Tải bản đầy đủ (.ppt) (14 trang)

tương tác giữa bệnh nấm bệnh đạo ôn và cây lúa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 14 trang )

TƯƠNG
TƯƠNG TÁC
TÁC GIỮA
GIỮA NẤM
NẤM BỆNH
BỆNH ĐẠO
ĐẠO ÔN
ÔN

VÀ CÂY
CÂY LÚA
LÚA



 Bệnh
Bệnh đạo
đạo ôn
ôn
(Pyricularia
(Pyricularia oryzae)
oryzae) là

một
một trong
trong những
những bệnh
bệnh
phổ
phổ biến
biến và


và gây
gây hại
hại có
có ýý
nghĩa
nghĩa kinh
kinh tế
tế nhất
nhất trên
trên
thế
thế giới
giới nói
nói chung
chung và

Việt
Việt Nam
Nam nói
nói riêng
riêng..

 Hiện
Hiện nay,
nay, ởở nước
nước ta
ta
bệnh
bệnh phát
phát sinh

sinh phá
phá hoại
hoại
nghiêm
nghiêm trọng
trọng ởở nhiều
nhiều nơi
nơi
(Hải
(Hải Phòng,
Phòng, Thái
Thái
Nguyên,
Nguyên, Bắc
Bắc Giang,
Giang,
Ninh
Ninh Bình…)
Bình…)



Vết
Vết bệnh
bệnh hình
hình thoi,
thoi,
màu
màu nâu
nâu nhạt,

nhạt, giữa
giữa
vết
vết bệnh
bệnh màu
màu nâu
nâu
xám,
xám, xung
xung quanh
quanh có

quầng
quầng vàng
vàng

Vết
Vết bệnh
bệnh màu
màu nâu
nâu xám
xám hơi
hơi
teo
teo thắt
thắt lại,
lại, gây
gây bông
bông bạc,
bạc,

gẫy
gẫy cổ
cổ bông
bông
(xuất
(xuất hiện
hiện muộn)
muộn)


Giai
Giai đoạn
đoạn vô
vô tính:
tính: Pyricularia
Pyricularia oryzae
oryzae (nấm
(nấm bất
bất toàn)
toàn)
Giai
Giai đoạn
đoạn hữu
hữu tính:
tính: Magnaporthe
Magnaporthe oryzae
oryzae (nấm
(nấm túi)
túi)
(không

(không có
có ngoài
ngoài tự
tự nhiên)
nhiên)

Bào
Bào tử
tử phân
phân sinh:
sinh:
không
không màu,
màu, hình
hình
quả
quả lê
lê (nụ
(nụ sen),
sen),
thường
thường có
có 22 vách
vách
ngăn
ngăn

Cành bào tử phân sinh: Đa bào, không phân
nhánh, đầu cành thon và hơi gấp khúc




CHU
CHU TRÌNH
TRÌNH SINH
SINH TRƯỞNG
TRƯỞNG PHÁT
PHÁT TRIỂN
TRIỂN CỦA
CỦA NẤM
NẤM




Có khoảng
khoảng 40
40 gen
gen kháng
kháng chủ
chủ
(trong
(trong đó
đó khoảng
khoảng 10
10 gen
gen được
được chọn)
chọn)



 Pi-ta
Pi-ta là
là gen
gen nằm
nằm ởở vùng
vùng trung
trung tâm
tâm của
của NST
NST số
số 12
12

 Protein
Protein Pi-ta
Pi-ta là
là một
một protein
protein (928
(928 aa)
aa) kháng
kháng RR thuộc
thuộc
lớp
lớp CNL
CNL (CC-NB-LRR)
(CC-NB-LRR) hoạt
hoạt động
động tại

tại tế
tế bào
bào chất.
chất.
Vùng
Vùng lặp
lặp giàu
giàu leucine
leucine (LRR)
(LRR) của
của protein
protein Pi-ta
Pi-ta tương
tương
tác
tác trực
trực tiếp
tiếp với
với AvrPi-ta
AvrPi-ta để
để tạo
tạo tính
tính kháng.
kháng. Các
Các allen
allen
pi-ta
pi-ta (lặn)
(lặn) ởở các
các giống

giống nhiễm
nhiễm bệnh
bệnh mã
mã hóa
hóa cho
cho một
một
protein
protein chỉ
chỉ khác
khác 11 aa
aa so
so với
với allen
allen Pi-ta
Pi-ta (trội).
(trội). Các
Các gen
gen
kháng
kháng như
như Pi-ta
Pi-ta22 là
là gen
gen allen
allen của
của Pi-ta
Pi-ta




 Nấm
Nấm M.
M. oryzae
oryzae tao
tao ra
ra 33 nhóm
nhóm Avr
Avr protein
protein trong
trong đó
đó
quan
quan trọng
trọng nhất
nhất là
là AvrPita
AvrPita protein.
protein.

