LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài: “Một số biện pháp đổi mới công tác
quản lý học sinh - sinh viên ở Trường cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hóa”
là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng cá nhân tôi, các số liệu có
nguồn gốc trích dẫn rõ ràng, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào trước đó.
Hà Nội, ngày
tháng năm 2016
Tác giả
Lê Thị Thúy
i
LỜI CẢM ƠN
Với tất cả tình cảm và lòng chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới cô Bùi Thị Thúy Hằng – Cô đã đã hết lòng chỉ bảo, định hướng, giúp đỡ
và động viên tác giả trong quá trình thực hiện luận văn. Cô đã truyền cho tôi
nhiều kiến thức về khoa học quản lý giáo dục và cũng giúp tôi rèn luyện kỹ năng
nghiên cứu khoa học.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến cô, cùng các Thầy giáo, Cô
giáo trong Hội đồng khoa học, các Thầy giáo, Cô giáo trong Học viện đã quan
tâm, tạo điều kiện thuận lợi, dành nhiều công sức giảng dạy, hướng dẫn giúp đỡ
tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Đảng ủy; ban Giám hiệu; các phòng- khoa
chuyên môn cùng Giảng viên và học sinh sinh viên trường Cao đẳng nghề Công
nghiệp Thanh Hóa đã tạo điều kiện, giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập
nghiên cứu cũng như đã hợp tác, chia sẻ và cung cấp số liệu để tác giả hoàn
thành luận văn.
Mặc dù đã hết sức cố gắng để thực hiện tốt đề tài, song khó tránh khỏi
những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự thông cảm và đóng góp ý
kiến của Quý Thầy giáo, Cô giáo, các bạn đồng nghiệp và những người cùng
quan tâm tới những vấn đề được trình bày trong luận văn.
Hà Nội, ngày
tháng 4 năm 2016
Tác giả luận văn
ii
MỤC LỤC
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Chữ viết tắt
BGH
Bộ LĐTB&XH
CBQL, GV, NV
CĐ
CLB
CSVC
CSDN
ĐTN CSHCM
GD
GD&ĐT
NCKH
HSSV
KTX
PPDH
QLGD
TB
X
XHCN
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
Nghĩa đầy đủ
Ban Giám Hiệu
Bộ Lao động thương binh và xã hội
Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
Cao đẳng
Câu lạc bộ
Cở sở vật chất
Cơ sở dạy nghề
Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
Giáo dục
Giáo dục và đào tạo
Nghiên cứu khoa học
Học sinh sinh viên
Ký túc xá
Phương pháp dạy học
Quản lý giáo dục
Thứ bậc
Điểm trung bình
Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC BẢNG
iv
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trước yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước hiện
nay, việc đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đang trở thành vấn
đề cấp bách. Luật Dạy nghề năm 2006 đã cụ thể hóa: “Mục tiêu dạy nghề là đào
tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề
tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật,
tác phong công nghiệp, có sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi
tốt nghiệp có khả năng tìm việc, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH – HĐH đất nước”. [27]
Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011 – 2020, một trong
những mục tiêu đào tạo nhân lực Việt Nam là “có thể lực tốt, tầm vóc cường tráng,
phát triển toàn diện về trí tuệ, ý chí, năng lực và đạo đức, có năng lực tự học, tự
đào tạo, năng động, chủ động, tự lực, sáng tạo, có tri thức và kỹ năng nghề nghiệp
cao, có khả năng thích ứng và nhanh chóng tạo được thế chủ động trong môi
trường sống và làm việc”.[23]
Với các mục tiêu cụ thể như thế, trong những năm qua các Trường Dạy nghề
đã được Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quan tâm và tập trung đầu tư nâng
cấp lên thành Trường Cao đẳng nghề và thành lập mới trên cả nước để đào tạo
nguồn nhân lực đáp ứng các mục tiêu trên. Bên cạnh việc đổi mới chương trình đào
tạo, chú trọng kỹ năng nghề thì công tác quản lý học sinh – sinh viên ở các trường
nghề được Bộ LĐTB & XH, địa phương và các Trường đặc biệt quan tâm để đảm
bảo chất lượng đáp ứng yêu cầu của việc cung cấp nguồn nhân lực trong thời kỳ
mới.
Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hóa đào tạo nghề theo 3 cấp
trình độ: Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề và Sơ cấp nghề; Bồi dưỡng nâng cao trình
độ kỹ năng nghề cho người lao động theo yêu cầu của cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ và người lao động; Nghiên cứu, ứng dụng kỹ thuật – công nghệ nâng cao
1
chất lượng, hiệu quả đào tạo; Tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định
của pháp luật. Hàng năm nhà trường tuyển sinh hơn 2000 học sinh, sinh viên. Liên
kết đào tạo trình độ đại học theo địa chỉ và chỉ tiêu được giao hàng năm. Ngoài ra
trường còn mở rộng đào tạo liên kết với các trường và trung tâm dạy nghề trong
và ngoài nước, là địa chỉ tin cậy của nhiều học sinh – sinh viên (HS-SV) hướng
tới. Bởi vậy, việc đổi mới công tác quản lý HSSV của Trường Cao đẳng nghề Công
nghiệp Thanh Hóa là rất cần thiết. Chính vì thế tác giả lựa chọn đề tài nghiên
cứu “Một số biện pháp đổi mới công tác quản lý học sinh - sinh viên ở Trường cao
đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hóa”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp đổi mới công tác quản lý HSSV ở Trường Cao đẳng
nghề Công nghiệp Thanh Hóa nhằm nâng cao hiệu quả quản lý HSSV góp phần đáp
ứng yêu cầu phát triển công tác đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về đổi mới công tác quản lý HSSV ở các Trường
nghề.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý HSSV ở Trường Cao đẳng nghề Công
nghiệp Thanh Hóa.
