Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Ôn tập tập làm văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (74.51 KB, 9 trang )

Ôn Tập về làm văn
A. Mục tiêu bài học:
Giúp HS:
1. Nắm vững những kiến thức và kỹ năng về cách viết các kiểu văn bản đã học.
2. Củng cố khái niệm quan sát, thể nghiệm, liên tởng, tởng tợng và một số kiến
thức kĩ năng nâng cao về làm văn.
B. Phơng tiện thực hiện.
- SGK, SGV.
- Thiết kế bài học.
C. Cách thức tiến hành
GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các phơng pháp đọc sách sáng tạo,
gợi tìm; kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi .
D. Tiến trình dạy học
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
Câu hỏi 1 (SGK)
Câu hỏi 2
Câu hỏi 3
- Nhắc lại những kiểu văn bản đã học ở THCS:
Tự sự (miêu tả - biên bản) thuyết minh, nghị
luận, hành chính công vụ.
- Tóm tắt văn bản tự sự là viết hoặc kể lại một
cách ngắn gọn những sự việc cơ bản xả ra đối
với nhân vật chính.
- Tóm tắt văn bản thuyết minh phải ngắn gọn,
trình bày chính xác những ý chính của văn bản
đợc tóm tắt. Tóm tắt phải trung thnàh với
nguyên bản.
Thực hành tóm tắt
Sử thi
Đam Săn gọi Mtao
Mxây xuống đánh.


Mtao Mxây múa gơm
trớc vụng về không
Truyện cổ tích
Chử Đồng Tử: Hai
Cha con Chử
Đồng Tử
nghèo khổ đến
Câu hỏi 4
a. Tóm tắt bài khái quát về văn
học dân gian.
đâm trúng Đam Săn .
Đam Săn múa nhng
không đâm thủng thịt
Mtao Mxây. Trời bày
cho Đam Săn, Mtao
Mxây ngã. Đam Săn
cắt đầu Mtao Mxây.
Dân làng tôii tớ Mtao
Mxây đi theo Đam
Săn.
- Lễ ăn mừng chiến
thắng.
nỗi chỉ có một
cái khố. Cha
chết Chử Đồng
Tử không nỡ
táng trần cho
cha. Cuộc gắp
gỡ với công
chúa Tiên

Dung bất ngờ,
tự nhiên và hai
ngời nên vợ
nên chồng.
Chử Đồng Tử
học đợc phép
lạ và truyền
cho vợ.
Một lâu đài nguy nga
hiện lên. Vua cha cho
là họ có ý làm phản,
mang quân đến. Toà
nhà bay cả lên trời.
Bãi ấy gọi là bãi tự
nhiên. Đầm ấy gọi là
Đầm Nhất Dạ. Hằng
năm nhân dân thờ
Chử Đồng Tử và Tiên
Dung.
Văn học dân gian là những sáng tác tập thể,
truyền miệng, lu truyền trong nhân dân. Đó là
văn học của quần chúng lao động. Văn học dân
gian ra đời rất sớm. Nó là bộ phận của nền văn
học Việt Nam. Văn học dân gian là văn học của
nhiều dân tộc, có nội dung phong phú, là "sách
giáo khoa về cuộc sống". Nó cung cấp những tri
thức hữu ích góp phần phát huy truyền thống,
tốt đẹp nh yêu nớc, hớng thiện, trong nhân
nghĩa, giàu tình thơng. Nó đặt nền mong cho
nền văn học dân tộc. Nhà thơ học ở ca dao, nhà

văn học ở truyện cổ tích. Các tác giả đã tiếp thu
sáng tạo về nội dung và hình thức của văn học
dân gian.
Văn học dân gian Việt Nam có những đặc trng
cơ bản. Đó là tính truyền miệng và tính tập thể.
Truyền miệng là một phơng thức sáng tác, một
nhu cầu văn hoá. Đó là nhu cầu sáng tác và cảm
nhận trực tiếp, giao tiếp trực tiếp giữa các thành
viên trong cộng đồng. Sáng tác tập thể là một
phơng thức. Một tác phẩm lúc đầu của cá nhân
lu truyền từ ngời này qua ngời khác, do truyền
miệng mà mỗi ngời thêm bớt để rồi nó là của
tập thể. Từ ặyc trng này, văn học dân gian thờng
có nhiều dị bản, về nội dung văn học dân gian
chỉ quan tâm những gì chung cho cả cộng đồng.
Những gì về t tởng, tình cảm của cá nhânh dễ bị
xoá nhoà, quên đi. Đặc trng thứ hai của văn học
dân gian là ngôn từ và nghệ thuật phản ánh hiện
thực. Ngôn ngữ Văn học dân gian thờng giản dị.
Đó là lời nói, lời hát, lời kể. Nghệ thuật phản
ánh xuất phát từ cách nhìn, cách nghĩ, cách cảm
của ngời ngày xa. Theo họ những nhân vật vô
tri cũng biết cảm, biết nói biết nghĩ. Vì thế phản
ánh hiện thực của Văn học dân gian theo cách
kì ảo, mô tả sự vật, sự việc theo trí tởng tợng.
Những thể loại chính của Văn học dân gian là
truyện cổ dân gian, thơ ca dân gian và sân khấu
dân gian. Truyện cổ dân gian bao gồm thần
b. Viên Mai bàn về thơ (tóm
tắt)

