Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

tính toán , thiết kế điều hòa không khí cho ký túc xá cao học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (683.74 KB, 96 trang )

Đồ án

1

GVHD: Trần Đại Tiến

MUÏC LUÏC

SV: Nguyễn Ngọc Hoàng
HN11NLC2

Lớp:


Đồ án

2

GVHD: Trần Đại Tiến

Lời Mở Đầu
Trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa , hiện đại hóa đất nước . Nền kinh tế
nước ta đâng ngày càng phát triển đi lên một cách mạnh mẽ trong xu thế hòa
nhập chung với nền kinh tế khu vực và trên thế giới.
Nền kinh tế phát triển kéo theo nhu cầu của con người ngày càng phải được
cải thiện và nâng cao …
Trong những năm gần đây , cùng với sự phát triển kéo theo nhu cầu của
con người thì các nghành kinh tế , kỹ thuật cần phải phát triển theo hướng phục
vụ nhu cầu của con người , tạo ra các điều kiện tiện nghi nhất cho các hoạt động
của con người, cùng với sự phát triển của cả nước ,nghành điều hòa khơng khí
cũng có những bước phát triển vượt bậc và ngày càng trở lên quen thuộc trong


đời sống sản xuất . Điều hòa khơng khí tạo ra các điều kiện vi khí hậu tốt nhất
phuc vụ con người trong sinh hoạt và trong sản xuất kinh doanh .
Chính vì những lý do trên ,trong cuốn đồ án này em đi vào tính tốn , thiết
kế điều hòa khơng khí cho Ký túc xá Cao Học:
Mặc dù sau dù đã rất cố gắng xong cuốn đề tài này chắc chắn còn nhiều
thiếu sót và hạn chế . Rất mong được sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến của thầy cơ
và các bạn .
Em xin chân thành cảm ơn thầy Trần Đại Tiến và các thầy cô giáo trong
bộ môn kỹ thuật lạnh đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo em hoàn thành đồ án
này.

Sinh viên thực hiện
Nguyễn Ngọc Hồng

SV: Nguyễn Ngọc Hồng
HN11NLC2

Lớp:


3

Đồ án

GVHD: Trần Đại Tiến

Chương I: Tổng quan về điều hòa không khí
I) Lòch sử phát triển, mục đích và ý nghóa của điều hòa không khí.
Ngay từ thời cổ đại con người cũng đã biết cách đốt lửa để sưởi ấm cho
mình vào mùa đông và biết dùng quạt hay tìm những chỗ thoáng mát để

tránh nắng vào mùa hè.
Năm 1845 một bác só người mó đã chế tạo thành công được máy nén
lạnh khí đầu tiên để điều hòa không khí cho bệnh viện của ông cũng chính
nhờ điều này mà ông đã đánh dấu một bước phát triển sơ khai của điều hòa
không khí.
Năm 1850 một nhà thiên văn học người Scotland lần đầu tiên đã đưa ra
dự án điều hòa không khí phòng ở bằng máy lạnh nén khí, cùng với sự giúp
đỡ của nhà bác học nổi tiếng Rankine đã không những làm cho đề tài này trở
nên nghiêm túc mà còn được sự quan tâm và theo dõi của đông đảo mọi
người.
Năm 1894 thì công ty Linde đã xây dựng 1 hệ thống điều hòa không khí
bằng máy lạnh amoniac dùng để làm lạnh và khử ẩm vào mùa hè. Dàn lạnh
của hệ thống được đặt trên trần nhà không khí đối lưu tự nhiên, không khí
lạnh đi từ trên xuống dưới do mật độ lớn hơn. Máy lạnh thì được đặt ở phía
dưới tầng hầm.
Năm 1910 các công trình chủ yếu mới là khống chế nhiệt độ, chưa đạt
được sự hoàn thiện và đáp ứng được nhu cầu kó thuật cần thiết. Nhưng cũng
từ lúc này cũng bắt đầu hình thành hai xu hướng cơ bản là điều hòa tiện nghi
cho các phòng ở và điều hòa công nghệ phục vụ cho các nhu cầu sản xuất.
Đúng lúc vào thời điểm này thì một nhân vật đã đưa ngành điều hòa
không khí của Mỹ nói riêng và của cả thế giới nói chung lên một bước phát
triển mới rự rỡ hơn. Đó chính là Willis H Carrier. Chính ông là người đã đưa
ra đònh nghĩa điều hòa không khí là sự kết hợp sưởi ấm, làm lạnh, gia nhiệt,
hút ẩm, lọc và rửa không khí, tự động duy trì khống chế trạng thái không khí
không đổi phục vụ cho mọi yêu cầu tiện nghi và công nghệ. Cũng chính ông
SV: Nguyễn Ngọc Hồng
HN11NLC2

Lớp:



Đồ án

4

GVHD: Trần Đại Tiến

là người đầu tiên xây dựng ẩm đồ của không khí ẩm và cắt nghóa tính chất
nhiệt của không khí ẩm và các phương pháp sử lý để được các trạng thái của
không khí theo yêu cầu.
Do các hệ thống điều hòa không khí thường phục vụ cho các phòng có
người ở, trong các khu dân cư đông đúc như thành phố, khu công nghiệp nên
vấn đề sử dụng môi chất lạnh là rất quan trọng trong hệ thống điều hòa
không khí và môi chất lạnh thường được chọn lựa rất kó lưỡng và cẩn thận.
Amoniac và dioxit sunfua độc hại và có mùi khó chòu nên không được sử
dụng. CO 2 không độc nhưng áp suất ngưng tụ lại quá cao. Ban đầu người ta
sử dụng hai môi chất chính là môi chất dicloetylen và diclomêtan hai môi
chất này đã đáp ứng được một số yêu cầu đề ra. Trong quá trình phát triển
ngành kó thuật điều hòa không khí thì gắn liền với sự phát triển của các
ngành khác, đặc biệt là thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp hóa
chất tìm tòi môi chất lạnh mới. Năm 1930 các hãng công nghiệp hóa chất ở
Mỹ đã sản xuất ra một loạt các môi chất lạnh mới có tên thương mại là chất
frêon rất phù hợp với các yêu cầu của điều hòa không khí. Chỉ từ khi đó điều
hòa không khí mới có những bước nhảy vọt mới và nước Mỹ trở thành một
nước có ngành công nghiệp điều hòa không khí lớn nhất của thế giới.
Ngoài việc điều hòa tiện nghi cho các phòng có người như nhà ở, nhà
hàng, nhà hát, rạp chiếu phim, hội trường, phòng họp, khách sạn, trường học,
văn phòng… Điều hòa công nghệ bao gồm nhiều lónh vực sản xuất khác nhau
trong đó có sợi dệt, thuốc lá, phim ảnh, dệt vải, điện tử, cơ khí chính xác và
một loạt các phòng thí nghiệm khác nhau…

