con người. EC đã
tạo cơ hội để tập hợp được hàng trăm người, hàng ngàn người trên thế giới bất kể
quốc hay dân tộc nào. Những lợi nhuận này đang bắt đầu trở thành hiện thực và
sẽ gia tăng khi EC lan rộng.
Đối với khách hàng
• Sự tiện lợi:
Người tiêu dùng có thể mua hàng vào bất cứ lúc nào mình thích từ chính
bàn làm việc của minh, đơn đặt hàng nhanh chóng được thực hiện chỉ thông qua
vài thao tác đơn giản và họ được nhận hàng tại nhà.
• Mua được đúng thứ mình cần với chi phí hợp lý nhất:
Người tiêu dùng có cơ hội chọn lựa những mặt hàng tốt nhất với giá rẻ
nhất, có thể nhanh chóng tìm được những loại hàng hoá dịch vụ cần thiết với một
danh sách so sánh về giá cả, phương thức giao nhận cũng như chế độ hậu đãi.
Nếu ưa thích và đã mua một mặt hàng thuộc chủng loại nào đó, người tiêu dùng
có thể rễ ràng tìm ra những mặt hàng tương tự hoặc những mặt hàng mới nhất.
• Người tiêu dùng được hưởng chế độ hậu mãi tốt hơn:
Thay vì phải gọi điện liên tục đến bộ phận hỗ trợ kỹ thuật hay phải chờ
đợi, người tiêu dùng có thể chủ động và nhanh chóng tìm kiếm các thông tin cần
thiết qua Website của nhà cung cấp. Chắc chắn sự hỗ trợ sẽ nhanh hơn vì thương
mại điện tử giúp cho các nhà cung cấp hỗ trợ khách hàng với hiệu suất cao hơn.
Họ cũng có thể phản ánh trực tiếp những nhu cầu, những ý kiến của mình tới các
nhà lãnh đạo, tới các bộ phận chuyên trách.
Đối với các doanh nghiệp và nhà cung cấp
• Hoạt động kinh doanh 24/7 trên toàn cầu, đáp ứng nhanh với những nhu
cầu khác nhau:
Tham gia thương mại điện tử là một phương thức tốt để tiếp cận thị
trường toàn cầu. Với TMĐT, nhà cung cấp có thể phục vụ khách hàng thuộc mọi
múi giờ khác nhau từ mọi nơi trên thế giới, việc kinh doanh không bị ngưng trệ
11
vì những ngày tết hay ngày nghỉ… Khách hàng có thể chủ động tìm đến mà
không làm phiền tới bạn, không ảnh hưởng tới thời gian biểu của nhà cung cấp.
Trong môi trường kinh tế cạnh tranh thì chất lượng dịch vụ và khả năng
đáp ứng nhanh chóng với những yêu cầu riêng biệt của thị trường là bắt buộc đối
với doanh nghiệp. Mức sống ngày càng cao thì người ta coi trọng sự tiện lợi hơn
là giá cả và TMĐT có lợi thể vợt trội về điều này.
• Giảm chi phí sản xuất tiếp thị và bán hàng
Trước hết là giảm chi phí văn phòng - quản lý. Khi tham gia thương mại
điện tử, công ty có thể chào bán mặt hàng dịch vụ của mình mà không cần thêm
nhân công.
Các văn phòng - cửa hàng điện tử chi phí hoạt động thấp hơn nhiều so với
văn phòng truyền thống, phục vụ được đồng thời một lượng khách hàng lớn hơn
hàng ngàn lần, hoạt động 24/7, không gian không giới hạn.
Thông tin về mặt hàng luôn đảm bảo được cập nhật mới nhất khi khách
hàng có nhu cầu tìm hiểu. Lúc đó, các chi phí in ấn tờ rơi quảng cáo không còn
cần thiết nữa.
• Cải thiện hệ thống liên lạc, giúp thiết lập và củng cố quan hệ đối tác
Công ty có thể liên hệ với nhân viên, khách hàng, đối tác thông qua
Website. Mọi thay đổi đều có hiệu lực ngay khi bạn gửi cho họ trên Website, và
bất kỳ ai cũng xem được những thông tin cập nhật mà không phải liên lạc trực
tiếp với công ty.
