BGH
: Ban giám hiệu
Bộ GD& ĐT
: Bộ Giáo dục và Đào tạo
: Bộ Giao thông vận tải
Bộ GTVT
Bộ LĐTBXH
BTTrĐT
CBGV, CNV
CBQL
ccvc
Cục HHVN
CNTT
cssx
csvc
GD-ĐT
GVCN
HTGD
HSSV
IMO
KHĐT
KTMH, MĐ
: Ban
thanhMỤC
tra đào CÁC
tạo CHỮ VIÉT TẮT
DANH
Bộ GIÁO
DỤC
VÀ ĐÀO
LỜI
CẢM
ƠN TẠO
TRƯỜNG
ĐẠIviên
HỌC VINH
: Cán bộ, giảng viên,
công nhân
Luận văn khoa học, là kết quả của quá trình học tập và nghiên cứu khoa
quảnhọc
lý Vinh với sự giảng dạy và giúp đỡ tận tình
học tại khoa Sau Đại: Cán
học bộ
- Đại
của các giảng viên cũng
như
những
lực học hỏi của bản thân.
: Công
chức
viênnỗchức
Tác giả xin chân thành cám ơn các giảng viên, các nhà khoa học đã nhiệt
: Cục bị
Hàng
Việtnền
Namtảng cho tác giả trong việc nghiên cứu đề
tỉnh giảng dạy, trang
kiếnhảithức
tài.
: Công nghệ thông tin
Xin chân thành cám ơn PGS. TS. Nguyễn Thị Hường, người đã tận tâm
NGUYỄN
THỊ
KHOA
hướng dẫn trong quá : trình
cứu
làmMINH
luận văn,
cùng với quý lãnh đạo, quý
Cơ
sởnghiên
sản xuất
thầy cô, các nhà khoa học của Trường Đại Học Vinh đã tạo điều kiện cho tác giả
: Cơtheo
sở vật
chất
được hoàn thành luận văn
đúng
kế hoạch.
Qua đây, tôi: Giáo
cũngdục
xinvàđược
gửi lời cám ơn tới Hiệu trưởng, các cán bộ,
Đào tạo
giảng viên cùng các em học sinh, sinh viên trường Cao đắng nghề Hàng hải
: Giáo
TP.HỒ Chí Minh, đã
quanviên
tâm chủ
giúpnhiệm
đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tuy đã có rất nhiều cố gắng song luận văn vẫn không tránh khỏi những
: Hệ thống giáo dục
thiếu sót, tác giả rất mong tiếp tục nhận được sự đóng góp ý kiến của các nhà
khoa học, các nhà giáo cũng như các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn
MỘT SÓ GIẢI
: Học PHÁP
sinh, sinhQUẢN
viên LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn !
Tố chức HàngCAO
hải quốc
tế
Ở: TRƯỜNG
ĐẲNG
NGHÊ
Nghệ An, tháng
9 năm
2013 HÀNG HẢI
Tác giả
: Kế hoạch đào tạo
THÀNH
: Kết thúc
môn học,PHÓ
mô đunHÒ CHÍ MINH
PPDH
: Phương pháp dạy học
QLGD
: Quản lý giáo dục
Chuyên ngành Quản lý giáo dục
Mã
số: 60.14.05
: Tổng cục Dạy
nghề
TCDN
TDTT
ThS,
TTHLTV
VBCC
321
: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
: Thể dục thê thao
TTr
: Thạc
sĩ, Thuyền
trưởng
LUẬN
VĂN
THẠC
sĩ KHOA HỌC GIÁO DỤC
: Trung tâm huấn luyện thuyền viên
: Văn bằng, chứng chỉ
Người hướng dẫn Nguyên
khoa học:
PGS.TS Nguyễn Thị Hường
Thị Minh Khoa
NGHỆ AN, 2013
4
MỎ ĐÀU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Lý do về mặt lý luận:
Trong bối cảnh thế giới có nhiều thay đổi, quá trình quốc tế hóa sản xuất,
ứng dụng khoa học, công nghệ và phân công lao động diễn ra ngày càng sâu
rộng, chất lượng nguồn nhân lực được coi là yếu tố quyết định thắng lợi trong
cạnh tranh phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng chỉ rõ: “Phát triển
và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao
là một đột phá chiến lược,...”. Đẩy mạnh đào tạo nghề theo nhu cầu phát triển
của xã hội; có cơ chế và chính sách thiết lập mối liên kết chặt chẽ giữa các
doanh nghiệp với cơ sở đào tạo. Xây dựng và thực hiện các chương trình, đề án
đào tạo nhân lực cho các ngành, lĩnh vực mũi nhọn, đây là cơ hội cho dạy nghề
phát triển.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020, với yêu cầu tái
cấu trúc nền kinh tế và đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất
lượng đặt ra nhiệm vụ và cũng là cơ hội đế thúc đẩy phát triển dạy nghề, nâng
cao chất lượng đào tạo, nhất là đào tạo nhân lực chất lượng cao. Hội nhập quốc
tế sâu, rộng cũng tạo điều kiện thuận lợi cho dạy nghề tiếp cận với những kiến
thức mới, công nghệ mới, mô hình dạy nghề hiện đại; mở rộng trao đổi kinh
nghiệm, có cơ hội tiếp cận, thu hút các nguồn lực bên ngoài cho phát triển dạy
nghề. Để đáp ímg nhu cầu nhân lực qua đào tạo nghề chất lượng cao cho nền
kinh tế, trong giai đoạn 2011 - 2020, các cơ sở dạy nghề cần đổi mới quản lý
đào tạo theo hướng cầu; lấy việc gắn kết dạy nghề với thị trường lao động và
sự tham gia của doanh nghiệp làm trọng tâm nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn
nhân lực chất lượng cao cho các ngành kinh tế mũi nhọn, vùng kinh tế trọng
điểm, phục vụ có hiệu quả cho công nghiệp hóa đất nước và hội nhập kinh tế
quốc tế.
5
1.2. Lý do về mặt thực tiễn:
Để thực hiện Luật giáo dục năm 2005, Luật dạy nghề 2006, từ năm 2006 nhà
nuớc cho phép thành lập các trường Cao đẳng nghề và trường Cao đắng nghề
Hàng hải thành phố Hồ Chí Minh được thành lập ngày 31 thángl2 năm 2007
trên cơ sở nâng cấp từ trường Trung học Hàng hải II.
Hiện nay, việc quản lý hoạt động đào tạo ở các trường dạy nghề vẫn theo mô
hình trường chuyên nghiệp, đế đạt được mục tiêu “Đổi mới và phát triển dạy
nghề nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ chiến lược phát triển
Kinh tế - Xã hội giai đoạn 2011 -2020, cần có những nét đặc trưng khác biệt so
với các trường chuyên nghiệp. Vì thế, việc quản lý, điều hành hoạt động đào tạo
ở loại hình trường dạy nghề đang dần theo mô hình quản lý dạy nghề. Trong khi
điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên còn những hạn chế nhất định
chưa đảm bảo mục tiêu đầo tạo nghề ở các phương diện:
- Cơ sở vật chất và thiết bị dạy nghề. Chưa đáp ứng yêu cầu hình thành
kỹ năng nghề nghiệp.
- Đội ngũ giảng viên: Thiếu kỹ năng giảng dạy thực hành, giảng dạy tích
hợp và một bộ phận giảng viên thiếu kinh nghiệm thực tế.
- Sinh viên đầu vào: được tuyển sinh theo phương thức xét tuyển, điều
kiện thấp nên trình độ yếu hơn so với sinh viên các trường cao đẳng chuyên
nghiệp và nhận thức xã hội về học nghề chuyển biến chưa tích cực nên tâm lý
không thích vào học các trường nghề.
