Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Tiểu luận ngân hàng trung ương Châu Âu (ECB)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.03 KB, 17 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐẠI HỌC SÀI GÒN
KHOA: TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN

---BÀI TIỂU LUẬN

NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG CHÂU ÂU
(ECB)

HỌ VÀ TÊN: VÕ THỊ GIANG
MSSV: 3114320257
Lớp: DKE1144
Thứ: 6 (tiết 1)


MỤC LỤC

2


A PHẦN MỞ ĐẦU

I. Lí do nghiên cứu
ECB thường đảm nhận vai trò duy trì sự ổn định của tiền tệ, đồng thời là ngân hàng
của các ngân hàng, hoạch định chiến lược, chủ trương chính sách cho các ngân hàng
Trung ương của các quốc gia thành viên thực hiện, đề cao tính liên ngân hàng trong
Liên minh châu Âu. Ngày nay, chính sách tiền tệ được thực hiện thông qua lãi suất,
được xác định bởi tỷ lệ lãi suất trong ngày và xu hướng tương lai của lãi suất. Các hệ
thống thanh toán tác động đến nhu cầu hàng ngày về vốn khả dụng của các ngân hàng
thương mại, do vậy đã ảnh hưởng tới lãi suất thị trường. Nhiều thay đổi về khuôn khổ
điều hành chính sách tiền tệ cũng đã diễn ra liên quan tới những thay đổi trong các hệ


thống thanh toán là điều kiện quan trọng đối với hoạt động của các thị trường tiền tệ
có bảo đảm và không có bảo đảm, do đó ảnh hưởng đến hiệu quả của việc điều hành
chính sách tiền tệ. Vì vậy, các hệ thống thanh toán và quyết toán được coi như cơ sở
hạ tầng đáng tin cậy để ổn định tài chính và thực hiện chính sách tiền tệ của khu vực.

II. Câu hỏi nghiên cứu
Tìm hiểu về ngân hàng trung ương Châu Âu.
Lịch sử phát triển, các nước thành viên của ECB.
ECB có vai trò, nhiệm vụ là gì???.
Tìm hiểu sơ đồ tổ chức của ECB.
Tìm hiểu những chính sách của ECB qua các năm.
Hiệu quả sử dụng thị trường mở của ECB.








B PHẦN NỘI DUNG

I. Tổng quan chung vài nét về ngân hàng trung ương Châu Âu
(ECB)
Ngân hàng trung ương Châu Âu là một trong những ngân hàng trung ương quan trọng
nhất trên thế giới, chịu trách nhiệm ban hành chính sách tiền tệ cho 15 nước thành
viên trong khu vực Châu Âu.
Ngân hàng Trung ương Châu Âu

Trụ sở


Tòa nhà Ngân hàng Trung Ương Châu Âu
Frankfurt, Germany
3


Tọa độ
Thành lập
Thống đốc
Ngân hàng Trung ương của
Tiền tệ
ISO 4217 Code
Quy đổi
Lãi suất ngân hàng
Interest on reserves
Trang mạng
Preceded by
-

-

50.1095°B 8.6740°Đ
1 tháng 6 năm 1998
Mario Draghi
Eurozone
Euro
526 tỷ euro
0.25%
0%
www.ecb.europa.eu

17 ngân hàng quốc gia

Ngày 01 Tháng 11 năm 2011, Mario Draghi thay thế Jean-Claude Trichet làm
Chủ tịch ECB.
Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) là ngân hàng trung ương đối với đồng
Euro và điều hành chính sách tiền tệ của khu vực Châu Âu.
Gồm 18 nước thành viên EU và là một trong những khu vực tiền tệ lớn nhất thế
giới.
ECB là một trong những ngân hàng trung ương quan trọng nhất của thế giới và
là một trong bảy tổ chức của Liên minh châu Âu (EU) được liệt kê trong Hiệp
ước về Liên minh châu Âu (TEU).
Vốn cổ phần của các ngân hàng thuộc sở hữu của các ngân hàng trung ương
của tất cả 28 nước thành viên EU.

II. Vài nét về lịch sử phát triển
1. Tiền Thân
EMI được thành lập vào đầu giai đoạn thứ hai của Liên minh Kinh tế và Tiền tệ của
Liên minh châu Âu (EMU).
EMI xử lý các vấn đề chuyển tiếp của các quốc gia áp dụng đồng euro và chuẩn bị cho
việc tạo ra các hệ thống ECB và Ngân hàng Trung ương châu Âu (ESCB).
ECB chính thức thay thế EMI vào ngày 01 tháng 6 năm 1998 bởi Hiệp ước về Liên
minh châu Âu (TEU, Hiệp ước Maastricht), tuy nhiên nó không có đủ quyền lực đúng
của nó cho đến khi sự ra đời của đồng euro ngày 1 tháng Giêng năm 1999.