- Đề xuất một số biện pháp đổi mới công tác quản lý HSSV ở Trường Cao
đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hóa.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý HSSV ở các trường nghề
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý HSSV ở Trường Cao đẳng
nghề Công nghiệp Thanh Hóa
5. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các biện pháp đổi mới công tác quản lý HSSV ở Trường
Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hóa mang tính cần thiết và khả thi sẽ góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo và đáp ứng mục tiêu đào tạo của nhà
trường trong giai đoạn hiện nay.
2
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Địa bàn nghiên cứu: Đề tài được triển khai nghiên cứu ở trường Cao
đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hóa.
6.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp đổi mới công tác quản lý HSSV ở
Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hóa.
6.3. Khách thể khảo sát: Đề tài tiến hành khảo sát trên các CBQL, GV của
nhà trường.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Tra cứu, so sánh, phân tích, tổng hợp hóa, khái quát hóa các tài liệu nghiên
cứu về khoa học quản lý, quản lý HSSV, đổi mới quản lý HSSV để xây dựng khung
lí thuyết của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn bao gồm những phương pháp
nghiên cứu sau đây:
7.2.1. Phương pháp điều tra: Thông qua phiếu điều tra để khảo sát CBQL,
GV Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hóa.
7.2.2. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết những kinh nghiệm
trong quản lý HSSV, quản lý Nhà trường, quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng
nghề Công nghiệp Thanh Hóa
7.2.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Thu thập ý kiến của chuyên gia về
lĩnh vực quản lý và quản lý HSSV.
7.2.4. Nhóm phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu thu được từ
phiếu điều tra.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
3
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý học sinh sinh viên ở các
Trường nghề
Chương 2: Thực trạng quản lý học sinh sinh viên ở Trường Cao đẳng nghề
Công nghiệp Thanh Hóa
Chương 3: Các biện pháp đổi mới công tác quản lý học sinh sinh viên ở
Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hóa
4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỌC SINH
– SINH VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG NGHỀ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Ngay từ những năm 60 của thế kỷ XX, các nước phát triển đã quan tâm đến
vấn đề quản lý con người và quản lý yếu tố con người trong đào tạo nghề nhằm đáp
ứng yêu cầu của xã hội công nghiệp. Do đặc điểm, yêu cầu về nguồn nhân lực- đội
ngũ công nhân kỹ thuật ở mỗi nước là khác nhau nên phương pháp, hình thức, qui
mô đào tạo nghề cũng khác nhau, tuy nhiên có một điểm chung là đều chú trọng đến
sự phát triển kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp. Có thể đề cập đến một số
nghiên cứu như sau:
V.A.Xukhomlinxki, V.P.Xtrezicondin, Jaxapob đã nghiên cứu và đề ra một
số vấn đề quản lý của Hiệu trưởng trường phổ thông như: phân công nhiệm vụ của
Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng, còn V.A.Xukhomlinxki đặc biệt coi trọng sự trao
đổi giữa Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng để tìm ra cách quản lý tốt nhất. [2, tr.17].
P.V. Zimin, M.I.Konđakôp, N.I.Saxerđôtôp đi sâu nghiên cứu lãnh đạo công
tác giảng dạy, giáo dục trong nhà trường và xem đây là khâu then chốt trong hoạt
động quản lý của quản lý giáo dục [1, tr.28]. Như vậy, các nhà nghiên cứu giáo dục
Xô Viết trước đây thì khẳng định: Kết quả toàn bộ hoạt động quản lý của nhà trường
phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý hoạt động quản lý, quản lý
giáo dục và quản lý con người.
Đối với Việt Nam, ngay từ năm 1945, Bác Hồ đã có chỉ thị: “Sự học tập
trong nhà trường có ảnh hưởng rất lớn cho tương lai của thanh niên và thanh niên là
tương lai của nước mình. Vì vậy phải biết dạy cho học trò biết yêu nước thương
nòi...phải dạy cho họ có ý chí tự lập tự cường, quyết không chịu thua kém ai, quyết
không chịu làm nô lệ” [3, tr.26].
Tư tưởng trên của Bác Hồ gợi ý cho chủ thể quản lý dạy học vấn đề: quản lý
dạy học phải gắn liền với thể chế xã hội, nề nếp dạy học, trình độ người dạy, năng
lực tự học, tinh thần độc lập suy nghĩ và tính sáng tạo của người học.
5
Đảng và Nhà nước ta coi giáo dục là “Quốc sách hàng đầu”, điều này đã
được cụ thể hoá trong Luật Giáo dục: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu
nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”[5, tr.3].
Ở Việt Nam, những vấn đề về đào tạo nghề, quản lí quá trình đào tạo nghề
cũng được quan tâm ngay từ cuối những năm 70 của thế kỷ XX. Lúc đó, một số các
nhà nghiên cứu trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, tâm lý học lao động như:
Đặng Danh Ánh, Nguyễn Ngọc Đường, Nguyễn Văn Hộ, Nguyễn Bá Dương,… đã
chủ động nghiên cứu những khía cạnh khác nhau về sự hình thành nghề và công tác
dạy nghề. Một số nhà nghiên cứu khác như Đặng Quốc Bảo, Trần Kiểm, Nguyễn
Thị Mỹ Lộc,...đã đi sâu nghiên cứu về quản lí giáo dục, quản lí nhà trường.