Bên cạnh đó thực trạng về năng lực quản lý và hiệu quả quản lý hoạt động
đào tạo ở trường Cao đẳng nghề Hàng hải thành phố Hồ Chí Minh chưa theo kịp
trước những yêu cầu nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề. Những giải
pháp quản lý hoạt động dạy nghề mang tính tích cực, đổi mới và thiết thực được
xem là những giải pháp quản lý chiến lược để phát triển sự nghiệp dạy nghề, góp
phần cung ứng nguồn nhân lực có chất lượng cao cho sự nghiệp phát triển kinh
tế xã hội của thành phố và đất nước. Với những lý do trên, tôi chọn đề tài “Một
số giải pháp quản lý hoạt động đào tạo ở trường Cao đang nghề Hàng hải
thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu.
6
2. Mục đích nghiên cứu
Từ cơ sở nghiên cứu lý luận và thục tiễn đề xuất một số giải pháp quản lý
nhằm nâng cao chất luợng đào tạo ở truờng Cao đắng nghề Hàng hải thành phố
HỒ Chí Minh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thê nghiên cứu: Công tác quản lý hoạt động đào tạo ở truờng Cao
đẳng nghề Hàng hải.
3.2. Đối tuợng nghiên cứu: Một số giải pháp quản lý hoạt động đào tạo ở truờng
Cao đẳng nghề Hàng hải thành phố Hồ Chí Minh
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất những giải pháp quản lý hoạt động đào tạo có tính khoa học và
tính khả thi, phù hợp với điều kiện nhà trường thì sẽ góp phần nâng cao chất
lirợng đào tạo ở trirờng Cao đẳng nghề Hàng hải thành phố Hồ Chí Minh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa, phân tích các vấn đề lý luận về quản lý, quản lý đào tạo nghề
ở truờng cao đẳng nghề Hàng hải.
5.2. Khảo sát, đánh giá thục trạng quản lý hoạt động đào tạo ở trirờng Cao đăng
nghề Hàng hải thành phố Hồ Chí Minh.
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động đào tạo nhằm nâng cao chất
luợng đào tạo ở trirừng Cao đắng nghề Hàng hải thành phố Hồ Chí Minh.
6. Phạm vi nghiên cúu
6.1 Giới hạn đối tuợng nghiên cứu:
Đe tài chỉ nghiên cứu khía cạnh của một số giải pháp quản lý hoạt động đào
tạo ở truờng Cao đắng nghề Hàng hải thành phố Hồ Chí Minh.
6.2 Giới hạn khách thể điều tra:
- Hiệu truởng, các phó hiệu trưởng, các trưởng phòng, khoa, tổ chuyên
môn và một số cán bộ, giảng viên của trường.
- Sinh viên của trường.
7
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: gồm các phương pháp Phân tích,
tổng hợp những tư liệu, tài liệu lý luận về quản lý nhà trường và quản lý
hoạt
động đào tạo ở dạy nghề trong và ngoài nước đê xây dựng cơ sở lý luận của
đề
tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Kết hợp nhiều phương pháp như: Phương pháp điều tra; Phương pháp quan
sát; Phương pháp phân tích và tổng kết các kinh nghiệm giáo dục, Phương pháp
chuyên gia để xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài.
7.3. Phương pháp thống kê toán học: Nhằm xử lý số liệu thu được
8. Những đóng góp của luận văn
Tổng kết công tác quản lý hoạt động đào tạo ở trường Cao đắng nghề Hàng
hải TP.HỒ Chí Minh từ năm 2008 đến nay.
Đánh giá những thành công và hạn chế trong quản lý hoạt động đào tạo ở
trường Cao đẳng nghề Hàng hải TP. Hồ Chí Minh.
Chỉ ra những giải pháp quản lý hoạt động đào tạo có hiệu quả, thiết thực và
khả thi góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo ở trường Cao đẳng nghề
Hàng hải TP. Hồ Chí Minh.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động đào tạo ở trường Cao
đẳng nghề Hàng hải.
- Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động đào tạo ở trường Cao
đắng nghề Hàng hải thành phố Hồ Chí Minh
- Chương 3: Một số giải pháp quản lý hoạt động đào tạo ở trường Cao
8
CHƯƠNG 1
Cơ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LỶ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
Ỏ TRƯỜNG CAO ĐẢNG NGHÈ HÀNG HẢI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nhận thức sâu sắc vai trò của hệ thống giáo dục nói chung và hệ thống đào
tạo nghề nói riêng đối với sự phát triển KT - XH của đất nước. Các lĩnh vực
quản lý giáo dục nói chung và quản lý đào tạo nghề nói riêng luôn là vấn đề
được các nhà nghiên cứu quan tâm. Có rất nhiều công trình nghiên cứu đã
đóng góp nhiều giá trị trong thực tiễn quản lý quá trình dạy - học như: Đe tài
“Một số giải pháp đổi mới quản lý hoạt động dạy học ở trường Cao đắng Sư
phạm Trà Vinh” của tác giả Tô Hoàng Tuấn, PGS. TS Nguyễn Ngọc Hợi
(Người hướng dẫn Khoa học) tại trường Đại học Trà Vinh; Đề tài “ Nâng cao
chất lượng đào tạo ngành đi biển tại trường Cao đắng nghề Hàng hải I” trong
giai đoạn tới của nhóm tác giả ThS. Phan Văn Tại; ThS,TTr. Đinh Gia Vinh;
ThS,TTr. Nguyễn Văn Trọng tại Trường Cao đẳng Hàng hải 1. Tuy nhiên, vấn
đề nghiên cứu các giải pháp quản lý hoạt động đào tạo nhằm nâng cao chất
lượng hiện nay còn ít được quan tâm. Đặc biệt, với Trường Cao đẳng nghề
Hàng hải thành phố Hồ Chí Minh là trường đang đào tạo đa dạng về trình độ
chuyên môn kỹ thuật (từ trình độ Công nhân kỹ thuật đến Cao đắng) và phong
phú ngành nghề nhưng chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu về vấn đề
này. Chính vì vậy, việc nghiên cứu “Mọ/ so giải pháp quản lý hoạt động đào
tạo” tại trưừng Cao đắng nghề Hàng hải thành phó Hồ Chí Minh là đòi hỏi cấp
thiết và mới mẻ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đào tạo, tạo ra
những bước chuyển biến về chất lượng đào tạo ngành nghề phù hợp với điều
kiện thực tiễn, đáp ứng yêu cầu phát triển KT - XH của thành phố, trong cả
nước và quy định của công ước quốc tế.
9
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1.
Quản lỷ giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.1.1.
Khái niệm quản lý
Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại và phát
triển đều phải đựa vào sự nỗ lực của một tổ chức, từ một nhóm nhỏ đến phạm vi
rộng lớn hơn ở tầm quốc gia, quốc tế đều phải thừa nhận và chịu sự quản lý nào
đó.
Trong tập Các Mác - Ãngghen toàn tập chỉ rõ: “Quản lý xã hội một cách
khoa học là sự tác động cỏ ý thức của chủ thế quản lỷ đoi vói toàn bộ hay những
hệ thong khác nhau của hệ thong xã hội trên cơ sở nhận thức và vận dụng đủng
đắn những quy luật khách quan von có của nó nhằm đảm bảo cho nỏ hoạt động
và phát trỉến toi ưu theo mục đích đặt ra ”. [7]
Lao động xã hội gắn liền với quản lý, quản lý là một hoạt động lao động đặc
biệt, điều khiển lao động chung khi xã hội có sự phân công lao động. Xã hội
càng phát triển, các loại hình lao động ngày càng phong phú, đa dạng, phức tạp
thì hoạt động quản lý ngày càng đóng vai trò quan trọng và quyết định.
