Tải bản đầy đủ (.doc) (147 trang)

BIỆN PHÁP QUẢN lí đổi mới SINH HOẠT của tổ CHUYÊN môn ở TRƯỜNG TRUNG học cơ sở THÀNH PHỐ hải DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (970.7 KB, 147 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
----˜&™----

NGUYỄN THỊ THÚY HẰNG

BIỆN PHÁP QUẢN LÍ ĐỔI MỚI SINH HOẠT
CỦA TỔ CHUYÊN MÔN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Kim Dung

HÀ NỘI - 2014


LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa sau đại học
Trường Đại học sư phạm Hà Nội, Trung Tâm GDTX tỉnh Hải Dương, Phòng
Giáo dục và Đào tạo TP Hải Dương, Trường THCS Thạch Khôi- TP Hải Dương
đã cho phép, tạo điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành chương trình Cao
học Quản lý giáo dục và hoàn thành luận văn này.
Tác giả bày tỏ lòng tri ân đến Quý thầy, cô đã tận tình truyền đạt kiến
thức, kỹ năng, kinh nghiệm và hướng dẫn cách thức nghiên cứu, tìm kiếm tri
thức khoa học.
Trong quá trình khảo sát, nghiên cứu đề tài, tác giả đã nhận được sự hỗ
trợ tận tình của lãnh đạo phòng Giáo dục và Đào tạo TP Hải Dương, trường
THCS Thạch Khôi, trường THCS Tân Hưng, Trường THCS An Châu, trường


THCS Ái Quốc, Trường THCS Thượng Đạt, trường THCS Nam Đồng đã cung
cấp thông tin, tạo điều kiện cho tác giả tiến hành khảo sát thực tế, thu thập tài
liệu.
Đặc biệt, tác giả xin gửi đến TS. Nguyễn Thị Kim Dung lòng biết ơn
sâu sắc về sự huớng dẫn tận tình, chu đáo và hiệu quả.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 7 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Thị Thúy Hằng


MỤC LỤC
PHỤ LỤC


DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
Cán bộ quản lí
Giáo dục và đào tạo
Giáo viên
Hiệu trưởng
Học sinh
Nghiên cứu bài học
Quản lí
Quản lí giáo dục
Sinh hoạt chuyên môn
Tổ chuyên môn
Tổ trưởng chuyên môn
Thành phố
Trung học cơ sở

Trung học phổ thông

CBQL
GD & ĐT
GV
HT
HS
NCBH
QL
QLGD
SHCM
TCM
TTCM
TP
THCS
THPT


DANH MỤC BẢNG


DANH MỤC SƠ ĐỒ


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
1.1. Vai trò của tổ chuyên môn trong trường phổ thông
Tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành trong bộ máy tổ chức, quản lý của
trường THCS, THPT. Trong trường, các tổ, nhóm chuyên môn có mối quan hệ hợp

tác với nhau, phối hợp các các bộ phận nghiệp vụ khác và các tổ chức Đảng, đoàn
thể trong nhà trường nhằm thực hiện chiến lược phát triển của nhà trường, chương
trình giáo dục và các hoạt động giáo dục và các hoạt động khác hướng tới mục tiêu
giáo dục.Tổ chuyên môn là đầu mối để Hiệu trưởng quản lý nhiều mặt, nhưng chủ
yếu vẫn là hoạt động chuyên môn của GV trong tổ.
Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường
phổ thông có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TTBGDĐT ngày 28/3 /2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) qui định một
trong những nhiệm vụ trọng tâm của tổ chuyên môn là:Tổ chức bồi dưỡng
chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên của tổ theo
qui định của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học và các qui định khác hiện
hành; Tổ chuyên môn sinh hoạt hai tuần một lần.
1.2. Thực tế hoạt động sinh hoạt chuyên môn của tổ chuyên môn ở trường phổ
thông còn nhiều bất cập
Hoạt động sinh hoạt chuyên môn (SHCM) trong các nhà trường trong những năm
qua đã có bước đổi mới. Nhưng chất lượng sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn chưa đạt kết
quả cao. Thực tế cho thấy, các tổ, nhóm chuyên môn đang bộc lộ những khó khăn vướng
mắc về cách thức sinh hoạt, công tác quản lý, chỉ đạo hoạt động đặc biệt là hiệu quả các
buổi sinh hoạt còn hạn chế. Nội dung kế hoạch, sổ nghị quyết, sổ theo dõi chuyên môn…
còn nặng về hình thức, ghi chép còn chung chung, thảo luận về đổi mới phương pháp
chưa đi vào chiều sâu, góp ý giờ dạy chưa đi vào mục tiêu yêu cầu nội dung. Một số tiết
dạy xếp loại giỏi, khá chưa thực chất. Một số tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch hoạt
động chuyên môn còn mang tính hình thức chưa căn cứ vào chất lượng thực tế của tổ để
xây dựng các chuyên đề cần sinh hoạt. Những hoạt động như thao giảng, dự giờ góp ý
…còn mang tính đại khái, hình thức có dự giờ nhưng không góp ý xếp loại một cách
nghiêm túc mà còn nể nang. Chưa mạnh dạn đề xuất những hoạt động của tổ mà chủ yếu