2. Các nước thành viên
Từ khi mới thành lập, Pháp là nước thành viên lớn nhất của ECB.
Ban điều hành của ECB, Vương quốc Anh đòi hỏi một chỗ ngồi mặc dù không tham
gia Độc tệ.
Dưới áp lực của Pháp, ba chỗ ngồi đã được giao cho các thành viên lớn nhất, Pháp,
Đức, và Ý.

Tây Ban Nha cũng yêu cầu và thu được một chỗ ngồi.
Dù vậy một hệ thống bổ nhiệm hội đồng quản trị vẫn khẳng định sự độc lập của mình
Khi ECB đã được tạo ra, nó được bao phủ một khu vực châu Âu của mười một thành
viên. Kể từ đó, Hy Lạp gia nhập vào tháng Giêng năm 2001, Slovenia vào tháng
Giêng năm 2007, Síp và Malta vào tháng Giêng năm 2008, Slovakia vào tháng Giêng
4


năm 2009, Estonia vào tháng Giêng năm 2011 và Latvia vào tháng Giêng năm 2014,
mở rộng phạm vi của ngân hàng và các thành viên của Hội đồng quản trị của nó.
Các chủ sở hữu và các cổ đông của Ngân hàng Trung ương châu Âu là ngân hàng
trung ương của 28 nước thành viên của EU.

III. Nhiệm vụ, Vai trò
1. Nhiệm vụ
-Nhiệm vụ cơ bản
• Xác định và thực hiện chính sách tiền tệ cho khu vực châu Âu.
• Định nghĩa và thực hiện chính sách tiền tệ cho khu vực đồng euro.
• Tiến hành các hoạt động ngoại hối.
• Tổ chức và quản lý dự trữ ngoại tệ chính thức của các nước khu vực đồng euro
• Giám sát bảo đảm an toàn của tổ chức tín dụng được thành lập vào tham gia
các nước thành viên.
• Hợp tác quốc tế và châu Âu: ECB duy trì mối quan hệ làm việc với các tổ chức
có liên quan, các cơ quan và các diễn đàn.
-Nhiệm vụ chính
Duy trì sức mua của đồng euro và ổn định giá cả trong khu vực đồng Euro. Khu vực
đồng Euro bao gồm 18 nước Liên minh Châu Âu đã sử dụng đồng Euro từ năm 1999.

2. Vai trò
Vai trò cụ thể của ECB đối với các hệ thống thanh toán và quyết toán chứng khoán.

ECB thường đảm nhận vai trò duy trì sự ổn định của tiền tệ, đồng thời là ngân hàng
của các ngân hàng, hoạch định chiến lược, chủ trương chính sách cho các ngân hàng
Trung ương của các quốc gia thành viên thực hiện, đề cao tính liên ngân hàng trong
Liên minh châu Âu.
 Có thể thấy, vai trò của ngân hàng trung ương Châu Âu được thể hiện rõ
nét trong cuộc khủng hoảng nợ khu vực đồng Euro năm 2008-2009.
ECB mua lại nợ của các quốc gia trên thị trường thứ cấp vô thời hạn nhằm gánh nặng
nợ xấu của các quốc gia khu vực đồng Euro. Khi cuộc khủng hoảng nợ công ở Hy Lạp
lên đến đỉnh điểm vào mùa xuân năm 2010, ECB, dưới sự chỉ đạo của cựu Tổng thống
Jean-Claude Trichet, khởi xướng chương trình thị trường chứng khoán, thông qua đó
nó bắt đầu mua trái phiếu chính phủ Hy Lạp trên thị trường thứ cấp. Khi cuộc khủng
hoảng nợ khu vực đồng Euro ảnh hưởng tới các quốc gia khác, ECB mở rộng SMP
đến Ireland, Bồ Đào Nha, Ý, Tây Ban Nha, thực hiện chương trình không liên tục vào
tháng 1 năm 2012.
Năm 2011, ECB có sự điều chỉnh và thay đổi lãi suất một cách đột ngột dưới hai thời
lãnh đạo là Trichet và Mario Draghi. Nếu như Trichet tăng lãi suất ECB hai lần lên
đến 1.5% thì Draghi sau khi nhậm chức trong tháng 11/2011 đã kịp thời hạ lãi suất cơ
bản của ngân hàng xuống còn 1.25% và tiếp tục ha xuống mức thấp kỷ lục 0.75%
tháng 7/2012.
Ngoài ra, ECB còn thực hiện nỗ lực trong việc tạo thanh khoản và khuyến khích ngân
hàng cho vay (WSJ), ECB bắt đầu một hoạt động tái cấp vốn dài hạn (LTRO) vào
cuối tháng 12/2011, cung cấp 640.000.000.000 $ các khoản vay ba năm không lãi đến