Như vậy, quản lý là một khái niệm rộng lớn, bao gồm nhiều lĩnh vực, các nhà
quản lý kinh tế thiên về quản lý nền sản xuất xã hội, các nhà quản lý nhà nước
thiên về quản lý các hoạt động xã hội theo pháp luật, còn các nhà quản lý giáo
dục thiên về quản lý mọi hoạt động giáo dục và đào tạo trong xã hội nhằm đạt
được những mục tiêu đã định. Tuỳ theo góc độ tiếp cận khác nhau mà khái niệm
quản lý được các nhà khoa học định nghĩa trong các công trình nghiên cứu khoa
học của mình, chang hạn:
- Tác giả Vũ Ngọc Hải đưa ra khái niệm về quản lý như sau: “Quản lý là
sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý
nhằm đạt mục tiêu đề ra.” [13]
- Hai tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ cho rằng “Quản lý là một quá
trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý có hệ thống là quá trình tác
động đến hệ thống nhằm đạt được mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc
trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn”. [16]
10
- Tác giả Nguyễn Văn Lê cho rằng: “Quản lý là một hệ thống xã hội, là
khoa học và nghệ thuật tác động vào hệ thống đó mà chủ yếu là con người nhằm
đạt hiệu quả tối ưu theo mục tiêu đề ra”. [24]
- Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Mỹ Lộc cho rằng “Quản lý là qúa
trình đạt đến mục tiêu của tố chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức
năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiếm tra”. [8]
- Đối với tác giả Trần Quốc Thành đã đưa ra định nghĩa chung về quản lý,
có thể xem xét dưới hai góc độ:
+ Theo góc độ Chính trị xã hội thì quản lý là sự kết hợp giữa tri thức
với lao động. Vì vậy, quản lý được xem là tổ hợp các cách thức, phương pháp
tác động vào đối tượng nhằm thúc đây sự phát triến xã hội
+ Theo góc độ hành động thì quản lý là quá trình điều khiển. Chủ thể
quản lý điều khiển đối tượng quản lý để đạt tới mục tiêu đã đặt ra.
Từ đó tác giả đã đưa ra định nghĩa: “Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ
thể quản lý để chỉ huy, điều khiển hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và
hoạt động cúa con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù
hợp với quy luật khách quan”. [28]
Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác định; nó
thể hiện mối quan hệ chủ thể quản lý và đối tượng quản lý, đây là quan hệ giữa
mệnh lệnh và phục tùng, không đồng cấp và có tính bắt buộc. Ngoài ra, quản lý
là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với quy luật khách quan
và bao giờ cũng quản lý con người. [34]
Các định nghĩa trên tuy nhấn mạnh mặt này hay mặt khác nhưng điểm chung
thống nhất đều coi quản lý là hoạt động có tổ chức, có mục đích nhằm đạt tới
mục tiêu xác định. Trong quản lý bao giờ cũng có chủ thế quản lý, khách thế
quản lý quan hệ với nhau bang những tác động quản lý.
Nói một cách tổng quát nhất, có thể xem quản lý là: Một quá trình tác động
gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt mục tiêu
chung.
Hiện nay quản lý thường được định nghĩa rõ hơn: Quản lý là quá trình đạt
11
đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế
hoạch hóa, tố chức, chỉ đạo và kiểm tra. Quản lý vừa là khoa học, vừa là nghệ
thuật. Chính vì vậy, trong quá trình hoạt động, người cán bộ quản lý phải hết sức
sáng tạo, linh hoạt và mền dẻo đê chỉ đạo hoạt động của tổ chức nhằm đạt được
mục đích đã đề ra.
1.2.1.2.
Quản lý giáo dục
Trước hết, cũng như quản lý xã hội nói chung, QLGD là hoạt động có ý thức
của con người nhằm theo đuổi những mục đích của mình. Chỉ có con người mới
có khả năng khách thể hoá mục đích, nghĩa là thể hiện cái nguyên mẫu lý tưởng
của tương lai được biểu hiện trong mục đích đang ở trạng thái tiềm ân sang trạng
thái hiện thực. Như đã biết, mục đích giáo dục cũng chính là mục đích của quản
lý (tuy nó không phải là mục đích duy nhất của mục đích QLGD). Đây là mục
đích có tính khách quan. Nhà quản lý, cùng đông đảo đội ngũ giáo viên, học sinh,
các lực lượng xã hội,...bằng hành động của mình hiện thực hoá mục đích đó trong
hiện thực.
về
thuật ngữ QLGD cũng có nhiều quan niệm khác nhau. Theo ý kiến của
tác giả Trần Kiêm thì thuật ngữ này có nhiều cấp độ. ít nhất có hai cấp độ chủ
yếu: cấp vĩ mô và cấp vi mô. cấp quản lý vĩ mô tương ứng với việc quản lý một
hoặc một loạt đối tượng có quy mô lớn, bao quát toàn bộ hệ thống. Đối với cấp
vĩ mô:
- QLGD được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có
kế hoạch, có hệ thống hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích
của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực
hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ
theo yêu cầu của xã hội. Hoặc:
- QLGD là sự tác động hên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể
quản lý trên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính vượt trội/ tính trồi của hệ thống;
sử dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ
thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện đảm bảo sự cân bằng với
môi trường bên ngoài luôn biến động. Hoặc:
12
- Cũng có thể định nghĩa QLGD là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý
nhằm huy động, tố chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát... một cách có hiệu quả
các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát
triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. [21]
- M.L. Konđacốp cho rằng: “QLGD là tập hợp tất cả các biện pháp tổ
chức, kế hoạch hoá, công tác cán bộ, nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường
của các cơ quan trong HTGD đế tiếp tục và mở rộng hệ thống cả về mặt số
lượng cũng như chất lượng”. [22]
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD thực chất là tác động một
cách khoa học đến nhà trường, nhằm tổ chức tối ưu các quá trình dạy học, giáo
dục thể chất, theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, tiến tới mục tiêu
dự kiến, tiến lên trạng thái chất lượng mới”. [27]
Như vậy, chúng ta có thể hiểu: QLGD thực chất là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch nhằm đạt mục tiêu giáo dục đề ra. Tuy nhiên, sự tác
động đó không chỉ đơn thuần một hướng, QLGD trong đó có quản lý công tác
đào tạo mà tâm điếm là quản lý hoạt động dạy và học, do đó những tác động của
nó lên hệ thống phải là những tác động kép. Từ năm 1973, cố thủ tướng Phạm
Văn Đồng đã đề cập đến bản chất của QLGD là “Quản lý thế nào đế thầy dạy
tốt, trò học tốt, tất cả đế phục vụ hai tốt đó
QLGD là một lĩnh vực khoa học, đòi hỏi tính chuyên môn cao, là công cụ giữ
vai trò quan trọng trong việc tố chức triển khai các hoạt động giáo dục nhất là
trong dạy và học, bảo đảm điều kiện cần thiết cho việc nâng cao chất lượng, hiệu
quả giáo dục.
Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những
động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH - HĐH đất nước; là điều kiện đê
tạo ra và phát huy lợi thế cạnh tranh quốc tế của Việt Nam về nguồn lực con
người trong quá trình toàn cầu hoá.
1.2.1.3.