1


dựa vào kế hoạch chung của nhà trường. Hoạt động trao đổi nhóm giữa các nhóm

chuyên môn hiệu quả chưa cao.
1.3 Chỉ thị của Bộ GD & ĐT, của Sở GD & ĐT Hải Dương về đổi mới sinh hoạt
chuyên môn của tổ/nhóm chuyên môn ở trường phổ thông
Xuất phát từ thực trạng SHCM, bắt đầu từ năm học 2013 -2014 Bộ Giáo dục và
Đào tạo đã đặt ra một trong những giải pháp quan trọng trong việc nâng cao chất
lượng đội ngũ GV và cán bộ quản lý (CBQL) giáo dục là "Tập trung đổi mới sinh hoạt
chuyên môn của tổ/nhóm chuyên môn thông qua hoạt động nghiên cứu bài học. Tăng
cường hoạt động dự giờ thăm lớp, quan tâm bồi dưỡng giáo viên mới; bồi dưỡng cán
bộ quản lý, giáo viên kiến thức, kỹ năng về đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới
kiểm tra đánh giá…. ". Từ chỉ thị năm học của Bộ, Sở GD & ĐT Hải Dương đã có
công văn số: 1258/SGDĐT- GDTrH V/v Tổ chức sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn góp
phần đổi mới Phương pháp dạy học và Kiểm tra đánh giá ngày 18 tháng 9 năm 2013,
trong đó yêu cầu phải đổi mới SHCM theo hướng Nghiên cứu bài học (NCBH).
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài: "Biện pháp quản lí đổi mới
sinh hoạt của tổ chuyên môn ở trường THCS - TP Hải Dương" làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn công tác quản lý sinh hoạt chuyên
môn của hiệu trưởng các trường THCS - TP Hải Dương, đề xuất các biện pháp quản
lí đổi mới sinh hoạt chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của tổ
chuyên môn và góp phần bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp cho GV các
trường THCS TP Hải Dương.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lí sinh hoạt chuyên môn tại trường trung
học cơ sở.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý đổi mới sinh hoạt chuyên
môn của hiệu trưởng trường THCS - TP Hải Dương.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
4.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các biện pháp quản lý đổi mới sinh hoạt chuyên môn dựa
trên nghiên cứu bài học của hiệu trưởng trường THCS - TP Hải Dương.


2


4.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
06 trường THCS ngoại TP Hải Dương (Tân Hưng, Thạch Khôi, Nam Đồng,
Ái Quốc, An Châu, Thượng Đạt) trong 3 năm trở lại đây.
4.3. Giới hạn về khách thể khảo sát thực trạng
Khách thể khảo sát là CBQL; GV THCS của 06 trường THCS nêu trên. Số
lượng 72 người.
5. Giả thuyết khoa học
Thực tế sinh hoạt chuyên môn của các trường THCS - TP Hải Dương
trong những năm qua còn nhiều bất cập và hạn chế bắt nguồn từ nhiều nguyên
nhân. Nếu đổi mới quản lí sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học
sẽ góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chuyên môn và phát triển
năng lực nghề nghiệp cho GV.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, đề tài tập trung nghiên cứu các vấn
đề sau:
6.1. Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý hoạt động sinh hoạt chuyên môn
tại trường trung học cơ sở
6.2. Điều tra, khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt
động sinh hoạt chuyên môn của hiệu trưởng trường THCS- TP Hải Dương.
6.3. Đề xuất một số biện pháp quản lí đổi mới sinh hoạt chuyên môn của tổ
chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chuyên môn ở trường
THCS - TP Hải Dương.
7. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện dựa trên các phương pháp sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các văn kiện, Nghị quyết của Đảng, các văn bản quy định của

nhà nước và của ngành giáo dục và đào tạo; các tài liệu lý luận về quản lý, quản lý
giáo dục và các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu.

3


7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi dành cho cán bộ quản lý (hiệu trưởng,
hiệu phó, các tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn, giáo viên )
- Phương pháp phỏng vấn với hiệu trưởng, hiệu phó chuyên môn, các giáo
viên có kinh nghiệm, giáo viên dạy giỏi
- Phương phát quan sát.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lí đổi mới sinh hoạt chuyên môn của tổ
chuyên môn ở trường trung học cơ sở
Chương 2: Thực trạng quản lý sinh hoạt chuyên môn ở trường trung học cơ
sở - TP Hải Dương.
Chương 3: Biện pháp quản lí đổi mới sinh hoạt chuyên môn của tổ chuyên
môn theo hướng nghiên cứu bài học của hiệu trưởng trường trung học cơ sở - TP
Hải Dương
9. Đóng góp mới của luận văn
9.1. Về lí luận
- Làm sáng tỏ hơn lí luận về quản lí sinh hoạt chuyên môn theo hướng
nghiên cứu bài học ở trường trung học cơ sở tại Việt Nam.
9.2. Về thực tiễn

- Mô tả thực trạng sinh hoạt chuyên môn và quản lí sinh hoạt chuyên môn ở
trường trung học cơ sở - TP Hải Dương.
- Đề xuất các biện pháp quản lý sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên
cứu bài học của hiệu trưởng trường trung học cơ sở - TP Hải Dương