 AvrPita
AvrPita gen
gen nằm
nằm ởở gần
gần đầu
đầu nhiễm
nhiễm sắc
sắc thể
thể của
của nấm

nấm

và mất
mất đỉnh
đỉnh nhiễm
nhiễm sắc
sắc thể
thể nấm
nấm (chứa
(chứa AvrPita
AvrPita gen)
gen) là

một
một cơ
cơ chế
chế dẫn
dẫn tới
tới nấm
nấm có
có khả
khả năng
năng gây
gây bệnh.
bệnh.

 AvrPita
AvrPita có
có bản
bản chất

chất protease
protease và
và tương
tương tác
tác với
với
protein
protein kháng
kháng tương
tương ứng
ứng của
của ký
ký chủ
chủ là
là Pita
Pita protein.
protein.
Tương
Tương tác
tác giữa
giữa AvrPita
AvrPita và
và Pita
Pita là
là tương
tương tác
tác trực
trực tiếp.
tiếp.




 Năm
Năm 1967,
1967, IRRI
IRRI đã
đã thiết
thiết lập
lập một
một bộ
bộ giống
giống chỉ
chỉ thị
thị
gồm
gồm 88 giống,
giống, theo
theo thứ
thứ tự
tự là:
là: Raminad,
Raminad, Zenith,
Zenith, NPNP125,
125, Usen,
Usen, Dular,
Dular, Kanto
Kanto 51,
51, Sha-tiao-tsao,
Sha-tiao-tsao, Caloro.
Caloro.


 Hiện
Hiện nay,
nay, ngoài
ngoài bộ
bộ giống
giống chỉ
chỉ thị
thị trên,
trên, các
các nước
nước đều
đều
phát
phát triển
triển bộ
bộ giống
giống chỉ
chỉ thị
thị riêng,
riêng, đặc
đặc biệt
biệt sử
sử dụng
dụng các
các
dòng
dòng gần
gần đẳng
đẳng gen

gen (near
(near isogenic
isogenic lines)
lines) chứa
chứa 11 hoặc
hoặc
vài
vài gen
gen kháng.
kháng.



Quần
Quầnthể
thểnấm
nấmP.
P.oryzae
oryzaetại
tạiđồng
đồngbằng
bằngsông
sôngHồng
Hồngcó
cótính
tính
đa
đadạng
dạngcao
caogồm

gồm77nhóm
nhómVNG1,
VNG1,VNG2,...,
VNG2,...,VNG7.
VNG7.

 Quần
Quần thể
thể nấm
nấm trên
trên lúa
lúa tẻ
tẻ gồm
gồm 44 nhóm
nhóm VNG1,
VNG1, VNG2,
VNG2,
VNG3
VNG3 và
và VNG4,
VNG4, còn
còn trên
trên lúa
lúa nếp
nếp gồm
gồm 33 nhóm
nhóm VNG
VNG 5,
5,
VNG6

VNG6và
vàVNG7.
VNG7.

 Các
Các nhóm
nhóm VNG1,
VNG1, VNG3,
VNG3, VNG
VNG 44 chiếm
chiếm ưu
ưu thế
thế với
với VNG1
VNG1
chiếm
chiếmtới
tớihơn
hơn50%.
50%.

 Nhiều
Nhiều giống
giống chỉ
chỉ thị
thị mang
mang nhiều
nhiều gen
gen kháng
kháng có

có thể
thể chống
chống
được
được quần
quần thể
thể nấm
nấm P.
P. oryzae
oryzae của
của miền
miền Bắc
Bắc (ví
(ví dụ
dụ giống
giống
Morobenekan
Morobenekanmang
mangcác
cácgen
genkháng
khángPi-7(t),
Pi-7(t),Pi-10(t),
Pi-10(t),Pi-12(t),
Pi-12(t),
Pi-44(t),
Pi-44(t), Pi-157),
Pi-157), tuy
tuy nhiên
nhiên không

không thể
thể biết
biết được
được gen
gen nào
nào
điều
điềukhiển
khiểntính
tínhkháng.
kháng.



 Tetep
Tetep là
là một
một giống
giống có
có tính
tính

kháng
kháng cao.
cao. Một
Một số
số gen
gen
kháng
kháng đã

đã được
được xác
xác định
định trên
trên
giống
giống này
này như
như Pi-3(t),
Pi-3(t), Pi-ta,
Pi-ta,
Pi-ta
Pi-ta2,2,Pi-tp(t).
Pi-tp(t).

 Một
Một số
số giống
giống lúa
lúa kháng
kháng
trước
trước đây
đây như
như C70,
C70, C71,
C71,
IR1820,
IR1820, X20,
X20, X21.

X21.

 Hiện
Hiện nay
nay :: IR
IR 64,
64, MTL547,
MTL547,
MTL554,
MTL554, MTL588,
MTL588, MTL605,
MTL605,
MTL624,
MTL624, MTL626,
MTL626, MTL627
MTL627

Thí
Thínghiệm
nghiệmđánh
đánhgiá
giákhả
khảnăng
năng
chống
chốngchịu
chịubệnh
bệnhđạo
đạoôn
ôncủa

của
các
cácgiống
giốnglúa
lúa




×