Quản lý nhà trường
Nhà giáo dục người Nga Xukhôm linxki đã từng nói: “Trường học là cái nôi
tinh thần của dân tộc. Dân tộc nào biết chăm lo đến cái nôi tinh thần ấy, họ sẽ có
13
một tương lai rực rỡ”. Dân tộc Việt nam luôn coi trọng sự nghiệp giáo dục,
Đảng và Nhà nước ta đã khắng định: Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu.
Nhà trường là tế bào, là đơn vị cấu trúc cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc
dân. Chính nơi đây sẽ hiện thực hóa mọi chủ trương, đường lối, chính sách giáo
dục của Đảng, Nhà nước các cấp; đồng thời cũng là nơi kiểm chứng những vấn
đề lý luận Khoa học giáo dục nói chung, Khoa học quản lý giáo dục nói riêng.
Vì vậy, có thể nói nhà trường là bộ mặt phản ánh nền giáo dục của cả một đất
nước.
Nhà trường là thiết chế chuyên biệt của xã hội thực hiện các chức năng kiến
tạo các kinh nghiệm xã hội cần thiết cho một nhóm dân cư nhất định của xã hội
đó. Nhà trường được tổ chức sao cho việc kiến tạo kinh nghiệm xã hội nói trên
đạt được các mục tiêu mà xã hội đó đặt ra cho nhóm dân cư được huy động vào
sự kiến tạo này một cách tối ưu theo quan niệm của xã hội.
Chúng ta cũng có thê hiểu nhà trường theo một khái niệm cụ thể hơn: Nhà
trường là thiết chế chuyên biệt của xã hội, nơi tố chức thực hiện và quản lý quá
trình giáo dục. Quá trình này được thực hiện bởi hai chủ thể: người được giáo
dục (người học) và người giáo dục (người dạy). Trong quá trình giáo dục, hoạt
động của người học (hoạt động học theo nghĩa rộng) và hoạt động của người dạy
(hoạt động dạy theo nghĩa rộng) luôn luôn gắn bó, tương tác, hỗ trợ nhau, tựa
vào nhau để thực hiện mục tiêu giáo dục theo yêu cầu của xã hội.
Như vậy, nhà trường là một cộng đồng học tập hay một tổ chức học tập,
không chỉ đối với học sinh mà còn đối với giáo viên và các nhà quản lý. Hệ
thống giáo dục nước ta bao gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên
với các ngành học từ mầm non đến đại học. Mục tiêu giáo dục nhằm “Đào tạo
con người Việt Nam phát triên toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thâm
mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xa
hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân,
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Đối với cấp vi mô, trong phạm vi nhà trường, hoạt động quản lý bao gồm
nhiều loại, như quản lý các hoạt động giáo dục: hoạt động dạy học, hoạt động
14
giáo dục (theo nghĩa hẹp), hoạt động xã hội, hoạt động văn thể, hoạt động lao
động, hoạt động ngoại khoá, hoạt động giáo dục hướng nghiệp.. .Quản lý các đối
tượng khác nhau: quản lý giáo viên, học sinh, quản lý tài chính, quản lý cơ sở
vật chất... Quản lý (Thực ra là tác động đến) nhiều khách thể khác nhau: quản lý
thực hiện xã hội hoá giáo dục, điều tiết và điều chỉnh ảnh hưởng từ bên ngoài
nhà trường, tham mưu với hội phụ huynh học sinh, sinh viên...
Trên bình diện vi mô, quản lý giáo dục trong phạm vi nhà trường có thể xem
là đồng nghĩa với quản lý nhà trường. Việc quản lý trường học mà trọng tâm là
quản lý quá trình giáo dục - đào tạo, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng
thái này sang trạng thái khác đê thực hiện hướng tới mục tiêu giáo dục. NỘI hàm
của khái niệm quản lý trường học đã được các nhà nghiên cứu giáo dục diễn tả
theo nhiều góc độ khác nhau. Ta hãy diêm qua các định nghĩa dưới đây về quản
lý nhà trường:
- Theo tác giả Trần Kiểm thì: “Quản lý vi mô là quản lý hoạt động giáo
dục trong nhà trường bao gồm hệ thống những tác động có hướng đích của hiệu
trưởng đến các hoạt động giáo dục, đến con người (giáo viên, cán bộ nhân viên
và học sinh), đến các nguồn lực (cơ sở vật chất, tài chính, thông tin...), đến các
ảnh hưởng ngoài trường một cách hợp qui luật (quy luật quản lý, quy luật giáo
dục, quy luật tâm lý, quy luật kinh tế, quy luật xã hội...) nhằm đạt mục tiêu giáo
dục.” Hoặc:
+ Quản lý trường học có thể hiểu là một hệ thống những tác động sư
phạm họp lý và có hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh
và các lực lượng xã hội trong và ngoài trường nhằm huy động và phối họp sức
lực, trí tuệ của họ vào mọi mặt hoạt động của nhà trường, hướng vào việc hoàn
thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu dự kiến”. [21]
+ Quản lý nhà trường về bản chất là quản lý con người. Điều đó tạo
cho các chủ thể (người dạy và người học) trong nhà trường một sự liên kết chặt
chẽ không những chỉ bởi cơ chế hoạt động của những tính quy luật khách quan
của một tố chức xã hội - nhà trường, mà còn bởi hoạt động chủ quan, hoạt động
của chính bản thân giáo viên và học sinh. Trong nhà trường, giáo viên và học
15
sinh vừa là đối tượng, vừa là chủ thể quản lý. Với tư cách là chủ thể quản lý, họ
là người tham gia chủ động, tích cực vào hoạt động quản lý chung và biến nhà
trường thành hệ tự quản lý. Trong thực tế, giáo viên và học sinh gắn với rất
nhiều quan hệ xã hội trong cộng đồng. Điều này đặt ra yêu cầu quản lý nhà
trường phải gắn vói quản lý xã hội và nhiệm vụ quan trọng của nó là phải thiết
lập một quan hệ tối ưu giữa những lợi ích, tình trạng và sự phát triển của cá
nhân, của cộng đồng và của xã hội. Từ góc độ này, “Quản lý nhà trường thực
chất là việc xác định vị trí của mỗi người trong hệ thống xã hội, là quy định
chức năng, quyền hạn, nghĩa vụ, quan hệ cùng vai trò xã hội của họ mà trước hết
là trong phạm vi nhà trường với tư cách là một tổ chức xã hội” [21 ]
- Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục
nói chung là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm
của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tói
mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo”... [14]
Từ các khái niệm đó, ta có thể hiểu: Quản lý trường học là một hệ thống
những tác động sư phạm hợp lý và có tính hướng đích của chủ thể quản lý đến
tập thể giáo viên, học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài trường nhằm
làm cho nhà trường vận hành theo đúng đường lối giáo dục - đào tạo của Đảng,
biến đường lối đó trở thành hiện thực. Quản lý trường học chính là quản lý giáo
dục nhưng trong một phạm vi xác định của một đưn vị giáo dục mà nền tảng là
nhà trường. Như vậy, Quản lý trường học phải vận dụng tất cả các nguyên lý
chung của QLGD để đấy mạnh hoạt động của nhà trường thực hiện có hiệu quả
mục tiêu đào tạo. Quản lý trường học phải là quản lý toàn diện nhằm phát triển,
hoàn thiện nhân cách cũng như nhân cách nghề nghiệp của HSSV.
1.2.2.
Đào tạo, hoạt động đào tạo
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam, Đào tạo là quá trình tác động đến một con
người làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng kỹ xảo ...
một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả
năng nhận một sự phân công lao động nhất định, góp phần của mình vào sự phát
triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài người [36].