Về quản lý nhà trường, tác giả Trần Kiểm (2000) đã viết: “Hiệu quả quản lý
nhà trường phụ thuộc nhiều vào chừng mực người Hiệu trưởng sử dụng thông tin
khách quan đáng tin cậy, toàn diện, đầy đủ và kịp thời của mỗi giáo viên về chất
lượng kiến thức, mức độ được giáo dục và tính kỷ luật của học sinh”[16]. Ngoài
những nghiên cứu trên có thể đề cập một số nghiên cứu về quản lý HS,SV tại các
trường trong hệ thống giáo dục quốc dân như:
Tác giả Trần Văn Phúc (2008) đã nghiên cứu đề tài: “Một số biện pháp
nâng cao chất lượng quản lý sinh viên nội trú ở trường Đại học sư phạm Đồng
Tháp” – Luận văn Thạc sĩ khoa học giáo dục, Trường ĐH Sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh.
Tác giả Đồng Thị Kim Thoa (2009) đã bảo vệ đề tài “Một số Biện pháp
nâng cao chất lượng HSSV ở cơ sở đào tạo nghề trường Đại học công nghiệp Thành
phố Hồ Chí Minh tại Tỉnh Thanh Hóa” – Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục,
Trường Đại học giáo dục – Đại học quốc gia Hà Nội.
Tác giả Vũ Thị Việt Thái (2010) thực hiện đề tài “Một số giải pháp nâng
cao hiệu quả công tác quản lý HSSV ngoại trú trường Cao đẳng sư phạm Bắc Ninh”
– Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
Như vậy, công tác quản lý, quản lý HSSV đã được nhiều nhà khoa học,
nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu ở những khía cạnh khác nhau. Trong các công
6
trình nghiên cứu, các tác giả đã chỉ rõ vai trò, tầm quan trọng của quản lý HSSV,
trên cơ sở đó cũng đề ra một số biện pháp tổ chức, quản lý HSSV đạt hiệu quả. Mặc
dù vậy, đến nay vẫn chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống, toàn
diện và sâu sắc về đổi mới công tác quản lý HSSV tại trường cao đẳng nghề (CĐN).
Vì vậy, việc thực hiện đề tài này sẽ không trùng lặp, đảm bảo tính độc lập và có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn lớn đối với việc nâng cao hiệu quả quản lý HSSV trường
Trung cấp, Cao đẳng, Đại học nói chung và trường Cao đẳng nghề Công nghệ
Thanh Hóa nói riêng.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
- Khái niệm quản lý:
Theo quan điểm điều khiển học: “Quản lý là chức năng của những hệ có tổ
chức, với bản chất khác nhau: sinh học, xã hội học, kỹ thuật,... nó bảo toàn cấu
trúc các hệ, duy trì chế độ hoạt động. Quản lý là một tác động hợp quy luật khách
quan, làm cho hệ vận động, vận hành và phát triển” [2, tr.45]
Theo quan điểm của lí thuyết hệ thống: “quản lý là phương thức tác động có
chủ định của chủ thể quản lý lên hệ thống, bao gồm hệ các quy tắc, các ràng buộc
về hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống nhằm duy trì tính trội
hợp lí của cơ cấu và đưa hệ thống đạt tới mục tiêu” [3, tr.36]
Tác giả Trần Kiểm: “Quản lý một hệ thống xã hội là tác động có mục đích
đến tập thể người - thành viên của hệ - nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt
tới mục đích dự kiến”. [4, tr.28]
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lý đến tập thể của những người lao động (nói chung là khách thể
quản lý ) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến”. [5, tr.55]
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Công tác quản lý lãnh đạo một tổ chức xét
cho cùng là thực hiện hai quá trình liên hệ chặt chẽ với nhau: Quản và Lý. Quá trình
“Quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái ổn định, quá trình “Lý” gồm
việc sửa sang sắp xếp, đổi mới đưa vào thế “phát triển”.[6, tr.78]
7
Tóm lại: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể
quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các
nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi
trường luôn biến động”.
Khái niệm quản lý bao hàm một ý nghĩa chung: là những tác động có tính
hướng đích; hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã
hội; quản lý là các hoạt động thực hiện nhằm đảm bảo hoàn thành công việc qua
những nỗ lực của mọi người trong tổ chức; quản lý là một hoạt động thiết yếu, đảm
bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm; quản lý
là phương thức tốt nhất để đạt được mục tiêu chung của một nhóm người, một tổ
chức, một cơ quan hay nói rộng hơn là một Quốc gia; quản lý là quá trình tác động
có định hướng, có tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý, thông qua các
cơ chế quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong điều kiện môi trường
biến động để hệ thống ổn định, phát triển, đạt được những mục tiêu đã định.
Khái quát những phân tích trên, có thể xây dựng mô hình quản lý như sau:
Chủ thể
quản lý
Mục
tiêu
Khách thể
quản lý
Đối tượng
quản lý
Sơ đồ 1.1. Mô hình quản lý [19]
- Chức năng quản lý
Chức năng quản lý là hình thức biểu hiện sự tác động có chủ đích của chủ
thể quản lý lên đối tượng quản lý. Quản lý có các chức năng cơ bản, chức năng cụ
thể với nhiều cách tiếp cận khác nhau. Hiện nay, đa số các nhà khoa học và các nhà
8
quản lý cho rằng quản lý có 4 chức năng cơ bản, đó là:
+ Chức năng lập kế hoạch: Đây là giai đoạn quan trọng nhất của quá trình
quản lý. Từ trạng thái xuất phát của hệ thống, căn cứ vào mọi tiềm năng đã có và sẽ
có, dự báo trạng thái kết thúc của hệ, vạch rõ mục tiêu, nội dung hoạt động và các
biện pháp lớn nhỏ nhằm đưa hệ thống đến trạng thái mong muốn vào cuối năm học.