4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỔI MỚI SINH HOẠT CỦA TỔ
CHUYÊN MÔN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề liên quan đến quản lý sinh hoạt
chuyên môn ở trường THCS và sinh hoạt chuyên môn của tổ chuyên môn
ở trường THCS
Khoa học quản lý nói chung và quản lý nhà trường nói riêng được hình
thành và phát triển cùng với quá trình hình thành và phát triển của lịch sử xã hội.
Ban đầu những cơ sở lý luận về quản lý và quản lý nhà trường được thể hiện dưới
dạng ý tưởng của các nhà hiền triết điển hình ở như ở phương Đông thì có Khổng
Tử (551-479 TCN), Mạnh Tử (372-289 TCN), Hàn Phi Tử (280-233 TCN)... hay ở
phương Tây có những nhà nghiên cứu tiêu biểu như: Robet Owen (1771 – 1858),
Chales Babbage (1972-1871), F. Taylor (1856-1915)...Trong quá trình vận động và
phát triển của lịch sử, lý luận về quản lý giáo dục, quản lý nhà trường dần dần được
hoàn thiện và trở thành một học thuyết được nhiều nhà khoa học giáo dục trong
nước và trên thế giới quan tâm nghiên cứu. Ở nước ta về quản lý giáo dục và quản
lý nhà trường được quan tâm nhiều trong các nghiên cứu của Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ
Hoạt, Đặng Quốc Bảo, Phạm Minh Hạc, Trần Kiểm, Phạm Quang Huân ….
Về Sinh hoạt chuyên môn nói chung và sinh hoạt chuyên môn của tổ
chuyên môn trong các trường phổ thông là hoạt động bắt buộc, thường xuyên của
nhà trường. Điều đó xuất phát từ vị trí, tầm quan trọng của nó. Chính vì vậy, có
nhiều bài viết, nghiên cứu, luận văn ... về vấn đề này, như Kathryn M. Bartol và

Edwin A. Locke ,Vũ Quốc Long , Phạm Quang Huân, Vũ Thị Sơn, Nguyễn Duân,
Nguyễn Văn Khôi, Trần Trung Ninh …; một số dự án như Dự án Việt Bỉ, Dự án
phát triển GV THPT và TCCN…; một số luận văn thạc sỹ, tiến sỹ như Tạ Minh
Đức, Trần Thị Vương, Nguyễn Minh Ngọc, Hàn Văn Cung...
Các vấn đề chủ yếu được đề cập đến trong các nghiên cứu là:
- Làm rõ ý nghĩa, tầm quan trọng của sinh hoạt chuyên môn trong việc phát
triển nghề nghiệp GV và nâng cao chất lượng dạy học – giáo dục;

5


- Làm rõ vai trò, chức năng của hiệu trưởng, của tổ trưởng chuyên môn trong
việc quản lý sinh hoạt chuyên môn
- Làm rõ thực trạng của sinh hoạt chuyên môn cũng như quản lý sinh hoạt
chuyên môn trong các nhà trường hiện nay
- Đề xuất một số biện pháp đổi mới sinh hoạt chuyên môn cũng như quản lí
sinh hoạt chuyên môn.
Tuy nhiên, các bài viết nhất là luận văn thì nhiều nhưng đó chỉ là những bài
viết đơn lẻ, gắn với một ngữ cảnh cụ thể chứ chưa có nghiên cứu bài bản chuyên
sâu nào về lĩnh vực này.
Về sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học: Đây là hướng
đổi mới nhằm nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn và phát huy vai trò của
người học. Đi đầu trong hướng nghiên cứu này là nhóm tác giả Nhật Bản như Ose
và Sato, Fernandez and Yoshida, E.Saito, Kiyomi Akita…. Nghiên cứu bài học bắt
đầu được triển khai ở Việt Nam từ những năm 90 của thế kỉ XX thông qua Cơ quan
Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) với các trường tiểu học tại Bắc Giang. Tiếp theo
dự án này, nhiều hội thảo, bài viết, nghiên cứu đã được triển khai như Hội thảo
Quốc tế về Phát triển năng lực nghề nghiệp GV thông quan “nghiên cứu bài học”, tổ
chức tại ĐHSP Hà Nội, từ ngày17-19/12/2009, một số tác giả như Vũ Sơn, Nguyễn
Duân, Trần Trung Ninh, Nguyễn Văn Khôi…

Kết quả thu được là từ dự án cũng như các nghiên cứu là khả quan và bắt đầu
từ năm học 2013- 2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo có công văn số 5466/BGDĐTGDTrH ngày 07/8/2013 V/v Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDTrH năm học 2013
- 2014 của Bộ GDĐT, để công tác sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn (gọi chung là tổ
chuyên môn) thực sự đạt chất lượng và hiệu quả góp phần vào việc đổi mới phương
pháp dạy học (PPDH), yêu cầu các trường phổ thông đổi mới sinh hoạt chuyên môn
theo nghiên cứu bài học. Tuy nhiên, do vấn đề mới được triển khai đồng bộ, chưa
có sự tập huấn đầy đủ ... nên các trường hiện còn đang rất lúng túng trong việc triển
khai và ngay cả nội hàm khái niệm nghiên cứu bài học (NCBH) cũng như quy trình
tiến hành cũng không hiểu hết và hiểu đúng.

6


Như vậy, có thể đánh giá rằng, vấn đề sinh hoạt chuyên môn nói chung và
Quản lí hoạt động TCM của HT là vấn đề dành được sự quan tâm từ nhiều góc độ
khác nhau, nhưng bàn luận hay nghiên cứu sâu về các biện pháp Quản lí hoạt động
TCM của HT và sinh hoạt chuyên môn theo hướng( Nghiên cứu bài học) NCBH thì
có rất ít. Các công trình nghiên cứu, đề tài luận văn thạc sỹ Quản lí giáo dục ở cấp
THCS về đề tài này hầu như không có.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
- Có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học về nội dung, thuật
ngữ “quản lý” có thể nêu một số định nghĩa như sau:
Theo Harold Koontz – Cyric Odonnell - Heinz Weihrich trong cuốn “Những
vấn đề cốt yếu của quản lý” cho rằng “Quản lý là hoạt động đảm bảo sự nỗ lực của
cá nhân để đạt được mục tiêu quan trọng điều kiện chi phí thời gian, công sức, tài
liệu, vật liệu, ít nhất và đạt được kết quả cao nhất” [20]
- Theo Trần Kiểm “Quản lý nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người sao cho
mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội” [34]

Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ cho rằng: “Quản lý là một
quá trình có định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống là quá
trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những
mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mới
mong muốn”. [26]
Tuy có nhiều cách diễn đạt khái niệm về quản lý khác nhau nhưng chúng đều
có một điểm chung thống nhất như sau: Quản lý là một quá trình tác động có định
hướng phù hợp quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý
nhằm khai thác và tận dụng hiệu quả những tiềm năng và cơ hội của đối tượng
quản lý để đạt được mục tiêu quản lý trong một môi trường luôn biến động, chủ thể
quản lý tác động bằng các chế định xã hội, tổ chức về nhân lực, tài lực và vật lực,

7


phẩm chất và uy tín, chế độ chính sách đường lối chủ chương trong các phương
pháp quản lý và công vụ quản lý để đạt mục tiêu quản lý.
1.2.1.2. Chức năng quản lý
Quản lý là một dạng lao động đặc biệt điều khiển các hoạt động lao động.
Lao động quản lý có các chức năng cơ bản được quy đinh một cách khách quan bởi
chức năng hoạt động của khách thể quản lý.
Có 4 chức năng quản lý cơ bản.
+ Kế hoạch
+ Tổ chức
+ Chỉ đạo
+ Kiểm tra
4 chức năng đó quan hệ với nhau tạo thành một chu trình quản lý chủ thể
quản lý sử dụng thông tin như một công cụ quản lý.
1.2.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường.
1.2.2.1. Khái niệm quản lý giáo dục

Về khái niệm quản lý giáo dục, hiện nay cũng có nhiều định nghĩa khác
nhau. Quản lý giáo dục là thực hiện việc quản lý trong lĩnh vực giáo dục. Ngày nay,
lĩnh vực giáo dục mở rộng hơn nhiều so với trước, do mỗi chỗ mở rộng đối tượng
giáo dục từ thế hệ trẻ sang người lớn và toàn xã hội. Tuy nhiên, giáo dục thế hệ trẻ
là bộ phận nòng cốt của lĩnh vực giáo dục cho toàn xã hội.
Quản lý giáo dục có hai nội dung chính: Quản lý nhà nước về giáo dục; Quản
lý nhà trường và các cơ sở giáo dục khác. Quản lý giáo dục là việc thực hiện và
giám sát những chính sách giáo dục, đào tạo trên cấp độ quốc gia, vùng, địa phương
và cơ sở.
Trong quá trình nghiên cứu về lĩnh vực quản lý giáo dục, khái niệm quản lý
giáo dục được nhiều tác giả diễn đạt như sau:
Theo tác giả Phạm Minh Hạc “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có
mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ thống
vận hành theo đường lối nguyên lý của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà

8


trường xã hội chủ nghĩa điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa
hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến bộ trạng thái về chất” [21]
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là
điều hành phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ theo yêu
cầu phát triển của xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên,
công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người. Cho nên quản
lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân” [2]
Từ ý kiến, của các nhà khoa học quản lý trên ta có thể quan niệm quản lý giáo
dục là: Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có hướng đích của chủ thể quản lý đến
đối tượng quản lý ở các cơ sở giáo dục khác nhau trong toàn bộ hệ thống giáo dục,
nhằm phát triển quy mô cả về số lượng và chất lượng để đạt tới mục tiêu giáo dục.
1.2.2.2. Khái niệm biện pháp quản lý giáo dục

Biện pháp là “các cách tiến hành thực hiện giải quyết vấn đề”
Biện pháp quản lý giáo dục là tổ hợp các tác động có định hướng của chủ thể
quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và toàn bộ
hệ thống giáo dục đạt đến mục tiêu.
Quản lý giáo dục là một nghệ thuật, bởi vì đối tượng quản lý giáo dục rất
phức tạp và phong phú đòi hỏi các biện pháp quản lý của chủ thể quản lý cũng phải
đa dạng phong phú với đối tượng quản lý giáo dục. Biện pháp quản lý giáo dục phải
được xây dựng trên cơ sở trí thức khoa học giáo dục, biện pháp quản lý giáo dục
quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một hệ thống các biện pháp quản lý. Hệ thống
các biện pháp quản lý giúp nhà quản lý thực hiện tốt các phương pháp quản lý đến
đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu giáo dục.
* Xét theo nội dung quản lý nhà nước về giáo dục thì các biện pháp quản lý
giáo dục bao gồm các biện pháp cơ bản sau:
Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách
phát triển giáo dục.
Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục, ban
hành điều lệ nhà trường ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của các cơ sở
giáo dục khác.

9


Quy định mục tiêu, chương trình nội dung giáo dục tiêu chuẩn nhà giáo, tiêu
chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trường học, việc biên soạn, xuất bản, in và phát
hành sách giáo khoa, giáo trình quy chế thi cử và cắp văn bằng chứng chỉ.
Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục
Tổ chức chỉ đạo việc đào tạo bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục.
Huy động quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục.
Tổ chức công tác hợp tác quốc tế về giáo dục.

