Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

SKKN một số BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG của tổ CHUYÊN môn TRONG TRƯỜNG TRUNG học cơ sở lê QUÍ đôn – bến cát – BÌNH DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.91 KB, 59 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ________________________NĂM HỌC 2010 - 2011
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT
ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN MÔN TRONG TRƯỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ LÊ QUÍ ĐÔN – BẾN CÁT – BÌNH DƯƠNG
A.ĐẶT VẤN ĐỀ:
I/ CƠ SỞ LÝ LUẬN:
Chất lượng giáo dục bậc học trung học cơ sở là một vấn đề nóng hỏi và cấp thiết
trong giai đoạn hiện nay, nhằm giải quyết bài toán nâng cao chất lượng giáo dục phổ
thông nói chung và chất lượng của bậc học trung học phổ thông, chất lượng giáo dục
các cơ sở dạy nghề nói riêng. Bàn bạc, thảo luận, phân tích để tìm ra nguyên nhân làm
cho chất lượng giáo dục còn thấp là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của Ngành
Giáo dục nói chung và của nhà trường nói riêng. Trong đó, tổ chuyên môn giữ vai trò
rất quan trọng. Thực tế, không ai khác ngoài tổ chuyên môn có thể nắm bắt chính xác
chất lượng học tập của học sinh qua bộ môn mình giảng dạy, những nguyên nhân làm
cho học sinh yếu kém bộ môn mình phụ trách. Từ đó, mới có thể đưa ra những giải
pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh. Các hoạt động trong nhà
trường đều nhằm mục đích nâng cao chất lượng giáo dục. Hiện nay, chất lượng giáo
dục bậc học trung học cơ sở ở các khu vực khác nhau có sự chênh lệch khác nhau.
Điều 16 trong điều lệ trường trung học do Bộ giáo dục đào tạo ban hành ngày 02
tháng 04 năm 2007 có nêu rõ:
“Điều 16. Tổ chuyên môn
1. Hiệu trưởng, các phó Hiệu trưởng, giáo viên, viên chức thư viện, viên chức thiết bị
thí nghiệm của trường trung học được tổ chức thành tổ chuyên môn theo môn học hoặc
nhóm môn học ở từng cấp học THCS, THPT. Mỗi tổ chuyên môn có tổ trưởng, từ 1 đến
2 tổ phó chịu sự quản lý chỉ đạo của Hiệu trưởng, do Hiệu trưởng bổ nhiệm và giao
nhiệm vụ vào đầu năm học.
Người thực hiện : Nguyễn Văn Giàu ________________________________trang 1
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ________________________NĂM HỌC 2010 - 2011
2. Tổ chuyên môn có những nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn xây dựng và quản lý kế
hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch giáo dục, phân phối chương trình môn học


của Bộ Giáo dục và Đào tạo và kế hoạch năm học của nhà trường;
b) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp loại các thành
viên của tổ theo các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
c) Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên.
3. Tổ chuyên môn sinh hoạt hai tuần một lần. »
Như vậy, tổ chuyên môn có chức năng, nhiệm vụ, vai trò rất quan trọng trong
việc triển khai, thực hiện các nhiệm vụ giáo dục của nhà trường. Có thể khẳng định hoạt
động của tổ chuyên môn tốt, thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ như điều lệ trường trung
học đã qui định sẽ góp phần tích cực, mang tính quyết định đến việc nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện, đáp ứng được những yêu cầu mới trong quá trình đổi mới
giáo dục.
Tổ chuyên môn là tổ chức giữ vai trò rất quan trọng cùng các tổ chức khác trong
nhà trường, là “đơn vị sản xuất” quyết định đến “chất lượng sản phẩm”. Chất lượng
hoạt động của tổ chuyên môn phụ thuộc nhiều vào kế hoạch, hoạt động của nhà trường,
vào sự lãnh đạo của Hiệu trưởng, trực tiếp là phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn.
Trong các văn bản hướng dẫn nhiệm vụ năm học của Sở giáo dục đào tạo, của Phòng
GD - ĐT của trường năm nào cũng chỉ đạo cho các đơn vị, trường học làm tốt công
việc cải tiến nội dung, nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn, coi đây là
một trong những nhiệm vụ cơ bản, thiết thực để nâng cao chất lượng giáo dục.
Trong những năm gần đây hoạt động của một số tổ chuyên môn chưa đi vào thực
chất để nâng cao chất lượng dạy học, sinh hoạt tổ chuyên môn còn nặng về hành chính
giải quyết sự vụ, thi đua, phổ biến một số công tác của tổ chuyên môn do Hiệu trưởng
Người thực hiện : Nguyễn Văn Giàu ________________________________trang 2
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ________________________NĂM HỌC 2010 - 2011
đề ra họp chuyên môn chưa đều, còn hình thức, còn rập khuôn, máy móc, chưa thật
sự linh động, sáng tạo, chủ động trong sinh hoạt tổ chuyên môn, chưa thực sự đẩy mạnh
hoạt động dạy – học của các thành viên trong tổ chuyên môn, các giáo viên chưa thật sự
thấy được tổ chuyên môn chính là nơi trau dồi, nâng cao tay nghể, có những lợi ích thiết
thực. không khí những buổi họp tổ chuyên môn trở nên nặng nề. Hoạt động dạy – học là
hai hoạt động được tiến hành song song và có mối quan hệ khắng khít với nhau nhằm

đưa chất lượng giáo dục ngày càng đi lên. Vì vậy, giáo viên không chỉ làm nhiệm vụ
đơn thuần là truyền thụ kiến thức mà còn phải biết cách tổ chức điều khiển học sinh
hứng thú học tập. Trong bối cảnh hiện nay, chất lượng giáo dục học sinh còn thấp, học
sinh không ham học, vô lớp nói chuyện riêng . . không theo dõi bài giảng của thầy. Đó
là nguyên nhân chính làm cho học sinh học yếu.
Trước tình hình thực tế của trường, trước các đòi hỏi bức bách phải nâng cao hơn
nữa chất lượng giáo dục nhằm đáp ứng được những yêu cầu trong quá trình đổi mới, và
thực hiện tốt cuộc vận động hai không của Bộ GD - ĐT: “Nói không với tiêu cực trong
thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục” góp phần đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực
cho địa phương, hưởng ứng tích cực thực hiện chủ đề năm học “Tiếp tục đổi mới quản
lý và nâng cao chất lượng giáo dục”. Là người làm công tác quản lý của trường THCS,
tôi đã cùng tập thể cán bộ, giáo viên của trường không ngừng tìm tòi, cải tiến để nâng
cao chất lượng hoạt động của các tổ chuyên môn góp phần trong việc nâng cao chất
lượng dạy - học, thúc đẩy các tổ chuyên môn đi vào chiều sâu của hoạt động chuyên
môn, giải được bài toán nâng cao chất lượng giáo dục học sinh ở bậc học trung học cơ
sở. Đó là một nhiệm vụ hàng đầu và trọng tâm của nội dung hoạt động tổ chuyên môn ở
trường THCS.
Xây dựng tổ chuyên môn thực sự là tổ chức nồng cốt trong nhà trường giữ vai trò
quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục. Tổ chuyên môn là một bộ phận cấu
thành trong bộ máy tổ chức, quản lý của trường THCS nhằm thực hiện chiến lược phát
triển của nhà trường, chương trình giáo dục và các hoạt động giáo dục và các hoạt động
khác hướng tới mục tiêu giáo dục.
Người thực hiện : Nguyễn Văn Giàu ________________________________trang 3
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ________________________NĂM HỌC 2010 - 2011
Trong bài viết này, tôi xin trình bày: Một số biện pháp mà tôi đã thực hiện nhằm nâng
cao hoạt động các tổ chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở trường trung
học cơ sở Lê Quí Đôn.
II/ NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN:
II.1) Từ đặ c điể m, tình hình c ủ a tr ườ ng THCS Lê Quí Đ ô n trong năm họ c 2010-
2011:

II.1.1. Cơ sở v ậ t ch ấ t ph ụ c v ụ cho d ạ y và h ọ c :
Tổng số phòng học : 19 phòng. Trong đó có 1 phòng học tạm
Văn phòng : 01
Phòng bộ môn : 0
Phòng thư viện : 1
Phòng GV: 01, có trang bị 3 máy tính kết nối Internet (Năm học này sẽ trang bị máy
có cấu hình mạnh để GV truy cập trên mạng.)
Phòng vi tính HS : 25 máy
Máy tính phục vụ văn phòng: 06 máy
Máy in : 4 máy
Máy Photocopy : 2 trong đó có 1 máy vừa in và photo
Máy chiếu Projector : 3 (02 sử dụng tốt)
Máy tính xách tay : 02
Người thực hiện : Nguyễn Văn Giàu ________________________________trang 4
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ________________________NĂM HỌC 2010 - 2011
Về quy mô trường, lớp : gồm có 38 lớp (vượt tiêu chuẩn của trường loại 1), số học sinh
trong mỗi lớp từ 45 học sinh trở lên đối với các lớp 6. các lớp con lại khoảng trên 40
học sinh
II.1.2) Độ i ng ũ CBGV-NV v ớ i T ổ ng s ố : 81 ( nữ : 59 ) Gồm :
a/ CB-CNV :
- Ban giám hiệu : 3 ( Nữ : 1 )
Đại học : 3
- Nhân viên: 3 (Nữ: 01)
b/ Giáo viên
Biên chế:
- TPT Đội : 1 ( Nữ : 0 )
- GV trực tiếp dạy lớp : 71 ( nữ : 54 )
- GV thư viện : 1 ( Nữ : 1 )
- GV thíết bị – Thí nghiệm : 2 ( Nữ : 2 )
c / Trình độ chuyên môn , hệ đào tạo của GV :

Trên chuẩn : 44 GV , tỉ lệ : 54,3%, nữ 30 , chia ra :
Đạt chuẩn: 37 GV ; tỉ lệ : 45,7%
d) Tình hình học sinh:
Học sinh : 1612 ( Nữ : 792 )
Người thực hiện : Nguyễn Văn Giàu ________________________________trang 5
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ________________________NĂM HỌC 2010 - 2011
Số lớp : 38
Số Đoàn viên :00 ( Nữ : 00)
Đội viên : 1612 ( Nữ : 792 )
Con liệt sĩ : 2 ( Nữ: 0 )
Con Thương Binh : 11 , nữ : Con dân tộc: 5 , nữ :2 )
Chia ra :
- Khối 6 : 10 lớp ; HS: 453 ( Nữ : 216 )
- Khối 7 : 9 lớp ; HS: 375 ( Nữ : 171 )
- Khối 8 : 10 lớp ; HS: 410 ( Nữ : 205 )
- Khối 9 : 9 lớp ; HS: 374 ( Nữ : 200 )
I.2. THUẬ N L Ợ I – KHÓ KH ĂN :
1/ Thuận lợi :
- Được sự quan tâm của UBND địa phương , Phòng GD ĐT Bến Cát
- Được sự hỗ trợ và tín nhiệm của CMHS .
- Cơ sở vật chất sân chơi khá tốt trang thiết bị phục vụ dạy và học
Đội ngũ CBGV nhiệt tình, đa số giáo viên có tuổi đời còn trẻ tham gia tốt các
hoạt động toàn diện của nhà trường .
2/ Khó khăn :
Người thực hiện : Nguyễn Văn Giàu ________________________________trang 6
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ________________________NĂM HỌC 2010 - 2011
− Số phòng học và các phòng chức năng, phòng hiệu bộ chưa đủ đáp ứng cho nhu
cầu dạy và học như: phòng làm việc của hiệu phó, phòng thí nghiệm, thực hành,
phòng bộ môn, phòng nghe nhìn và các phòng học để tổ chức phụ đạo cho học
sinh yếu kém, bồi dưỡng cho học sinh giỏi.

− Học kỳ 1 trường phải dạy học ở 2 cơ sở việc quản lý dạy học và tổ chức hoạt
động dạy học cũng gặp khó khăn
− Số giáo viên : số lượng giáo viên đáp ứng cho các bộ môn không đồng đều.
− Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh THCS
− Các thiết bị dạy học : nhiều nhưng có một số thiết bị không chuẩn.
− Các phương tiện giảng dạy còn thiếu: máy chiếu, máy tính xách tay để áp dụng
công nghệ thông tin để giảng dạy.
− Trường THCS Lê Quí Đôn được nằm trong vùng kinh tế phát triển, các khu công
nghiệp và các dịch vụ chiếm đa số nên phần đông học sinh là con em cán bộ
công chức, công nhân, người buôn bán, số nhập cư từ nơi khác đến
− Số lượng giáo viên nữ đông, một số có con nhỏ, số đông tuổi nghề còn non chưa
có nhiều kinh nghiệm .
Thuận lợi thì ít mà khó khăn thì nhiều nhưng người quản lý phải nắm lấy và phát
huy tối đa sức mạnh những thuận lợi có tính quyết định đến chất lượng giáo dục, khắc
phục những khó khăn tạm thời.
II.3. Dựa vào các kết quả của năm học 2009-2010 những việc đã làm được và
những việc chưa làm được.
1) Nề nếp học sinh : Nề nếp học sinh tiến bộ hơn, ít vi phạm nội qui, giảm so với
năm học trước, tỷ lệ học sinh nghỉ bỏ học giảm tuy nhiên vẫn còn ở tỷ lệ cao.
2) Kết quả học tập: năm học 2009-2010 sẽ có những biện pháp tích cực khắc
phục tình trạng học sinh yếu kém có tỷ lệ cao nên tỉ lệ học sinh yếu kém giảm rõ rệt.
Người thực hiện : Nguyễn Văn Giàu ________________________________trang 7
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ________________________NĂM HỌC 2010 - 2011
3) Hoạt động các tổ chuyên môn đi vào nề nếp và đang nâng dần chất lượng sinh
hoạt tổ chuyên môn. Tuy nhiên, chưa thực sự đi vào chiều sâu hoạt động chuyên môn,
chưa mạnh dạn trong đánh giá và nhận xét, giúp đỡ nhau trong chuyên môn nghiệp vụ,
chưa mạnh dạn lọc ra những bài giảng khó truyền thụ cho học sinh để đưa ra tổ thảo
luận bàn bạc.
Từ những thuận lợi và khó khăn thực tế của trường, bản thân hoạch định kế
hoạch phù hợp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục .

B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
I. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN :
1) Biện pháp thứ nhất:
a) Những văn bản mang tính pháp lý, qui chế chuyên môn phải được triển khai kịp thời
và đầy đủ nhất đến các tổ trưởng chuyên môn:
Ngay từ đầu năm Hiệu phó chuyên môn phổ biến và cập nhật đầy đủ các văn bản
của Bộ, Sở, Phòng GD-ĐT, các quy chế chuyên môn, phổ biến các biểu mẫu có tính
tiện ích cao như mẫu thống kê báo cáo về hoạt động của tổ chuyên môn, mẫu kế hoạch
năm có hình thức và nội dung khái quát, cô động những nhiệm vụ chính, biện pháp
chính, các chỉ tiêu thi đua của tổ cho các tổ chuyên môn (đính kèm với phụ lục a) .
Thường xuyên bồi dưỡng cho các tổ trưởng chuyên môn về năng lực và phẩm chất
quản lý. Đóng tập các văn bản quy chế mới gửi các tổ chuyên môn. Nhờ vậy, các Tổ
trưởng chuyên môn tự tin hơn, chủ động sáng tạo hơn trong việc đề ra kế hoạch, những
hình thức và nội dung quản lý hoạt động tổ chuyên môn hiệu quả nhất.
− Đối với các văn bản về quy chế chuyên môn: Phó hiệu trưởng chuyên môn phổ
biến triển khai cho tất cả giáo viên trong phiên họp chuyên môn chung toàn
trường.
Người thực hiện : Nguyễn Văn Giàu ________________________________trang 8
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ________________________NĂM HỌC 2010 - 2011
− Đối với các loại văn bản chỉ đạo về giảng dạy từng bộ môn cụ thể, do tổ trưởng
chuyên môn triển khai thực hiện.
− Đối với các tài liệu tham khảo: phát hành in sao cho các tổ trưởng chuyên môn để
học tập và nghiên cứu để nâng cao trình độ quản lý.
− Tham mưu với Hiệu trưởng mỗi tháng dành riêng 1 buổi Sinh hoạt chuyên môn
cho toàn thể Hội đồng Sư phạm (sau các buổi sinh hoạt của tổ chuyên môn trong
tháng). Vì thực ra, xét cho cùng các nội dung và hình thức họat động của Nhà
trường là cùng hướng đến mục đích là hình thành và phát triển năng lực, phẩm
chất, định hướng giá trị cho học sinh, nâng cao hiệu quả của hai hoạt động dạy –
học (hoạt động dạy của thầy, hoạt động học của học sinh). Vì vậy, việc dành thời
gian cho hoạt động chuyên môn nhiều hơn để tạo thuận lợi cho toàn thể giáo viên

được tham gia đóng góp tích cực, cùng nhau mổ xẻ, phân tích, suy xét, tổng hợp
các vấn đề khó khăn ảnh hưởng lớn đến chất lượng giáo dục để đề ra những biện
pháp giáo dục hiệu quả nhất trong các hoạt động, các lĩnh vực có liên quan đến
giáo dục hình thành và phát triển nhân cách học sinh (phẩm chất và năng lực của
học sinh). Sau đó, Phó hiệu trưởng (PHT) sẽ tổng hợp thành chương trình hành
động cụ thể, các thành viên hội đồng sư phạm cùng nhau thực hiện. Điều này thể
hiện được tính thống nhất cao trong toàn thể CB-GV-NV trong nhà trường. tạo
thành sức mạnh đoàn kết trong sự phối kết hợp các lực lượng giáo dục trong nhà
trường.
b) Tổ chức trình bày và sắp xếp không gian và thời gian sao cho các tổ chuyên môn
hoạt động có hiệu quả nhất:
− Ngoài triển khai kịp thời và đầy đủ nhất các văn bản pháp qui, những qui chế
chuyên môn đến các tổ trưởng chuyên môn, còn phải chú ý đến hình thức trang
trí, trình bày trong phòng họp của giáo viên sao cho những văn bản chuyên môn
quan trọng, những văn bản mới để cán bộ, giáo viên tiện theo dõi học tập và thực
hiện. Trong phòng họp giáo viên, dành riêng vị trí thuận lợi, thích hợp nhất cho
mỗi tổ chuyên môn dùng để niêm yết các văn bản, kế hoạch của tổ, ghi các nội
dung thông báo của tổ sao cho giáo viên dễ nhìn thấy nhất.
Người thực hiện : Nguyễn Văn Giàu ________________________________trang 9
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ________________________NĂM HỌC 2010 - 2011
− Ngoài không gian ra, còn phải dành thời gian cho các tổ chuyên môn sinh hoạt
theo như điều lệ phổ thông qui định “… Tổ chuyên môn sinh hoạt hai tuần một
lần. » cụ thể như sau:
o Tuần thứ 2 và tuần thứ 3 trong tháng các tổ sinh hoạt chuyên môn
o Sáng thứ hai hàng tuần có buổi họp giao ban trong đó có các tổ trưởng
chuyên môn (nhằm kịp thời thông báo, triển khai, kiến nghị những vấn đề
cấp bách về chuyên môn)
o Mỗi tháng có 1 buổi họp chuyên môn toàn trường nhằm đánh giá hoạt
động chuyên môn tháng qua và triển khai hoạt động chuyên môn tháng tới,
giải quyết những vướng mắc ở tổ chuyên môn đề nghị.

