Tải bản đầy đủ (.doc) (134 trang)

PHÁT TRIỂN NĂNG lực tư DUY BIỆN CHỨNG TRONG dạy học NHỮNG NGUYÊN lý cơ bản của CHỦ NGHĨA mác – LÊNIN về TRIẾT học ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NÔNG lâm ĐÔNG bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (552.29 KB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM H NI
--------

V TH YN HI

PHáT TRIểN NĂNG LựC TƯ DUY BIệN CHứNG TRONG DạY HọC
NHữNG NGUYÊN Lý CƠ BảN CủA CHủ NGHĩA MáC LÊNIN
Về TRIếT HọC ở TRƯờNG CAO ĐẳNG NÔNG LÂM ĐÔNG BắC
Chuyờn ngnh : LL & PP giảng dạy Giáo dục chính trị
Mã số: 60.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:TS Đào Đức Doãn

HÀ NỘI – 2015


Lời cảm ơn
Bằng sự kính trọng và lịng biết ơn chân thành, em xin gửi lời cảm ơn
sâu sắc đến thầy giáo TS. Đào Đức Doãn - người đã chỉ dẫn, hỗ trợ em một
cách tận tâm, chu đáo giúp đỡ em trong việc học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cơ giáo khoa Lí luận
chính trị - Giáo dục cơng dân, phịng sau đại học trường Đại học Sư phạm Hà
Nội đã hết sức tạo điều kiện để em có thể học tập và nghiên cứu.
Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu nhà
trường cùng các em sinh viên và cán bộ giáo viên, nhân viên trường Cao đẳng
Nông Lâm Đông Bắc đã hợp tác và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian thực nghiệm tại trường.


Cảm ơn gia đình, anh chị đồng nghiệp, bạn bè đã ln ủng hộ và giúp
đỡ mọi mặt để tơi có thể hồn thành luận văn của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn!


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BC

: Biện chứng

BCDV

: Biện chứng duy vật

CNH

: Cơng nghiệp hóa

CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

DH

: Dạy học

DVBC

: Duy vật biện chứng


GV

: Giáo viên

HĐH

: Hiện đại hóa

NLTDBC

: Năng lực tư duy biện chứng

PBC

: Phép biện chứng

PP

: Phương pháp

PPDH

: Phương pháp dạy học

PPL

: Phương pháp luận

SV


: Sinh viên

TD

: Tư duy

TDBC

: Tư duy biện chứng

TN – ĐC

: Thực nghiệm – Đối chứng


MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG – BIỂU – SƠ ĐỒ
BẢNG

BIỀU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Mức độ nhận thức ở bài kiểm tra 15 phút của SV........Error:
Reference source not found
Biểu đồ 3.2: Mức độ nhận thức ở bài kiểm tra 90 phút của SV........Error:
Reference source not found
Biểu đồ 3.3: Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm lần 1.......Error: Reference
source not found
Biểu đồ 3.4: Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm lần 2.......Error: Reference
source not found


SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.......Error: Reference source not
found
Sơ đồ 2: Các đặc trưng cơ bản về sự phát triển Error: Reference source not
found


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, chất lượng giáo dục đã và đang trở thành một trong những vấn
đề quan tâm hàng đầu của tất cả các quốc gia, trong đó, xu hướng dạy học đang
rất phổ biến là dạy học không chỉ cung cấp kiến thức cho người học mà quan
trọng hơn là phải rèn luyện phương pháp học tập, hình thành, phát triển năng lực
tư duy và kỹ năng giải quyết các vấn đề của cuộc sống thực tiễn. Đổi mới
phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực tư duy biện chứng cho học sinh,
sinh viên là vấn đề cần thiết nằm trong xu hướng dạy học hiện đại đó.
Trường Cao đẳng Nơng Lâm Đơng Bắc được thành lập theo quyết định
số 7191/QĐ – BGD ĐT ngày 12/11/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo, là cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học phục vụ chiến lược phát triển kinh
tế nông nghiệp, lâm nghiệp của tỉnh Quảng Ninh nói riêng và của đất nước
nói chung. Thực tế cho thấy nhiều sinh viên của Trường Cao đẳng Nông Lâm
Đông Bắc tốt nghiệp ra trường cịn hạn chế về năng lực chun mơn, khả
năng tư duy cịn máy móc, chưa thực sự sáng tạo và chưa vận dụng linh hoạt
các tri thức đã học vào thực tiễn. Trong nhiều nguyên nhân dẫn tới những hạn
chế trên, khơng thể khơng kể đến thiếu sót của việc dạy và học các môn khoa
học trong nhà trường, đặc biệt là dạy và học Những nguyên lý của chủ nghĩa
Mác – Lênin về triết học – một môn học có mục tiêu chủ yếu là cung cấp cho
người học thế giới quan, phương pháp luận khoa học, mà hạt nhân của nó là
năng lực tư duy biện chứng. Nhiều sinh viên vẫn không nhận thức đúng về

môn học này, xem tri thức triết học là một cái gì đó trừu tượng, kinh viện, ít
mang lại giá trị thực tế như các môn khoa học chuyên ngành. Họ không thấy
vai trị của dạy và học triết học trong việc hình thành và phát triển cho họ
năng lực tư duy biện chứng. Trong khi đó, đội ngũ giảng viên Những nguyên
lý của chủ nghĩa Mác – Lênin về triết học của nhà trường còn tồn tại nhiều bất
1