Người tham gia TMĐT có thể liên hệ trực tiếp và liên tục với nhau, không
giớ hạn thời gian và khoảng cách địa lý với chi phí thấp, nhờ vậy cả sự hợp tác
và quản lý đều được tiến hành nhanh chóng liên tục. Các bạn hàng mới, các cơ
hội kinh doanh mới được phát hiện nhanh chóng trên bình diện toàn quốc, quốc
tế và có nhiều cơ hội để lựa chọn hơn.
Việc tìm kiếm đối tác cũng trở lên thuận tiện hơn, thông qua việc nắm
vững và đầy đủ thông tin về nhau, việc tiến hành đàm phán trở nên nhanh gọn và
tin cậy.
12
• Tạo một hình ảnh về một công ty được tổ chức tốt
Internet là phương tiện hữu hiệu nhất để các công ty có thể tạo lập bất kỳ
hình ảnh nào về mình. Điều cần thiết là thiết kế một Website chuyên nghiệp,
thêm nội dung giúp đỡ khách hàng và ngay lập tức công ty bắt đầu có hình ảnh
của mình. Công ty cho dù nhỏ như thế nào cũng không thành vấn đề, chỉ cần có
khát vọng lớn, bạn có thể xây dựng hình ảnh công ty bạn như là một tập đoàn lớn
trên Internet.
• Dịch vụ hậu đãi tốt hơn và thuận tiện hơn
Với TMĐT, các công ty có thể cung cấp dịch vụ sau bán hàng tốt hơn mà
không còn bị làm phiền nhiều. Thay vì thuê thêm nhân viên hỗ trợ kỹ thuật, thay
vì nhân viên phải trả lời lặp đi lặp lại những vấn đề nảy sinh liên tục giống như
cách sử dụng mặt hàng, xử lý sự cố hay lau chùi di chuyển thay đổi mặt hàng,
khách hàng của bạn có thể chủ động tìm những câu trả lời qua hệ thống FAQ hay
Support của công ty. Bạn chỉ việc đưa ra những tình huống có thể, tạo câu hỏi và
câu trả lời, và tất nhiên dễ dàng cập nhật thường xuyên.
Nhờ thương mại điện tử mà các nhà cung cấp đã tiếp cận gần hơn với
khách hàng, điều đó cũng đồng nghĩa với việc tăng chất lượng dịch vụ cho người
tiêu dùng. Nhà cung cấp có thể dễ dàng thu thập ý kiến của khách hàng để nâng
cao chất lượng phục vụ của mình.
• Thu hút được những khách hàng lập dị, khó tính
Nhiều người không muốn đi mua sắm tại các cửa hàng, những nơi ồn ào.
Họ sợ những nhân viên bán hàng phát hiện điều bí mật của họ, có người thì xấu
hổ không dám hỏi mua mặt hàng, đặc biệt là các mặt hàng liên quan tới các vấn
đề tế nhị. Với một Website bạn có 100% cơ hội để chinh phục đối tượng khách
hàng này.
• Nắm được thông tin phong phú và cập nhật
Nhờ internet và Web các doanh nghiệp có thể dễ dàng nắm được thông tin
thị trường phong phú và đa chiều, nhờ đó có thể xây dựng được chiến lược sản
xuất kinh doanh thích hợp với thị hiêu, xu thế phát triển mới của thị trường trong
nước và quốc tế.
13
• Đem lại sự cạnh tranh bình đẳng
Vì thương mại điện tử được tiến hành trên mạng nên không bị ảnh hưởng
bởi khoảng cách địa lý, do đó công ty dù nhỏ hay lớn thì điều đó cũng không ảnh
hưởng gì, các công ty vẫn được nhiều người biết đến nhờ sự tính toàn cầu của
mạng. Khách hàng cũng có nhiều sự lựa chọn nhờ mạng máy tính cung cấp cho
họ. Thương mại điện tử đem lại sự hiện diện trên toàn cầu cho nhà cung cấp và
sự lựa chọn toàn cầu cho khách hàng.