+ Chức năng tổ chức: Là giai đoạn tổ chức thực hiện kế hoạch đã được xây
dựng. Tổ chức là sắp đặt một cách khoa học những yếu tố, bộ phận nhằm đạt được
mục tiêu của kế hoạch. Nếu người quản lý biết cách tổ chức có hiệu quả, có khoa
học thì sẽ phát huy được sức mạnh của tập thể.
+ Chức năng chỉ đạo: Là huy động lực lượng vào việc thực hiện kế hoạch, là
phương thức tác động của chủ thể quản lý, điều hành mọi việc nhằm đảm bảo cho
hệ vận hành thuận lợi. Chỉ đạo là biến mục tiêu quản lý thành kết quả, biến kế
hoạch thành hiện thực.
+ Chức năng kiểm tra: Đây là giai đoạn cuối cùng của chu kỳ quản lý. Giai
đoạn này làm nhiệm vụ là đánh giá, kiểm tra, tư vấn, uốn nắn, sửa chữa,… để thúc
đẩy hệ đạt được những mục tiêu, dự kiến ban đầu và việc bổ sung điều chỉnh và
chuẩn bị cho việc lập kế hoạch tiếp theo.
Ngoài ra, còn chức năng điều chỉnh báo cáo
Kế hoạch
Kiểm tra
Tổ chức
Chỉ đạo
Sơ đồ 1.2: Các chức năng quản lý
- Phương pháp quản lý: Là tổng thể cách thức tác động với các phương tiện
khác nhau của chủ thể quản lý đến hệ thống bị quản lý, nhằm đạt mục tiêu quản lý.
9
- Biện pháp quản lý: là cách thức quản lý, cách giải quyết những vấn đề liên
quan đến quản lý. Vì đối tượng quản lý phức tạp nên đòi hỏi các biện pháp phải đa
dạng, phong phú, linh hoạt, phù hợp với đối tượng quản lý. Các biện pháp có liên
quan chặt chẽ với nhau, tạo thành hệ thống các biện pháp, giúp cho nhà quản lý
thực hiện tốt các phương pháp quản lý đem lại hiệu quả tối ưu cho công tác quản lý.
1.2.2. Học sinh – sinh viên
Theo Điều 83 của Luật giáo dục 2005 thì người học tại các cơ sở giáo dục phổ
thông, lớp dạy nghề, trung tâm dạy nghề, trường trung cấp, trường dự bị đại học thì
gọi là Học sinh và người học ở bậc cao đẳng, đại học thì gọi là Sinh viên. [19]
Theo Luật Dạy nghề thì người học tại các Cơ sở Dạy nghề ở trình độ Trung
cấp nghề được gọi là Học sinh, ở trình độ Cao đẳng thì gọi là Sinh Viên [18]. Theo
Quy chế Công tác HSSV trong các cơ sở dạy nghề hệ chính quy ban hành kèm theo
Quyết định số 26/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 24 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng
Bộ LĐTB & XH thì HSSV có các quyền và nghĩa vụ sau [6]:
- Quyền của học sinh, sinh viên
1. Được vào học theo đúng nghề đã đăng ký dự tuyển nếu đủ các điều kiện
trúng tuyển theo quy định của Bộ LĐTB&XH và của CSDN.
2. Được học tập, rèn luyện theo mục tiêu dạy nghề hoặc hợp đồng học nghề
đã giao kết với CSDN.
3. Được CSDN tôn trọng và đối xử bình đẳng; được cung cấp đầy đủ thông
tin cá nhân về học tập, rèn luyện theo quy định của CSDN; được CSDN phổ biến
nội quy, quy chế về học tập, rèn luyện, về chế độ, chính sách của Nhà nước có liên
quan đến HSSV.
4. Được tạo điều kiện trong học tập và rèn luyện, bao gồm:
a) Được sử dụng thư viện, các trang thiết bị, phương tiện của CSDN phục
vụ các hoạt động học tập, thực hành, thực tập nghề, nghiên cứu khoa học và các
hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao;
10
b) Được đảm bảo các điều kiện về an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình
học tập, thực hành, thực tập nghề; được tham gia lao động theo quy định của pháp
luật;
c) Được học rút ngắn hoặc kéo dài thời gian thực hiện chương trình; được
tạm nghỉ học, tạm ngừng học và bảo lưu kết quả học tập; được nghỉ hè, nghỉ tết,
nghỉ lễ theo quy định của pháp luật;
d) Được tham gia nghiên cứu khoa học, thi HSSV giỏi nghề;
đ) Được tạo điều kiện hoạt động trong các tổ chức Đảng Cộng sản Việt
Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam, Hội Liên
hiệp Thanh niên Việt Nam; tham gia các tổ chức tự quản của HSSV, các hoạt động
xã hội có liên quan ở trong và ngoài CSDN theo quy định của pháp luật; các hoạt
động văn hoá, văn nghệ, thể thao lành mạnh, phù hợp với mục tiêu đào tạo của
CSDN;
e) Được chăm lo bảo vệ sức khoẻ theo chế độ hiện hành của Nhà nước.
5. Được trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của mình kiến nghị với
CSDN các giải pháp góp phần xây dựng CSDN; được đề đạt nguyện vọng và khiếu
nại lên người đứng đầu CSDN giải quyết các vấn đề có liên quan đến quyền, lợi ích
chính đáng của HSSV.
6. Được xét tiếp nhận vào ký túc xá theo quy định của CSDN. Việc ưu tiên
khi sắp xếp vào ở ký túc xá được thực hiện trên cơ sở chính sách của Nhà nước và
quy định của CSDN.
7. Được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng
nếu đạt thành tích xuất sắc trong học tập và rèn luyện.