Người tổ trưởng chuyên môn giữ vai trò như một nhạc trưởng điều khiển dàn
nhạc hòa tấu để mang lại những bản nhạc hay nhất đó là giáo dục nhân cách cho học
sinh.
2) Biện pháp thứ hai: Hiệu phó chuyên môn vừa là người chỉ đạo vừa là
người hỗ trợ cho các tổ chuyên môn bằng các hoạt động sau:
Phó hiệu trưởng chuyên môn xây dựng được kế hoạch hoạt động chung về công
tác chuyên môn cho cả năm học và kế hoạch hoạt động cụ thể cho từng tháng (phụ lục
b), ngoài triển khai trong phiên họp chuyên môn của Hội đồng sư phạm, còn niêm yết
trên bảng để toàn thể giáo viên, các tổ trưởng học tập và thực hiện.
- Sẵn sàng hỗ trợ cho các tổ chuyên môn về việc giải quyết những vướng mắc
trong tổ như tổ chức đăng ký thi đua, thi chọn đội tuyển học sinh giỏi để tham gia các
các cuộc thi từ cấp huyện đến cấp tỉnh: cuộc thi học sinh giỏi Olympic, giải toán trên
máy tính cầm tay, học sinh giỏi – Toán – giải thưởng Lương Thế Vinh, học sinh giỏi
Người thực hiện : Nguyễn Văn Giàu ________________________________trang 10
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ________________________NĂM HỌC 2010 - 2011
Văn – giải thưởng Sao Khuê, Học sinh giỏi – giải toán trên Internet, Học sinh giỏi thí
nghiệm thực hành Lý, Hóa, Sinh, Hội khỏe Phù Đổng.
- Tổ chức quản lý và theo dõi dạy bồi dưỡng học sinh giỏi của giáo viên thật chặt
chẽ, tham mưu với Hiệu trưởng về công tác khen thưởng khích lệ tinh thần nhiệt tình
giảng dạy cho giáo viên có học sinh đạt giải.
- Kế hoạch hoạt động chuyên môn phải thật sát, phù hợp với đặc điểm, tình hình
của trường, phải mang tính khoa học, khái quát, đầy đủ các nội dung thể hiện toàn bộ kế
hoạch nhằm hoàn thành nhiệm vụ năm học của Sở GDĐT, Phòng GDĐT , Trường (phụ
lục c)
- Tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng cho giáo viên về Tin học ứng dụng, lên kế
hoạch, phân công giáo viên Tin học giảng dạy cho giáo viên các phần mềm phục vụ cho
công tác thiết kế bài giảng có ứng dụng công nghệ thông tin, truy cập internet để tham
khảo và nghiên cứu bổ sung nguồn tư liệu cho giảng dạy, bồi dưỡng các phần mềm
Violet, Powerpoint… soạn ra bài giảng điện tử có sử dụng máy chiếu. Để tiến tới trong
thời gian không xa giáo viên các tổ chuyên môn sẽ nhận thức rằng lợi ích và hiệu quả

của việc sử dụng công nghệ thông tin, thật sự say mê thiết kế bài giảng điện tử thật sinh
động để truyền thụ kiến thức một cách hiệu quả nhất làm cho học sinh hứng thú, say
mê, ham thích học. Nếu có phòng học trống sẽ bố trí hẵn phòng chuyên dạy có trang bị
sẵn máy chiếu và máy tính, khi dạy giáo viên chỉ có di chuyển học sinh, giáo viên lên
lớp ngoài những đồ dùng dạy học cần thiết giáo viên chỉ cần sử dụng bộ nhớ ngoài là
đĩa USB thật gọn nhẹ, giảm bớt việc chuẩn bị đồ dùng trực quan thật lỉnh kỉnh như bản
đồ, tranh ảnh . . .
- Tham mưu với Hiệu trưởng và đã kết nối Internet cho các bộ phận Kế toán,
Hiệu phó, Hiệu trưởng, Thư viện. Riêng phòng họp giáo viên có trang bị 3 máy tính có
kết nối Internet với cấu hình máy tính tốt nhất để phục vụ cho công tác truy cập, tham
khảo, nghiên cứu cho giáo viên.
Người thực hiện : Nguyễn Văn Giàu ________________________________trang 11
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ________________________NĂM HỌC 2010 - 2011
- Chỉ đạo cho các tổ chuyên môn thành lập đầy đủ các hồ sơ sổ sách qui định
trong đó có các loại sổ như: Sổ kế hoạch hoạt động của tổ. trong đó lưu ý đến phân
công thao giảng - dự giờ, sổ ghi biên bản họp tổ, sổ thống kê , báo cáo. Đặc biệt lưu ý
kế hoạch phân công thao giảng – dự giờ: để nhằm thúc đẩy giáo viên tăng cường công
tác thao giảng dự giờ qua đó rút kinh nghiệm cho người dạy và người dự nhằm nâng
cao tay nghề cho giáo viên thực hiện theo chỉ tiêu của Sở GD-ĐT mỗi giáo viên dự giờ
ít nhất 2 tiết/tháng dựa theo thời khóa biểu.
- Bản thân tự nghiên cứu ứng dụng phần mềm xếp thời khóa biểu để sắp xếp thời
khóa biểu thật khoa học, phục vụ cho sinh hoạt chuyên môn, hội họp, dự giờ thao giảng.
Nhờ ứng dụng phần mềm xếp thời khóa biểu miễn phí có sáng tạo thêm chương trình
kiểm tra trùng tiết nên việc xếp thời khóa biểu nhanh hơn, khoa học hơn, kịp thời giải
quyết trường hợp thay đổi phân công do giáo viên nghỉ ốm đau, thuyên chuyển công
tác, . . .(Phụ lục d)
- Bản thân tự lập ra chương trình quản lý điểm học sinh bằng chương trình Excel
để quản lý toàn bộ điểm học sinh, sao cho giáo viên dễ sử dụng nhất nhờ đó tránh được
những hiện tượng tiêu cực trong việc nâng điểm, sửa điểm sai qui chế, đồng thời thống
kê kết quả học sinh để kịp thời nắm bắt tình hình chất lượng học tập của học sinh trong