Câu hỏi 5
Quan sát, tích luỹ, thể ngiệm
quan trọng nh thế nào đối với
việc làm văn tự sự, miêu tả,
biểu cảm, thuyết minh
Câu hỏi 6:
Quan sát tích cực có yêu cầu gì
khác với xem xét thông thờng.
Câu hỏi 7. Liên tởng, tởng tợng
thoại, truyền thuyết, sử thi, truyện cổ tích,
truyện cời, truyện ngụ ngôn. Thơ ca dân gian
bao gồm dân gian bao gồm ca dao, dân ca, tục
ngữ, câu đố, hò, vè. Sân khấu dân gian gồm
tuồng đồ, chèo, cải lơng, múa rối nớc, múa rối
cạn.
Viên Mai bàn về thơ "Hễ làm ngời thì qúy
thẳng, thơ văn thì quý cong", thơ xa cong. Ví
nh bài "thăm bạn" của Vơng Tử Viên hay ngời
Tống Vinh Mai. Làm thơ vịnh mai mà liên tởng
tới tấm lòng của cây Dơng Liễu, con mắt của
chú chăn trâu, đấy là cong vậy, chuyên vịnh hoa
mai thì thẳng mất rồi.
- Một bài văn hay phải có ý mới, có tài liệu
phong phú, ý hay. Muốn vậy chỉ có thể nhờ vào
quan sát, tích luỹ và thể nghiệm.
Quan sát để lắm đợc sự vật, sự việc mà mắt th-
ờng dễ bỏ qua. Đó là những sự thay đổi, ẩn kín,
những điều lặp đi lặp lại của mọi sự vật, sự việc.
Quan sát ở mọi trạng thái tính , động, bọ phận,
toàn thể, đối sánh. Quan sát kết hợp với liên t-

ởng, tởng tợng và biết tích luỹ vốn sống. Vì có
tích luỹ vốn sống mới có nguồn ý dồi dào để
viết văn.
Thể nghiệm là một cách tích luỹ vốn sống quan
trọng. Vì thể nghiệm là sự nhạp thânh vào đối t-
ợng biểu hiện niềm vui, nỗi đau của ngời khác.
Muốn miêu tả ngời keo kiệt thì nhà văn phải t-
ởng tợng mình là một gã keo kiệt.
Quan sát thông thờng là quan sát ngẫu hứng bề
ngoài, quan sát không có mục đích. Quan sát
tích cực là quan sát có mục đích, phát hiện
những điều ẩn chứa bên trong sự vật, sự việc.
là gì? Chúng có vai trò nh thế
nào đối với lập ý, nêu ví dụ
minh hoạ.
Câu 8: Vận dụng liên tởng, t-
ởng tợng viết một đoạn văn tự
sự và biểu cảm.
Quan sát còn thấy đợc quá trình thay đổi và
quan sát ở mọi trạng thái. Quan sát tích cực còn
kết hợ với liên tởng, tởng tợng.
a. Liên tởng là hoạt động tâm lí của con ngời
từ việc này nghĩ sang việc khác, từ ngời này mà
nghĩ đến ngời kia. Có nhiều cách liên tởng, tởng
tợng (tơng cận, tơng đồng đối sách, trái ngợc,
nhân quả). Trong bài văn liên tởng thờng biểu
hiện so sánh, ẩn dụ, hoán dụ.
b. Tởng tợng cũng là hoạt động tâm lí của con
ngời, biến đổi các biểu tợng trong trí nhớ và
sáng tạo hình tợng mới. Thông qua tởng tợng

ngời ta liên kết các cảm xúc, suy nghi lại với
nhau toạ thành hình tợng mới. Có 2 loại tởng t-
ợng (tái tạo và sáng tạo). Tởng tợng sáng tạo vô
cùng quan trọng với làm văn.
Ví dụ: Nguyễn Tuân liên tởng chợ Đồng xuân -
Hà Nội nh cái dạ dày của thành phố. Nguyễn
Trung Thành liên tởng dân làng Xô Man nh
rừng Xà Nu.
ý nghĩa mùa xuân
Tôi không hiểu vì sao từ rất nhiều năm trở lại
đây trong các trang báo tết của ta tự nhiên
thiếu hẳn đi hình ảnh con chim én? Những con
chim én bé nhỏ, thanh thoát báo tin mùa xuân
về, sải những đôi cánh trên những trang báo in
màu mộc khổ rộng và hình thức nh thiếu một
con chim én trong thế giới hội hoạ, mà trên
những cánh đồng mới cấy xanh tơi mơn mởn
đang vào mùa xuân ở ngoài đời, đàn én cũng
tha thớt đi?
Thật ra thì đâu phải nh điều tôi vừa nói. Hoàn
toàn không phải vậy: Đàn chim én vẫn đông

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×