II) Khái niệm.
Hệ thống điều hòa không khí là một tập hợp các máy móc, thiết bò,
dụng cụ… để tiến hành quá trình xử lý không khí như sưởi ấm, làm lạnh, khử
ẩm, gia ẩm…điều chỉnh và duy trì các thông số vi khí hậu trong nhà như nhiệt
độ, độ ẩm, độ sạch, khí tươi, sự tuần hoàn phân phối không khí trong phòng
nhằm đáp ứng nhu cầu tiện nghi và công nghệ.
III) Vai trò và ứng dụng của điều hoà không khí.
SV: Nguyễn Ngọc Hồng
HN11NLC2

Lớp:


Đồ án

5

GVHD: Trần Đại Tiến

Điều hoà không khí là một lónh vực quan trọng trong đời sống và kỹ
thuật. Ngày nay kỹ thuật điều hoà không khí đã trở thành một ngành khoa
học độc lập phát triển vượt bậc và hỗ trợ đắc lực cho nhiều ngành khác.
Điều hòa không khí đã gắn liền và bổ trợ với các ngành sản xuất như:
Cơ khí chính xác, kỹ thuật điện tử, vi điện tử, kỹ thuật viễn thông, quang học,
vi phẫu thuật, kỹ thuật quốc phòng, vũ trụ… Bởi vì các máy móc thiết bò hiện
đại này chỉ có thể làm việc chính xác, an toàn và hiệu quả cao ở nhiệt độ, độ
ẩm thích hợp.
Cũng nhờ điều hòa không khí mà các ngành công nghiệp nhẹ như: Dệt
vải, kéo sợi, thuốc lá rượu bia, bánh kẹo, phim ảnh… Mới đảm bảo được chất
lượng sản phẩm. Người ta thí nghiệm và kết luận rằng năng suất chăn nuôi

sẽ tăng lên khoảng 10- 15% nếu ta điều chỉnh được nhiệt độ, tạo ra khí hậu
thích hợp cho từng loại vật nuôi.
Điều hòa khí hậu tiện nghi tạo cho con người có cảm giác thoải mái, dễ
chòu nhất, nhằm nâng cao đời sống tăng tuổi thọ cũng như năng suất lao động
của con người. Vì thế điều hòa không khí tiện nghi ngày càng trở nên quen
thuộc, đặc biệt trong các lónh vực như: Kinh tế, văn hóa thể thao, du lòch.
Điều hòa không khí không chỉ áp dụng cho các không gian cố đònh mà
nó còn được áp dụng cho các không gian di động như ô tô, tàu thủy, xe lửa,
máy bay….
Mặc dù việc điều hòa bằng máy lạnh phát triển một cách nhanh chóng
nhưng việc điều hòa tàu hỏa bằng tàu hỏa vẫn được sư dụng khá là lâu vì
tính chất đơn giản của nó, điều hòa bằng đá cây cũng được ứng dụng một
cách rộng rãi hơn trên tàu thủy.
Việc điều hòa không khí cho máy bay cũng hết sức quan trọng., điều
hòa không khí còn tác động mạnh mẽ tới sự phát triển của bơm nhiệt, một
loại máy lạnh dùng để sưởi ấm mùa đông.
IV) Ảnh hưởng của môi trường không khí đến con ngươiø và sản xuất.
1. Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng đến con người.
a)Nhiệt độ.
SV: Nguyễn Ngọc Hồng
HN11NLC2

Lớp:


Đồ án

6

GVHD: Trần Đại Tiến


Nhiệt độ là yếu tố gây cảm giác nóng lạnh rõ dệt nhất đối với con
người. Cũng như mọi động vật máu nóng khác, với một người bình thường,
nhiệt độ phần bên trong cơ thể khoảng chừng 370C. Do cơ thể sản sinh ra một
lượng nhiệt nhiều hơn nó cần, cho nên để duy trì ổn đònh phần nhiệt độ bên
trong cơ thể con người thải nhiệt ra môi trường xung quanh dưới ba hình thức
đối lưu, bức xạ và bay hơi.
Truyền nhiệt bằng đối lưu: khi nhiệt độ của lớp không khí tiếp xúc
xung quanh cơ thể thấp hơn nhiệt độ của trên bề mặt da của cơ thể con người
thì lớp không khí sẽ dần dần nóng lên và có xu hướng đi lên, khi đó lớp
không khí lạnh hơn sẽ tiến lại thế chỗ và từ đó hình thành lên lớp không khí
chuyển động bao quanh cơ thể, chính sự chuyển động đã lấy đi một phần
nhiệt lượng thải vào môi trường. Còn ngược lại khi nhiệt độ lớp không khí
tiếp xúc lớn hơn nhiệt độ bề mặt da thì cơ thể sẽ nhận một phần nhiệt của
môi trường nên gây cảm giác nóng. Cường độ trao đổi nhiệt phụ thuộc vào sự
chênh lệch giữa nhiệt độ bề mặt cơ thể và không khí.
Bức xạ là hình thức thải nhiệt thứ hai, trong trường hợp này nhiệt từ cơ
thể sẽ bức xạ cho bất kỳ bề mặt xung quanh nào có nhiệt độ nhỏ hơn nhiệt
độ của cơ thể truyền nhiệt. Hình thức trao đổi nhiệt này hoàn toàn độc lập
với hiện tượng đối lưu, cường độ trao đổi nhiệt phụ thuộc vào giá trò nhiệt độ
và độ chênh lệch nhiệt độ giữa cơ thể và bề mặt bao quanh.
Khi nhiệt độ không khí lớn hơn nhiệt độ cơ thể thì cơ thể vẫn phải thải
nhiệt vào môi trường bằng hình thức tỏa ẩm (thở, bay hơi, mồ hôi,…). Toàn
bộ nhiệt lượng cơ thể phải thải qua con đường bay hơi nước trên bề mặt da và
mồ hôi đổ dữ dội. Sự đổ mồ hôi nhiều hay ít cũng phụ thuộc rất nhiều vào
nhiệt độ môi trường, ngoài ra còn phụ thuộc vào độ ẩm tương đối của không
khí và tốc độ lưu chuyển không khí quanh cơ thể.
Vậy khi nhiệt độ không khí xung quanh giảm xuống, cường độ trao đổi
nhiệt đối lưu giữa cơ thể và môi trường sẽ tăng. Cường độ này càng tăng khi
độ chênh lệch nhiệt độ giữa bề mặt cơ thể và không khí càng tăng, nếu nhiệt

độ chênh lệch này quá lớn thì nhiệt lượng cơ thể mất đi càng lớn và đến một
SV: Nguyễn Ngọc Hồng
HN11NLC2

Lớp:


7

Đồ án

GVHD: Trần Đại Tiến

mức nào đó sẽ bắt đầu cảm giác khó chòu và ớn lạnh. Việc giảm nhiệt độ của
các bề mặt xung quanh sẽ làm gia tăng cường độ trao đổi nhiệt bức xa.
Ngược lại, nhiệt độ xung quanh tiến gần đến nhiệt độ cơ thể thì thành phần
trao đổi nhiệt bức xạ sẽ giảm đi rất nhanh.
b) Độ ẩm tương đối ϕ
Độ ẩm tương đối của không khí xung quanh quyết đònh mức độ bay hơi,
bốc ẩm từ cơ thể vào không khí xung quanh. Sự bay hơi nước vào không khí
chỉ diễn ra khi ϕ < 100%. Nếu không khí có độ ẩm vừa phải thì nhiệt độ cao,
cơ thể đổ mồ hôi và mồ hôi bay hơi vào không khí được nhiều sẽ gây cho cơ
thể cảm giác dễ chòu hơn (khi bay hơi 1g mồ hôi cơ thể thải được nhiệt lượng
khoảng 2.500J, nhiệt lượng này tương đương với nhiệt lượng của 1m 3 không
khí giảm nhiệt độ đi 20C), nhưng nếu độ ẩm quá thấp thì mồ hôi sẽ bay hơi
nhiều làm cho cơ thể mất nước nhiều gây cảm giác mệt mỏi. Nếu độ ẩm ϕ
lớn quá, mồ hôi thoát ra ngoài da bay hơi kém ( hoặc thậm chí không bay hơi
được), trên da sẽ có mồ hôi nhớp nháp cơ thể sẽ cảm thấy khó chòu.
c) Tốc độ lưu chuyển không khí ωk
Tùy thuộc vào dòng chuyển động của không khí mà lượng ẩm thoát ra từ

cơ thể nhiều hay ít. Khi tăng tốc độ lưu chuyển không khí (ωk) thì lớp không
khí bão hòa xung quanh bề mặt cơ thể càng dễ bò kéo đi để nhường chỗ cho
lớp không khí khác, do đó khả năng bốc ẩm từ cơ thể sẽ tăng lên. Ngoài ra,
chuyển động của dòng không khí cũng ảnh hưởng đến cường độ trao đổi
nhiệt bằng đối lưu. Rõ ràng, quá trình tỏa nhiệt đối lưu càng mạnh khi
chuyển động của dòng không khí càng lớn. Do đó về mùa đông, khi ωk lớn sẽ
làm tăng sự mất nhiệt của cơ thể gây cảm giác lạnh, ngược lại về mùa hè sẽ
làm tăng cảm giác mát mẻ. Đặc biệt trong điều kiện độ ẩm ϕ lớn thì ωk tăng
sẽ làm tăng nhanh quá trình bay hơi mồ hôi trên da, vì vậy về mùa hè người
ta thường thích sống trong môi trường không khí lưu chuyển mạnh (có gió trời
hoặc có quạt). Nếu ωk lớn quá mức cần thiết dễ gây mất
nhiệt cục bộ, làm cơ thể chóng mệt mỏi.
Bảng 1.1. tốc độ gió cho phép
SV: Nguyễn Ngọc Hồng
HN11NLC2

Lớp:


8

Đồ án

GVHD: Trần Đại Tiến

Nhiệt độ không khí

Tốc độ không khí

trong phòng


trong phòng

t (oC )
16 ÷20
21÷23
24÷25
26÷27
27÷28
>30

ϖk (m/s)
< 0,25
0,25÷0,3
0,4÷0,6
0,7÷1,0
1,1÷1,3
1,3÷1,5

Trong điều kiện lao động nhẹ hoặc tónh tại, có thể đánh giá điều kiện
tiện nghi theo nhiệt độ hiệu quả tương đương.
hq

k

ư

T = 0.5(t + t ) – 1,94 ….
Trong đó:


0

k

t – nhiệt độ nhiệt kế khô, C.
0

ư

t – nhiệt độ nhiệt kế ướt, C.
k

ω - tốc độ không khí, m/s.
d) Độ trong sạch của không khí .
k

Ngoài ba yếu tố t, ϕ, ω đã nói ở trên, môi trường không khí còn phải
bảo đảm độ trong sạch nhất đònh, Không khí bao giờ cũng lẫn nhiều tạp chất
như bụi, các khí lạ và vi khuẩn. Tùy theo yêu cầu, ta phải dùng các biện

SV: Nguyễn Ngọc Hồng
HN11NLC2

Lớp:


9

Đồ án


GVHD: Trần Đại Tiến

thiết bò để khử bụi, khử hóa chất lạ và vi khuẩn, kết hợp với việc
pháp và
thay đổi không khí trong phòng. Các chất độc hại có trong không khí thường
gặp có thể phân thành ba loại:
- Bụi là các chất có kích thước nhỏ bé có thể xâm nhập vào cơ thể theo
đường hô hấp (thở).
- Khí CO2 và hơi nước không có độc tính nhưng nồng độ lớn sẽ làm giảm
lượng O2 trong không khí. Chúng phát sinh do hô hấp của động vật, thực vật
hoặc do đốt cháy các chất hữu cơ hoặc trong các phản ứng hóa học.
- Các hóa chất độc hại dạng khí, hơi (hoặc một số dạng bụi) phát sinh
trong quá trình sản xuất hoặc các phản ứng hóa học. Mức độ độc hại tùy
thuộc vào cấu tạo hóa học và nồng độ của từøng chất: có loại chỉ gây cảm
giác khó chòu, có loại gây bệnh nghề nghiệp, có loại gây chết người khi nồng
độ đủ lớn.

SV: Nguyễn Ngọc Hồng
HN11NLC2

Lớp:


10

Đồ án

GVHD: Trần Đại Tiến

e) Độ ồn

Bảng 1.2.Tiêu chuẩn về độ ồn cực đại cho phép trong một số trường hợp.
Trường hợp

Giờ

trong Độ ồn cực đại cho phép,

ngày
Các phòng của bệnh

6 ÷ 22

nhân ở các bệnh viện

22 ÷ 6

dB
Cho phép
35

Nên chọn
30

30

30

hoặc bệnh điều dưỡng
Giảng đường, lớp học
Phòng đặt máy tính

Văn phòng làm việc
Phân xưởng sản xuất
Nhà hát, phòng hòa

40
40
50
85
30

35
35
45
80
30

nhạc
Rạp chiếu bóng
Phòng ở

6 ÷ 22

40
40

35
35

Khách sạn


22 ÷ 6
6 ÷ 22

30
45

30
35

22 ÷ 6

40
50
55

30
45
50

Phòng ăn lớn
Phòng hội thảo, phòng
họp

Độ ồn là một yếu tố quan trọng gây ô nhiễm môi trường ảnh hưởng tới
thính giác và tâm lý con người. Bất cứ một hệ thống điều hoà nào cũng có
các bộ phận có thể gây ra tiếng ồn ở một mức độ nhất đònh, nguyên nhân do:
Máy nén, bơm quạt, các ống dẫn không khí, các miệng thổi không khí

2. Ảnh hưởng của môi trường không khí đối với sản xuất.
Trước hết phải thấy rằng, con người là một trong những yếu tố quyết

đònh năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Như vậy môi trường không
SV: Nguyễn Ngọc Hồng
HN11NLC2

Lớp:


11

Đồ án

GVHD: Trần Đại Tiến

khí trong sạch có chế độ nhiệt ẩm thích hợp cũng chính là yếu tố gián tiếp
nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Mặt khác, mỗi ngành kỹ thuật lại yêu cầu một chế độ vi khí hậu riêng
biệt, do đó ảnh hưởng của môi trường không khí không giống nhau. Nhìn
chung các quá trình sản xuất đều kèm theo sự thải nhiệt, thải CO 2 và nước,
có khi cả bụi và hóa chất độc hại vào môi trường không khí ngay bên trong
không gian máy, làm cho nhiệt độ, độ ẩm không khí và độ trong sạch luôn bò
biến động. Sự biến động nhiệt độ, độ ẩm không khí trong phòng tuy đều ảnh
hưởng đến sản xuất nhưng mức độ ảnh hưởng không giống nhau.
a) Nhiệt độ:
Một số ngành sản xuất như bánh kẹo cao cấp đòi hỏi nhiệt độ không khí
khá thấp (ví dụ: ngành chế biến Sôcôla cần nhiệt độ 7 – 8 0C, kẹo cao su:
200C), nhiệt độ cao sẽ làm hư hỏng sản phẩm. Một số ngành sản xuất và các
trung tâm điều khiển tự động, trung tâm đo lường chính xác cũng cần duy trì
nhiệt độ ổn đònh và khá thấp (20 – 22 0C), nhiệt độ không khí cao sẽ làm
máy móc, dụng cụ kém chính xác hoặc giảm độ bền lâu. Trong khi đó sản
xuất sợi dệt lại cần duy trì nhiệt độ không thấp quá 20 0C, mà cũng không cao

quá 320C. Với nhiều ngành sản xuất thực phẩm thòt, sữa … nhiệt độ cao dễ
làm ôi, thiu sản phẩm khi chế biến.
b) Độ ẩm tương đối ϕ.
Là yếu tố ảnh hưởng nhiều hơn nhiệt độ. Hầu hết các quá trình sản xuất
thực phẩm đều duy trì độ ẩm vừa phải. Độ ẩm ϕ thấp quá làm tăng sự thoát
hơi nước trên mặt sản phẩm, do đó tăng hao trọng, có khi làm giảm chất
lượng sản phẩm (gây nứt nẻ, gẫy vỡ do sản phẩm bò giòn quá khi khô).
Nhưng nếu ϕ lớn quá cũng làm môi trường dễ phát sinh nấm mốc. Độ ẩm ϕ
lớn quá 50 – 60% trong sản xuất bánh kẹo cao cấp dễ làm bánh kẹo bò chảy
nước. Còn với các máy móc vi điện tử, bán dẫn, độ ẩm cao làm giảm cách
điện, gây nấm mốc và làm máy móc dễ hư hỏng.
Bảng 1.4. Một vài số liệu cụ thể cho một vài môi trường [3]
Trường hợp
SV: Nguyễn Ngọc Hồng
HN11NLC2

Công nghệ sản xuất

Nhiệt

Độ
Lớp:

ẩm


12

Đồ án


GVHD: Trần Đại Tiến

độ,0C
21-24

ϕ(%)
45

Xưởng in

-Đóng và bao gói

Sản xuất bia

-Phòng in ấn
-Phòng làm bản kẽm
- Nơi lên men

24-27
21-23
3-4

45-50
40-50
50-70

-Xử lý malt

10-15


80-85

-Ủ chín

18-22

50-60

Các bộ phận chế biến

16-24

45-65

khác
-Nhào bột

24-27

45-55

-Đóng gói

18-24

50-65

27
16


70-80
60

phẩm
-Mayoníc
Công nghệ chính -Lắp ráp chính xác

24
20-24

40-50
40-50

xác
Xưởng len

-Gia công khác
-Chuẩn bò

24
27-29

45-55
60

-Kéo sợi

27-29

50-60


-Dệt
-Chải sợi

27-29
22-25

60-70

Xưởng bán

-Lên men
Chế biến thực -Chế biến bơ

Xưởng sợi bông

Bảng 1.4. Một vài số liệu cụ thể cho một vài môi trường [3]
Trường hợp

Công nghệ sản xuất
_Se sợi
_Dệt sợi và điều tiết cho

Nhiệt độ,0C
22-25

Độ ẩm ϕ(%)
55-65

22-25


60-70

sợi

70-90

c) Độ trong sạch của không khí.
Không chỉ tác động đến con người mà cũng tác động trực tiếp đến chất
lượng sản phẩm: bụi bẩn bám trên bề mặt sản phẩm không chỉ làm giảm vẻ
đẹp mà còn làm sản phẩm bò hỏng. Các ngành sản xuất thực phẩm không chỉ
yêu cầu không khí trong sạch, không có bụi mà còn đòi hỏi vô trùng nữa, một
SV: Nguyễn Ngọc Hồng
HN11NLC2

Lớp:


Đồ án

13

GVHD: Trần Đại Tiến

số công đoạn chế biến có kèm theo sự lên men gây mùi hôi thối, đó cũng là
điều không thể chấp nhận được. Đặc biệt, các ngành sản xuất dụng cụ quang
học, in tráng phim ảnh,… đòi hỏi không khí tuyệt đối không có bụi.
d) Tốc độ không khí ω k .
Đối với sản xuất chủ yếu liên quan đến tiết kiệm năng lượng tạo gió.
Tốc độ lớn quá mức cần thiết ngoài việc gây cảm giác khó chòu với con

người còn làm tăng tiêu hao công suất động cơ kéo quạt. Riêng đối với một
số ngành sản xuất, không cho phép tốc độ ở vùng làm việc quá lớn, ví dụ:
trong ngành dệt, nếu tốc độ không khí quá lớn sẽ làm rối sợi.
e) Độ ồn
Độ ồn là một yếu tố quan trọng gây ô nhiễm môi trường nên nó phải
được khống chế, đặc biệt đối với điều hoà tiện nghi và một số công trình
điều hoà như các phòng studio, trường quay, phòng phát thanh truyền hình,
ghi âm….

3) Nhiệt độ và độ ẩm tiện nghi
Đối với điều hòa tiện nghi cần phải chọn các điều kiện tiện nghi cho phù
hợp, còn đối với điều hòa công nghệ thì thông số thiết kế trong nhà thì phải
tuân theo yêu cầu của công nghệ.
Về tiện nghi cũng cần phải lựa chọn các thông số thích hợp với từng
những ứng dụng cụ thể. Theo TCVN 5687-1992 các thông số vi khí hậu thích
ứng với các trạng thái lao động khác nhau của con người được đề cập dưới
bảng sau.