từng đợt để có biện pháp chỉ đạo tổ chuyên môn đề ra những giải pháp tốt nhất giúp đỡ
học sinh yếu kém, nâng chất lượng học tập học sinh cho đợt lên điểm sau. Đối với giáo
viên chủ nhiệm thông báo kết quả học tập của học sinh thật kịp thời để phụ huynh theo
dõi và cùng với nhà trường nhắc nhở và động viên con em mình học tốt, hỗ trợ cho giáo
viên để có thời gian tập trung cho công tác soạn giảng (phụ lục e)
3) Biện pháp thứ ba:
- Lên kế hoạch tổ chức báo cáo học tập chuyên đề dạy - học theo tinh thần đổi mới
phương pháp dạy học có ứng dụng công nghệ thông tin, có kèm theo tiết thao giảng
Người thực hiện : Nguyễn Văn Giàu ________________________________trang 12
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ________________________NĂM HỌC 2010 - 2011
minh họa. Đây là một hoạt động rất quan trọng của tổ chuyên môn, điều này càng có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện đổi mới nội dung, chương trình, và
phương pháp dạy - học theo hướng lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tích cực học
tập của học sinh, tăng hứng thú cho học sinh trong tiết học, trực tiếp góp phần làm hạn
chế học sinh nghỉ bỏ học. Hiệu phó chuyên môn gợi ý cho các tổ chuyên môn nên lấy
các đề tài sáng kiến kinh nghiệm do giáo viên đăng ký trong năm học hoặc các đề tài có
giải trong kỳ dự thi báo cáo và thao giảng minh họa để đồng nghiệp góp ý và xây dựng
cho đề tài sáng kiến kinh nghiệm của giáo viên thêm phong phú, các đồng nghiệp học
tập.
- Nhà trường lập kế hoạch và dành thời gian họp để tổ chuyên môn triển khai báo cáo
học tập chuyên đề có thao giảng minh họa. Kế hoạch học tập chuyên đề, thao giảng
được hiệu phó chuyên môn thể hiện kế hoạch chung và kế hoạch cụ thể. Bên cạnh với
việc tổ chức thao giảng tập trung, luôn yêu cầu các tổ chuyên môn thực hiện tốt kế
hoạch chỉ tiêu dự giờ đã đưa ra ít nhất 2 tiết/tháng/giáo viên (tiết học có giáo viên dự
giờ sẽ thúc đẩy giáo viên soạn, giảng kỹ hơn, học sinh học nghiêm túc hơn. Tất nhiên
kết quả tiết học sẽ cao hơn). Đưa vào tiêu chuẩn xét thi đua hàng tháng . Chỉ đạo cho tổ
trưởng chuyên môn hàng tháng lên kế hoạch và phân công nhóm giáo viên dự giờ đồng
nghiệp theo thời khoá biểu chính khoá, nhằm tăng cường trao đổi, rút kinh nghiệm
trong giảng dạy, đặc biệt là các bài khó dạy, các dạng bài quan trọng, có nội dung
nhiều. . .

- Về phía nhà trường: phân công, theo dõi, động viên giáo viên thực hiện tốt công tác
học tập bồi dưỡng thường xuyên trong hè và trong cả năm học, chỉ đạo các tổ trưởng
Người thực hiện : Nguyễn Văn Giàu ________________________________trang 13
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ________________________NĂM HỌC 2010 - 2011
chuyên môn lên kế hoạch phân công giáo viên được cử đi tập huấn nghiệp vụ chuyên
môn triển khai lại cho giáo viên trong tổ.
- Chỉ đạo các tổ trưởng chuyên môn lên kế hoạch thi giảng giáo viên giỏi vòng trường
theo kế hoạch chung của trường, thường xuyên tạo điều kiện, động viên giáo viên đăng
ký thi giáo viên giỏi, viết sáng kiến kinh nghiệm. Có kế hoạch giúp đỡ cho giáo viên
thật cụ thể như góp ý chuyên môn, thao giảng thử, đồng nghiệp dự góp ý kiến, hỗ trợ
kinh phí làm đồ dùng dạy học. . .
4) Biện pháp thứ tư: Chỉ đạo việc nâng cao chất lượng họp tổ chuyên môn
- Nhà trường lên lịch họp tổ chuyên môn ngay từ đầu năm học bình quân 1 tháng tổ
chuyên môn họp 2 lần trong buổi chiều thứ năm.
- Đi sâu vào các nội dung: liên quan trực tiếp đến dạy - học, như thao giảng, học tập
chuyên đề, rút kinh nghiệm, bàn các biện pháp nâng cao chất lượng dạy - học; chuẩn bị
cho việc đánh giá kiểm tra
+ Xem xét việc thực hiện chương trình, thống nhất từng tiết dạy của tuần tiếp theo về
nội dung, phương pháp, đồ dùng dạy học yêu cầu tất cả các bài dạy đều được thống
nhất trao đổi trong sinh hoạt. Rút kinh nghiệm qua kết quả bài kiểm tra chung 45 phút,
kiểm tra học kỳ. Từ đó có phương pháp dạy - học phù hợp nhằm nâng cao chất lượng
dạy - học. Thống nhất kiến thức trọng tâm của từng chương, phần theo chuẩn kỹ năng
kiến thức mới được tập huấn trong hè, chuẩn bị cho kiểm tra sắp tới (nếu có).
+ Tăng cường công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu…Tổ trưởng
chuyên môn có các môn được phân công giảng dạy như môn Toán, môn Tiếng Anh,
môn Văn (3 môn này có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả xếp loại học lực của học sinh,
thường ở các khối lớp các em mất kiến thức cơ bản các môn học này) phải thường
xuyên nắm bắt tình hình dạy và học phụ đạo bao gồm kết quả tiếp thu của học sinh.
Trường tổ chức tập trung dạy học phụ đạo giúp đỡ học sinh học các môn này
Người thực hiện : Nguyễn Văn Giàu ________________________________trang 14

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ________________________NĂM HỌC 2010 - 2011
5) Biện pháp thứ năm: Xây dựng, bồi dưỡng cho các tổ trưởng chuyên môn về năng
lực quản lý, phong cách làm việc, giải quyết sự vụ, sự việc, những tình huống xẩy ra
thấu tình, đạt lý, xây dựng tổ chuyên môn thành một “gia đình” để trau dồi, chia sẻ
kinh nghiệm, nâng cao tay nghề, đoàn kết hướng đến mục đích chung là nâng cao chất
lượng giáo dục. Tin học hóa một số công việc để giảm bớt áp lực, tạo sự hưng phấn cho
giáo viên, để có những sản phẩm từ trí tuệ tốt nhất phục vụ cho công tác dạy – học
trong điều kiện về vật chất còn hạn chế.
Ban giám hiệu thường xuyên chia nhau luân phiên tham dự các buổi sinh hoạt
chuyên môn của các tổ Chuyên môn nhằm để nắm bắt kịp thời nội dung, tinh thần họp
tổ cũng như ý kiến của các tổ viên đồng thời thúc đẩy cho tổ trưởng chuyên môn chủ
động, phát huy vai trò quản lý tổ chuyên môn sao cho hiệu quả nhất.
Cụ thể : mỗi tuần chuyên môn tham dự họp 1 tổ/1 người trong Ban giám hiệu,
như vậy, Ban giám hiệu đã tham dự sinh hoạt chuyên môn được 3 tổ/tuần lễ sinh hoạt
chuyên môn.
6) Biện pháp thứ sáu: Đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh
6.1/ NHỮNG NHẬN ĐỊNH KHÁCH QUAN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA, ĐÁNH
GIÁ HỌC SINH:
Từ trước đến nay, giáo viên thường thực hiện kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập
môn học của học sinh qua kiểm tra miệng, 15 phút, 1 tiết. Tuy nhiên, một số giáo viên
chưa có sự sáng tạo trong việc thực hiện các hình thức kiểm tra này. Cụ thể như: kiểm
tra miệng còn thực hiện máy móc, nội dung kiểm tra chủ yếu nhắc lại các kiến thức của
bài cũ. Cũng chính vì điều này, học sinh có thói quen học bài thuộc lòng. Còn kiểm tra
15 phút thực tế giáo viên thường sử dụng với mục đích chính là thực hiện theo quy định
của kế hoạch dạy học để lấy cho đủ số điểm quy định, nên tác dụng đích thực của loại
bài này chưa phát huy đầy đủ. Ở dạng bài kiểm tra 1 tiết cũng vậy, tuy được thực hiện
khá đầy đủ và có ý thức trách nhiệm, nhưng nội dung kiểm tra không bảo đảm được số
lượng và chất lượng. Về nội dung, gần đây giáo viên đã quan tâm đánh giá kỹ năng,
Người thực hiện : Nguyễn Văn Giàu ________________________________trang 15
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ________________________NĂM HỌC 2010 - 2011