8. Được hưởng các chế độ, chính sách ưu tiên theo quy định của Nhà nước;
được xét nhận học bổng do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ; được
miễn, giảm phí khi sử dụng các dịch vụ công cộng về giao thông, giải trí, tham quan
viện bảo tàng, di tích lịch sử, công trình văn hoá theo quy định của Nhà nước.
11
9. HSSV đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp được cấp bằng, chứng chỉ tốt
nghiệp, bảng điểm học tập và rèn luyện, hồ sơ HSSV, các giấy tờ khác có liên quan
và giải quyết các thủ tục hành chính.
10. Được hưởng các chế độ khác theo quy định của Luật Dạy nghề và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Nghĩa vụ của học sinh, sinh viên
1. Chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và
các nội quy, điều lệ, quy chế.
2. Tôn trọng nhà giáo, cán bộ và nhân viên; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau
trong quá trình học tập và rèn luyện; thực hiện tốt nếp sống văn minh.
3. Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch đào
tạo; chủ động tích cực tự học, nghiên cứu, sáng tạo và tự rèn luyện đạo đức, lối
sống.
4. Đóng học phí đầy đủ, đúng thời hạn quy định; hoàn trả vốn vay quỹ tín
dụng đào tạo (nếu có) theo quy định.
5. Giữ gìn và bảo vệ tài sản của nhà trường, của cơ sở sản xuất nơi thực hành, thực
tập; góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường.
6. Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường
phù hợp với năng lực và sức khoẻ theo yêu cầu của nhà trường; tuân thủ các quy
định về an toàn và vệ sinh lao động.
7. Thực hiện đầy đủ quy định về việc khám sức khoẻ khi mới nhập học và
khám sức khoẻ định kỳ trong thời gian học tập theo quy định của nhà trường.
8. Chấp hành nghĩa vụ làm việc có thời hạn theo sự điều động của Nhà
nước khi được hưởng học bổng, chi phí đào tạo do Nhà nước cấp hoặc do nước
ngoài tài trợ theo hiệp định ký kết với Nhà nước. Nếu không chấp hành phải bồi
hoàn học bổng, chi phí đào tạo theo quy định.
9. Tham gia phòng, chống tiêu cực, gian lận trong học tập, thi cử và các
hoạt động khác của HSSV, cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường; kịp thời báo
cáo với khoa, phòng, bộ phận chức năng, người đứng đầu nhà trường, hoặc cơ quan
12
có thẩm quyền khi phát hiện những hành vi tiêu cực, gian lận trong học tập, thi cử
hoặc những hành vi vi phạm pháp luật, nội quy, quy chế khác của HSSV, cán bộ,
giáo viên, nhân viên trong nhà trường.
10. Tham gia phòng chống tội phạm, tệ nạn ma tuý, mại dâm và các tệ nạn
xã hội khác.
1.2.3. Công tác quản lý học sinh – sinh viên Trường nghề
Công tác HSSV là một trong những công tác trọng tâm của việc quản lý nhà
trường. Quản lý công tác HSSV có ý nghĩa quyết định trong việc đổi mới và phát
triển bền vững yếu tố con người. Do vậy, trường CĐN cần có quy trình quản lý
công tác này bằng cách tuân thủ theo các văn bản pháp quy và căn cứ vào mục tiêu
giáo dục – đào tạo, thực trạng HSSV tại Nhà trường. Trên cơ sở đó xây dựng những
quy chế, quy định riêng, lập các kế hoạch quản lý phù hợp với đặc điểm của HSSV,
điều kiện thực tế về cơ sở vật chất của Nhà trường.
Công tác quản lý HSSV trong trường CĐN là những tác độngcủa nhà quản lý
vào các hoạt động trong đời sống, học tập của HSSV trong thời gian học tập tại Nhà
trường được tiến hành bởi đội ngũ làm công tác HSSV, HSSV và sự hỗ trợ của các
lực lượng giáo dục khác nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo cụ thể là nâng
cao chất lượng đào tạo trong trường CĐN.
1.3. Một số vấn đề lý luận về công tác quản lý học sinh – sinh viên Trường Cao
đẳng nghề
1.3.1. Nhiệm vụ, quyền hạn Trường Cao đẳng nghề
Điều lệ mẫu trường cao đẳng nghề (Ban hành kèm theo Quyết định số
51/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 5 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội) của Bộ lao động - thương binh và xã hội quy định về
nhiệm vụ, quyền hạn trường Cao đẳng nghề như sau:
Điều 6. Nhiệm vụ
1. Tổ chức đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ ở các
trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề và sơ cấp nghề nhằm trang bị cho người học
năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khoẻ, đạo đức
13
lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, tạo điều kiện cho họ
có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn,
đáp ứng yêu cầu thị trường lao động.
2. Tổ chức xây dựng, duyệt và thực hiện các chương trình, giáo trình, học liệu
dạy nghề đối với ngành nghề được phép đào tạo.
3. Xây dựng kế hoạch tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh học nghề.
4. Tổ chức các hoạt động dạy và học; thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp, cấp
bằng, chứng chỉ nghề theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội.
5. Tuyển dụng, quản lý đội ngũ giáo viên, cán bộ, nhân viên của trường đủ về
số lượng; phù hợp với ngành nghề, quy mô và trình độ đào tạo theo quy định của
pháp luật.
6. Tổ chức nghiên cứu khoa học; ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, chuyển giao công
nghệ; thực hiện sản xuất, kinh doanh và dịch vụ khoa học, kỹ thuật theo quy định
của pháp luật.
7. Tư vấn học nghề, tư vấn việc làm miễn phí cho người học nghề.
8. Tổ chức cho người học nghề tham quan, thực tập tại doanh nghiệp.
9. Phối hợp với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, gia đình người học nghề
trong hoạt động dạy nghề.