• Gia tăng ưu thế cạnh tranh
Giá trị của TMĐT không đơn thuần chỉ là tăng doanh số, TMĐT được sử
dụng như là một ưu thế cạnh tranh, đảm bảo thông tin cho khách hàng đầy đủ,
mở rộng khả năng lựa chọn và đối sánh cho khách hàng, thiết kế dịch vụ mơi,
đẩy nhanh quá trình giao hàng và giảm giá thành mặt hàng.
TMĐT làm giảm chi phí trung gian, hàng hoá dịch vụ có thể đi thẳng từ
nhà cung cấp tới khách hàng, đặc biệt nếu bạn là những nhà sản xuất và mặt hàng
của bạn phải qua quá nhiều các nhà phân phối trung gian mới đến tay người tiêu
dùng thì TMĐT là một giải pháp hữu hiệu giảm bớt phần chia sẻ nguồn lợi
nhuận.
Việc tham gia vào TMĐT còn là một phương thức khẳng định uy tín,chất
lượng dịch vụ của doanh nghiệp với khách hàng.
• Đối với nhà nước
TMĐT sẽ kích thích sự phát triển của ngành công nghệ thông tin, khai
thác dữ liệu và phát hiện tri thức. Lợi ích này có một ý nghĩa lớn đối với các
nước đang phát triển. Nếu không nhanh chóng tiếp cận nền kinh tế tri thức thì sau
khoảng một thập kỷ nữa, các nước đang phát triển có thể bị bỏ rơi hoàn toàn.
Khía cạnh lợi ích này mang tính chiến lược công nghệ và tính chính sách phát
triển cần cho các nước công nghiệp hóa. Một số chuyên gia kinh tế cho rằng,
sớm chuyển sang kinh tế tri thức có thể một nước phát triển tạo được một bước
nhảy vọt tiến kịp các nước đi trước với thời gian ngắn hơn.
Nhanh chóng theo kịp xu hướng phát triển kinh tế thế giới. Tận dụng tiến
bộ Khoa học Kỹ thuật trong phát triển kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế khu
14
vực trong thời đại “thông tin kỹ thuật số”.
Giảm chi phí quản lý hành chính, thực hiện quản lý nhà nước hiệu quả
hơn, nhanh chóng hơn. Tạo mối liên hệ với các doanh nghiệp, đơn vị, cá nhân
nhanh chóng, hiệu quả hơn.
Tạo môi trường kinh doanh cạnh tranh lành mạnh, công bằng cho tất cả
các doanh nghiệp tham gia.
• Đối với xã hội
Hình thành một tập quán kinh doanh mới (phí giấy tờ), tạo nên một xã hội
văn minh, hiện đại hơn.
Nền tảng của TMĐT là mạng máy tính, trên toàn thế giới đó là mạng
internet và phương tiện truyền thông hiện đại như vệ tinh viễn thông, cáp, vô
tuyến, các khí cụ điện tử khác v.v… Do phát triển của hệ thống mạng máy tính,
mọi việc đều có thể xử lý và giải quyết trên mạng tại nhà, do vậy, ngoài phố sẽ
vắng người và phương tiện giao thông, như vậy tai nạn giao thông sẽ ít hơn trước
nhiều, một vài hàng hoá được mua và bán có thể được bán với giá thấp, cho phép
những người giàu có mua nhiều hàng hoá hơn và gia tăng chất lượng cuộc sống.
Người dân trong các nước ở thế giới thứ 3, và các khu vực nông thôn bây
giờ có thể mua các mặt hàng và dịch vụ mà trước đây họ không thể mua được.
1.1.1.8
Hạn chế
• Những hạn chế về mặt kỹ thuật
Bảo mật hệ thống, tính đáng tin cậy, tiêu chuẩn và các phương thức giao
tiếp vẫn còn đang tiến triển.
Ở một số nơi, độ rộng dải tần của thông tin liên lạc bằng cáp không đủ
công cụ phát triển phần mền còn đang tiến triển và thay đổi nhanh chóng.
Hợp nhất giữa internet và phần mền EC với các ứng dụng và dữ liệu đã có
sẵn là một điều khó khăn.
Người bán cần sự phát triển một máy chủ đặc biệt, máy dịch vụ tập tin và
những thành phần khách.
Một vài phần mền EC có thể không thích hợp với phần cứng hoặc nó có
thể trở nên không hợp với hệ điều hành hiện tại hoặc thiết bị hiện tại.