16
Đào tạo cùng với nghiên cứu khoa học và dịch vụ phục vụ cộng đồng, là hoạt
động đặc trưng của các cơ sở đào tạo. Đó là hoạt động chuyển giao có hệ thống,
có phương pháp những kinh nghiệm, những tri thức, những kỹ năng, kỹ xảo
nghề nghiệp chuyên môn, đồng thời bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức cần
thiết và chuẩn bị tâm thế cho người học đi vào cuộc sống lao động tự lập và góp
phần xây dựng bảo vệ đất nước.
Đào tạo là hoạt động mang tính phối họp giữa các chủ thể dạy học (người
dạy và người học), là sự thống nhất hữu cơ giữa hai mặt dạy và học tiến hành
trong một cơ sở giáo dục, mà trong đó tính chất, phạm vi, cấp độ, cấu trúc, quy
trình của hoạt động được quy định một cách chặt chẽ, cụ thê về mục tiêu,
chương trình, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, cơ sở vật chất và thiết
bị dạy học, đánh giá kết quả đào tạo, cũng như thời gian và đối tượng đào tạo cụ
thể.
Xét từ góc độ chuyển giao kinh nghiệm, tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề
nghiệp chuyên môn, bồi dưỡng những phấm chất đạo đức cần thiết và chuẩn bị
tâm thế lao động cho người học, đào tạo được cấu thành bởi các yếu tố cấu trúc
gồm mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp, phương tiện và hình thức
tổ chức hoạt động đào tạo.
Quá trình chuyển giao năng lực nghề nghiệp được thực hiện trong hoạt động
cùng nhau của thầy và trò trong môi trường dạy học xác định. Xét từ góc độ này
đào tạo gồm các thành tố: 1) hoạt động dạy của giảng viên; 2) hoạt động học của
sinh viên; 3) môi trường đào tạo (môi trường, vật chất, môi trường tinh thần,
môi trường văn hóa).
Xét từ góc độ quá trình thực hiện nhiệm vụ theo chức năng của nhà trường,
đào tạo bao gồm các khâu: 1) đầu vào: đánh giá nhu cầu đào tạo, xây dựng các
chương trình đào tạo, xây dựng các điều kiện đảm bảo cho việc thực hiện các
chương trình đào tạo, tuyển sinh; 2) các hoạt động đào tạo: dạy học, thực tập,
giáo dục, nghiên cứu khoa học...3) đầu ra: kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục và
dạy học, xét công nhận tốt nghiệp, cấp phát văn bằng, chứng chỉ, kiểm định và
đảm bảo chất lượng đào tạo.
17
Vậy, hoạt động đào tạo có thể được coi là một hệ thống bao gồm các khâu
đầu vào, quá trình đào tạo và đầu ra cùng vận động trong mối quan hệ qua lại
mật thiết với nhau.
1.2.3.
Quản lý hoạt động đào tạo
Quản lý hoạt động đào tạo là nhiệm vụ trọng tâm, nằm trong công tác quản
lý giáo dục nói chung và quản lý nhà trường nói riêng. Chủ thể quản lý có thê
thực hiện quản lý một cách trực tiếp hay gián tiếp các hoạt động đào tạo, nhằm
thực hiện mục tiêu giáo dục là: “Đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn
diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách,
phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ
quốc”.
Vì vậy, quản lý hoạt động đào tạo trong nhà tường chính là nội dung, cách
thức mà chủ thể quản lý cụ thể hoá và sử dụng có hiệu quả các công cụ quản lý
đào tạo trong việc thực hiện các chức năng, mục tiêu và nguyên lý giáo dục.
Trong quá trình đào tạo, các yếu tố mục đích, nội dung, phương pháp, phương
tiện dạy học, chúng luôn vận động và kết hợp chặt chẽ với nhau thông qua hoạt
động dạy của thầy và hoạt động học của trò. Hai hoạt động này được xem là
trung tâm của quá trình đào tạo và có tính chất khác nhau nhưng thống nhất vói
nhau trong mối quan hệ giữa thầy và trò, giữa hoạt động dạy và hoạt động học,
chúng cùng lúc diễn ra trong điều kiện csvc, kỹ thuật nhất định.
1.2.4.
Giải pháp, giải pháp quản lý hoạt động đào tạo
1.2.4.1.
Giải pháp
Theo từ điến tiếng Việt, giải pháp là phương pháp giải quyết một vấn đề cụ
thẻ nào đó. Ví dụ: giải pháp tối ưu, giải pháp hòa bình. Như vậy, so với phương
pháp và biện pháp thì giải pháp mang tính vĩ mô, trong giải pháp bao hàm
phương pháp và biện pháp. Giải pháp cao hơn phương pháp và biện pháp.
Giải pháp là cách thức tác động nhằm thay đổi chuyển biến một hệ thống,
18
Giải pháp thích hợp, sẽ giúp cho vấn đề được giải quyết nhanh hơn, hiệu quả cao
hơn.
1.2.4.2.
Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo
Có thể hiểu khái niệm giải pháp quản lý là những định hướng quan điểm cho
công tác quản lý ở một lĩnh vực nào đó, nó cũng là cách thức, con đường, cách
làm cụ thể nhằm đạt hiệu quả cao nhất của quá trình quản lý nhằm tiết kiệm thời
gian và vật lực của các thành phần tham gia quản lý.
Từ khái niệm về giải pháp quản lý, ta có thể nhận thấy giải pháp quản lý hoạt
động đào tạo chính là cách thức tác động có hướng vào các vấn đề trong quá
trình đào tạo mà chủ thể quản lý xây dựng mục tiêu, kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo
thực hiện và kiếm tra đánh giá kết quả của hoạt động đào tạo nhằm tạo ra những
biến đổi về chất lượng trong quá trình quản lý hoạt động đào tạo đáp ứng yêu
cầu, mục tiêu đào tạo.
1.3. Một số vấn đề về hoạt động đào tạo ở trường Cao đẳng nghề Hàng hải
1.3.1. Đặc điểm của trường Cao đang nghề Hàng hải
Hệ thống các cơ sở đào tạo, huấn luyện hàng hải ở Việt Nam: Trường Đại
học Hàng hải Việt Nam - Hải Phòng; Trường Đại học Giao thông Vận tải Thành
phố Hồ Chí Minh; Trường Cao đăng Hàng hải 1 - Hải Phòng, Trường Cao đắng
nghề Hàng hải TP-HCM; Trường Cao đắng nghề bách nghệ Hải Phòng và một
số trường Cao đẳng khác; Các công ty và tập đoàn hàng hải trong nước thực
hiện, thêm vào đó là một số sinh viên tốt nghiệp các trường hàng hải ở nước
ngoài về. Kể từ khi Bộ Luật về tiêu chuẩn huấn luyện, cấp bằng đi ca cho thuyền
viên ra đời, đặc biệt là khi quy chế huấn luyện, cấp chímg chỉ chuyên môn và
đảm nhận chức danh thuyền viên trên tàu biến Việt Nam ban hành, công tác đào
tạo, huấn luyện hàng hải nước ta đã có nhiều chuyến biến rõ rệt, công tác điều
hành, quản lý chặt chẽ hơn, đồng bộ và thống nhất trên toàn quốc.