SV: Nguyễn Ngọc Hồng
HN11NLC2

Lớp:


14

Đồ án

Trạng thái lao
động


Mùa hè

Mùa đông
Nhiệt độ Độ ẩm (%)
(0C)

GVHD: Trần Đại Tiến

Vận tốc
(m/s)

Nhiệt độ Độ ẩm (%)
(0C)

Vận tốc
(m/s)

Nghỉ ngơi

20 đến 24

0,1 đến 0,3 24 đến 27

0,3 đến 0,5

Lao động nhẹ

20 đến 24


0,3 đến 0,5 24 đến 27

0,5 đến 0,7

60 đến 75
Lao động vừa

20 đến 22

Lao động nặng 18 đến 20

60 đến 75
0,3 đến 0,5 23 đến 26

0,7 đến 1

0,3 đến 0,5 22 đến 25

0,7 đến 1,5

Ởû miền bắc thì có hai mùa đông và mùa hè rõ rệt. Mùa hè thì nóng và
ẩm, nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất trên 300C, nhiệt độ tối cao trong
bóng râm ghi nhận được trên 400C. mùa đông thì lạnh giá, độ ẩm thì thấp ở
các vùng trên Tây Bắc có khi có băng giá, trên núi có thể có tuyết. đồng
bằngvà trung du thì mùa đông đỡ khắc nhiệt hơn. Tuy nhiên vào mùa đông
do thói quen của người Việt Nam nên có thể lấy nhiệt độ trong nhà trung
bình là 200C để tính toán thiết kế.

4) Gió tươi và hệ số thay đổi không khí.
Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5687-1992 lượng gió tươi cho một

người trên một giờ đối với phần lớn các công trình là20 m3/ người.giờ.
Tuy nhiên lượng gió tươi này không được thấp hơn quá 10% lưu lượng
gió tuần hoàn.

SV: Nguyễn Ngọc Hồng
HN11NLC2

Lớp:


Đồ án

15

GVHD: Trần Đại Tiến

Chương II: Phân tích các hệ thống điều hòa không khí
I. Phân loại các hệ thống điều hòa không khí.
Việc chọn hệ thống điều hòa không khí thích hợp cho công trình là hết
sức quan trọng, nó đảm bảo cho hệ thống đáp ứng được đầy đủ những yêu
cầu đề ra của công trình. Nói chung, một hệ thống điều hòa không khí thích
hợp với công trình khi nó thỏa mãn các yêu cầu của công trình đề ra cả về
mặt kỹ thuật, mỹ thuật, môi trường vi khí hậu tốt nhất, sự tiện dụng về mặt
vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa. Độ an toàn, độ tin cậy, tuổi thọ và hiệu
quả kinh tế cao.
Phân loại các hệ thống điều hòa không khí là rất phức tạp vì chúng quá
đa dạng và phong phú đáp ứng nhiều ứng dụng cụ thể của hầu hết các ngành
kinh tế, tuy nhiên có thể phân loại điều hòa không khí theo các đặc điểm sau
đây:
_ Theo mục đích ứng dụng có thể phân ra điều hòa tiện nghi và điều hòa

công nghệ.
_ Theo tính chất quan trọng phân ra điều hòa cấp 1, điều hòa cấp 2, cấp
3.
_ Theo tính tập trung phân ra hệ thống điều hòa cục bộ, hệ thống điều
hòa tổ hợp ( với các cụm máy gọn ) và hệ thống trung tâm nước.
_ Theo kết cấu máy nén chia ra kiểu kín, hở hoặc nửa kín.
_ Theo bố trí hệ thống ống dẫn nước lạnh của hệ thống trung tâm nước
chia ra thành hệ thống 2 ống, hệ hồi ngược, hệ 3 ống và 4 ống nước.
_ Theo môi chất lạnh của máy nén hơi chia ra máy lạnh dùng amoniăc,
frêon R 22 , R134a, R404a…
_ Theo kiểu điều chỉnh gió phân ra loại hệ thống lưu lượng gió không
thay đổi và hệ thống thống lưu lượng thay đổi.
_ Theo cách điều chỉnh năng suất lạnh bằng cách đóng ngắt máy nén
hoặc điều chỉnh vô cấp tốc độ qua máy biến tần phân ra hệ thống lưu lượng
môi chất không đổi
SV: Nguyễn Ngọc Hồng
HN11NLC2

Lớp:


16

Đồ án

GVHD: Trần Đại Tiến

hoặc hệ thống môi chất thay đổi VRV. VRV là kiểu máy điều hòa đặc
biệt của hãng Daikin điều chỉnh năng suất lạnh bằng máy biến tần, một cụm
dàn nóng kết hợp được tới 8 hoặc 16 dàn lạnh.

_ Theo tốc độ gió trong ống có loại gió tốc độ cao và tốc độ thấp …

Hệ thống ĐHKK có máy nén

Kiểu (tổ hợp) gọn
PAC

Kiểu cụ bộ RAC

Qo từ 3 đến 100 tấn lạnh Mỹ
Qo đến 2 tấn lạnh Mỹ
Dàn bay hơi làm lạnh không khí trực tiếp
Điều hòa tiện nghi

Điều hòa tiện nghi thương nghiệp và công nghiệp

Giải nhiệt gió
Máy điều Máy điều
hòa cửa sổ hòa tách 2
hoặc nhiều
cụm

Hệ thống
0 ống gió

Giải nhiệt gió

Máy điều
hòa tách 2 Máy điều
hoặc nhiều hòa nguyên

cụm lắp mái
cụm

Hệ thống
1 ống gió
Hệ thống lưu lượng
không đổi CAV

Giải nhiệt nước
Máy điều
hòa VRV

Kiểu trung tâm nước
Kiểu trung tâm nước
Qo thường lớn hơn 100 tấn lạnh
Mỹ
Dàn FCU và AHU làm lạnh không
khí giám tiếp qua nước lạnh
Giải nhiệt gió

Giải nhiệt nước

Máy điều hòa Máy làm lạnh nước Máy làm lạnh nước
giải nhiệt nước
nguyên cụm giải giải nhiệt gió
nước bằng nhiệt

Hệ thống
1 ống gió


Hệ Hệ Hệ
thống thống thống
2 ống hồi 3 ống
nước ngược nước

Hệ
thống
4 ống
nước

Hệ thống lưu lượng
không đổi VAV

Hình: Phân loại hệ thống điều hòa không khí.
1.1. Máy điều hòa cửa sổ.
Máy điều hòa cửa sổ có dạng hình khối chữ nhật trong đó lắp đặt đầy
đủ hoàn chỉnh các bộ phận cần thiết trong một vỏ máy. Máy điều hòa cửa sổ
là loại có công suất nhỏ.
Ưu nhược điểm:
- Giá thành rẻ, lắp đặt và vận hành đơn giản.
- Có sưởi mùa đông bằng bơm nhiệt.
- Có thể lấy gió tươi.
- Nhiệt độ phòng được điều chỉnh nhờ thermostat với độ dao động khá
lớn, độ ẩm tự biến đổi theo nên không khống chế được độ ẩm, điều chỉnh
theo kiểu on – off.
- Độ ồn cao, khả năng làm sạch không khí kém.
SV: Nguyễn Ngọc Hồng
HN11NLC2

Lớp:



17

Đồ án

GVHD: Trần Đại Tiến

- Khó bố trí vò trí lắp đặt.
- Thích hợp cho các phòng nhỏ, căn hộ gia đình. Khó sử dụng cho các
tòa nhà cao tầng vì làm mất mỹ quan và gây phá vỡ kiến trúc.
1.2. Máy điều hòa tách.
Phần lắp đặt trong không gian điều hòa về cơ bản bao gồm dàn lạnh.
Phần lắp đặt bên ngoài trời gồm có máy nén, dàn nóng và quạt dàn nóng.
Máy điều hòa tách gồm có hai loại: Máy điều hòa hai cụm ( một cụm nóng
và một cụm lạnh) và máy điều hòa nhiều cụm ( một cụm dàn nóng và nhiều
dàn lạnh )
Ưu điểm:
- Do dàn nóng và dàn lạnh hoàn toàn rời xa nhau nên cơ hội lựa chọn vò
trí lắp đặt hợp lý cho cả hai, tuy nhiên không nên để xa nhau quá.
- Khả năng phân phối gió lạnh đồng đều trong các không gian lớn.
- Độ ồn nhỏ.
- Tính mỹ quan cao hơn loại một cụm, có thể lắp đặt ở những nơi có cấu
trúc và đòa hình phức tạp.
Nhược điểm:
- Giá thành cao, lắp đặt phức tạp (đòi hỏi thợ lắp đặt phải có chuyên môn).
- Không lấy được gió tươi do đó phải có phương án lấy gió tươi.
- Gây ồn ở phía ngoài nhà, có thể làm ảnh hưởng đến các hộ bên cạnh.
II) Hệ thống điều hòa dạng (tổ hợp) gọn
Là hệ thống có năng suất lạnh trung bình và lớn (lớn hơn 7kW), làm

lạnh không
khí trực tiếp ở dàn bay hơi, có ống gió hoặc không có ống gió, thường dùng
quạt ly tâm. Nếu có lắp thêm ống gió thì thường dùng quạt cao áp với áp suất
khá lớn. Dàn ngưng giải nhiệt gió hoặc bình ngưng giải nhiệt nước. Các máy
điều hòa không khí cục bộ thường chỉ có chức năng làm lạnh (hoặc cả thiết bò
sưởi ấm) mà không có chức năng tăng ẩm. Hệ thống được bố trí trong cùng
một vỏ rất gọn nhẹ, một số máy được tách ra riêng thành hai mảng:

SV: Nguyễn Ngọc Hồng
HN11NLC2

Lớp:


Đồ án

18

GVHD: Trần Đại Tiến

- Phần lắp trong không gian điều hòa về cơ bản gồm dàn lạnh và ống
tiết lưu.
- Phần lắp ở ngoài trời gồm máy nén, dàn nóng và quạt dàn nóng.
Hệ thống điều hòa tổ hợp hiện đang sử dụng rộng rãi gồm có các loại
máy sau:
2.1. Máy điều hòa tách:
Máy điều hòa tách của hệ thống điều hòa tổ hợp gọn cũng giống như
máy điều hòa tách của máy điều hòa cục bộ nhưng vì nó có công suất lớn
hơn do vậy kết cấu của dàn nóng và cụm dàn lạnh sẽ có những biến đổi phù
hợp với kiến trúc của công trình xây dựng và thỏa mãn thò hiếu của khách

hàng. Máy điều hòa tách thường có công suất lạnh trung bình (đến
48000BTU/h) tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng mà người ta đã chế tạo ra máy
điều hòa tách có ống gió và không có ống gió. Nếu muốn phân phối đều gió
cho một không gian rộng hoặc cho nhiều phòng thì người ta lắp quạt cao áp
và lắp thêm ống gió.
* Máy điều hòa tách không có ống gió.
Với ưu điểm là tiếng ồn thấp nên máy điều hòa loại này thường được sử
dụng cho các hội trường, nhà khách, nhà hàng, văn phòng tương đối rộng,
nhưng cũng giống như máy điều hòa cục bộ hai cụm là không có khả năng
cấp gió tươi nên cần bố trí quạt thông gió đặc biệt cho các phòng hội họp,
phòng ăn … khi mà lượng gió lọt qua cửa không đủ cung cấp ô xi cho phòng.
Dàn bay hơi không có ống gió quạt gió thổi tự do, năng suất lạnh tới 14kW
( 48000 Btu/h ).
* Máy điều hòa tách có ống gió.
Máy điều hòa tách có ống gió thường được gọi là máy điều hòa thương
nghiệp
kiểu tách, năng suất lạnh từ 12000 đến 240000 Btu/h. Dàn lạnh bố trí
quạt ly tâm cột áp cao nên có thể lắp thêm ống gió để phân phối đều gió
trong phòng rộng hoặc đưa gió đi xa phân phối cho nhiều phòng khác.
* Máy điều hòa dàn ngưng đặt xa.
SV: Nguyễn Ngọc Hồng
HN11NLC2

Lớp:


19

Đồ án


GVHD: Trần Đại Tiến

Máy điều hòa loại này người ta bố trí máy nén trong cụm dàn lạnh, do
đó cụm dàn lạnh thường lớn hơn, và gây tiếng ồn cho không gian điều hòa.
Chính vì lý do này mà máy điều hòa dạng này không thích hợp cho điều hòa
tiện nghi. Chỉ nên áp dụng cho các phân xưởng sản xuất hoặc nhà hàng nơi
có thể chấp nhận độ ồn cao của nó.
7. van một chiều; 8. bình chứa

5

6
3

2

8
1

Hình 2.3. Máy điều hoà có dàn ngưng đặt xa, hai chiều
1- máy nén; 2-van đảo chiều; 3- phin sấy lọc; 4phin lọc; 5 quạt gió; 6 van tiết lưu; 7bình

SV: Nguyễn Ngọc Hồng
HN11NLC2

Lớp:


Đồ án


20

GVHD: Trần Đại Tiến

2.2. Máy điều hòa nguyên cụm.
Gồm có hai loại là máy điều hòa lắp mái và máy điều hòa nguyên cụm
giải nhiệt nước, máy điều hòa nguyên cum là máy có năng suất lạnh trung
bình và lớn. Dàn bay hơi làm lạnh không khí trực tiếp. Máy được bố trí phân
phối gió và ống gió hồi.
Đặc điểm của máy điều hòa lắp mái là máy được lắp trên mái nhà cao,
thông thoáng nên dàn ngưng làm mát bằng gió và cụm dàn lạnh, cụm dàn
nóng được gắn
liền với nhau thành một khối duy nhất.
Đặc điểm của máy điều hòa nguyên cụm giải nhiệt nước là bình ngưng
rất gọn nhẹ, không chiếm diện tích và thể tích lắp đặt lớn như dàn ngưng giải
nhiệt gió nên bình ngưng, máy nén và dàn bay hơi được bố trí thành một tổ
hợp hoàn chỉnh.
Loại máy này có công suất tới 370 kW và chủ yếu dùng cho điều hòa
thương nghiệp và công nghiệp.
Ưu điểm:
- Máy điều hòa lắp mái và máy điều hòa nguyên cụm giải nhiệt nước
được sản xuất hàng loạt và lắp ráp hoàn chỉnh tại nhà máy nên có độ tin cậy,
tuổi thọ và mức độ tự động cao.
- Giá thành rẻ, máy gọn nhẹ chỉ cần lắp đặt với hệ thống ông gió (nếu
cần) và hệ thống nước làm mát là máy sẵn sàng hoạt động được.
- Lắp đặt nhanh chóng, không cần thợ chuyên ngành lạnh, vận hành
bảo dưỡng và vận chuyển dễ dàng.
- Có cửu lấy gió tươi.
-Nhược điểm :
Do hệ thống có ống gió nên sẽ bò gây tiếng ồn từ quạt cao áp, và tiếng

ồn từ máy nén đặt trong cụm máy.
Qua cách phân tích hệ thống cấu tạo, cách lắp đặt và vận hành ta thấy
máy điều hòa lắp mái và máy điều hòa nguyên cụm giải nhiệt nước thích
hợp với các phân xưởng sản xuất (sợi, dệt…) và các nhà hàng siêu thò, hội
SV: Nguyễn Ngọc Hồng
HN11NLC2

Lớp:


21

Đồ án

trường chấp nhận độ ồn cao.