5


523 ngân hàng EU. ECB đã ban hành chương trình LTRO để cho vay vào cuối tháng
2/2012 bằng cách cung cấp 712.000.000.000 $ đến 800 ngân hàng.
 Như vậy có thể thấy, trong cuộc khủng hoảng nợ khu vực đồng Euro, ECB
đã thể hiện rõ vai trò của một ngân hàng trung ương Châu Âu trong việc

thực hiện các gói cứu trợ nhằm giúp các nước trong liên minh Châu Âu
vượt qua khủng hoảng và phát triển bền vững.

IV. Sơ đồ tổ chức
Ngân hàng Trung ương Châu Âu là Ngân hàng trung ương đối với đồng Euro và điều
hành chính sách tiền tệ của Khu vực đồng Euro. Tổ chức của ngân hàng trung ương
Châu Âu (ECB) theo mô hình của ngân hàng trung ương Đức (Bundesbank) và
Landesbank (Đức). Điều hành ngân hàng là ban giám đốc, đứng đầu là Chủ tịch và hội
đồng các thống đốc bao gồm thành viên của ban giám đốc và đại diện các ngân hàng
trung ương trong thuộc hệ thống các ngân hàng trung ương Châu Âu (ESCB).
Đây là NHTW hoàn toàn độc lập với Chính phủ của các quốc gia và có tư cách pháp
nhân. Đơn vị chức năng của ECB được nhóm theo lĩnh vực hoạt động bao gồm các
phòng ban, bộ phận. Chịu trách nhiệm tổng thể là ban điều hành (thực thi các chính
sách tiền tệ của ECB, chịu trách nhiệm cho các hoạt động hàng ngày của ECB). Sơ đồ
tổ chức phản ánh nhiệm vụ thực hiên, liên quan chặt chẽ với nhiệm vụ theo quy định
của Hiệp ước.

Ban điều hành
Tiền giấy
Phòng:
Phát triển tiền tệ

Truyền thông
Phòng:
Quan hệ truyền thông toàn cầu
Dịch vụ ngôn ngữ
Tiếp cận
Web và kỹ thuật số

Tham mưu cho ban điều hành

Ban thư ký ESRB
Quan hệ quốc tế và Châu Âu

Kinh tế học
Giám đốc phát triển kinh tế
Phòng:
Hội tụ và cạnh tranh
Giám sát quốc gia
Chính sách tài khóa
Đầu ra và nhu cầu
Giá cả và chi phí

Phòng:
Đại diện ECB tại Washington DC
Tổ chức và For a của EU (bao gồm văn
phòng đại diện ECB tại Brussels)
Phát triển bên ngoài
Phân tích chính sách quốc tế
Quan hệ quốc tế và hợp tác

6


Chính sách vĩ mô và sự ổn định về tài
chính

Chính sách tiền tệ của Ban
giámđốc
Phòng:
Thị trường vốn, cơ cấu tài chính

Phân tích tiền tệ
Chiến lược chính sách tiền tệ

Phòng:
Quy chế tài chính
Giám sát độ ổn định tài chính
Mối liên kết tài chính vĩ mô
Các chính sách vĩ mô tài chính

Kiểm toán nội bộ
Phòng:
Kiểm toán nhiệm vụ 1
Kiểm toán nhiệm vụ 2

Hoạt động thị trường
Phòng:
Thị trường trái phiếu và hoạt động quốc
tế
Dịch vụ hoạt động tài chính
Phân tích hoạt động thị trường
Hệ thống hoạt động thị trường
Thị trường tiền tệ và thanh khoản

Dịch vụ pháp lý
Phòng:
Luật tài chính
Luật thể chế
Pháp luật
Luật kiểm soát


Quản lý rủi ro

Cơ sở hạ tầng thị trường vàthanh
toán
Phòng:
Phát triển cơ sở hạ tầng thị trường
Quản lý cơ sở hạ tầng thị trường
Hội nhập thị trường
Giám sát

Phòng:
Phân tích rủi ro
Chiến lược rủi ro
Số liệu thống kê
Phòng:
Thống kê ngoài
Thống kê vĩ mô
Thống kê tài chính và tiền tệ
Dịch vụ thông tin thống kê
Phát triển thống kê, điều phối
Thống kê về giám sát

Nghiên cứu
Phòng:
Nghiên cứu tài chính
Nghiên cứu chính sách tiền tệ
Ban thư kí
Phòng:
Văn phòng tuân thủ và quản trị
Dịch vụ quản lý thông tin