Đặc điểm của hệ thống đào tạo - huấn luyện hàng hải tại Việt Nam hiện nay
là tất cả các cơ sở đào tạo - huấn luyện Hàng hải đều chịu sự quản lý trực tiếp
của Bộ GTVT, Cục HHVN, Bộ GD &ĐT, Bộ LĐTBXH nên các trường Cao
19
- Các chuyên ngành đào tạo: Khối ngành Khoa học hàng hải (khối đi
biển) có ngành Điều khiển tàu biển, Khai thác máy tàu, Điện tàu thủy; Khối
ngành Khoa học - kỹ thuật có ngành Công nghệ chế tạo vỏ tàu thủy, Sửa chữa
máy tàu thủy, Điện công nghiệp, Quản trị mạng máy tính, Công nghệ thông tin;
Khối Kinh doanh - dịch vụ có ngành Kinh tế vận tải biển, Quản trị kinh doanh
vận tải biến, Ke toán doanh nghiệp,
- Tuyển sinh đầu vào theo quy chế của Bộ GD & ĐT và BLĐTBXH ban
hành;
- Thời gian đào tạo tương đối dài: Cao đắng 3 năm, tuy nhiên sau khi ra
trường học viên chưa đảm nhận được chức danh sỹ quan;
Trường Cao đắng nghề Hàng hải là cơ sở đào tạo, huấn luyện hàng hải chịu
sự quản lý trực tiếp của Cục Hàng hải Việt Nam - Bộ Giao thông vận tải, sự
quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội; được hưởng các chính sách, chế độ của Nhà nước áp dụng cho hệ thống các
trường Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề và dạy nghề. Đào tạo trình độ Cao đẳng
nghề, liên thông Cao đắng nghề; Trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, liên
thông Trung cấp, Sơ cấp nghề; bồi dưỡng nghiệp vụ và huấn luyện thuyền viên.
Thực hiện chủ trương chủ động hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà
nước, cũng như nhiệm vụ mà Bộ GTVT đã giao. Để đào tạo - huấn luyện nguồn
nhân lực trình độ cao đáp ứng được nhu cầu phát triển của đất nước và ngành
hàng hải. Trong những năm qua công tác Đào tạo và Huấn luyện của các trường
Cao đắng nghề Hàng hải không ngừng phấn đấu, đổi mới để vươn lên, hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao đã đạt được những thành tựu đáng kê trong việc
đào tạo nguồn nhân lực cho nền kinh tế của đất nước nói chung và ngành hàng
hải nói riêng. Chất lượng đào tạo ngày càng được nâng cao, quy mô ngày càng
phát triển mở rộng.
Bên cạnh những thành tích đạt được trong công tác đào tạo - huấn luyện, khi
tìm hiểu thực tiễn ta thấy: Hình thức tổ chức Đào tạo - Huấn luyện nguồn nhân
lực cho Hàng hải còn hạn chế chưa đáp ứng được hoàn toàn nhu cầu của thực
tiễn; Khả năng thực hành vẫn còn kém, Sức khoẻ hạn chế, tinh thần gắn bó với
20
nghề chưa cao, chưa có tính chuyên nghiệp và tác phong công nghiệp trong làm
việc; Yếu về ngoại ngữ, khả năng sử dụng tin học còn hạn chế, tính kỷ luật trong
lao động chưa cao; chưa có ý thức và hiểu biết đúng quan niệm “đi làm thuê”,
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Các chủ tàu thường phải huấn luyện lại.
Chương trình đào tạo chưa gắn liền với thực tiễn vẫn còn mang nặng tính lý
thuyết, phương pháp đào tạo theo kiểu cổ điển, lạc hậu; sự mềm dẻo và linh hoạt
trong quá trình đào tạo còn gặp một số hạn chế, chi phí đào tạo cao ...
Cơ sở vật chất còn nghèo nàn lạc hậu, thiếu tàu thực tập, thiếu các thiết bị hỗ
trợ ...
Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên chưa cân đối về tỷ lệ, cơ cấu không đồng
đều.
Với xu hướng quy mô đào tạo về ngành hàng hải ngày càng mở rộng và liên
kết đào tạo đang diễn ra ngày một sâu rộng. Do vậy đế hội nhập và phát triển thì
các Trường Cao đẳng nghề Hàng hải phải đặt vấn đề chất lượng lên hàng đầu,
tạo ra thế cạnh tranh bình đẳng.
1.3.2.
Mục tiêu đào tạo ở trường Cao đẳng nghề Ilàng hải
Mục tiêu tông quát: Đào tạo cán bộ kinh tế - kỹ thuật có tình độ cao đăng
nghề, các kỹ thuật viên, nhân viên có trình độ trung cấp nghề, trung cấp chuyên
nghiệp và sơ cấp nghề chuyên ngành Hàng hải và các ngành nghề khác phục vụ
cho nhu cầu về lao động của xã hội. Học sinh, Sinh viên tốt nghiệp có trình độ
chuyên môn đáp ứng yêu cầu đào tạo, có khả năng phát triển toàn diện, có lòng
yêu nước, có lý tưởng xã hội chủ nghĩa, ham hiểu biết và có năng lực học tập
suốt đời, có tư duy sáng tạo, làm chủ chuyên môn được đào tạo, có tinh thần
trách nhiệm với cộng đồng xã hội, với môi trường tự nhiên, có nếp sống lành
mạnh và sức khỏe tốt. Cụ thế là:
- về phẩm chất công dãn: Có lập trường chính trị tư tưởng vững vàng, ý
thức tổ chức kỷ luật tốt, hiểu biết về các giá trị đạo đức và ý thức trách nhiệm
công dân; Có hiểu biết về văn hóa - xã hội, kinh tế và pháp luật; Có phẩm chất
đạo đức nghề nghiệp; Có ý thức học tập đê nâng cao năng lực và trình độ.
21
- về năng lực:
+ Kiến thức: Nắm vững lý luận cơ sở, kiến thức cơ bản, kiến thức
chuyên môn đào tạo
I Kỹ năng, kỹ xảo: có đủ năng lực làm việc và tự tạo việc làm theo
nghề đào tạo trong ngành vận tải biên, dịch vụ hàng hải, đóng mới, sửa chữa tàu
biến và các ngành nghề khác trong nền kinh tế quốc dân. Ngoài ra, các sinh viên
hàng hải và đội ngũ sỹ quan, thuyền viên trên tàu biến phải đáp ứng các tiêu
chuẩn quy định của Công ước quốc tế về tiêu chuẩn huấn luyện, cấp chứng chỉ
và trực ca của thuyền viên năm 1978 và sửa đối năm 2010 (gọi tắt Công ước
STCW78 /2010).
- về thế chất: Có đủ sức khỏe theo quy định đế đảm bảo làm việc lâu dài
trong lĩnh vực ngành nghề đào tạo.
1.3.3.
Nội dung đào tạo ở trường Cao đăng nghề Hàng hải
Để thực hiện được mục tiêu đào tạo trên, người học cần lĩnh hội một hệ
thống các nội dung đào tạo, được phân chia thành các nhóm môn học, mô đun
sau:
- Nhóm nội dung chỉnh trị-xã hội: Gồm các nội dung Triết học, Chính trị học,
Giáo dục công dân, Dân số và môi trường ... góp phần chủ yếu vào việc giáo dục
phẩm chất đạo đức, thái độ cho HS, s V.
- Nhóm nội dung khoa học — kỹ thuật- công nghệ - nghề nghiệp: Thường
được chia thành các nội dung khoa học cơ bản, lý thuyết - kỹ thuật cơ sở, lý
thuyết kỹ thuật chuyên môn ngành nghề, các nội dung thực hành, chủ yếu hình
thành năng lực, đó là hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo (tay chân và trí óc)
chung và riêng.
- Nhóm nội dung giáo dục thế chất và quốc phòng: Rèn luyện thể dục và các
môn thể thao theo yêu cầu đặc thù của ngành, nghề và chống các bệnh nghề
nghiệp: rèn luyện các khoa mục quân sự theo yêu cầu của từng cấp học.
Các nhóm nội dung đào tạo trên được thế hiện trong chương trình đào tạo của
từng ngành, nghề, được cấu trúc bởi các môn học, mô đun theo quy định của
chương trình khung của Bộ LĐTBXH ban hành.