Quy định việc tăng danh hiệu vinh dự cho người có nhiều công lạo đối với sự
nghiệp giáo dục.
Thanh tra kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục giải quyết khiếu nại,
tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục. (giáo trình quản lý Nhà
nước giáo dục)
* Xét theo chức năng quản lý: Biện pháp quản lý giáo dục gồm 4 phần:
- Biện pháp xác định mục tiêu kế hoạch giáo dục:
Xây dựng mục tiêu của cơ sở giáo dục theo mục tiêu của ngành. Xây dựng
chương trình hành động: xác định từng bước đi,những điều kiện, phương tiện cần
thiết như nguồn nhân lực, vật lực, tài lực trong một thời gian nhất định của cơ sở
giáo dục.
- Biện pháp tổ chức quản lý trong hệ thống giáo dục
Lập danh sách các công việc cần phải hoàn thành để đạt được mục tiêu
của tổ chức.
Phân chia toàn bộ công việc thành các nhiệm vụ để các thành viên trong bộ
phận tổ chức thực hiện một cách thuận lợi và hợp lôgic.
Việc nhóm gộp nhiệm vụ cũng như thành viên trong tổ chức gọi là phân
chia bộ phận.
Thiết lập cơ chế điều phối, tạo thành sự liên kết hoạt động giữa các thành
viên hay bộ phận tạo điều kiện đạt mục tiêu một cách dễ dàng.
Theo dõi đánh giá tính hiệu nghiệm của cơ cấu tổ chức và tiến hành điều
chỉnh nếu cần.[4]

10


- Biện pháp: điều khiển trong quản lý giáo dục gồm các biện pháp tác động
đến các đối tượng bị quản lý một cách có chủ định nhằm phát huy hết tiềm năng của
họ để đạt được mục tiêu.
- Biện pháp: Kiểm tra trong quản lý giáo dục gồm các bước theo một chu

trình quản lý sau:
Xây dựng các tiêu chuẩn
Đo đạc việc thực hiện
Điều chỉnh các so lệch nhằm làm cho toàn bộ hệ thống đạt mục tiêu đã định. [22]
1.2.2.3. Quản lý trường học
1) Khái niệm quản lý trường học: Trên cơ sở khái niệm về trường học (cơ sở
giáo dục), chúng ta đi sâu vào quản lý trường học (một phần của quản lý giáo dục).
Nhà trường là bộ phận quan trọng của hệ thống giáo dục quốc dân. Nhà
trường là một hoạt động xã hội một thiết chế chuyên biệt của xã hội, nơi truyền bá
những kinh nghiệm lịch sử của xã hội loài người, nền văn hóa nhân loại cho một
nhóm dân cư nhất định của xã hội đó.
Nhà trường là nơi tổ chức thực hiện và quản lý quá trình giáo dục. Quá trình
này được thực hiện bởi hai chủ thể, người được giáo dục (người học) và người giáo
dục (người dạy). Trong quá trình giáo dục hoạt động của người học và hoạt động
của người dạy luôn gắn bó tương tác hỗ trợ nhau tựa vào nhau để thực hiện mục
tiêu giáo dục theo yêu cầu xã hội.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành
giáo dục với thệ hệ trẻ và từng học sinh. [16]
Theo tác giả Trần Kiểm định nghĩa: “Quản lý giáo dục, quản lý trường học
có thể là một chuỗi tác động hợp lý (Có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch)
mang tính tổ chức sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh,
đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng
cộng tác, phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quá
trình này vận hành tối ưu tới việc hoàn thành những mục tiêu dự kiến” . [32]

11



Như vậy quản lý nhà trường là hệ thống những tác động có hướng đích của
hiệu trưởng đến con người (giáo viên, cán bộ, nhân viên, học sinh) đến các nguồn
lực (CSVC, tài chính, thông tin…) nhằm đẩy mạnh các hoạt động của nhà trường
theo nguyên lý giáo dục, tiến tới mục tiêu giáo dục hợp với quy luật.
Để quản lý trường học có hiệu quả chủ thể quản lý (hiệu trưởng) cần phải
thực hiện tốt các chức năng quản lý, chức năng kế hoạch hóa, chức năng tổ chức,
chức năng chỉ đạo, chức năng kiểm tra, vận dụng sao cho đúng nguyên lý giáo dục,
phù hợp với quy luật và những đặc thù của cơ sở giáo dục, nhằm hoàn thành nhiệm
vụ của nhà trường đã đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng cho sự nghiệp xây dựng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Quản lý trường học là quản lý con người là giáo viên và học sinh, quản lý
trường học là quản lý hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh,
lấy hoạt động học của học sinh là trọng tâm. Ngoài ra cần có sự hỗ trợ của các lực
lượng trong nhà trường như nhân viên, tài vụ, đoàn đội .. nhằm thực hiện tốt quá
trình dạy và học trong trường đạt kết quả.
Vậy quản lý trường học là hoạt động của chủ thể quản lý (hiệu trưởng) nhằm
tổc chức các hoạt động của giáo viên và học sinh, các lực lượng hỗ trợ giáo dục
khác, đồng thời phát huy hết khả năng của các nguồn lực giáo dục để đạt được chất
lượng cao trong đào tạo của nhà trường.
2) Nguyên tắc quản lý trường học: Các nguyên tắc quản lý là các quy tắc,
các chuẩn mực có tính chỉ đạo mà người quản lý nhằm vận dụng trong quá trình
quản lý như sau:
- Đảm bảo nguyên tắc lãnh đạo toàn diện và tuyệt đối của Đảng đối với toàn
bộ công tác giáo dục trong nhà trường như: chuyên môn, chính trị, đạo đức, văn thể
và lao động hướng nghiệp…
- Đảm bảo tính khoa học, tính kế hoạch và tính thực tiễn quản lý trường học.
Nguyên tắc này xuất phát từ tính chất của công tác giáo dục trong trường học là một
trong công tác phức tạp nhất, hình thành nhân cách cho học sinh không phải là một

