Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

quá trình thay đổi tư duy công nghiệp hóa và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.76 KB, 23 trang )

CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Lời mở đầu
Quá trình phát triển kinh tế cũng đồng thời là quá tình làm thay đổi các loại cơ
cấu kinh tế, kể cả những quan hệ tỷ lệ về số lợng lẫn chất lợng. Đặc biệt, thời kỳ công
nghiệp hoá với những đảo lộn cách mạng về phơng thức sản xuất, cũng đồng thời là
quá trình có sự thay đổi rất lớn về các loại cơ cấu, trứơc hết là cơ cấu kinh tế. Sự thay
đổi của cơ cấu ngành kinh tế phản ánh trình độ phát triển của sức sản xuất xã hội,
biểu hiện chủ yếu trên hai mặt:
Một là, lực lợng sản xuất ngày càng phát triển tạo điều kiện cho quá trình phân
công lao động xã hội trở lên sâu sắc.
Hai là, sự phát triển của phân công lao động xã hội đến lợt nó lại càng làm cho
các mối quan hệ kinh tế thị trờng càng củng cố và phát triển. Nh vậy, sự thay đổi về
số lợng, chất lợng của cơ cấu kinh tế đặc biệt là cơ cấu ngành phản ánh trình độ của
sức sản xuất xã hội. Và trong thời kỳ công nghiệp hoá, nó phản ánh mức độ đạt đợc
của quá trình công nghiệp hoá.
Chính vì thế, ngày nay kinh tế học phát triển coi chuyển dịch cơ cấu kinh tế là
một trong những nội dung trụ cột, phản ánh mức độ phát triển của nền kinh tế.
Để có một cái nhìn tổng quát về quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá cũng
nh quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế tôi đã tiến hành
làm đề tài này với mong muốn hiểu rõ thêm về quá trình này qua các giai đoạn phát
triển khác nhau của đất nớc trong thời kỳ đổi mới.
1
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
I. Quá trình thay đổi t duy công nghiệp hoá và chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam
1. Thời kỳ trớc năm 1986
Ngay từ Đại hội lần thứ III của Đảng (1960), vấn đề CNH và chuyển dịch cơ cấu


ngành kinh tế đã đợc đề cập tới với quan điểm chỉ đạo là thực hiện CNH XHCN
bằng cách u tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý, đồng thời ra sức phát
triển công nghiệp và công nghiệp nhẹ (ĐCSVN Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ III, NXB Sự thật, Hà Nội, 1960, tr.79)
Lý do của cách tiếp cận vấn đề CNH bằng nhấn mạnh ngay từ đầu công nghiệp
nặng trong quá trình CNH của thời kỳ này là:
Xuất phát từ quan điểm chính trị với việc khẳng định rằng đó là sự trungthành
duy nhất đúng với học thuyết kinh tế Macxit.
Vai trò đòn bẩy của công nghiệp nặng đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
áp dụng của hoàn cảnh quyết định tính chất cấp thiết: nền sản xuất nhỏ là phổ
biến, xây dựng hậu phơng lớn miền bắc để chi viện cho cuộc đấu tranh giải phóng
miền Nam
16 năm sau, sau khi hoàn thành nhiệm vụ thống nhất đất nớc. Đại hội lần IV của
Đảng (1976) đã tái khẳng định việc đẩy mạnh CNH XHCN nớc nhà với phơng
châm: u tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý
Đại hội lần thứ V của Đảng (1982), trong khi tiếp tục khẳng định đờng lối nhất
quán coi CNH là nhiệm vụ trọng tâm của thời kỳ quá độ lên CNXH, đã bớc đầu chỉ ra
những sai lầm về chính sách cơ cấu mà điểm mấu chốt là thiếu chuẩn bị đầy đủ
những điều kiện tiền đề có tính chất thiết yếu của nó. Đứng trớc sự trì trệ có nguy cơ
dẫn đến khủng hoảng, Đại hội V đã nhấn mạnh nhiều giai đoạn của hành trình CNH.
Vì vậy thay vì quan điểm cho rằng phải: thúc đẩy thực hiện CNH giờ đây ở chặng
đờng đầu, vấn đề cơ cấu đợc nhận thức lại là: tập trung ra sức phát triển mạnh nông
nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, ra sức đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu
2
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
dùng và tiếp tục xây dựng một số ngành công nghiệp nặng quan trọng (ĐCSVN- Văn
kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V
Mặc dù vậy, việc sửa chữa cơ cấu của những năm đầu thập kỷ 1980 vẫn bị đánh