nhưng chưa thường xuyên. Giáo viên thường chỉ kiểm tra một vài nội dung cho là quan
trọng, học sinh có thể đoán, sau đó học tủ, học vẹt
Trong nhà trường hiện nay, việc xếp loại đánh giá năng lực và báo cáo kết quả, thành
tích học tập của học sinh, dạy học của giáo viên, kết quả thi đua của lớp được căn cứ
trên điểm số. Vì chạy theo điểm số, giáo viên chỉ chú trọng dạy, học sinh học những gì
sẽ kiểm tra, thi, bỏ qua những những nội dung kiến thức kỹ năng không phục vụ cho thi
cử. Hậu quả, kết quả kiểm tra khó đo lường và phản ánh đúng năng lực, trình độ học
sinh.
Các tổ chuyên chuyên môn chưa thực sự mạnh dạn và tích cực thay đổi cách kiểm tra,
đánh giá và cứ kiểm tra đánh giá theo lối mòn vì vậy tổ chức điều khiển học sinh chưa
cao. Học sinh tiếp thu bài học một cách thụ động, không kích thích được sự phát triển
tư duy
Các câu hỏi kiểm tra miệng và 15 phút thường giáo viên chuẩn bị không kỹ hoặc sưu
tầm trên mạng nhưng chưa thực sự quan tâm và đặt vấn đề đưa ra những câu hỏi phản
biện để khi đưa ra kiểm tra học sinh không phù hợp, không đánh giá được kỹ năng tiếp
thu và vận dụng kiến thức của học sinh
6.2/ NHỮNG CHỈ ĐẠO CỤ THỂ VỀ ĐỔI MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ HẦU HẾT
CÁC MÔN, ĐẶC BIỆT CHÚ TRỌNG CÁC MÔN XÃ HỘI NHƯ : NGỮ VĂN, SỬ,
ĐỊA , GIÁO DỤC CÔNG DÂN, . . . .
1) Triển khai các nội dung văn bản:
Đầu năm học, nhà trường tiến hành lọc và chọn các văn bản để triển khai cho giáo viên
ở các tổ chuyên môn như:
• 117/TB-BGDĐT về: “Thông báo: Kết luận của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT tại
hội thảo “Chỉ đạo quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở
trường phổ thông”
Người thực hiện : Nguyễn Văn Giàu ________________________________trang 16
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ________________________NĂM HỌC 2010 - 2011
• Số 287/TB-BGDĐT về thông báo: Kết luận của thứ trưởng Nguyễn Vinh
Hiển tại Hội thảo về đổi mới kiểm tra đánh giá thúc đẩy đổi mới phương
pháp

2) Một số gợi ý về thay đổi cách thức kiểm tra đánh giá:
Đối với kiểm tra miệng, không nhất thiết phải kiểm tra đầu mỗi tiết học. Vì như thế vừa
mất thời quan, vừa mang tính công thức thủ tục và đặt học sinh vào tình thế căng thẳng,
bắt buộc học để đối phó. Thay vào đó, giáo viên có thể linh hoạt về thời gian và hình
thức kiểm tra. Cụ thể như, trong quá trình giảng bài mới, khi cần liên hệ đến kiến thức
của bài học các tiết trước, giáo viên nêu câu hỏi, sau đó gọi học sinh phát biểu, giáo
viên nhận xét và cho điểm. Nội dung kiểm tra, không chỉ kiểm tra bài tiết học trước, mà
giáo viên có thể kết hợp vừa kiểm tra bài cũ, vừa kiểm tra phần chuẩn bị bài mới. Trong
quá trình dạy, có những câu hỏi cần học sinh tư duy trả lời, nếu các em trả lời đúng,
giáo viên vẫn cho điểm 10. Tất nhiên, phải có câu hỏi đánh giá về kỹ năng của học sinh.
Đối với môn Ngữ văn:
Đối với kiểm tra 15 phút, vừa kiểm tra nội dung vừa kết hợp thực hành, vận dụng vào
viết đoạn văn với vấn đề mang tính xã hội được mọi người quan tâm, như: vấn đề môi
trường, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh Giáo viên còn cho điểm
học sinh tham gia trả lời những câu hỏi nâng cao để khuyến khích học sinh; cho điểm
những bài sưu tầm, tranh ảnh phục vụ cho tiết học. Kiểm tra học kỳ có trắc nghiệm từ
3-4 điểm, tùy theo khối lớp, đề ra có ma trận nhưng mới chỉ ở mức ban đầu.
Đối với môn Địa:
Để tránh kiểu học tủ, học vẹt của học sinh, nội dung kiến thức kiểm tra trọng tâm cùng
với khả năng liên hệ thực tế, làm, học sinh biết sử dụng mô hình, đọc bản đồ, lược đồ
giáo viên kiểm tra kỹ năng phân tích, so sánh, tổng hợp của học sinh
Đối với môn lịch sử
Việc ra đề kiểm tra có sự phân bố tỷ lệ phù hợp giữa các câu hỏi ở mức độ nhận biết
(55-60%), thông hiểu (25-30%), vận dụng (15-20%).
Người thực hiện : Nguyễn Văn Giàu ________________________________trang 17
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ________________________NĂM HỌC 2010 - 2011
Sử dụng các sơ đồ và lược đồ để minh hoạ, phân tích.
Các kiến thức, nội dung mang tính lịch sử. Tránh kiểm tra một cách khô khan như kiểm
tra bài học về môn Chính trị
Đối với môn GDCD:

Tổ chức cho học sinh dàn dựng, đóng kịch sắm vai theo từ từng nhóm theo từng tình
huống sau đó giáo viên có thể đánh giá và cho điểm cả nhóm.
Giáo viên nên đặt ra nhiều tình huống diễn ra trong thực tế cuộc sống để các em tự vạch
ra biện pháp xử lý tình huống. làm cho tiết học trở nên sinh động hơn
Đối với các môn khác: cũng tương tự. phải tự thay đổi cách thức kiểm tra, đánh giá
học sinh không nên quá gò bó, cứng ngắt, mà phải linh hoạt. Có nhiều hệ thống câu hỏi
thích hợp.
Nói tóm lại, giáo viên từng bộ môn tuỳ theo đặc trưng của bộ môn mà mình có thể thay
đổi cách thức kiểm tra đánh giá qua kỹ năng hiểu và vận dụng kiến thức trong thực tiễn
với nội dung từng kiểu bài lên lớp thật linh hoạt để tạo không khí lớp học sinh động, vui
tươi, phấn khởi cũng cần có những câu hỏi kiểm tra đánh giá dành riêng từng đối
tượng học sinh để khuyến khích các em cùng tham gia đóng góp bài học
Những chỉ đạo về biện pháp hình thức nội dung đổi mới về kiểm tra đánh giá học sinh
đề nghị các tổ chuyên môn nghiêm túc đem việc đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh ra
thảo luận trong tổ chuyên môn. Nhằm đưa ra những cách thức chung về kiểm tra, đánh
giá học sinh theo từng môn học nhằm góp phần nâng chất lượng giáo dục.
7) Biện pháp thứ 7: Chỉ đạo cho các tổ chuyên môn lên kế hoạch dự giờ cho giáo viên
trong tổ trong một tháng. Do đặc điểm số lớp nhiều : 38 lớp, với 79 giáo viên trực tiếp
đứng lớp, số học sinh trong lớp đông, Hơn nữa, để thúc đẩy giáo viên và học sinh giảng
dạy và học tốt, giáo viên chuẩn bị bài tốt hơn, học sinh học nghiêm túc hơn (vì có giáo
viên dự giờ), việc dự giờ của giáo viên trong tổ có kế hoạch và chủ động hơn. Qua đó,
giáo viên có điều kiện trao đổi và học tập kinh nghiệm lẫn nhau góp phần nâng cao chất
Người thực hiện : Nguyễn Văn Giàu ________________________________trang 18
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ________________________NĂM HỌC 2010 - 2011
lượng giáo dục , mỗi tổ phải lên được bảng kế hoạch phân công dự giờ giáo viên hàng
tháng (phụ lục f)
C. KẾT THÚC VẤN ĐỀ:
I/.KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC :
Trên đây là những biện pháp mà tôi đã thực hiện bước đầu thu được những kết
quả. Từ khi thực hiện các biện pháp như vừa trình bày ở trên, hoạt động của tổ, nhóm

chuyên môn, và kết quả dạy học có nhiều sự chuyển biến tích cực, cụ thể như sau:
- Hoạt động của tổ nhóm chuyên môn ngày càng có chất lượng, không còn mang tính
chất giải quyết sự vụ, công việc hành chính đơn thuần, mà tập trung chủ yếu vào đặc
trưng của từng môn học để nâng cao chất lượng dạy - học.
- Các tổ chuyên môn nâng cao vai trò trách nhiệm của mình trong công tác, chủ động
vạch ra kế hoạch phù hợp với thực lực của tổ.
- Nội dung công việc của tổ chuyên môn nhiều hơn nhưng nhờ sự hỗ trợ của các phần
mềm ứng dụng như quản lý điểm, được sự tập huấn bồi dưỡng chuyên môn và các phần
mềm hỗ trợ cho công việc soạn giảng, nhờ có các loại sổ sách , biểu mẫu (như đã trình
bày) in sẵn, phát cho từng tổ. Do đó, khá thuận tiện, đơn giản trong việc lưu trữ các nội
dung chuyên môn quan trọng liên quan đến dạy học, giúp cho lãnh đạo nhà trường dễ
theo dõi, nắm bắt kịp thời chất lượng dạy - học, từ đó có kế hoạch chỉ đạo cho phù hợp.
- Xây dựng được nề nếp hoạt động chuyên môn chung toàn trường song vẫn tạo được
tính chủ động sáng tạo trong hoạt động của từng tổ chuyên môn phù hợp với đặc trưng
của bộ môn.
- Chất lượng dạy học của trường ngày càng được nâng cao và củng cố vững chắc:
+ Về phía cá nhân:
Số tiết giáo viên sử dụng bài giảng điện tử (máy chiếu và máy tính) tích cực hơn, say
mê hơn, nhiều hơn việc ứng dụng công nghệ thông tin trở thành nhu cầu và say mê của
Người thực hiện : Nguyễn Văn Giàu ________________________________trang 19
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ________________________NĂM HỌC 2010 - 2011
giáo viên, có những giáo viên trước đây chưa từng sử dụng máy chiếu và máy tính để
giảng dạy thì nay say mê hơn.
Số giáo viên sử dụng
bài giảng điện tử
Năm học 2009- 2010 Học kỳ I – năm học 2010 -
2011
35 tiết 58 tiết
Thành tích của các cá nhân trong tổ chuyên môn đã được nâng lên rõ rệt
Năm học Giáo viên giỏi và

chiến sĩ thi đua cơ sở
Giáo viên đạt lao động
tiên tiến, huyện, Sở GDĐT
khen
2008 – 2009 11 21
2009 – 2010 14 29
+ Về phía tổ chuyên môn:
Năm học Tổng số tổ chuyên
môn
Số tổ đạt lao động
tiên tiến
2008 – 2009 8 1
2009 – 2010 8 1
+ Về phía học sinh:
+ Số học sinh nghỉ bỏ học đã giảm đi rất nhiều
Số học sinh nghỉ

bỏ học các năm
liền kề
2008-2009 2009-2010 Học kỳ I 2010-
2011
87(5,62%) 60 (3,9%) 2(0,12%)
+ Tỉ lệ học sinh yếu kém giảm hẵn, học sinh được xét tốt nghiệp tăng lên, tỉ lệ
học sinh trúng tuyển vào lớp 10 nâng lên rõ rệt., học sinh đạt giải trong các kỳ thi cũng
tăng.
Người thực hiện : Nguyễn Văn Giàu ________________________________trang 20
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ________________________NĂM HỌC 2010 - 2011
II. BÀI HỌC KINH NGHIỆM :
Bản thân tôi qua thực tế công tác quản lý được 4 năm , đã rút ra các bài học kinh
nghiệm trong công tác chỉ đạo chuyên môn trong trường trung học cơ sở như sau:

- Hiệu phó chuyên môn vừa là người chỉ đạo vừa là người hỗ trợ nhiệt tình cho tổ
trưởng chuyên môn, làm việc phải có kế hoạch gồm có kế hoạch chung năm học, kế
hoạch cụ thể năm học, kế hoạch từng tháng (Riêng kế hoạch từng tháng có đánh giá,
nhận xét, kiểm điểm công việc của tháng qua) những kế hoạch ấy phải thật khoa học,
kịp thời, sát với thực tế, từ đó mới tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chuyên môn xây
dựng kế hoạch hoạt động một cách khả thi.
- Nhà trường cần bố trí thời gian một cách hợp lý, tương đối cố định để các tổ chuyên
môn hoạt động. Cần có chỉ đạo, định hướng để họp tổ, nhóm chuyên môn, tránh nặng
về giải quyết công việc mang tính chất hành chính, sự vụ mà chủ yếu là các nội dung
nhằm nâng cao chất lượng dạy - học.
- Kiểm tra, đánh giá chất lượng dạy- học là một trong công tác quan trọng nhất của
người làm công tác quản lý; do vậy cần tập trung xây dựng và có nhiều biện pháp phù
hợp để kết quả kiểm tra phản ánh đúng thực chất. Từ đó, mới có các giải pháp đúng,
khoa học nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
- Qua mỗi hoạt động, trong từng giai đoạn cần tổ chức rút kinh nghiệm kịp thời. Từ đó,
điều chỉnh phương pháp, biện pháp cho phù hợp.
- Chỉ đạo và nâng cao chất lượng họp tổ, nhóm chuyên môn để nâng cao chất lượng dạy
học là công tác quan trọng thường xuyên của người làm công tác quản lý trường học.
Người thực hiện : Nguyễn Văn Giàu ________________________________trang 21
Năm học Số giỏi cấp tỉnh Học sinh giỏi Học sinh tiên tiến Lên lớp thẳng
2008 – 2009 4 165(10,7%) 360 (23,3%) 1156 (74,7%)
2009 – 2010 5 201(13,1%) 461(30,1%) 1344(87,44%)
Học kỳ I – 2010-
2011 232(14,6%) 425(26,7%)
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ________________________NĂM HỌC 2010 - 2011
- Nhà trường cần hỗ trợ và tạo điều kiện thật thuận lợi cho giáo viên và tổ chuyên môn
hoạt động với khối lượng công việc ngày càng nhiều.
- Bổi dưỡng năng lực và phẩm chất cho tổ trưởng chuyên môn.
III. ĐỀ NGHỊ VÀ KẾT LUẬN :
1/ Đề nghị :

- Ngành Giáo dục tổ chức tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ về công tác quản lý cho tổ
trưởng chuyên môn.
- Nâng cao phụ cấp chức vụ cho tổ trưởng chuyên môn
- Khen thưởng thật xứng đáng
- Thường xuyên dành kinh phí tổ chức cho các tổ trưởng chuyên môn tham quan học
tập ở các đơn vị có thành tích cao trong công tác quản lý chuyên môn.
- Trang bị đầy đủ các thiết bị, phòng học, phòng chức năng, phòng bộ môn …
2/ Kết luận :
Đây mới chỉ là thành quả bước đầu trong quá trình thực hiện sáng kiến kinh
nghiệm, cải tiến phương pháp, tôi phải còn học hỏi nhiều hơn nữa ở các cấp quản lý
giáo dục, ở đồng nghiệp, các thầy cô, có nhiều kinh nghiệm trong quản lý giáo dục.
Mong rằng trong khi thực hiện cải tiến và áp dụng trong năm học sau, tôi sẽ còn nhận
được nhiều ý kiến bổ sung ở các thầy cô và đồng nghiệp để sáng kiến kinh nghiệm
được đầy đủ và hoàn hảo hơn để góp phần đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo
dục. Điều mà bản thân nói riêng và Ngành Giáo dục nói chung đang băn khoăn, trăn
trở.
Người thực hiện : Nguyễn Văn Giàu ________________________________trang 22
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ________________________NĂM HỌC 2010 - 2011
PHỤ LỤC A
Phòng GD-ĐT Bến Cát CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THCS LÊ Q ĐƠN Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
Tổ : ________________ Bến Cát, ngày ___ tháng ___ năm _____
KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUN MƠN
Năm học 2010-2011
- Căn cứ vào phương hướng nhiệm vụ năm học ___________ của Trường THCS
Lê Q Đơn
- Căn cứ vào tình hình thực tế .
Tổ : _________________________ đề ra những nội dung kế hoạch như sau:
A. ĐẶC ĐIỂM – TINH HÌNH CHUNG CỦA TỔ
1) Danh sách các thành viên

Người thực hiện : Nguyễn Văn Giàu ________________________________trang 23
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ________________________NĂM HỌC 2010 - 2011
STT HỌ VÀ TÊN GV
HỆ
Đ.TẠO
MÔN
PHÂN CÔNG GIẢNG DẠY
2) Tình hình chung:
a) Mặt mạnh:
_________________________________________________________________
_________________________________________________________________
_________________________________________________________________
b) Mặt hạn chế:
_________________________________________________________________
_________________________________________________________________
_________________________________________________________________
B. CÔNG TÁC CỤ THỂ:
I/ CÔNG TÁC CHÍNH TRỊ TƯ TƯỞNG
___________________________________________________________________
Người thực hiện : Nguyễn Văn Giàu ________________________________trang 24
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ________________________NĂM HỌC 2010 - 2011
____________________________________________________________________
____________________________________________________________________
____________________________________________________________________
II/ CÔNG TÁC CHUYÊN MÔN
1) Về thực hiện hồ sơ sổ sách chuyên môn của tổ và cá nhân
___________________________________________________________________
____________________________________________________________________
____________________________________________________________________
____________________________________________________________________

2) Về công tác soạn giảng:
____________________________________________________________________
____________________________________________________________________
______________________________________________________________________
______________________________________________________________________
3) Thao giảng, dự giờ: (tiết/năm/GV (HKI, HKII))
- Thao giảng :
___________________________________________________________
- Dự giờ : -
____________________________________________________________
4) Bồi dưỡng học sinh thi thực hành Lý, Hoá, Sinh, giải toán trên máy tính CaSiO,
Thi HS giỏi Olympic lớp 9, Thi Olympic Toán – Giải thưởng Lương Thế Vinh,
thi Olympic Văn – Tiếng Việt – giải thưởng Sao Khuê
STT HỌ TÊN HỌC SINH LỚP MÔN GV HƯỚNG
DẪN
THỜI GIAN
BỒI DƯỠNG
Người thực hiện : Nguyễn Văn Giàu ________________________________trang 25

×