15
Những hạn chế không phải về mặt kỹ thuật:
Chi phí để phát triển EC trong công ty có thể rất cao và có thể gây ra lỗi
do việc thiếu hiểu biết, dẫn đến việc trì hoãn công việc. Hơn nữa, để chứng minh
cho hệ thống, phải chi ra được những lợi nhuận không thể nhìn thấy được và rất
khó xác định được số lượng (chẳng hạn như việc phát triển dịch vụ phục vụ
khách hàng và giá trị của sự quảng cáo).
Bảo mật và sự riêng tư là rất quan trọng trong mô hình doanh nghiệp đến
người tiêu dùng (B2C), đặc biệt là các vấn đề bảo mật là rất nghiêm trọng. Giới
hạn của việc bảo vệ sự riêng tư đang phát triển. Đối với khách hàng, những vấn
đề này rất quan trọng. Ngành công nghiệp EC có một nhiệm vụ lâu dài và khó
khăn trong việc thuyết phục khách hàng rằng những giao dịch và thông tin cá
nhân trên mạng rất bảo mật.
Trong vài trường hợp, khách hàng không tin tưởng vào người bán hàng
mà mình không quen biết và không biết mặt và những giao dịch không có giấy
tờ, tiền điện tử. Bởi vì những điều đó, việc thuyết phục khách hàng chuyển từ
giao dịch vật lý thông thường sang giao dịch điện tử là rất khó khăn.
Một vài khách hàng thì thích tiếp xúc với mặt hàng mình sẽ mua, chẳng
hạn như quần áo để mà họ biết được chính xác mặt hàng họ mua sẽ như thế nào.
Có những vấn đề thuộc về luật pháp vẫn còn chưa được giải quyết, và
trong nền tài chính của chính phủ, mối quan hệ và trình độ không đủ để cải tiến
được tính phức tạp của EC.
Cũng như là một ngành học, EC vẫn còn tiến triển và thay đổi một cách
nhanh chóng. Nhiều người đang tìm kiếm một EC ổn định trước khi họ tham gia
vào EC. EC không có đủ các dịch vụ hỗ trợ. Ở một số nơi, không có đủ điều kiện
then chốt của EC để đạt được sự thành công. Trong hầu hết các ứng dụng, không
có đủ người bán và người mua để thu lợi nhuận từ các tiến trình EC.
Một vài điều đáng lo ngại là EC phát huy được công dụng của việc giao
tiếp trực tiếp, có thể có một thất bại trong mối quan hệ của họ.
Việc truy cập internet còn đắt và tiềm năng khách hàng còn hạn chế.
1.1.7 Một số vấn đề cần lưu ý khi tham gia thương mại điện tử
16
1.1.1.9
Bảo mật
Khi tham gia vào thương mại điện tử nghĩa là hệ thống được kết nối vào
mạng toàn cầu. Do đó, hệ thống có thể bị tấn công bất cứ khi nào nếu không có
một cơ chế bảo mật chặt chẽ.
Ngoài ra, thông tin được truyền trên internet đi qua nhiều chặng nên khó
kiểm soát và dễ bị tấn công từ bên ngoài. Vì vậy, thông tin truyền đi cần phải
được mã hoá bởi bên gửi và bên nhận phải có cách giả mã để nhận thông tin.
1.1.1.10
Xử lý tự động
Trong việc kinh doanh thương mại điện tử, thời gian vô cùng quan trọng.
Do đó, những công việc lặp đi lặp lại hàng ngày cần được xử lý tự động. Nhờ đó,
công việc sẽ được thực hiện nhanh, giảm được số lượng lớn nhân viên, giảm
được chi phí.
Trong vấn đề xử lý tự động, ta cần phân chia công việc thành các giai
đoạn xử lý sao cho phù hợp. Các giai đoạn cần phải độc lập, tuần tự và dễ dàng
trao đổi dữ liệu giữa các giai đoạn.
1.1.1.11
Thanh toán điện tử
Trong thương mại điện tử nói riêng, vấn đề thanh toán là tối quan trọng.