22
Ngoài chương trình đào tạo chính khóa, HSSV còn được tham gia các
chương trình ngoại khóa nhằm đào tạo kỹ năng mền, rèn luyện thể lực, rèn ý
thức kỷ luật và tác phong công nghiệp.
1.4. Quản lý hoạt động đào tạo ở trường Cao đắng nghề Hàng hải
1.4.1. Nội dung quản lý hoạt động đào tạo ở trường Cao đăng nghề Iĩàng hải
Đê đạt được mục tiêu, yêu cầu và hiệu quả của quản lý hoạt động đào tạo
trong trường cao đẳng nghề, cần phải thực hiện các nội dung quản lý cụ thể như
sau:
1) Quản lý công tác tuyển sinh
2) Quản lý việc thực hiện mục tiêu, chương trình đào tạo
3) Quản lý quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên và cán bộ quản
lý
4) Quản lý hoạt động dạy học
5) Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên
6) Quản lý hoạt động học tập, rèn luyện của HSSV
7) Quản lý Công tác kiểm tra, đánh giá, xác định và cấp văn bằng chứng chỉ
8) Quản lý trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật và phương tiện dạy học
9) Tổ chức và quản lý mối hên kết đào tạo
*
Quản lý công tác tuyên sinh
Căn cứ vào Quyết định số: 05/2006/QĐ- BLĐTBXH ngày 10 tháng 7 năm
2006 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Ban hành thủ tục
thành lập và đăng ký hoạt động dạy nghề đối với trường cao đẳng nghề, trường
trung cấp nghề và Quyết định số 06/2006/QĐ- BLĐTBXH ngày 02 tháng 8 năm
2006 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định Sửa đổi
bố sung một số điều trong Quy định về thủ tục thành lập và đăng ký hoạt động
dạy nghề đối với trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề và căn cứ vào các
điều kiện bảo đảm cho hoạt động đào tạo của nhà trường, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề, trong
đó quy định chỉ tiêu tuyển sinh từng nghề, từng hệ đào tạo.
Nhà trường thực hiện tuyển sinh theo quy định của Quyết định số
23
08/2007/QĐ - BLĐTBXH ngày 26 tháng 3 nănm 2007 của Bộ trưởng Bộ
LĐTBXH ban hành Quy chế tuyển sinh học nghề và tuyển sinh theo chỉ tiêu đã
được phê duyệt trong Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề.
*
Quản lý việc thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo
Quản lý việc thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo được tiến
hành trong suốt quá trình đào tạo thực tế của nhà trường, thông qua việc quản lý
hoạt động dạy và hoạt động học sao cho các kế hoạch đào tạo, nội dung chương
trình đào tạo được thực hiện một cách đầy đủ, đúng về nội dung và tiến độ thời
gian nhằm đạt được các yêu cầu của mục tiêu đào tạo.
Công cụ chủ yếu của công tác quản lý việc thực hiện mục tiêu, nội dung
chương trình đào tạo chính là các chương trình khung, chương trình chi tiết môn
học, mô đun, tài liệu học tập,...và hệ thống các văn bản pháp quy hiện hình
khác.
Tuy nhiên, một số vấn đề lớn vẫn tồn tại từ lâu chưa giải quyết được tốt trong
quản lý việc thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo ở hầu hết các
trường Cao đẳng nghề Hàng hải là nhiệm vụ giáo dục và phát triển trong dạy học. Đó chính là cốt lõi trong vấn đề dạy chữ - dạy nghề - dạy người đang rất là
bức xúc ở nhà trường hiện nay. Trong thực tế quản lý việc thực hiện mục tiêu,
nội dung chương trình đào tạo, nhiều trường còn ít quan tâm, thường bỏ qua vấn
đề này.
Nội dung của việc quản lý mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo gồm có:
I Quản lý xác định nhu cầu đào tạo: khảo sát thực tế nhu cầu sử dụng của
thị trường lao động về lĩnh vực ngành nghề đào tạo; điều tra theo dấu vết người
tốt nghiệp
+ Quản lý việc phát triển chương trình đào tạo từ giai đoạn nghiên cứu
đến giai đoạn triển khai chương trình đào tạo
+ Quản lý việc thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo trong
quá trình đào tạo ở trường
I Quản lý việc rà soát, bố sung, chình sửa nội dung chương trình đào tạo
định kỳ và thường xuyên.
24
Những nội dung của việc quản lý mục tiêu, nội dung chirơng trình đào tạo
trên đây được tiến hành thông qua 4 chức năng của quản lý: Lập kế hoạch; Tổ
chức; Chỉ đạo; Kiểm tra đánh giá.
Qua khảo sát, điều tra nhu cầu của thị trường lao động, nhà trường phải xây
dựng nội dung chương trình đào tạo một cách hợp lý, vừa đảm bảo hàm lượng
kiến thức chuyên môn, vừa đảm bảo kỹ năng nghề nghiệp được đào tạo. Mặt
khác, trên cơ sở đầu vào của HSSV để phân bố các môn học trong chương trình
một cách khoa học, hợp lôgíc.
Nội dung đào tạo thể hiện ở việc thống nhất giáo trình, tài liệu giảng dạy là
cơ sở xuất phát cho việc lập kế hoạch giảng dạy của học kỳ, năm học, toàn khoá
học; xây dựng chương trình môn học, mô đun, lập tiến độ đào tạo, xây dựng lịch
giảng dạy của các ngành nghề được đào tạo... Đó là hệ thống văn bản pháp qui
để các chủ thể quản lý chỉ đạo, tổ chức thực hiện, hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ
công tác đào tạo trong nhà trường.
Căn cứ vào chỉ tiêu tuyển sinh được cấp có thẩm quyền giao hàng năm, nhà
trường xác định ngành nghề đào tạo cho năm học mới, phân bố chỉ tiêu HSSV
vào học các nghề được tổ chức giảng dạy; từ đó xây dựng kế hoạch đào tạo cho
từng nghề. Từ mục tiêu đào tạo, Ban giám hiệu chỉ đạo cho các Phòng, Khoa
chức năng, xây dựng các nội dung đào tạo cho phù họp. Đó là toàn bộ những
kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề và những nội dung chính trị tư tưởng,
phẩm chất đạo đức, lương tâm nghề nghiệp cần được trang bị cho HSSV trong
quá trình đào tạo.
Sau khi được quán triệt mục tiêu, nội dung chương trình và kế hoạch đào tạo,
trên cơ sở đó mỗi giảng viên lên kế hoạch giảng dạy, trong đó dự kiến nội dung,
thời gian, phương pháp cũng như phương tiện giảng dạy; chuẩn bị tài liệu giảng
dạy (giáo trình, tài liệu tham khảo). Đặc biệt, đối với dạy thực hành, ngoài công
tác chuẩn bị trên, giảng viên lập kế hoạch sử dụng các trang thiết bị thực hành ở
xưởng và kế hoạch phôi liệu, vật tư, nguyên vật liệu thực hành.
Quản lý hoạt động đào tạo mà trong đó quản lý, chỉ đạo thực hiện đúng và đủ
nội dung chương trình và kế hoạch đào tạo là một trong những khâu trọng yếu
25
của nhà trường, nhằm giúp giảng viên hoàn thành được nhiệm vụ chính trị của
mình theo đúng quy chế, quy định và đảm bảo chất lượng, hiệu quả đào tạo, góp
phần tích cực trong việc thực hiện và hoàn thành mục tiêu đào tạo đã đề ra.