Ban thư ký

Trưởng phòng dịch vụ
Quản trị

Tài chính
7


Phòng:
Dịch vụ hành chính
Cở sở
An ninh an toàn

Phòng:
Kế toán
Lập ngân sách và kiểm toán
Mua sắm Trung ương
Báo cáo tài chính

Nguồn nhân lực
Phòng:
Hợp tác kinh doanh
Dịch vụ nhân viên
Quản lý tài năng

Hệ thống thông tin
Phòng:
Ứng dụng phân tích tên miền
Hệ thống doanh nghiệp

Ứng dụng tên miền Executional
Cơ sở hạ tầng và hoạt động
Quản trị công nghệ và quan hệ kinh
doanh
An ninh và kiến trúc

Ban giám sát
Giám sát Micro-Prudential I

Giám sát Micro-Prudential II

Phòng:
Ngân hàng giám sát đáng kể I-VII

Phòng:
Ngân hàng giám sát đáng kể VIII-XV

Giám sát Micro-Prudential III
Phòng:
Phân tích và hỗ trợ phương pháp
Giám sát thể chế và ngành
Giám sát và quan hệ NCA

Giám sát Micro-Prudential IV
Phòng:
ủy quyền
kiểm tra tập trung tại chỗ
Quản lý khủng hoảng
Thực thi và trừng phạt
Mô hình nội bộ

Phương pháp và phát triển tiêu chuẩn

Ban thư ký kiểm soát

8


Lập kế hoạch và điều phối SEP
Phân tích rủi ro SSM
Chính sách giám sát
Kiểm soát chất lượng giám sát

Các lĩnh vực kinh doanh cốt lõi được thể hiện trong sơ đồ tổ chức của ECB, bao gồm
các lĩnh vực được phân quyền rõ ràng cho các bộ phận như bộ phận quản lý tiền giấy,
bộ phận đảm nhiệm việc quản lý rủi ro, hay bộ phận duy trì mối quan hệ giữa các
quốc gia trong khối EU và với các quốc gia ngoài khối,… Điểm đặc trưng trong tổ
chức của ECB là nhiệm vụ của ban chấp hành chỉ là quản lý chung và đảm bảo thực
thi chính sách tiền tệ của khối EU. Do đó, các phòng ban phân theo lĩnh vực cung cấp
dịch vụ chính là những bộ phận độc lập xử lý các nghiệp vụ và đảm bảo hoạt động
cho toàn bộ ECB.

V. Những chính sách của ECB














2005 - Ngân hàng TW Châu Âu (ECB) thông báo giữ nguyên mức lãi suất 2%
trong khu vực 12 quốc gia sử dụng đồng tiền chung euro (eurozone).
Quyết định này được đưa ra chưa đầy một giờ sau khi Ngân hàng TW Anh
tuyên bố giảm lãi suất lần đầu tiên trong hơn một năm qua, từ 4,75% xuống
4,5%.
2006, 8/6, Hội đồng thống đốc ngân hàng Trung Ương Châu Âu (ECB) nhóm
họp tại Madrid (Tây Ban Nha) để quyết định tăng lãi suất.
2007 2/5 Nới lỏng lãi suất.
2008 Ngân hàng trung ương Châu Âu sẽ thêm một bước gia hạn cho chính sách
cắt giảm lãi suất, ngầm cho thấy trong tháng 1 năm tới ngân hàng này sẽ tạm
dừng việc cắt giảm lãi suất cơ bản.
2009 Ngân hàng Trung Ương Châu Âu (ECB) đã quyết định giữ nguyên lãi
suất tái cấp vốn và lãi suất tiền gửi ở mức thấp kỷ lục lần lượt là 0,15% và
-0,1% tại cuộc họp chính sách ngày 3/7, một tháng sau khi ngân hàng này đưa
ra các biện pháp chưa từng có để ngăn chặn nguy cơ giảm phát ở khu vực sử
dụng đồng Euro (Eurozone).
2010 Ngân hàng Trung Ương Châu Âu đã tăng hoạt động mua trái phiếu trong
tuần trước khi các nhà đầu tư duy trì sự lo ngại về khả năng thu hẹp thâm hụt
ngân sách của các chính phủ.
2011 Vào năm 2011, ECB tiến hành một chính sách thanh khoản mà đã bơm
hơn 1 nghìn tỷ Euro ra thị trường trong 3 năm mà một phần lớn trong chương
trình này đã được dùng để giao dịch nợ công.