GVHD: Trần Đại Tiến

Nếu dùng cho điều hòa tiện nghi thì phải có

buồng cách âm cho cả ống gió cấp và gió hồi.
2.3. Máy điều hòa VRV.
Các hệ thống điều hòa không khí thông thường đều phải tuân theo
những qui
đònh nghiêm ngặt về độ cao đặt máy, do đó bò hạn chế nhiều về khả năng bố
trí máy trên nóc các nhà cao tầng. Mặt khác, việc lắp đặt các máy cục bộ với
số lượng lớn các dàn để ngoài sẽ gây ảnh hưởng tới cảnh quan kiến trúc và
khó khăn khi bảo trì sửa chữa. Do vậy việc xuất hiện chủng loại máy cho
phép bố trí dàn ngoài và dàn trong đặt cách xa nhau.
Do các hệ thống ống gió CAV (Constant Air volume) và VAV

(Variable Air Volume) (hệ thống ống gió lưu lượng thay đổi và hệ thống ống
gió lưu lượng không đổi) sử dụng ống gió điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm phòng
quá cồng kềnh, tốn nhiều không gian, diện tích lắp đặt và vật liệu làm đường
ống. Nên người ta đã đưa ra giải pháp VRV (Variable Refrigerant Volume)
là điều chỉnh năng suất lạnh qua việc điều chỉnh lưu lượng môi chất. Thực
chất là phát triển máy điều hòa tách về mặt năng suất lạnh cũng như số dàn
lạnh trực tiếp đặt trong các phòng lên đến 8 thậm chí là 16 cụm dàn lạnh,
tăng chiều cao lắp đặt và chiều dài đường ống giữa cụm dàn nóng và cụm
dàn lạnh để có thể ứng dụng cho các tòa nhà cao tầng kiểu văn phòng và
khách sạn, mà từ trước hầu như chỉ có hệ thống điều hòa trung tâm nước lạnh
đảm nhiệm, vì so với ống gió, ống dẫn môi chất lạnh nhỏ hơn nhiều. Máy
điều hòa VRV chủ yếu sử dụng cho điều hòa tiện nghi, sau đây là đặc điểm
của máy điều hòa VRV để so sánh với các hệ thống khác.
- Tổ ngưng tụ có hai hoặc nhiều máy nén trong đó có máy nén điều
chỉnh năng suất lạnh theo kiểu on – off còn máy khác điều chỉnh bậc theo
kiểu biến tần nên số bậc điều chỉnh từ 0 đến 100% gồm 21 bậc, đảm bảo tiết
kiệm năng lượng hiệu quả kinh tế cao.
- Các thông số vi khí hậu được khống chế phù hợp với từng nhu cầu,
từng vùng, kết nối trong mạng điều khiển trung tâm.
SV: Nguyễn Ngọc Hồng
HN11NLC2

Lớp:


Đồ án

22

GVHD: Trần Đại Tiến


- Các máy VRV có các dãy công suất hợp lý lắp ghép với nhau thành
các mạng đáp ứng nhu cầu năng suất lạnh khác nhau nhỏ từ 7kW đến hàng
ngàn kW, thích hợp cho các tòa nhà cao tầng hàng trăm mét với hàng ngàn
phòng đa chức năng.
- VRV đã giải quyết tốt vấn đề hồi dầu về máy nén do đó cụm dàn
nóng có thể
đặt cao hơn dàn lạnh đến 50m và các dàn lạnh có thể đặt cách nhau cao
tới 15m, đường ống dẫn môi chất lạnh từ cụm dàn nóng đến cụm dàn lạnh xa
nhất tới 100m tạo điều kiện cho việc bố trí máy dễ dàng trong các tòa nhà
cao tầng văn phòng khách sạn mà trước đây chỉ có hệ thống trung tâm nước
đảm nhiệm.
- Do đường ống dẫn gas dài, năng suất lạnh giảm nên người ta đã dùng
máy biến tần để điều chỉnh năng suất lạnh, làm cho hệ thống không những
được cải thiện mà còn vượt nhiều hệ máy thông dụng.
- Độ tin cậy cao: do các chi tiết lắp ráp được chế tạo tại nhà máy chất
lượng cao.
- Khả năng bảo dưỡng và sửa chữa rất năng động và nhanh chóng nhờ
các thiết bò tự phát hiện hư hỏng chuyên dùng. Cũng như sự kết nối để phát
hiện hư hỏng tại trung tâm qua internet.
- So với hệ thống trung tâm nước, hệ VRV rất gọn nhẹ vì cụm dàn
nóng bố trí trên tầng thượng hoặc bên sườn tòa nhà, còn đường ống dẫn môi
chất lạnh có kích thước nhỏ hơn nhiều so với đường ống nước lạnh và đường
ống gió.
- Hệ VRV có nhiều kiểu dàn lạnh khác nhau (loại đặt sàn, tủ tường,
treo tường, giấu trần cassette, giấu trần cassette một, hai và nhiều cửa thổi
giấu trần có ống gió) rất đa dạng và phong phú nên dễ dàng thích hợp với
các kiểu khác nhau, đáp ứng thẩm mỹ đa dạng của khách hàng .
- Có thể kết hợp làm lạnh và sưởi ấm cùng một hệ thống kiểu bơm
nhiệt hoặc thu hồi nhiệt hiệu suất cao.