giá là cha đạt yêu cầu. Trong số những nguyên nhân khiến việc khắc phục không triệt
để thì chủ yếu nhất là ở chỗ, dựa trên ngày bản thân cách lập luận để hình thành nên
quan điểm sai lầm ấy để sửa chữa nó và chính trên phơng diện này, Đại hội VI (1986)
với cách đặt vấn đề: Đổi mới t duy kinh tế đã thực sự đánh dấu bớc ngoặt căn bản
trong nhận thức lý luận về cơ cấu ngành kinh tế trong thời kỳ CNH
2. Thời kỳ năm 1986 đến nay
Cho đến năm 1986, tức là hơn 10 năm sau ngày đất nớc thống nhất và tuyên bố
đẩy mạnh CNH và gần 5 năm sau khi thực hiện việc: Sản xuất, bố trí lại xây dựng
cơ bản để nâng cao hiệu quả đầu t, nhằm ổn định tình hình kinh tế, chính trị, ổn định
đời sống nhân dân, tạo tiền đề cho đẩy mạnh CNH, chúng ta cũng vẫn cha thực hiện
đợc mục tiêu do Đại hội Đảng lần thứ V đa ra
Đại hội thừa nhận những sai lầm trong bố trí cơ cấu kinh tế và nguyên nhân chủ
yếu đợc đa ra là: do t tởng chỉ đạo chủ quan, nóng vội muốn bỏ qua những bớc cần
thiết....trong việc bố trí cơ cấu kinh tế, trớc hết là cơ cấu sản xuất và đầu t, thờng chỉ
xuất phát từ lòng mong muốn đi nhanh không tính điều kiện và khả năng thực tế.
(ĐCSVN - VKĐHĐBTQ lần thứ VI, NXB Sự thật, Hà Nội, 1997, tr. 19,20), nên kết
quả là: chúng ta cha tiến xa mấy so với điểm xuất phát quá thấp. Những sai lầm và
khuyết điểm mắc phải làm cho tình hình thêm khó khăn.
Từ đánh giá lại thực trạng của xuất phát điểm nh trên, Đại hội lần thứ VI (1986)
xác định giải pháp cơ cấu là: Phải thật sự tập trung sức ngời sức của vào việc thực
hiện cho đợc 3 chơng trình mục tiêu về lơng thực- thực phẩm- hàng tiêu dùng và hàng
xuất khẩu
Nh vậy, Đại hội VI vẫn thừa kế nhiệm vụ CNH đợc xác định là trong tầm tay
suốt thời kỳ quá độ đã đa ra từ đại hội III (1960) và tính chất nhiều giai đoạn đợc
khẳng định từ Đại hội V (1982)
3
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Song ở đây, nhiệm vụ cụ thể của những năm trớc mắt của chặng đờng đầu tiên

(1986-1990) đợc tập trung 3 chơng trình kinh tế: lơng thực- thực phẩm, hàng tiêu
dùng và hàng xuất khẩu, còn nhiệm vụ của công nghiệp nặng và kết cấu hạ tầng đợc
hởng vào việc phục vụ các Chơng trình kinh tế lớn chứ không chủ trơng phát triển
mạnh mẽ 1 cách tơng đối độc lập nh trớc đây
Đến Đại hội VII (1991) sau khi kiểm điểm lại tình hình tiến hành công cuộc
đổi mới đã ghi nhận Những tiến bộ rõ rệt trong việc thực hiện các mục tiêu của 3
chơng trình kinh tế (lơng thực-thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu). Đồng
thời đã nhận định rằng: Khủng hoảng kinh tế- xã hội vẫn cha chấm dứt. Điều đó có
nghĩa là chúng ta lại đứng trớc những năm trớc mắt mới của chặngđờng đầu tiên
với mục tiêu tổng quát của 5 năm tới (1991-1995) là vợt qua khó khăn, thử thách, ổn
định và phát triển kinh tế- xã hội... đa đất nớc ta cơ bản ra khỏi tình trạng khủng
hoảng hiện nay
Đại hội lần thứ VII của Đảng CSVN (1996), trên cơ sở những thành tựu ban đầu
của hơn 10 năm thực hiện đổi mới kinh tế và những xu hớng vận động, phát triển mới
của đời sống kinh tế quốc tế, trớc những cơ hội và thách thức của thời đại, đã đề ta
mục tiêu tổng quát là: ra sức phấn đấu đa nớc ta cơ bản trở thành nớc công nghiệp
vào năm 2020. Từ mục tiêu tổng quát đó, phơng hớng chung về mô hình CNH đợc
xây dựng là: Xây dựng một nền kinh tế mới, hội nhập với khu vực và thế giới, hớng
mạnh về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu bằng những sản phẩm trong nớc tự
sản xuất có hiệu quả.
Đặc biệt, Đại hội đã khẳng định rõ nội dung cơ bản của CNH, HĐH trong những
năm còn lại của thập kỷ 90 là: Đặc biệt coi trọng CNH, HĐH công nghiệp và nông
nghiệp, phát triển toàn diện nông, lâm, ng nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông,
lâm, thuỷ sản, phát triển công nghiệp, sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
Nâng cấp cải tạo, mở rộng và xây dựng mới có trọng điểm kết cấu hạ tầng kinh tế, tr-
ớc hết ở những khâu ách tắc và yếu kém nhất đang cản trở tới sự phát triển. Xây dựng
có chọn lọc 1 số cơ sở công nghiệp nặng trọng yếu và hết sức cấp thiết, có điều kiện
4
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận


: 6.280.688
về vốn, công nghệ, thị trờng,phát huy tác dụng nhanh và có hiệu quả cao. Mở rộng th-
ong nghiệp, du lịch và dịch vu. Đẩy mạnh các hoạt động kinh tế đối ngoại. Hoàn
thành một số ngành mũi nhọn nh chế biến nông, lâm, thuỷ sản, khai thác và chế biến
dầu khi, một số ngành cơ khí chế tạo, công nghệ điện tử và công nghệ thông tin, du
lịch
Hai năm sau đó, dới tác động của cuộc khủng hoảng tại chính-kinh tế trong khu
vực, Hội nghị TW lần thứ IV khó VIII (12/1997) đã xem xét lại vấn đề chiến dịch cơ
cấu kinh tế và nhấn mạnh nhiệm vụ nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền
kinh tế là định hớng cơ bản cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, điều chỉnh cơ cấu đầu
t. Hớng điều chỉnh cụ thể: Ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến gắn với phát
triển nguồn nguyên liệu nông sản, thuỷ sản, sản xuất hàng xuất khẩu và mặt hàng tiêu
dùng, đồng thời tạo điều kiện phát triển một số ngành điện tử, kể cả dịch vụ phần
mềm. Chú ý phát triển các ngành công nghiệp tốn ít vốn thu hút nhiều lao động. Phát
triển có lựa chọn một số ngành công nghiệp có điều kiện về tài nguyên, nguồn vốn và
bảo đảm đợc hiệu quả, coi trọng phát triển ngành cơ khí theo hớng đầu t chiều sâu là
chính để cải tạo các cơ sở hiện có và phát triển một số cơ sở mới có điều kiện.
Phát triển mạnh một số loại dịch vụ nh bu chính viễn thông, du lịch, tài chính,
ngân hàng, bảo hiểm, t vấn...theo hớng vừa phát triển thị trờng nội địa, vừa nhanh
chóng vơn ra thị trờng quốc tế.
Đối với vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt lần đầu tiên chuyển dịch cơ
cấu lao động đợc đa vào nh một mục tiêu quan trọng của vấn đề chuyển dịch cơ cấu
kinh tế. Năm 2010, tổng sản phẩm trong nớc (GDP) tăng ít nhất gấp đôi so với năm
2000, chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động, giảm tỷ lệ lao động nông
động nông nghiệp xuống còn 50%.
Vì việc chuyển dịch cơ cấu lao động có liên quan trực tiếp tới khả năng rút lao
động từ khu vực nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, nên nhiệm vụ đầu tiên
phải là: đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn, đa nông nghiệp, lâm
nghiệp, ng nghiệp lên một trình độ mới bằng ứng dụng tiến bộ khoa học và công
5

CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
nghệ, nhất là công nghệ sinh học, đẩy mạnh thuỷ lợi hoá, cơ giới hoá, điện khí hoá,
quy hoạch sử dụng đất hợp lý, đổi mới cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tăng giá trị thu đợc
trên đơn vị diện tích, giải quyết tốt vấn đề tiêu thụ nông sản hàng hoá. Đầu t nhiều
hơn cho phơng tiện kết cấu hạ tầng và xã hội ở nông thôn. Phát triển công nghiệp,
dịch vụ, các ngành nghề đa dạng, chú trọng công nghiệp chế, cơ khí phục vụ nông
nghiệp, các làng nghề, chuyển một bộ phận quan trọng lao động nông nghiệp sang
khu vực công nghiệp và dịch vụ, tạo nhiều việc làm mới nhằm nâng cao chất lợng
nguồn lực, cải thiện đời sống nhân dân và dân c ở nông thôn.
Đồng thời đối với khu vực công nghiệp phải: Vừa phát triển các ngẳnh dụng
nhiều lao động, vừa đi nhanh vào một số ngành, lĩnh vực có cộng nghiệp hiện đại,
công nghệ cao. Khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên, dầu khí, khoáng sản và
vật liệu xây dựng. Chú trọng phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, xây dựng một
tập đoàn doanh nghiệp lơn đi đầu trong cạnh tranh và hiện đại hoá.
3. Mục tiêu phấn đấu cụ thể của từng khu vực đến năm 2010
Giá trị gia tăng nông nghiệp (thuỷ sản, lâm nghiệp) tăng bình quân hàng năm là
4,0-4,5%. Đến năm 2010, tổng sản lợng lơng thực có hạt đạt 40 tấn. Tỷ trọng nông
nghiệp trong GDP khoảng 16-17%, tỷ trọng trong chăn nuôi trong tổng giá trị nông
nghiệp tăng trên 25%. Thuỷ sản đạt sản lợng 3-3,5 triệu tấn. Bảo vệ 10triệu ha rừng
tự nhiên, hoàn thành công trình trồng 5tr ha rừng. Kim ngạch xuất khẩu nông, lâm,
thuỷ sản đạt 9-10 tỷ USD, trong đó thuỷ sản chiếm khoảng 3,5 tỷ USD
Nhịp độ tăng trởng giá trị gia tăng công nghiệp (cả xây dựng) bình quân trong
10 năm tới đạt khoảng 10-10,5%/năm. Đến năm 2010 công nghiệp xây dựng chiếm
40-41% GDP và sử dụng 23-24% lao động. Giá trị xuất khẩu công nghiệp chiếm 70-
75% tổng kim ngạch xuất khẩu. Bảo đảm cung cấp đủ và an toàn năng lợng, đáp ứng
đủ nhu cầu về thép xây dựng, phân lân, một phần phân đạm, cơ khí chế tạo đáp ứng
40% nhu cầu trong nớc, tỷ lệ nội địa hoá trong sản xuất xe cơ giới, máy, thiết bị đạt
60-70%. Công nghệ điện tử thông tin trở thành mũi nhọn; chế biến hầu hết nông sản

6
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
xuất khẩu. Công nghiệp hàng tiêu dùng đáp ứng nhu cầu trong nứơc và tăng nhanh
xuất khẩu.
Giá trị gia tăng của khu vực dịch vụ đạt nhịp độ tăng trởng bình quân 7-8%/năm
và đến năm 2010 chiếm 42-43%GDP, 26-27% tổng số lao động. Trong đó điểm nhấn
quan trọng là: phát triển nhanh và hiện đại hoá dịch vụ: bu chính viễn thông, phổ cập
internetm, phát triển du lịch, mở rộng các dịch vụ tài chính, tiền tệ nh tín dụng, bảo
hiểm, chứng khoán...đi thẳng vào công nghệ hiện đại. Từng bớc hình thành trung tâm
dịch vụ tài chính lớn trong khu vực.
Nh vậy, trong chủ trơng chuyển dịch cơ cấu ngành, t tơng quán xuyến của đại
hội IX là: rút ngắn thời gian, vừa có bớc tuần tự, vừa có bớc nhảy vọt, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu t dựa trên cơ sở phát huy các thế mạnh và lợi thế so sánh
của đất nớc, tăng sức cạnh tranh, gắn với nhu cầu thị trờng trong nớc và mở rộng thị
trờng ngoài nớc, đẩy mạnh xuất khẩu.
Tóm lại, cùng với thời gian, nhận thức về vấn đề cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trong thời kỳ CNH ở nớc ta đã có sự thay đổi rất to lớn và căn bản. Cái trục
xuyên suốt quá trình ấy là hiểu rõ mình ở đâu trong nấc tháng phát triển kinh tế và vị
trí nào trong mối quan hệ kinh tế quốc tế, những cái chi phối động thái của sự dịch
chuyển cơ cấu kinh tế.
Song song với những quan điểm về cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu là vấn đề nhận
thức thực hiện, do vậy chúng ta hãy đi tìm hiều thực trạng của quá trình chuyển dịch
cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam
7
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
ii. Thực trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh

tế ở Việt Nam
1. Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam từ thập kỷ
1990 đến nay.
Để phân tích động thái chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam hiện nay,
trong chừng mực những số liệu thống kê chính thức sẵn có và có thể so sánh đợc,
chúng tôi chỉ sử dụng 2 chỉ tiêu cơ bản là cơ cấu GDP và cơ cấu lao động. Còn cơ cấu
nội bộ mỗi ngành, phần lớn chỉ tập trung vào cơ cấu GDP.
Tuy nhiên, có một lu ý nhỏ là có chút khác biệt giữa Việt Nam và các nớc trong
khi sử dụng số liệu thống kê sẵn có để phân tích, đánh giá tình hình hcuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế vĩ mô (tức phân chia nền kinh tế thành 3 khu vực cơ bản là: Khu
vực I, II, III, tơng ứng với 3 ngành kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, công nghiệp và
dịch vụ). Trong thống kê Việt Nam, khu vực I không bao gồm các ngành khai thác
mỏ, còn khu vực III thì không gồm lĩnh vực cung cấp điện, nớc và xây dựng; trong
khi khu vực II lại không chỉ có công nghiệp chế biến (hay công nghiệp nói chung),
mà còn gồm cả xây dựng và cung cấp điên nớc, đợc gọi chung là công nghiệp và xây
dựng.
Sự sắp xếp, phân loại này có thể phù hợp với điều kiện tổ chức để thu thập số
liệu thống kê của Việt Nam, điều nằm ngoài phạm vi thảo luận ở đây, nhng sự lu ý
chính là ở chỗ, khi sử dụng số liệu thống kê này để phân tích so sánh với quốc tế,
luôn lđòi hỏi sự đối chiếu lại nguồn số liệu. Trong trờng hợp cụ thẻ của phần phân
tích này, chúng tôi xin lu ý tới tỷ phần trên thực tế có thể thấp hơn so với sự phản ánh
của những số liệu thống kê hiện có về khu vực II (khu vực công nghiệp), cho dù khu
vực II vẫn tính phần công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng. Điều hy vọng là những
phần bù trừ nhau giữa các khu vực (ngành kinh tế vĩ mô) không tạo ra những sai lệch
quá lớn giữa số liệu thống kê chính thức với tình hình thực tế. Những dẫu vậy, phân
tích của chúng tôi vẫn thiên vè cho rằng, mức độ gia tăng tỷ trọng của khu vực công
nghiệp đợc phân tích dựa trên các số liệu thống kê chính thức có phần lạc quan hơn
so với thực tế.
8
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận


: 6.280.688
Riêng lĩnh vực lao động, có sự khác biệt rất đáng kể giữa các số liệu thống kê
chính thức của Tổng cục Thống kê trong những lần xuất bản khác nhau. Cụ thể là,
theo Niên giám thống kê năm 2002 ( xuất bản năm 2003), tổng số lao động đang làm
việc năm 200 là 36,7 triệu, năm 2001 là 37,7 triệu và năm 2002 là 38,7 triệu. Trong
khi đó Niên giám thống kê năm 2004 (xuất bản năm 2005), tổng số lao động đang
làm việc tại thời điểm 1/7 hàng năm là: năm 2000: 37,6 triệu, năm 2001: 38,6 triệu và
năm 2002: 39,6 triệu; tức là hơn số liệu trong Niên giám thống kê năm 2002 tới gần 1
triệu.
1.1. Cơ cấu GDP
1.1.1. Cơ cấu ngành kinh tế vĩ mô
Kể từ khi quá trình đổi mới kinh tế đợc khởi động, nhất là từ thập kỷ 90 trở lại
đây, cùng với những thành tích tăng trởng kinh tế khá cao, công cuộc công nghiệp
hoá, hiện đại hoá và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế vĩ mô cũng ngày càng thể hiện
rõ hơn xu hớng tiến bộ
Cơ cấu ngành tính theo GDP của nền kinh tế 15 năm qua (1990-2005) đã có sự
thay đổi khá rõ. Tỷ trọng của khu vực nông, lâm ng nghiệp đã giảm từ mức 38,74%
năm 1990 xuống còn 20,5% năm 2005, bình quân giảm 1,3%/năm. Công nghiệp và
xây dựng tăng từ 22,67% năm 1990 lên gần 41% năm 2005, tức là bình quân mỗi
năm tăng hơn 1,2%. Riêng trong khu vực dịch vụ với sự mong đợi là tỷ trọng tăng
lên, trên thực tế 15 năm lại có xu hớng giảm, tuy rất ít, bình quân 0,03%/năm, từ
38,6% năm 1990 xuống 38,5% năm 2005. Vậy là, trong hơn một thập kỷ qua, sự thay
đổi cơ cấu ngành kinh tế vĩ mô đã chỉ ra chủ yếu diễn ra giữa hai ngành sản xuất vật
chất cơ bản: nông nghiệp giảm gần nh bằng mức công nghiệp tăng.
1.1.2. Cơ cấu nội bộ các khu vực (ngành) kinh tế
9

×