10. Tổ chức cho giáo viên, cán bộ, nhân viên và người học nghề tham gia các
hoạt động xã hội.
11. Thực hiện dân chủ, công khai trong việc thực hiện các nhiệm vụ dạy nghề,
nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ vào dạy nghề và hoạt động tài chính.
12. Đưa nội dung giảng dạy về ngôn ngữ, phong tục tập quán, pháp luật có liên
quan của nước mà người lao động đến làm việc và pháp luật có liên quan của Việt
Nam vào chương trình dạy nghề khi tổ chức dạy nghề cho người lao động đi làm
việc ở nước ngoài theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
13. Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị và tài chính của trường
theo quy định của pháp luật.
14
14. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Quyền hạn
1. Được chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển nhà
trường phù hợp với chiến lược phát triển dạy nghề và quy hoạch phát triển mạng
lưới các trường cao đẳng nghề.
2. Được huy động, nhận tài trợ, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định
của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động dạy nghề.
3. Quyết định thành lập các đơn vị trực thuộc trường theo cơ cấu tổ chức đã
được phê duyệt trong Điều lệ của trường; quyết định bổ nhiệm các chức vụ từ cấp
trưởng phòng, khoa và tương đương trở xuống.
4. Được thành lập doanh nghiệp và tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo
quy định của pháp luật.
5. Phối hợp với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong hoạt
động dạy nghề về lập kế hoạch dạy nghề, xây dựng chương trình, giáo trình dạy
nghề, tổ chức thực tập nghề. Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục,
nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài nhằm nâng cao chất lượng dạy
nghề, gắn dạy nghề với việc làm và thị trường lao động.
6. Sử dụng nguồn thu từ hoạt động kinh tế để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
của trường, chi cho các hoạt động dạy nghề và bổ sung nguồn tài chính của trường.
7. Được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất, giao hoặc cho thuê cơ sở vật chất;
được hỗ trợ ngân sách khi thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao theo đơn đặt hàng;
được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế và tín dụng theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các quyền tự chủ khác theo quy định của pháp luật.
1.3.2. Vai trò của công tác quản lý học sinh – sinh viên Trường Cao đẳng
nghề
HSSV nói chung và HSSV ở các trường dạy nghề nói riêng là những người
có độ tuổi từ 16-25. Xã hội hiện nay tạo cho họ điều kiện sống tốt hơn về vật chất
và tinh thần, cơ hội học tập cũng tốt hơn do được tiếp cận với nhiều phương tiện
15
giáo dục hiện đại, khoa học. Nhìn chung, sự tác động của xã hội đối với độ tuổi này
là có nhiều tích cực song cũng có không ít hạn chế.
Mặt tích cực là lòng nhiệt tình, nhạy cảm với các vấn đề xã hội, có ý chí
vươn lên trong học tập, nghiên cứu khoa học, năng động trong các hoạt động, quyết
tâm thực hiện được những hoài bão. Tuy nhiên, đối lập với những đức tính ấy lại là
những hạn chế của tuổi trẻ, đó là việc thiếu kinh nghiệm sống, tính bồng bột chủ
quan, hấp tấp, vội vàng, nhẹ dạ cả tin, thiếu tính kiềm chế, gặp khó khăn dễ hoang
mang, dao động, dễ bị kích động, lôi kéo, thiếu tự chủ, thiếu tính kỷ luật...
Đối tượng học nghề thường là những người có hoàn cảnh kinh tế khó khăn ,
không có điều kiện học tập ở bậc cao hơn, chỉ có một số ít là yêu thích nghề nghiệp.
Do đó công tác quản lý HSSV ở các cơ sở dạy nghề rất cần thiết. Để hoàn thành tốt
nhiệm vụ đào tạo của Nhà trường, ngoài việc đào tạo người học nghề trở thành những
người công nhân có tay nghề đáp ứng yêu cầu xã hội, thì trường CĐN cần thực hiện
tốt công tác quản lý HSSV nhằm giúp HSSV liên tục phấn đấu trong quá trình học
tập, rèn luyện tác phong, đạo đức đáp ứng yêu cầu của nghề nghiệp và yêu cầu của
người công dân Việt Nam.
1.4. Nội dung quản lý học sinh – sinh viên Trường Cao đẳng nghề
1.4.1. Văn bản pháp lý hiện hành về quản lý học sinh – sinh viên Trường
Cao đẳng nghề
Công tác HSSV là một bộ phận quan trọng góp phần hình thành nhân cách
cho người học trong toàn bộ quá trình tổ chức đào tạo ở các trường đại học, cao
đẳng nói chung và trường CĐN nói riêng. Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm tới
công tác HSSV. Điều đó được thể hiện ở việc ban hành, điều chỉnh các văn bản
pháp lý về quản lý HSSV trường nghề nói chung và trường CĐN nói riêng như sau:
- Luật Dạy nghề 2006 của Quốc Hội khóa XI kỳ họp thứ 10.
- Quyết định số: 14/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 24/05/2007 của Bộ trưởng
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội “Về việc Ban hành quy chế thi, kiểm tra và
công nhận tốt nghiệp trong dạy nghề chính quy”
16
- Quyết định số: 26/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 24/12/2007 của Bộ trưởng
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội “Về việc Ban hành quy chế công tác học
sinh, sinh viên trong các cơ sở dạy nghề chính quy”
- Quyết định số: 54/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 19/5/2008 của Bộ
trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội “Về việc Ban hành quy chế đánh giá
kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên hệ chính quy trong các cơ sở dạy nghề ”
- Quyết định số: 70/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 30/12/2008 của Bộ trưởng
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội “Về việc học bổng khuyến khích dạy nghề”
- Thông tư số: 45/TT-BLĐTBXH ngày 31/12/2012 của của Bộ trưởng Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội “Hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng đối
với Học sinh, sinh viên trong các cơ sở dạy nghề”.