9



2012 Suy thoái kinh tế Ngân hàng Trung Ương Châu Âu (ECB) giảm lãi suất
chính từ 1% xuống mức kỉ lục 0,75%.
• 2013 Quyết định được hội đồng thống đốc của ECB biểu quyết thông qua, theo
đó lãi suất tái cấp vốn sẽ được hạ từ 0,25% xuống 0,15%/năm. Lãi suất đối với
các khoản vay qua đêm từ ngân hàng trung ương các nước thành viên
Eurozone, dựa trên hạn mức bảo lãnh của ECB theo một lãi suất định trước
cũng được giảm từ 0,75% xuống 0,4%.
Trong khi đó lãi suất tiền gửi khi các ngân hàng thương mại gửi tiền vào ngân
hàng trung ương thậm chí đã bị giảm từ mức 0% xuống -0,1%. Điều đó có
nghĩa là các ngân hàng sẽ phải trả tiền cho ECB để được gửi tiền vào đây.


VI. Hiệu quả sử dụng nghiệp vụ thị trường mở của ECB
1. Giới thiệu chung
a. Nghiệp vụ tái cấp vốn
NHTW Châu Âu (ECB) duy trì sự ổn định của hệ thống tài chính Châu Âu thông qua
việc can thiệp thường xuyên vào thị trường liên ngân hàng bằng cách tiến hành các
nghiệp vụ tái cấp vốn trên thị trường mở.
Có hai loại chính của nghiệp vụ tái cấp vốn này là:
• Nghiệp vụ tái cấp vốn chính
• Nghiệp vụ cấp vốn dài hạn
 Nghiệp vụ tái cấp vốn chính (Main refinancing operations – MROs):
-

Đây là hoạt động tái cấp vốn ngắn hạn chủ yếu của ECB cho các tổ chức tín dụng,
đóng vai trò then chốt trong việc thực hiện các mục tiêu của nghiệp vụ thị trường mở
và thường cung cấp số lượng lớn các khoản vay tái cấp vốn cho các khu vực tài chính.
Doanh số hoạt động của bộ phận nghiệp vụ này thường chiếm trên 80% doanh số hoạt
động của nghiệp vụ thị trường mở. ECB tổ chức đấu thầu hàng tuần (Lịch đấu thầu

nghiệp vụ này đã được công bố trước 1 năm) dưới hình thức đấu thầu lãi suất với thời
hạn cho vay (thời hạn repo) thường là 1 tuần với đảm bảo bằng các chứng khoán đủ
tiêu chuẩn đã được lưu ký tại Ngân hàng Trung ương các quốc gia thành viên.
 Nghiệp vụ cấp vốn dài hạn (Longer-term refinancing operations - LTROs):

Đây cũng là nghiệp vụ thị trường mở được thực hiện theo một chiều là Ngân hàng
Trung ương cho vay các tổ chức tín dụng giống như hình thức tái cấp vốn chính. Tuy
nhiên nghiệp vụ này được thực hiện một tháng 1 lần và thời hạn cho vay là có thời hạn
3 tháng và từ năm 2008 có thêm thời hạn là 6 tháng, 12 tháng hay 36 tháng (thời hạn
Repo) tùy thuộc vào việc phân tích tính thanh khoản của ECB với điều kiện phải là
ngân hàng Trung ương các nước thành viên. Điều kiện của các tổ chức tín dụng được
tham gia thị trường này đòi hỏi cao hơn vì vậy chỉ có hơn 700 tổ chức tín dụng thành
viên được tham gia nghiệp vụ.
Lãi suất cố định cho khoản vay LTRO sẽ là mức trung bình của các mức lãi suất trúng
thầu MRO thấp nhất.
10


b. Nghiệp vụ tinh chỉnh (Fine-tune operations)
Bộ phận nghiệp vụ thị trường mở này bao gồm cả “bơm” và “hút” tiền từ lưu thông về
và nó được thực hiện với mục đích bình ổn lãi suất trong trường hợp có sự biến động
lớn về thanh khoản trên thị trường mà ECB không lường trước được hoặc do dự đoán
vốn khả dụng của ECB không được chính xác. Nghiệp vụ này đòi hỏi phải thực hiện
nhanh để điều chỉnh thị trường (không chỉ thực hiện trong vòng 2 giờ đồng hồ) vì vậy
chỉ có ít tổ chức được chọn tham gia nghiệp vụ này. Nó thường được thông qua đấu
thầu nhanh (Quick tender) hoặc quan hệ giao dịch song phương (Bilateral fine-tune
reserse operation) và thời hạn cũng không theo một quy định cụ thể nào mà phụ thuộc
vào tình hình diễn biến thị trường.
Các hình thức “bơm” tiền của nghiệp vụ này là mua chứng khoán có kì hạn, giao dịch
hoán đổi ngoại tệ. Các hình thức “hút” tiền từ lưu thông về bao gồm nhận tiền gửi (với