Do đó, cần phải có phương thức thanh toán phù hợp, hiệu quả, khách hàng tin
cậy và hài lòng vào phương thức thanh toán. Đồng thời cần phải bảo mật tối đa
các thông tin thanh toán của khách hàng. Hình thức thanh toán cũng phụ thuộc
vào đối tượng thanh toán. Hình thức thanh toán giữa cá nhân mua hàng trên các
site công ty sẽ khác hình thức thanh toán giữa các công ty với nhau.
1.1.1.12
Thẻ thanh toán điện tử
Đối với thẻ thanh toán có nhiều khái niệm để diễn đạt nó, mỗi một cách
diễn đạt nhằm làm nổi bật một nội dung nào đó. Sau đây là một số khái niệm về
thẻ thanh toán:
Thẻ thanh toán (thẻ chi trả) là một phương tiện thanh toán tiền mua hàng
hoá, dịch vụ hoặc có thể được dùng để rút tiền mặt tại các Ngân hàng đại lý hoặc
các máy rút tiền tự động.
Thẻ thanh toán là một loại thẻ giao dịch tài chính được phát hành bởi
17
Ngân hàng, các Tổ chức tài chính hay các công ty.
Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà
người chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền mua hàng hoá,
dịch vụ tại các điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ.
Thẻ thanh toán là phương thức ghi sổ những số tiền cần thanh toán thông
qua máy đọc thẻ phối hợp với hệ thống mạng máy tính kết nối giữa Ngân
hàng/Tổ chức tài chính với các điểm thanh toán (Merchant). Nó cho phép thực
hiện thanh toán nhanh chóng, thuận lợi và an toàn đối với các thành phần tham
gia thanh toán.
Quy trình phát hành thẻ :
(1)
CHỦ THẺ
(2)
PHÁT HÀNH
(4)
T.TÂM THẺ
(3)
Hình 2: Quy trình phát hành thẻ
(1) Khách hàng gửi yêu cầu phát hành thẻ và hồ sơ thông tin cần thiết đến
ngân hàng
(2) Bộ phận phát hành của ngân hàng sẽ tiến hành kiểm tra các thông tin liên
quan đến khách hàng để chấp nhận hoặc từ chối. Nếu hợp lệ thì hồ sơ sẽ
được gửi đến cho trung tâm quản lý thẻ.
(3) Trung tâm thẻ dựa trên hồ sơ để tiến hành in thẻ, cung cấp số PIN và sau
đó chuyển lại cho bộ phận phát hành. Hợp đồng đã được kí kết.
(4) Khách hàng sau đó đến kí nhận thẻ và kí chứng nhận vào mặt sau của thẻ
và các thông tin liên quan đến thẻ.
Quy trình thanh toán thẻ:
(2)
CƠ SỞ
CHẤP NHẬN THẺ
(1
)
NGÂN HÀNG
THANH TOÁN
(3
)
18
NGÂN HÀNG
PHÁT HÀNH
CHỦ THẺ
(4)
Hình 3: Quy trình thanh toán thẻ
(1) Khách hàng mua hàng và xuất trình thẻ tại các đơn vị chấp nhận thẻ để
thanh toán
(2) Vào cuối kì thanh toán, đơn vị chấp nhận thẻ xuất trình hoá đơn tại các
ngân hàng thanh toán thẻ (còn gọi là ngân hàng thông báo) để nhận tiền từ
các thẻ đã thanh toán
(3) Ngân hàng thanh toán thẻ quyết toán với ngân hàng phát hành thẻ
(4) Ngân hàng phát hành thẻ sẽ tiến hành thanh toán với chủ thẻ thông qua
việc trừ vào tài khoản của chủ thẻ tại ngân hàng
• Phân loại thẻ thanh toán
Có nhiều cách để phân loại thẻ thanh toán: phân loại theo công nghệ sản
xuất, theo chủ thể phát hành, theo tính chất thanh toán của thẻ, theo phạm vi lãnh
thổ...
Phân loại theo công nghệ sản xuất: Có 3 loại:
a.
Thẻ khắc chữ nổi (EmbossingCard): dựa trên công nghệ khắc chữ nổi,
tấm thẻ đầu tiên được sản xuất theo công nghệ này. Hiện nay người ta
không còn sử dụng loại thẻ này nữa vì kỹ thuật quá thô sơ dễ bị giả
mạo.
b.