12



việc làm gọn trong thời gian ngắn mà là kết quả hoạt động liên tục có kế hoạch, có
cơ sở khoa học và phương pháp khoa học, kết quả hoạt động phối hợp đồng bộ
nhiều mặt, nhiều lực lượng trong không gian và thời gian.
- Đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ trong lãnh đạo các công việc
của nhà trường.
Đây là nguyên tắc quan trọng nhất của quản lý, việc thực hiện nguyên tắc
này đảm bảo sự thống nhất tổ chức và trình độ tổ chức cao của nhà trường, đồng
thời phát huy cao độ tiềm tàng trí tuệ tập thể và thể hiện sự kết hợp chế độ hiệu
trưởng phụ trách chịu tráchh nhiệm cuối cùng với chế độ dân chủ, tập thể trong
quản lý, nó động viên phối hợp các tổ chức, tập thể giáo viên, cán bộ công nhân
viên cùng tham gia vào công tác quản lý nhà trường, nó đảm bảo sự đoàn kết nhất
trí trong tập thể sư phạm, phát huy vai trò tích cực chủ động của các lực lượng giáo
dục vào sự nghiệp giáo dục. Đó là chế độ dân chủ, tập thể rộng rãi dưới sự lãnh đạo
tập trung của hiệu trưởng trên cơ sở dân chủ tập thể.
- Nguyên tắc kết hợp hài hòa các lợi ích, coi trọng sự kích thích, động viên về
tinh thần kết hợp với sự chú ý thích đáng, tới các lợi ích vật chất và chăm lo đời sống.
Trong quản lý việc chú ý đến lợi ích, coi trọng sự kích thích , động viên về
tinh thần kết hợp sự chú ý thích đáng tới các lợi ích vật chất và chăm lo đời sống.
- Nguyên tắc đổi mới:
Bởi vì nhà trường luôn luôn đối mặt với các thách thức trong nền kinh tế thị
trường trong mở cửa và hội nhập của nền kinh tế tri thức. Bản thân học sinh có đặc
điểm tâm sinh lý, đặc điểm xã hội cũng liên tục thay đổi, với sự thay đổi của môi
trường bên ngoài. Do đó người hiệu trưởng luôn luôn phải đổi mới công tác quản lý
và lãnh đạo của mình để đạt hiệu quả cao.
- Nguyên tắc hiệu quả: Đây là nguyên tắc quy định mục tiêu của quản lý cần
xác định rõ hiệu quả về kinh tế, chất lượng, hiệu quả xã hội. Hiệu quả của nhà
trường với hiệu quả của từng cá nhân, cần đặt lợi ích chung lên trước tạo điều kiện
có lợi cho nhu cầu phát triển nhà trường.


13


* Trong các nguyên tắc cơ bản trên đòi hỏi người quản lý cần nắm thật kỹ các
nguyên tắc, kiên trì thực hiện các nguyên tắc, vận dụng phù hợp với các quy luật khách
quan, phù hợp với đối tượng quản lý, đem lại kết quả theo mục tiêu của quản lý.
1.2.3. Tổ chuyên môn và Sinh hoạt chuyên môn
1.2.3.1. Vị trí của tổ chuyên môn
Theo Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường
phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT
ngày 28/3 /2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Quyết định số 07.2007.QĐ-BGD&ĐT ngày 02.4.2007 của Bộ GD&ĐT,
cơ cấu tổ chức của trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học
gồm có:
a) Hội đồng trường đối với trường công lập, Hội đồng quản trị đối với trường
tư thục, Hội đồng thi đua và khen thưởng, Hội đồng kỷ luật, Hội đồng tư vấn khác,
các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các bộ phận khác (nếu có);
b) Các tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội.
Tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành trong trong bộ máy tổ chức, quản
lý của trường THCS, THPT. Trong trường, các tổ, nhóm chuyên môn có mối quan
hệ hợp tác với nhau, phối hợp các các bộ phận nghiệp vụ khác và các tổ chức Đảng,
đoàn thể trong nhà trường nhằm thực hiện chiến lược phát triển của nhà trường,
chương trình giáo dục và các hoạt động giáo dục và các hoạt động khác hướng tới
mục tiêu giáo dục.