SV: Nguyễn Ngọc Hồng
HN11NLC2

Lớp:


Đồ án

23

GVHD: Trần Đại Tiến

- Máy điều hòa VRV có 3 kiểu dàn nóng: một chiều, hai chiều và thu
hồi nhiệt hiệu suất cao. Riêng hệ thu hồi nhiệt có khả năng điều chỉnh ở các
chế độ khác nhau: chế độ mùa hè làm lạnh 100 % (thải nhiệt 100%), mùa
đông sưởi 100% (thu nhiệt 100%), nhưng ở các mùa chuyển tiếp có thể là 75
% lạnh + 25 % sưởi( thải nhiệt 50%), 50% lạnh + 50% lạnh (cụm ngoài
không thu và không thải nhiệt).
- Giống như máy điều hòa 2 cụm, máy VRV có nhược điểm là không
lấy được gió tươi nên người ta đã thiết kế thiết bò hồi nhiệt lấy gió tươi đi
kèm rất hiệu quả. Thiết bò hồi nhiệt này không những hạ nhiệt độ mà còn hạ
được độ ẩm của gió tươi đưa vào phòng.
+Ưu điểm:
- Khả năng điều chỉnh công suất lớn dựa trên cơ sở điều chỉnh bằng biến
tần.
- Nhiệt độ phòng với mức điều chỉnh mức độ tinh vi rất cao, nhờ hệ
thống điều chỉnh PID ( propotional integal derivative – điều chỉnh dựa trên
sự cân đối của hệ thống), sai lệch nhiệt độ trong phòng nhỏ.
- Hệ thống VRV sử dụng việc thay đổi lưu lượng môi chất trong hệ thống

thông qua điều chỉnh tần số điện của máy nén do đó đạt được hiệu quả cao
khi hoạt động.
- Hệ cho phép điều khiển riêng biệt từng cụm máy trong hệ thống, do đó
giảm được chi phí vận hành.
- Hệ thống VRV không cần máy dự trữ, hệ thống vẫn làm việc bình
thường trong các trường hợp một trong các cụm máy bò hỏng, do đó giảm một
phần chi phí đầu tư.
- Vận hành ở khoảng nhiệt độ rất rộng.
- Một số loại có thể khởi động tuần tự.
- Hệ thống ống REFNET đơn giản cho phép giảm công việc nối ống và
làm tăng độ tin cậy của hệ thống. Do có nhiều cách thức phân nhánh ống
khác nhau nên hệ thống có khả năng đáp ứng được những thiết kế rất khác
nhau.
SV: Nguyễn Ngọc Hồng
HN11NLC2

Lớp:


Đồ án

24

GVHD: Trần Đại Tiến

- Nhờ việc sử dụng hệ thống tập trung nên giảm được chi phí thiết bò
cũng như chi phí lắp đặt, đồng thời việc kiểm tra giám sát, vận hành được dễ
dàng hơn.
Nhược điểm chủ yếu của hệ thống này là vốn đầu tư ban đầu cao, khi
lắp đặt cần phải có những thợ có chuyên môn và kinh nghiệm tốt về ngành

lạnh.
2.4. Hệ thống điều hòa trung tâm nước.
Phần trên đã giới thiệu sơ bộ qua hệ thống điều hòa cục bộ và hệ thống
điều
hòa tổ hợp gọn, phần này tìm hiểu hệ thống điều hòa trung tâm nước và
so sánh với hệ thống điều hòa trên từ đó chọn hệ thống điều hòa thích hợp
cho công trình. Hêï thống điều hòa trung tâm nước là hệ thống điều hòa sử
dụng nước lạnh 70C để
làm lạnh không khí gián tiếp qua các dàn trao đổi nhiệt FCU và AHU.
Hệ thống điều hòa trung tâm nước chủ yếu gồm:
- Máy làm lạnh nước (Warter Chiller) hay máy sản xuất nước lạnh
thường từ 120C xuống 70C.
- Hệ thống ống dẫn nước lạnh.
- Hệ thống nước giải nhiệt.
- Nguồn nhiệt được sưởi ấm dùng để điều chỉnh độ ẩm và sưởi ấm mùa
đông thường do nồi hơi nước nóng hoặc thanh điện trở ở các FCU cung cấp.
- Các dàn trao đổi nhiệt để làm lạnh hoặc sưởi ấm không khí bằng nước
nóng FCU (Fan Coil Unit) hoặc AHU (Air Handling Unit).
- Hệ thống gió tươi, gió hồi, vận chuyển và phân phối không khí.
- Hệ thống tiêu âm và giảm âm.
- Hệ thống lọc bụi, thanh trùng và triệt khuẩn cho không khí.
- Bộ xử lý không khí.
- Hệ thống tự điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm phòng, điều chỉnh gió tươi, gió
hồi và phân phối không khí, điều chỉnh năng suất lạnh, điều khiển cũng như
báo hiệu và bảo vệ toàn bộ hệ thống.
SV: Nguyễn Ngọc Hồng
HN11NLC2

Lớp:



Đồ án

25

GVHD: Trần Đại Tiến

Máy làm lạnh nước giải nước cùng hệ thống bơm thường được bố trí ở
dưới tầng hầm hoặc tầng trệt, tháp giải nhiệt đặt trên tầng thượng.
Trái lại, máy làm lạnh giải nhiệt gió thường được đặt trên tầng thượng.
Nước được làm lạnh trong bình bay hơi xuống 7 0C rồi được bơm nước
lạnh đưa đến các dàn trao đổi nhiệt FCU hoặc AHU. Ở đây nước thu nhiệt
của không khí nóng trong phòng nóng lên đến 12 0C và lại được bơm hút đẩy
về bình bay hơi để tái làm lạnh xuống 70C khép kín vòng tuần hoàn nước
lạnh. Đối với hệ thống lạnh kín (không có giàn phun) cần phải có thêm bình
giãn nở khi thay đổi nhiệt độ. Nếu so sánh về diện tích lắp đặt ta thấy hệ
thống có máy làm lạnh nước tốn thêm một diện tích lắp đặt ở tầng dưới cùng.
Nếu dùng hệ thống với máy làm lạnh nước giải nhiệt gió hoặc dùng hệ VRV
thì có thể sử dụng diện tích đó vào mục đích khác như làm ga ra ôtô chẳng
hạn.
Tất cả mọi công tác lắp ráp, thử bền thử kín, nạp gas được tiến hành tại nhà
máy chế tạo nên chất lượng rất cao. Người sử dụng chỉ cần nối với hệ thống
nước giải nhiệt và hệ thống nước làm lạnh là máy có thể vận hành được ngay.
Để tiết kiệm nước giải nhiệt người ta sử dụng nước tuần hoàn với bơm
và tháp giải nhiệt nước. Trong một số tổ máy thường có 3 đến 4 máy nén,
việc lắp ráp nhiều máy nén trong một cụm có nhiều ưu điểm:
* ưu điểm:
+. Dễ dàng điều chỉnh năng suất lạnh theo từng bậc.
+. Trường hợp hỏng một máy vẫn có thể cho các máy khác hoạt động
trong khi tiến hành sửa chữa máy hỏng.

+. Các máy có thể khởi động từng chiếc tránh dòng khởi động khá lớn.
Máy làm lạnh nước giải nhiệt gió chỉ khác máy làm lạnh giải nhiệt nước
ở dàn ngưng làm mát bằng không khí. Do khả năng trao đổi nhiệt của dàn
ngưng trao đổi nhiệt bằng gió kém nên diện tích của dàn lớn, cồng kềnh làm
cho năng suất lạnh của một tổ máy nhỏ hơn so với máy giải nhiệt nước.
Nhưng nó lại có ưu điểm là không cần nước làm mát nên giảm được toàn bộ
hệ thống làm mát như bơm, đường ống và tháp giải nhiệt. Máy đặt trên mái
SV: Nguyễn Ngọc Hồng
HN11NLC2

Lớp:


×