* Quản lý quy hoạch đào tạo, bồi duỡng đội ngũ giảng viên và cán bộ quản
lý
Điều lệ mẫu trường Cao đắng nghề Ban hành kèm theo Quyết định số
51/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 05 tháng 05 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, trong đó quy định Hiệu trưởng phải là người có
phẩm chất, đạo đức tốt, lý lịch rõ ràng; có tín nhiệm về chuyên môn nghiệp vụ;
có sức khỏe và năng lực quản lý, điều hành hoạt động của nhà trường; có bằng
thạc sĩ trở lên về một ngành chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ đào tạo của nhà
trường; đã được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý nhà trường; Có thâm
niên giảng dạy hoặc tham gia quản lý dạy nghề ít nhất là năm năm; đối với
trường công lập, tuổi đời khi bổ nhiệm hiệu trưởng không quá 55 đối với nam và
50 đối với nữ. Phó hiệu trưởng phụ trách đào tạo và nghiên cứu khoa học phải có
đủ tiêu chuẩn như đối với hiệu trưởng.
Cán bộ quản lý khoa như Trưởng khoa, Phó trưởng khoa là những người có
uy tín, có kinh nghiệm giảng dạy, nghiên cứu khoa học, quản lý và có trình độ từ
thạc sỹ trở lên. Cán bộ quản lý phòng; Tổ trưởng bộ môn; Xưởng trưởng, phó
xưởng trưởng phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ từ bậc đại học trở lên,
đảm đương nhiệm vụ tốt, nhiệt tình công tác và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Giảng viên giữ vai trò chủ đạo trong mọi hoạt động giảng dạy, giáo dục; phải
đạt trình độ chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ, phâm chất theo quy định ở điều
28 của Điều lệ mẫu trường cao đắng nghề do Bộ LĐTBXH ban hành; phải có
tinh thần nỗ lực phấn đấu hết lòng vì sự nghiệp giáo dục - đào tạo.
* Quản lý hoạt động dạy học
Để quản lý hoạt động dạy học đạt mục tiêu đề ra, nhất thiết phải thực hiện các
chức năng quản lý bao gồm: Công tác lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
Những vấn đề này phải được thực hiện thường xuyên, nghiêm túc.
26
Căn cứ vào các văn bản chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền, BGH chỉ đạo các
phòng chức năng, nghiệp vụ xây dựng các kênh thông tin, nắm bắt các hoạt
động ở trong và ngoài trường liên quan đến công tác đào tạo, xác định tiềm
năng, dự kiến, mục tiêu, tính toán sơ bộ các nguồn lực. Từ đó, BGH tổng hợp,
phác thảo bản kế hoạch đào tạo cho toàn khoá học và cho từng năm học bao
gồm: Mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể, nội dung chương trình đào tạo, thời
lượng và tiến độ đào tạo, các hoạt động hên kết, hoạt động ngoại khoá, kể cả
phương án huy động tài lực, vật lực, kế hoạch mua sắm mới cũng như bố sung
trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho công tác đào tạo. Bản kế hoạch này được
thông qua lấy ý kiến góp ý của các tố chức trong nhà trường. Sau khi được tập
thẻ lãnh đạo nhà trường thống nhất, bản kế hoạch chính thức được Hiệu trưởng
phê duyệt và tiến hành tổ chức thực hiện. Từ bản kế hoạch chính thức này, BGH
triển khai đến các phòng, khoa chuyên môn, để từ đó triển khai đến từng cán bộ
giảng viên, công nhân viên trong toàn trường.
Bản kế hoạch bao gồm: Ke hoạch đào tạo khoá học; kế hoạch đào tạo năm
học, kế hoạch giảng dạy học kỳ, kế hoạch giảng viên, kế hoạch tài
chính...Trong đó kế hoạch đào tạo toàn khoá học là văn bản gốc, là cơ sở đê nhà
trường triển khai các hoạt động đào tạo trong nhà trường.
Ke hoạch đào tạo toàn khoá học gồm 3 nội dung chính:
- Mục tiêu đào tạo: Yêu cầu ghi cụ thể về trình độ chuyên môn, trình độ
đào tạo, kỹ năng hành nghề, thái độ chung đối với xã hội.
- Phân phối thời gian cho các môn học, mô đun: Đây là bản sắp xếp trình
tự các môn học, mô đun, môn nào học trước, môn nào học sau, số giờ lý thuyết,
thực hành, thực tập, qui định số giờ và hình thức kiêm tra kết thúc môn học, mô
đun (KTMH, MĐ) và số giờ dự kiến học ở kỳ nào.
- Lịch học toàn khoá: Thể hiện thời gian học lý thuyết, thực hành, thực
tập, thi học kỳ, thi tốt nghiệp, lao động, dự trữ, nghỉ hè, nghỉ tết, nghỉ lễ trong
học kỳ, năm học và cả khoá học.
+ Công tác tô chức
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận được quy định trong Điều
27
lệ trường cao đắng nghề; đồng thời, căn cứ vào trình độ, năng lực chuyên môn
nghiệp vụ, nhu cầu, hoàn cảnh của mỗi thành viên trong đơn vị mà tiến hành sắp
xếp, phân công nhiệm vụ một cách khoa học, hợp lý. Đặc biệt, phải xây dựng cơ
chế phối hợp, quy chế làm việc, giám sát lẫn nhau, tạo điều kiện cho nhau đê
hoàn thành nhiệm vụ. Trong quá trình thực hiện, BGH cần phải nắm bắt được
chất lượng của quá trình đào tạo, kịp thời khen thưởng, động viên những cá nhân
và tập thề làm tốt, đạt hiệu quả cao; đồng thời, thường xuyên theo dõi uốn nắn
những lệch lạc, kịp thời bổ sung, điều chỉnh, từng bước hoàn thiện thông qua hệ
thống quản lý.
+ Công tác chỉ đạo
Đẻ kế hoạch của nhà trường khả thi và đạt hiệu quả cao, BGH kịp thời ra
quyết định quản lý cần thiết đê chỉ đạo. điều hành, đưa mọi hoạt động của nhà
trường đi theo đúng kế hoạch đã đề ra. Thực hiện nghiêm túc quy chế phối hợp
giữa các khoa, phòng, bộ phận để cho toàn bộ hệ thống hoạt động của nhà
trường ăn khớp, nhịp nhàng.
Mặt khác, dưới sự lãnh đạo toàn diện của Đảng uỷ, BGH phối hợp cùng các
tổ chức quần chúng trong đơn vị phát huy quy chế dân chủ cơ sở, quyền làm
chủ, tính tích cực, sáng tạo của đội ngũ CB, GV, CNV trong nhà trường, tổ chức
các hoạt động thiết thực; tạo môi trường lành mạnh, đoàn kết, gắn bó, phát huy
nội lực, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, đóng góp nhiều nhất sức lực của
mình cho sự nghiệp giáo dục đào tạo.
+ Công tác kiêm tra, đánh giá
Thực hiện công tác kiểm tra tức là rà soát lại xem việc thực hiện kế hoạch đạt
tiến độ, chất lượng và hiệu quả tới đâu, xem xét sự tác động của các quyết định
quản lý, tìm được những thuận lợi, khó khăn, những nguyên nhân dẫn đến kết
quả của quá trình thực hiện kế hoạch. Trên cơ sở đó, các chủ thể quản lý kịp thời
phát hiện những sai lệch, những tồn tại, yếu kém; để đề ra các biện pháp thích
hợp cho việc điều chỉnh, uốn nắn.
BGH chỉ đạo phòng Đào tạo xây dựng các nội dung kiểm tra, phát hiện các
vấn đề nảy sinh, vướng mắc và đề xuất các biện pháp giải quyết, đồng thời, chỉ