Trong đó quy định mục tiêu đào tạo trường của trường CĐN là “Dạy nghề
trình độ cao đẳng nhằm trang bị cho người học nghề kiến thức chuyên môn và năng
lực thực hành các công việc của một nghề, có khả năng làm việc độc lập và tổ chức
làm việc theo nhóm; có khả năng sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công
việc; giải quyết được các tình huống phức tạp trong thực tế; có đạo đức, lương tâm
nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ, tạo điều kiện cho
người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc
tiếp tục học lên trình độ cao hơn. [18]
Đây là cơ sở pháp lý để các trường triển khai, chủ động kiện toàn bộ máy
làm công tác quản lí HSSV theo hướng tập trung vào một đầu mối trên cơ sở sát
nhập các bộ phận làm công tác chính trị, công tác sinh viên thành phòng Công tác
chính trị – sinh viên hoặc phòng Công tác HSSV nên thuận tiện cho việc quản lý,
theo dõi. Hơn nữa đặc thù quản lý HSSV ở các trường dạy nghề là quản lý con
người trực tiếp lao động sản xuất ở các doanh nghiệp. Vì vậy, cơ sở pháp lý sẽ là cơ
sở để lãnh đạo các trường nghề xây dựng kế hoạch, triển khai kế hoạch quản lý
hướng vào mục tiêu đào tạo của các trường nghề nhằm hình thành và phát triển
nhân cách.
17
1.4.2. Một số nội dung công tác quản lý học sinh – sinh viên Trường Cao
đẳng nghề
a) Xây dựng quy chế tổ chức hành chính:
Nhà trường đã chỉ đạo phòng Công tác HSSV xây dựng và triển khai các giải
pháp có hiệu quả trong xây dựng quy chế tổ chức hành chính nhằm quản lý HSSV
ngay từ đầu khóa học đến kết thúc khóa học. Xây dựng quy chế tổ chức hành chính
bao gồm:
Tiếp nhận thí sinh trúng tuyển vào học theo quy định của Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội và Nhà trường; sắp xếp, bố trí vào lớp HSSV; chỉ định ban
cán sự lớp HSSV lâm thời (lớp trưởng, lớp phó) trong thời gian đầu khoá học; làm
thẻ cho HSSV.
- Tổ chức tiếp nhận HSSV vào ở nội trú (nếu có).
- Làm thẻ và cấp thê và lưa trũ thẻ cho HSSV
- Thống kê, tổng hợp dữ liệu, quản lý hồ sơ của HSSV bao gồm phân khoa,
lớp, khóa học, giới tính....
- Tổ chức phát bằng, chứng chỉ tốt nghiệp cho HSSV. Lên kế hoạch về số
HSSV đạt điểm tốt nghiệp, đủ điều kiện tốt nghiệp...
Phối hợp với Đoàn Thanh niên, theo dõi hỗ trợ các hoạt động phong trào của Thanh
niên HSSV.
- Giải quyết các công việc hành chính khác có liên quan cho HSSV.
- Tổ chức tuần sinh hoạt công dân vào đầu năm học hàng năm, yêu cầu HSSV
viết thu hoạch và có đánh giá.
- Tất cả cán bộ của phòng Công tác HSSV, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ
môn, các phòng, khoa, tổ, các tổ chức đoàn thể đều làm công tác giáo dục chính trị
tư tưởng cho HSSV.
Ngay từ đầu năm học Nhà trường xây dựng các hoạt động tổ chức tốt các đợt
thi đua cho HSSV, có sơ kết đánh giá, trao thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành
tích cao. Đầu năm học triển khai các lớp đăng ký các chỉ tiêu thi đua, ký cam kết
không mắc các tệ nạn xã hội, ma tuý, không vi phạm luật lệ giao thông.
18
Xây dựng cơ chế phối hợp giữa Phòng Công tác HSSV, Ban quản lý KTX
chỉ đạo cán bộ theo dõi Ký túc xá thường xuyên nắm bắt và báo cáo kịp thời diễn
biến tư tưởng của HSSV.
b) Công tác quản lý hoạt động học tập, và rèn luyện HSSV
Hoạt động học tập và kết quả học tập của HSSV là hoạt động chủ đạo với
mỗi HSSV khi tham gia học tập. Công tác quản lý hoạt động học tập, và rèn luyện
của HSSV trường CĐN có đặc thù riêng. Đó là:
Trên cơ sở quán triệt mục tiêu đào tạo toàn diện trong nhà trường, Phòng
quản lý HSSV thực hiện theo dõi, đánh giá ý thức học tập của HSSV; phân loại, xếp
loại HSSV cuối mỗi học kỳ, năm học, khoá học:
Theo dõi, đánh giá ý thức học tập của HSSV; phân loại, xếp loại HSSV cuối
mỗi học kỳ, năm học, khoá học;
Tổ chức cho HSSV tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học, thi HSSV
giỏi nghề và các hoạt động khuyến khích học tập khác;
Tổ chức tư vấn học tập, nghề nghiệp, việc làm cho HSSV; tổ chức các hoạt
động phối hợp giữa Nhà trường với doanh nghiệp nhằm gắn hoạt động học tập với
thực tế sản xuất, kinh doanh, tạo điều kiện cho HSSV nâng cao kiến thức thực tế, kỹ
năng nghề và tiếp cận với thị trường lao động.