Thẻ băng từ (Magnetic stripe): dựa trên kỹ thuật thư tín với hai băng từ
chứa thông tin đằng sau mặt thẻ. Thẻ này đã được sử dụng phổ biến
trong 20 năm qua , nhưng đã bộc lộ một số nhược điểm: do thông tin
ghi trên thẻ không tự mã hoá được, thẻ chỉ mang thông tin cố định,
không gian chứa dữ liệu ít, không áp dụng được kỹ thuật mã hoá, bảo
19
mật thông tin...
c.
Thẻ thông minh (Smart Card): đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh
toán, thẻ có cấu trúc hoàn toàn như một máy vi tính.
Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ:
a.
Thẻ tín dụng (Credit Card): là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất,
theo đó người chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín dụng không
phải trả lãi để mua sắm hàng hoá, dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh,
khách sạn, sân bay ... chấp nhận loại thẻ này.
Gọi đây là thẻ tín dụng vì chủ thẻ được ứng trước một hạn mức tiêu dùng
mà không phải trả tiền ngay, chỉ thanh toán sau một kỳ hạn nhất định. Cũng từ
đặc điểm trên mà người ta còn gọi thẻ tín dụng là thẻ ghi nợ hoãn hiệu (delayed
debit card) hay chậm trả.
b.
Thẻ ghi nợ (Debit card): đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền
với tài khoản tiền gửi. Loại thẻ này khi đợc sử dụng để mua hàng hoá
hay dịch vụ, giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào
tài khoản của chủ thẻ thông qua những thiết bị điện tử đặt tại cửa hàng,
khách sạn ... đồng thời chuyển ngân ngay lập tức vào tài khoản của cửa
hàng, khách sạn... Thẻ ghi nợ còn hay được sử dụng để rút tiền mặt tại
máy rút tiền tự động.
Thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuôc vào số dư
hiện hữu trên tài khoản của chủ thẻ.
Có hai loại thẻ ghi nợ cơ bản:
•
Thẻ online: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ ngay
lập tức vào tài khoản chủ thẻ.
•
Thẻ offline: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch đợc khấu trừ vào tài
khoản chủ thẻ sau đó vài ngày.
c.
Thẻ rút tiền mặt (Cash card): là loại thẻ rút tiền mặt tại các máy rút tiền
tự động hoặc ở ngân hàng. Với chức năng chuyên biệt chỉ dùng để rút
tiền, yêu cầu đặt ra đối với loại thẻ này là chủ thẻ phải ký quỹ tiền gởi
vào tài khoản ngân hàng hoặc chủ thẻ được cấp tín dụng thấu chi mới
20
sử dụng được.
Thẻ rút tiền mặt có hai loại:
Loại 1: chỉ rút tiền tại những máy tự động của Ngân hàng phát hành.
Loại 2: được sử dụng để rút tiền không chỉ ở Ngân hàng phát hành mà còn
được sử dụng để rút tiền ở các Ngân hàng cùng tham gia tổ chức thanh toán với
Ngân hàng phát hành thẻ.
Phân loại theo phạm vi lãnh thổ:
•
Thẻ trong nước: là thẻ được giới hạn trong phạm vi một quốc gia, do
vậy đồng tiền giao dịch phải là đồng bản tệ của nước đó.
•
Thẻ quốc tế: đây là loại thẻ được chấp nhận trên toàn thế giới, sử dụng
các ngoại tệ mạnh để thanh toán.
Phân loại theo chủ thể phát hành:
•
Thẻ do Ngân hàng phát hành (Bank Card): là loại thẻ do ngân hàng
phát hành giúp cho khách hàng sử dụng một số tiền do Ngân hàng cấp
tín dụng.
•
Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành: là loại thẻ du lịch và giải trí
của các tập đoàn kinh doanh lớn hoặc các công ty xăng dầu lớn, các
cửa hiệu lớn... phát hành như Diner's Club, Amex...
1.2 Công Cụ Lập Trình
Internet ra đời vào năm 1960. Người ta xây dựng Internet như một giao
thức để trao đổi và chia sẻ thông tin giữa các viện nghiên cứu với nhau. Ngày
nay, Internet cho phép hàng trăm triệu người trên khắp thế giới liên lạc và trao
đổi thông tin với nhau thông qua tập các giao thức gọi chung là TCP/IP
(Transmission Control Protocol/ Internet Protocol).