14



CHI BỘ NHÀ
TRƯỜNG

CÔNG ĐOÀN

BAN
THAN
H TRA
NHÂN
DÂN

CÁC
TỔ
CÔNG
ĐOÀN

BAN GIÁM HIỆU

TỔ
VĂN
SỬ ĐỊA

KHỐI
LỚP 9

TỔ
TOÁN
LÝ HÓA

TỔ

NGOẠI
NGỮ
SINH THỂ NHẠC

KHỐI
LỚP 8

KHỐI
LỚP 7

ĐOÀN – ĐỘI

TỔ
VĂN
PHÒNG

CHI
ĐOÀN
GIÁO
VIÊN

LIÊN
ĐỘI

KHỐI
LỚP 6

Sơ đồ 1.1: Hệ thống tổ chức của nhà trường THCS

1.2.3.2. Chức năng , nhiệm vụ của tổ chuyên môn

- Giúp Hiệu trưởng điều hành các hoạt động nghiệp vụ chuyên môn liên quan
đến dạy và học;
- Trực tiếp quản lý giáo viên trong tổ theo nhiệm vụ quy định.
- Tổ chuyên môn là đầu mối để Hiệu trưởng quản lý nhiều mặt, nhưng chủ
yếu vẫn là hoạt động chuyên môn, tức là hoạt động dạy học trong trường.
- Tổ trưởng chuyên môn phải là người có khả năng xây dựng kế hoạch; điều
hành tổ chức, hoạt động của tổ theo kế hoạch giáo dục, phân phối chương trình môn
học của Bộ Giáo dục và Đào tạo và kế hoạch năm học của nhà trường; tổ chức bồi
dưỡng chuyên môn cho giáo viên trong tổ; đánh giá, xếp loại và đề xuất khen
thưởng, kỹ luật giáo viên thuộc tổ mình quản lý.
Do đó, tổ trưởng chuyên môn phải là người có phẩm chất đạo đức tốt; có
năng lực, trình độ, kinh nghiệm chuyên môn; có uy tín đối với đồng nghiệp, học

15


sinh. Tổ trưởng chuyên môn phải là người có khả năng tập hợp giáo viên trong tổ,
biết lắng nghe, tạo sự đoàn kết trong tổ, gương mẫu, công bằng, kiên trì, khéo léo
trong giao tiếp, ứng xử.
Nhiệm vụ của tổ chuyên môn được quy định theo Điều lệ trường THCS,
THPT ban hành theo Quyết định số 07.2007.QĐ-BGD&ĐT ngày 02.4.2007 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo:
Điều 16: Tổ chuyên môn
Hiệu trưởng, các phó Hiệu trưởng, giáo viên, viên chức thư viện, viên chức
thiết bị thí nghiệm của trường trung học được tổ chức thành tổ chuyên môn theo
môn học hoặc nhóm môn học ở từng cấp học THCS, THPT. Mỗi tổ chuyên môn có
tổ trưởng, từ 1 đến 2 tổ phó chịu sự quản lý chỉ đạo của Hiệu trưởng, do Hiệu
trưởng bổ nhiệm và giao nhiệm vụ vào đầu năm học.
Tổ chuyên môn của trường chuyên được thành lập và thực hiện các nhiệm vụ
quy định tại Điều lệ trường trung học, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Xây dựng chương trình, tài liệu dạy học môn chuyên; nghiên cứu, áp dụng
các phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra - đánh giá tiên tiến vào giảng dạy,
đánh giá kết quả học tập của học sinh;
b) Phát hiện, bồi dưỡng học sinh có năng khiếu; bồi dưỡng học sinh tham gia
các kỳ thi học sinh giỏi và các cuộc thi về năng khiếu khác liên quan đến chuyên môn
của tổ;
c) - Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học
sư phạm ứng dụng; tổng kết, áp dụng sáng kiến - kinh nghiệm, tự làm thiết bị dạy
học hàng năm của giáo viên, nhân viên và hoạt động nghiên cứu khoa học, sáng tạo
kỹ thuật của học sinh; hướng dẫn học sinh làm quen với nghiên cứu khoa học;
- Hỗ trợ giáo viên, học sinh tham gia nghiên cứu khoa học, tổng kết, áp dụng
sáng kiến - kinh nghiệm, tự làm thiết bị dạy học, sáng tạo kỹ thuật.
d) Xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán của tổ, nhóm chuyên môn làm nòng
cốt cho các hoạt động chuyên môn của nhà trường;
đ) Tổ chức việc bồi dưỡng phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của
các thành viên trong tổ.

16


e) Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên.

1.2.3.3. Mối quan hệ giữa tổ chuyên môn với Ban Giám hiệu trường và các
cơ cấu tổ chức khác trong trường
a. Đối với Ban Giám hiệu:
- Là cầu nối giữa Hiệu trưởng và giáo viên trong tổ về thông tin 2 chiều
nhằm mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất lượng giáo dục. Hiệu trưởng có thông tin
để đánh giá chính xác giáo viên, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của họ từ đó phân
công giáo viên hợp lý, đạt hiệu quả tốt; chuyển tải cho giáo viên trong tổ các chỉ
đạo chuyên môn của Hiệu trưởng và cơ quan quản lý cấp trên;

- Tổ chức thực hiện chỉ đạo chuyên môn của Hiệu trưởng và cơ quan quản
lý cấp trên về các hoạt động dạy học, giáo dục: Thực hiện kế hoạch, chương
trình giáo dục, chuẩn kiến thức kĩ năng, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới
kiểm tra, đánh giá…qua các hoạt động cụ thể như bồi dưỡng giáo viên, học sinh,
dự giờ, thăm lớp…
b. Đối với công tác chủ nhiệm:
Các thành viên trong tổ chuyên môn cũng thực hiện công tác chủ nhiệm. Mối
quan hệ này sẽ giúp giáo viên trao đổi chuyên môn và trao đổi về công tác quản lý
học sinh, hiểu rõ hơn học sinh, từ đó góp phần vào công tác giáo dục toàn diện học
sinh và như vậy sẽ giúp công tác giảng dạy đạt kết quả tốt hơn.
c. Đối với Chi bộ Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh
- Trong tổ chuyên môn có các thành viên là đảng viên sẽ góp phần truyền đạt
chủ trương, nghị quyết của chi bộ Đảng đến tổ chuyên môn kịp thời, chính xác hơn.
Các tổ viên là đảng viên sẽ gương mẫu, thúc đẩy các thành viên khác thực hiện
nhiệm vụ tốt hơn.
- Tổ chuyên môn cũng hỗ trợ hoạt động của Công đoàn, Đoàn Thanh niên và
Đội Thiếu niên Tiền phong bằng cách truyền đạt các chủ trương của các đoàn thể
này để phối hợp chặt chẽ và từ đó góp phần giáo dục toàn diện học sinh, thực hiện
kế hoạch nhà trường và thực hiện được mục tiêu giáo dục đề ra.