lãi suất cố định), giao dịch hoán đổi ngoại tệ, bán chứng khoán có kì hạn, phát hành
các chứng chỉ tiền gửi của ECB.
c. Nghiệp vụ cấu trúc (Structural operations)
Nghiệp vụ cấu trúc được sử dụng để điều chỉnh cơ cấu tài sản dài hạn của chính ngân
hàng trung ương so với mức chung của thị trường và khu vực tài chính. Nghiệp vụ này
có thể được thực hiện thông qua các giao dịch đảo ngược, giao dịch hoàn toàn, và phát
hành công cụ nợ. Nghiệp vụ cấu trúc theo hình thức giao dịch đảo ngược và phát hành
các công cụ nợ được thực hiện thông qua đấu thầu. Nghiệp vụ cấu trúc theo hình thức
giao dịch hoàn tonà thường được thực hiện thông qua giao dịch song phương.

2. Thực trạng sử dụng công cụ nghiệp vụ thị trường mở của ECB giai
đoạn 2012-2014
a. Nghiệp vụ tái cấp vốn chính (MROs)
Khối lượng
Số phiên
Giai đoạn
đấu thầu
giao dịch
(tr.EUR)
4/1 – 4/7/2012
2427061.7
27

Khối lượng
trúng thầu
(tr.EUR)
2427061.7

Lãi
suất

trúng thầu
(%)
1.00

11/7/2012 – 2/5/2013

4797582.8

43

4797582.8

0.75

8/5 – 6/11/2013

2703489.3

27

2703489.3

0.50

13/11/2013 – 4/6/2014

3441995.4

30


3441995.4

0.25

11/6 – 3/9/2014

1438744

13

1438744

0.15

10/9 – 30/12/2014

1764658.7

17

1764658.7

0.05

TỔNG
16573531.9 157
16573531.9
Số liệu về các phiên giao dịch MROs của ECB giai đoạn 2012-2014 (Nguồn: ECB)
b. Nghiệp vụ tái cấp vốn dài hạn (LTROs)
Khối lượng

Khối lượng
Số phiên
Lãi suất
Giai đoạn
đấu thầu
trúng thầu
giao dịch
(%)
(tr.EUR)
(tr.EUR)
11


18/1 – 28/6/2012
11/7/2012 – 25/4/2013

742769.5
224379.07

13
20

742769.5
224379.07

1.00
0.75

8/5 – 28/11/2013


58492.41

12

58492.41

0.50

13/11/2013 – 29/5/2014

168639.2

14

168639.2

0.25

11/6 – 18/12/2014

308655.95

10

308655.95

0.15

TỔNG


1502936.09

69

1502936.09

Số liệu về các phiên giao dịch LTROs của ECB giai đoạn 2012-2014 (Nguồn: ECB)
 Chương trình tái cấp vốn dài hạn mục tiêu (Targeted Longer-term

Refinancing Operations - TLTROs) (6/2014)
Từ ngày 18/9/2014, ECB chính thức triển khai “Chương trình tái cấp vốn dài hạn
theo mục tiêu” (TLTROs) với quy mô ban đầu 400 tỷ EUR, nhằm đẩy nhanh quá trình
phục hồi kinh tế toàn châu lục sau nhiều năm bị khủng hoảng.
Với TLTROs, ECB đặt mục tiêu cho vay được 1 nghìn tỷ EUR trong vòng 3 năm,
nhằm thúc đẩy lạm phát tăng trở lại ngưỡng mục tiêu và hỗ trợ nền kinh tế bằng cách
hướng dòng tín dụng chảy nhiều hơn đến lĩnh vực kinh doanh.
c. Các biện pháp phi truyền thống
 Chương trình thị trường chứng khoán SMP giai đoạn 2 (Securities
Markets Programme) (8/2011 - 2/2012)
Ngày 5/10/2010, ECB triển khai thực hiện chương trình SMP nhằm giúp đỡ các quốc
gia nợ nần chồng chất đang gặp khó khăn trong việc huy động tiền vay trên các thị
trường vốn
Trong giai đoạn 1 thực hiện SMP, ECB quy định các chi tiết cụ thể của Chương trình
thị trường chứng khoán, thông qua đó, ECB mua trái phiếu chính phủ, trên thị trường
thứ cấp, để cung cấp thanh khoản giảm bớt áp lực từ nguy cơ nợ các quốc gia
Trên bảng cân đối của ECB, điều này xảy ra như là một sự kết hợp của 2 bước sau:

12



Bước 1: ECB mua hẳn trái phiếu chính phủ của một số quốc gia bị ảnh hưởng.

Bước 2: Với sự điều chỉnh hợp lý, hoạt động hấp thụ thanh khoản được thực hiện
nhằm hạn chế ảnh hưởng nguy cơ lạm phát do các hoạt động được thực hiện ở bước
1.