Các máy tính trao đổi thông tin với nhau thông qua mô hình Client/Server.
Mô hình này là mô hình trao đổi thông tin giữa các máy tính trong đó Server
thường là máy cung cấp thông tin trong khi Client là một công cụ hay chương
trình trên máy tính khác dùng để lấy thông tin từ máy Server. Tuy nhiên, máy
Client cũng có thể đóng vai trò cung cấp dữ liệu cho máy Server. Để trao đổi
thông tin giữa các máy tính với nhau người ta đặt ra một số giao thức (Protocol)
21
truyền thông trên mạng, các quy định về việc trao đổi thông tin để các máy tính
có thể nói chuyện với nhau thông qua mạng.
Ngày nay, Internet ngày phát triển ngày càng cao, số lượng người dùng
ngày càng nhiều. Do vậy các giao thức truyền thông cũng ngày càng phát triển
mạnh mẽ và đa dạng.
Các ứng dụng phát triển trên nền Web rất nhiều và cũng được viết trên
nhiều ngôn ngữ khác nhau như PHP, ASP, ASP.NET, JSP... Mỗi ngôn ngữ có
những ưu nhược điểm khác nhau. Nhưng tại sao nhiều người lập trình Web lại
chọn ngôn ngữ PHP và cơ sở dữ liệu MySQL? Chương này sẽ nói về những ưu
điểm, nhược điểm của ngôn ngữ PHP và cơ sở dữ liệu MySQL.
1.2.1 Giới thiệu về ngôn ngữ xây dựng Web PHP
1.1.1.13 Khái niệm PHP
Cái tên PHP ban đầu được viết tắt là Personal Home Page và được phát
triển năm 1994 bởi Rasmus Lerdorf. Rasmus Lerdorf đã phát triển PHP như một
máy đặc tả (Scrip engine). Vào những năm 1997, PHP đã được phát triển nhanh
chóng trong sự yêu thích của nhiều người. PHP đã không còn là một dự án cá
nhân của Rasmus Lerdorf và đã trở thành công nghệ Web quan trọng. Zeev
Suraski và Andi Gutmans đã hoàn thiện việc phân tích cú pháp cho ngôn ngữ để
rồi tháng 6 năm 1998, PHP3 đã ra đời (phiên bản này có phần mở rộng là
*.php3). Cho đến tận thời điểm đó, PHP chưa một lần được phát triển chính thức,
một yêu cầu viết lại bộ đặc tả được đưa ra, ngay sau đó PHP4 được ra đời (phiên
bản này có phần mở rộng không phải là *.php4 mà là *.php). PHP4 nhanh hơn
PHP3 rất nhiều. PHP bây giờ được gọi là PHP Hypertext PreProcesor.
1.1.1.14 Những điểm mạnh của PHP
- PHP thực hiện với tốc độ nhanh và hiệu quả. Một server bình thường có thể đáp
ứng hàng triệu lượt truy cập tới trong một ngày.
PHP hỗ trợ kết nối với nhiều CSDL khác nhau: PostgreSQL, mSQL, Oracle,
mdb, Hyperware, Informix, Interbase, Sybase….Ngoài ra, còn hỗ trợ kết nối với
ODBC thông qua đó có thể kết nối với nhiều ngôn ngữ kết nối khác mà ODBC
hỗ trợ.
22
-
PHP cung cấp một thư viện phong phú: Do PHP ngay từ đầu đã được thiết kế
nhằm mục đích xây dựng và phát triển các ứng dụng trên Web nên PHP cung cấp
rất nhiều hàm xây dựng sẵn giúp thực hiện các công việc rất dễ dàng: gửi, nhận
Email, làm việc với cookie và nhiều thứ khác.
-
PHP là một ngôn ngữ rất dễ dùng, dễ học và đơn giản hơn nhiều so với các
ngôn ngữ khác như Perl, java. Nếu bạn đã biết ngôn ngữ C thì mọi việc sẽ hoàn
toàn tiện lợi.