Theo dõi, đánh giá ý thức rèn luyện của HSSV; xếp loại kết quả rèn luyện của
HSSV theo từng học kỳ, năm học, khoá học.
Phối hợp với Trung tâm Hỗ trợ sinh viên và Quan hệ doanh nghiệp và các cơ
quan, doanh nghiệp về công tác tuyển dụng, giới thiệu, tư vấn và tìm việc làm cho
HSSV.
Tổ chức triển khai công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống
cho HSSV; các hoạt động giáo dục truyền thống, văn hoá, phòng, chống các tệ nạn
xã hội; giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho HSSV.
Tổ chức các hoạt động giáo dục pháp luật; phổ biến các chế độ, chính sách
của Nhà nước có liên quan đến HSSV, nội quy, quy chế vào đầu năm học, khoá
học; tổ chức các hoạt động ngoài giờ khác cho HSSV.
19
Theo dõi công tác phát triển Đảng trong HSSV; tạo điều kiện thuận lợi cho
HSSV tham gia tổ chức Đảng, các tổ chức đoàn thể trong Nhà trường; phối hợp với
ĐTN cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã
hội khác có liên quan trong các hoạt động phong trào của HSSV, tạo điều kiện cho
HSSV có môi trường rèn luyện, phấn đấu.
Phòng công tác HSSV đã tổ chức theo dõi kiểm tra tình hình học tập hàng
ngày trên lớp của HSSV, nắm bắt số liệu nghỉ học của từng HSSV các lớp để có
biện pháp nhắc nhở kịp thời.
Tổ chức hướng dẫn các lớp HSSV tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề theo
từng ngành học, môn học để củng cố và mở rộng kiến thức cho HSSV.
d) Quản lý HSSV nội trú
Lên kế hoạch nhập học cho HSSV nội trú: Căn cứ vào nhu cầu của HSSV và
điều kiện thực tế của Nhà trường về chỗ ở nội trú và thứ tự ưu tiên theo các quy
định hiện hành, xem xét, trình người đứng đầu Nhà trường phê duyệt danh sách; bố
trí chỗ ở nội trú cho HSSV.
Xây dựng mức độ ưu tiên đối với HSSV được ở nội trú, kết quả xét duyệt được
niên yết công khai tại KTX.
Trực tiếp quản lý ký túc xá; nhận và giải quyết đơn xin nội trú, ngoại trú của
HSSV; kiểm tra việc chấp hành quy chế ký túc xá. Xây dựng kiểm tra việc chấp
hành quy chế ký túc xá. Đảm bảo tình hình an ninh trật tự trong ký túc xá. Thực
hiện việc đăng ký cho HSSV ở nội trú trong ký túc xá đúng quy định của pháp luật.
Tổ chức các hoạt động sinh hoạt cho HSSV nội trú; thường xuyên đôn đốc
và định kỳ kiểm tra việc chấp hành nội quy ký túc xá, đảm bảo trật tự trị an, an toàn
và vệ sinh môi trường khu nội trú; tổ chức quản lý nề nếp sinh hoạt, học tập trong
ký túc xá; phối hợp với ĐTN cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam (nếu
có) và các đơn vị có liên quan tổ chức các hoạt động văn hoá, thể thao cho HSSV
nội trú.
Ban quản lý KTX xây dựng cơ chế quản lý phối hợp với giáo viên chủ
nhiệm, ban tự quản HSSV kiểm tra đôn đốc HSSV thực hiện nội qui, qui chế: sắp
20
xếp phòng ở gọn gàng, ngăn nắp, đúng giờ.Tổ chức lao động vệ sinh khu ký túc xá
hàng tuần.
Xắp xếp nhân sự đảm trách về theo dõi, quản lý, kiểm tra, đánh giá, xử lý các
vi phạm đối với HSSV.
e) Quản lý HSSV ngoại trú
Phối hợp với địa phương quản lý HSSV ngoại trú, đặc biệt những HSSV cá
biệt. Liên hệ chặt chẽ với gia đình.
Tổ chức các hoạt động giáo dục HSSV nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của
Nhà nước, các quy định của địa phương nơi cư trú; xây dựng mối quan hệ mật thiết
giữa nhân dân và HSSV; khuyến khích HSSV tích cực tham gia các hoạt động do
địa phương tổ chức;
Phối hợp với cơ quan công an, chính quyền địa phương nắm bắt kịp thời
thông tin về HSSV ngoại trú; tình hình thực hiện các quy định, nghĩa vụ công dân
của HSSV nơi cư trú; ngăn chặn kịp thời các biểu hiện tiêu cực, không lành mạnh,
các hành động gây gổ, kích động, gây rối trật tự – trị an ở nơi cư trú. [6]
f) Xây dựng, tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể thao và xã hội
Đối với lứa tuổi HSSV là lứa tuổi đẹp nhất. bên cạnh hoạt động học tập là
chủ đạo thì các hoạt động văn nghệ, thể thao và văn hóa có tác động lớn đến chất
lượng đào tạo. Vì vậy tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể thao và xã hội rất cần
thiết với các hoạt động:
Tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể thao cho HSSV toàn trường vào các ngày
lễ lớn như Ngày thành lập Đoàn 26-03, Ngày Nhà giáo Việt Nam, Ngày HSSV 91,...
Phối hợp với các trường khác và các doanh nghiệp, địa phương tổ chức cho
HSSV tham gia các hoạt động văn nghệ, thể thao ở trong và ngoài Nhà trường.
Tạo điều kiện cơ sở vật chất cho HSSV luyện tập thể dục, thể thao, rèn luyện
sức khoẻ.
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền giáo dục về bảo vệ môi trường, bảo vệ sức
khoẻ cộng đồng và các hoạt động xã hội khác.
21