 Giải thích
• T là viết tắt của quỹ (nợ) trái phiếu.
• P là viết tắt của chứng khoán tư nhân (như cổ phiếu, ABS, hoặc trái phiếu thực







sự được bảo hiểm).
L(T ) là viết tắt cho vay đối với khu vực tư nhân được bảo đảm chống lại T.
L(P) là viết tắt cho vay đối với khu vực tư nhân được bảo đảm chống lại P.
X là viết tắt của dự trữ ngoại hối.
M0 tương ứng với cơ sở tiền tệ.
N là các khoản nợ phi tiền tệ của ECB (như trái phiếu và tín phiếu CB).
W tương ứng với tài sản ròng, hoặc vốn chủ sở hữu, của ECB.

13


è Con số này cho thấy một sự mua chứng khoán của ECB dẫn đến sự gia tăng

lượng tiền cơ sở. Một tính năng quan trọng cuối cùng là mặc dù CBPP được

quyết định bởi ECB, nó được thực hiện bởi các ngân hàng trung ương quốc gia.
 Chương trình mua trái phiếu đảm bảo lần 2 (The Second Covered

Bond Purchase Programmes - CBPP 2) (11/2011 - 10/2012)
Ngày 3/11/2011, ECB công bố thực hiện chương trình mua trái phiếu đảm bảo lần 2
(CBPP2) như sau:
-

-

ECB sẽ dành ra 40 tỷ EUR để mua trái phiếu đảm bảo bằng đổng EUR, chương
trình này do cơ quan quản lý tiền tệ Eurosystem thực hiện.
Chương trình sẽ được thực hiện trên cả hai thị trường sơ cấp và thứ cấp.
Điều kiện trái phiếu đảm bảo được mua:
• Có đủ điều kiện để sử dụng như tài sản đảm bảo trong hoạt động tín dụng;
• Thực hiện theo các quy định trong chỉ thị đầu tư tập thể trong chứng khoán
chuyển nhượng (UCITS);
• Khối lượng phát hành 300 triệu EUR trở lên;
• Được xếp hạng tối thiểu ở mức BBB- hoặc tương đương từ ít nhất một trong
các công ty xếp hạng uy tín;
• Có thời hạn còn lại tối đa là 10,5 năm.
Chương trình bắt từ tháng 11/2011 và dự tính kết thúc vào cuối tháng 10/ 2012.
Thị trường
Sơ cấp
Lượng tiền mua trái phiếu
6,015
(tr.EUR)
Tỷ trọng (%)
36.70


Thứ cấp
10,375
63.30

Thống kê lượng tiền mua trái phiếu của ECB trong chương trình CBPP 2 tính
đến 31/12/2012 (nguồn: ECB)
Ngày 4/4/ 2012 , ECB đã chậm lại tốc độ mua hàng để đáp ứng cả hai để tăng nhu cầu
của nhà đầu tư đối với trái phiếu khu vực đồng Euro bao phủ và sự suy giảm trong
việc cung cấp trái phiếu được bảo hiểm. Theo đó, tính đến 31/12/2012, 16,39 triệu
EUR trái phiếu đã được mua trên thị trường sơ cấp và thứ cấp giữa tháng 11/ 2011 và
tháng 10/2012 . Cơ quan quản lý tiền tệ Eurosystem có ý định giữ các trái phiếu này
cho đến khi tình hình khả quan hơn. Việc mua trái phiếu đảm bảo có thể được thực
hiện trong cả thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.
Theo số liệu mới nhất tính đến 3/4/2015, lượng trái phiếu mà ECB còn đang nắm giữ
từ chương trình này là 11,383 triệu EUR.
 Chương trình giao dịch tiền tệ công khai (Outright Monetary

Transactions - OMT) (9/2012)
Năm 2012, lạm phát khu vực đồng euro tháng 1 bất ngờ giảm, là dấu hiệu cho thấy
nền kinh tế đang giảm sức ép về giá. CPI của các nước thuộc Eurozone giữ ở mức
14


2.7% trong tháng 3, cũng là tháng thứ tư liên tiếp cao hơn mức 2.6% được dự báo
trước đó, khẳng định rằng lạm phát không còn là bệnh của các quốc gia đang phát
triển mà cũng của cả châu Âu
Trước tình hình này, ngày 06/09/2012, ECB đã đưa ra một quyết định quan trọng được ví như vũ khí hạng nặng - để cứu khu vực euro và đồng tiền chung qua việc
thông báo sẽ mua lại không giới hạn các khoản nợ công của một số nước đang gặp rất
nhiều khó khăn tài chính như Tây Ban Nha, Ý. Chương trình mới này có tên gọi là
“Giao dịch tiền tệ công khai” (Outright Monetary Transaction - OMT), sẽ tiếp nối

chương trình thị trường chứng khoán SMP, được khởi động từ tháng 5/2010 khi xảy
ra cuộc khủng hoảng tài chính đầu tiên tại Hy Lạp. Hướng tới mục đích tăng thanh
khoản cho hệ thống ngân hàng đang trong tình trạng khan hiếm tiền; tạo sức ép làm
giảm các lãi suất trái phiếu chính phủ trên thị trường trái phiếu.
 Chương trình mua chứng khoán đảm bảo bằng tài sản (Asset-backed