17


- Tổ chuyên môn không thể hoạt động độc lập mà có quan hệ chặt chẽ với
các tổ chuyên môn khác, với Ban Giám hiệu trường, với Công đoàn, Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. Các mối
quan hệ trên nếu được thực hiện tốt, chặt chẽ, đồng bộ thì chắc chắn hoạt động của
tổ chuyên môn sẽ đạt hiệu quả tốt hơn..
1.3. Sinh hoạt chuyên môn của tổ chuyên môn ở trường THCS

1.3.1 Nội dung sinh hoạt chuyên môn của tổ chuyên môn ở trường THCS
Hoạt động chuyên môn là hoạt động quan trọng nhất trong các nhà
trường,hoạt động này có vai trò quyết định đến chất lượng của nhà trường. Hoạt
động của tổ chuyên môn hàng năm phải bám sát nội dung, chương trình dạy học theo
quy định của Bộ Giáo dục, Sở Giáo dục, phòng Giáo dục và của nhà trường.
Hoạt động của tổ chuyên môn trong trường học bao gồm:
+ Tổ chức hoạt động giảng dạy của giáo viên ở trên lớp theo phân phối chương
trình của Bộ Giáo dục.
+ Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực cho học sinh khá và
giỏi (ôn thi học sinh giỏi thi cấp tỉnh) và phụ đạo học sinh yếu, kém theo quy định
của Bộ, Sở và nhà trường.
+ Tổ chức các hoạt động đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao chất
lượng dạy và học trong nhà trường.
+ Tổ chức và theo dõi đánh giá hoạt động tự học tự bồi dưỡng hoặc chia
sẻ, trao đổi kinh nghiệm trong sinh hoạt chuyên môn, thường xuyên hoặc theo
dõi định kì.
+ Tổ chức các hoạt động thao giảng, thi giáo viên giỏi cấp tổ, tuyển chọn
những giáo viên có chuyên môn tốt nhất để dự thi giáo viên giỏi cấp trường…
+ Ngoài hoạt động tổ chuyên môn các thành viên trong tổ chuyên môn còn tham
gia các công tác khác như: Đảng, công đoàn, đoàn thanh niên, công tác chủ nhiệm, …
Như vậy, hoạt động của tổ chuyên môn trong nhà trường có vai trò quyết
định đến sự phát triển của nhà trường nói riêng và sự phát triển giáo dục nói chung.

18


Hoạt động của tổ chuyên môn là nhân tố quyết định trực tiếp đến chất lượng dạy học
trong các nhà trường hiện nay.
Sinh hoạt tổ chuyên môn là một hoạt động chuyên môn không thể thiếu trong
hoạt động của nhà trường; là dịp để trao đổi chuyên môn góp phần nâng cao chất

lượng dạy học. Thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn sẽ xuất hiện nhiều ý tưởng. Do
vậy, tổ trưởng cần tạo điều kiện để giáo viên nói lên ý tưởng, kinh nghiệm của
mình. Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn cần đa dạng, phong phú, có thay đổi và
phải có chuẩn bị trước về nội dung và cách thức tổ chức thực hiện. Việc sinh hoạt tổ
chuyên môn thực hiện theo định kì quy định trong Điều lệ trường THCS, THPT (2
tuần 1 lần. Thời gian do Hiệu trưởng quy định và tuỳ yêu cầu về tính chất, nội dung
công việc).
1.3.2. Sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học.
1.3.2.1 Khái niệm “Nghiên cứu bài học”
Thuật ngữ “nghiên cứu bài học”( NCBH) (tiếng Anh là Lesson Study
hoặc Lesson Research) được chuyển từ nguyên nghĩa tiếng Nhật (jugyou
kenkyuu) . Thuật ngữ NCBH có nguồn gốc trong lịch sử giáo dục Nhật Bản, từ
thời Meiji (1868 -1912), như một biện pháp để nâng cao năng lực nghề nghiệp
của giáo viên thông qua nghiên cứu cải tiến các hoạt động dạy học các bài học
cụ thể, qua đó cải tiến chất lượng học của học sinh. Cho đến nay NCBH được
xem như một mô hình và cách tiếp cận nghề nghiệp của giáo viên và vẫn được
sử dụng rộng rãi tại các trường học ở Nhật Bản, hình thức này đã được áp dụng
trên nhiều nước, bước đầu được áp dụng ở Việt Nam và đã chứng minh được
tính khả thi của nó trong việc bồi dưỡng và phát triển năng lực chuyên môn của
giáo viên so với các phương pháp truyền thống khác. Điều đó cho thấy tính ưu
việt và sức hấp dẫn to lớn của NCBH. [43]
Hiện nay, NCBH “cộng đồng học tập” đang được coi là có ưu thế, phù hợp
và hiệu quả hơn ở các nhà trường phổ thông. Bởi vì, việc phát triển chuyên môn của
GV có hiệu quả bền vững và lý tưởng nhất là được đặt trong một cộng đồng ủng hộ
việc học tập. Như vậy, NCBH cộng đồng học tập hướng đến cả việc học của GV và

19



×