-
PHP có thể sử dụng được trên nhiều hệ điều hành, chúng ta có thể viết chúng
trên Lunix, Unix và các phiên bản của windows. Và có thể đem mã PHP này
chạy trên các hệ điều hành khác mà không phải sửa đổi lại mã.
-
PHP là ngông ngữ mã nguồn mở.
Hoạt động của trang Web
* Với các trang HTML
Khi có yêu cầu tới một trang Web từ phía người sử dụng (Browser ). Web Server
thực hiện 3 bước sau:
+ Đọc yêu cầu từ phía Browser
+ Tìm trang Web trên server
+ Gửi trang Web đó trở lại cho Browser thông qua mạng Internet hoặc Intranet
23
Hình 4: Web server
* Với các trang PHP
Khác với các trang HTML, khi có một trang PHP yêu cầu từ phía Browser , Web
Server phân tích và thi hành các đoạn mã PHP để tạo ra trang HTML.
Điều đó được thể hiện ở 4 bước:
+ Đọc yêu cầu từ phía Browser
+ Tìm trang Web trên server
+ Thực hiện các đoạn mã PHP trên trang Web đó để sửa đổi nội dung
+ Gửi trở lại nội dung cho Browser ( Đây là trang HTML có thể được duyệt qua
trình duyệt Internet Explorer, Fire Fox….)
Tóm lại, sự khác nhau giữa HTML và PHP là HTML không được thực hiện trên
máy chủ của Web Server còn các trang *.php được viết bằng các đoạn mã PHP
được thực hiện trên máy chủ Web Server do đó nó linh động và mềm dẻo hơn rất
24
nhiều.
1.2.2 Giới thiệu tổng quan về cơ sở dữ liệu SQL
Mặc dù hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL đang được phổ biến nhưng nó
vẫn có nhiều đối thủ đang cạnh tranh quyết liệt. Những đối thủ đó có thể hơn
MySQL về phương diện nào đó. Nhưng MySQL vẫn được nhiều người lập trình
Web lựa chọn. MySQL có một số các đặc điểm nổi bật khiến cho người lập trình
Web ưa thích và không thể không chọn nó. Tuy nhiên MySQL cũng có một số
nhược điểm như không được một số môi trường hỗ trợ.... Nếu một hệ thống lớn
ví dụ như ngân hàng thì MySQL không phải là một lựa chọn thích hợp. Nhưng
trong lập trình Web thì MySQL là hệ quản trị cơ sở dữ liệu thích hợp nhất.
Đặc điểm nhanh và mạnh cũng làm cho hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL
được chú ý hơn. MySQL không có đầy đủ cơ sở vật chất cho một hệ cơ sở quản
trị cơ sở dữ liệu hoàn hảo, nhưng đối với công việc thường nhật của mọi người
nhất là đối với những người làm Web nếu chỉ cần để lưu trữ dữ liệu, hay dữ liệu
của một trang thương mại điện tử tầm cỡ vừa và nhỏ thì MySQL cung cấp đủ
mọi thứ mà lập trình viên cần. Đối với nhưng cơ sở dữ liệu trung bình thì
MySQL hỗ trợ tuyệt vời về tốc độ. Các nhà phát triển và xây dựng MySQL tự
hào về tốc độ của MySQL.
MySQL được cải tiến liên tục. Các nhà phát triển thường xuyên cải tiến
nó nhằm cung cấp các chức năng, bổ xung những tính chính. Hiện nay MySQL
đã hỗ trợ thêm transacsion và điều đó đã khiến MySQL trở thành một hệ quản trị
cơ sở dữ liệu chuyên nghiệp.
Các ưu điểm chung của MySQL
+ MySQL là một hệ quản trị nhỏ, bảo mật, và rất dễ sử dụng, thường được sử
dụng cho các ứng dụng nhỏ và trung bình. Nó được sử dụng cho các ứng dụng
client/server với máy chủ mạnh như: UNIX, Windows 95/98, và đặc biệt trên
máy chủ UNIX.
+ MySQL hỗ trợ các điểm vào là ANSI SQL và ODBC mức 0-2 SQL chuẩn.
+ MySQL hỗ trợ nhiều ngôn ngữ cho việc thông báo lỗi như: Czec, Dutc,
English, Estonian, French, German, Hungarian, Italian, Norwegian Nynorsk,
25