Securities Purchase Programme - ABSPP) và trái phiếu đảm bảo lần 3
(The Third Covered Bond Purchase Programmes - CBPP 3) (10/2014)
Năm 2014, lạm phát trong Khu vực sử dụng đồng tiền chung châu Âu là 0,3%. Đây là
mức lạm phát thấp nhất của Eurozone kể từ tháng 10/2009.
Sức ép buộc ECB phải thực hiện thêm các biện pháp hỗ trợ cho quá trình phục hồi
kinh tế của châu Âu ngày càng gia tăng trong bối cảnh tăng trưởng kinh tế Eurozone
quý III/2014 chững lại.
Vào quý IV/2014 ECB lại chọn chương trình mua tài sản có phạm vi hẹp hơn, Ngay
sau khi ECB thông báo quyết định này, đồng EUR đã giảm 0,9%, có nghĩa là 1 EUR
đổi được 1,3022 USD.
Theo đó, bắt đầu từ tháng 10/2014 ECB sẽ mua các chứng khoán bảo đảm bằng tài
sản (ABS) và trái phiếu đảm bảo từ hệ thống ngân hàng với kỳ vọng động thái này sẽ
gia tăng thanh khoản cho hệ thống tài chính và khôi phục hoạt động cho vay.

C KẾT LUẬN
 Các mục tiêu của Ngân hàng Trung ương đối với các hệ thống thanh toán và

quyết toán thường là:
 Duy trì sự ổn định hệ thống; bảo đảm cho các hệ thống thanh toán và quyết
toán hoạt động hiệu quả.
 Duy trì lòng tin của công chúng vào các hệ thống thanh toán, các phương
tiện thanh toán và tiền mặt.
 Bảo đảm kênh truyền dẫn cho việc thực thi chính sách tiền tệ.
 Tầm quan trọng thông báo lãi suất của Ngân hàng trung ương Châu Âu – ECB


đối với các nhà đầu tư :
Tương tự như thông báo lãi suất của ngân hàng trung ương Anh – BOE, mức lãi suất
thay đổi của ngân hàng trung ương Châu Âu – ECB được xem là mức lãi suất tham
chiếu cho các ngân hàng trung ương khác trong khu vực Châu Âu. Dựa trên mức lãi
15


suất cơ bản mà các ngân hàng trung ương quy định, các ngân hàng địa phương sẽ
điều chỉnh mức lãi suất sao cho phù hợp với năng lực cho vay của mình.
Sự thay đổi trong mức lãi suất của ECB thường gây tác động rất lớn tới sức khỏe của
đổng EUR, đồng thời ảnh hưởng mạnh tới nền kinh tế toàn bộ các nước trong khu
vực Châu Âu. Khi ECB giảm lãi suất, đồng EUR sẽ giảm giá, nhưng lại có tác động
thúc đẩy sức tăng trưởng kinh tế nhờ vào thúc đẩy chi tiêu tiêu dùng thông qua kích
thích cho vay với mức lãi suất thấp.
Trong khi đó, nếu ECB thực hiện tăng lãi suất, đồng EUR sẽ tăng giá, nhưng ngược
lại làm hạn chế tốc độ tăng trưởng kinh tế khu vực Châu Âu do mức lãi suất cao,
cùng với giá trị đồng EUR tăng cao sẽ làm giảm tính cạnh tranh của các hàng hóa
trong khu vực so với hàng hóa các nước khác trên thế giới, làm giảm kim ngạch xuất
khẩu và ảnh hưởng tới ngành sản xuất.
 Ảnh hưởng từ thông báo lãi suất của Ngân hàng trung ương Châu Âu – ECB

lên đồng EUR.
Thông thường, khi ECB thực hiện tăng lãi suất thì đồng EUR sẽ tăng giá và ngược lại
đồng EUR sẽ giảm giá khi ECB thực hiện duy trì lãi suất không đổi hoặc cắt giảm lãi
suất tới mức thấp hơn.

16



D TÀI LIỆU THAM KHẢO
/> /> /> /> /> /> /> />%C6%B0%C6%A1ng_Ch%C3%A2u_%C3%82u
/> /> /> /> /> /> /> />
17



×