cập. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong đổi mới phương pháp dạy học, song
phương pháp dạy học môn học này ở trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc
chủ yếu vẫn cịn đơn điệu, nặng về giải thích câu chữ, truyền thụ kiến thức
triết học hàn lâm, chưa coi trọng việc hình thành và phát triển năng lực tư duy
biện chứng cho sinh viên, chưa coi trọng gắn tri thức triết học với thực tiễn.
Thiếu sót đó làm cho dạy và học Những nguyên lý của chủ nghĩa Mác –
Lênin về triết học lạc hậu với xu hướng dạy học hiện đại và không đáp ứng
được mục tiêu của mơn học.
Nhằm góp phần khắc phục những thiếu sót đó, tôi chọn vấn đề:
“Phát triển năng lực tư duy biện chứng trong dạy học Những nguyên lý
cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về triết học ở trường Cao đẳng Nông
Lâm Đông Bắc” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ của
mình. Hy vọng nghiên cứu của tơi sẽ đóng góp được nhiều ý nghĩa.
2. Lịch sử nghiên cứu
Về vấn đề tư duy biện chứng và năng lực tư duy biện chứng
Tư duy biện chứng (TDBC) và năng lưc tư duy biện chứng (NLTDBC)
là những vấn đề luôn thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học trong và
ngồi nước.
Ở Liên Xơ cũ, nhiều tác giả nổi tiếng đã dành nhiều cơng trình có giá
trị để bàn về vấn đề này. Tiêu biểu như: I.X. Naxki Gorki với Phép biện
chứng của nhận thức khoa học; A.P. Sepstulin với Phương pháp nhận thức
biện chứng; E.V.I. Lencov với Logic biện chứng; v.v...

Ở Việt Nam, vấn đề này được quan tâm đặt ra rất sôi nổi vào những
năm đầu thời kỳ đổi mới (1986), tiêu biểu như: Đổi mới tư duy và phong cách
tư duy của Tổng Bí thư Nguyễn Văn Linh (Nxb Sự Thật, Hà Nội, 1987);
Quán triệt tư duy biện chứng duy vật và nội dung quan trọng của đổi mới tư
duy của Dương Phú Hiệp (Tạp chí Triết học, số 2/1987); Năng lực duy lý luận
trong quá trình đổi mới tư duy của Nguyễn Ngọc Long (Tạp chí Cộng Sản, số
10/1987); v.v...
2


Về phương pháp dạy học triết học nhằm phát triển năng lực tư duy
biện chứng cho người học, có thể kể đến các cơng trình tiêu biểu như: Đổi
mới phương pháp giảng dạy và nghiên cứu triết học - một số kết quả và vấn
đề đặt ra của Nguyễn Trọng Chuẩn (Tạp chí Triết học, số 12/1991); Rèn
luyện, nâng cao năng lực tư duy khoa học cho học sinh, sinh viên của Vũ Văn
Viên (Tạp chí Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp, số 2/1992); Triết học Mác
– Lênin với việc nâng cao năng lực tư duy biện chứng cho sinh viên của
Hồng Thúc Lân (Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 96/2004); v.v...
Nhiều đề tài luận văn Thạc sĩ, Tiến sĩ cũng đã đề cập đến vai trò của
giảng dạy triết học đối với việc nâng cao năng lực tư duy lý luận cũng như
năng lực tư duy biện chứng cho sinh viên. Đó là các đề tài như: Phát triển
năng lực tư duy lý luận cho sinh viên thông qua giảng dạy triết học Mác –
Lênin của Trần Viết Quang (Luận văn Thạc sĩ Triết học, Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh, 1996); Rèn luyện và nâng cao năng lực tư duy lý luận
cho sinh viên trong quá trình dạy học của Nguyễn Xuân Tạo (Luận văn Thạc
sĩ Triết học, Viện Triết học, 1998); Góp phần rèn luyện và phát triển tư duy
biện chứng cho học sinh thơng qua dạy học hình học ở trường trung học phổ
thông của Nguyễn Thanh Hưng (Luận văn Thạc sĩ khoa học Giáo dục,
Trường Đại học Vinh, 2003); Giảng dạy triết học Mác – Lênin với việc nâng
cao năng lực tư duy biện chứng cho sinh viên các trường đại học của Hoàng

Thúc Lân (Luận văn Thạc sĩ Triết học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí
Minh, 2004); Phương pháp phát triển năng lực tư duy lý luận trong dạy học
triết học cho sinh viên Trường Đại học An Giang của Trần Đình Phụng (Luận
văn Thạc sĩ Lý Luận và phương pháp dạy học Giáo dục Chính trị, Trường
Đại học Sư phạm Hà Nội, 2007); Rèn luyện các nguyên tắc tư duy biện chứng
cho sinh viên Trường Cao đẳng Hàng Hải I thông qua giảng dạy triết học
Mác – Lênin của Nguyễn Thành Trung (Luận văn Thạc sĩ Triết học, Trường

3


Đại học Sư phạm Hà Nội, 2014); Triết học với việc xây dựng năng lực tư duy
biện chứng cho sinh viên sư phạm ở nước ta hiện nay của Trần Viết Quang
(Luận án Tiến sĩ Triết học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2008);
Phát triển năng lực tư duy biện chứng cho sinh viên đại học sư phạm hiện
nay của Hoàng Thúc Lân (Luận án Tiến sĩ, Học viện Khoa học xã hội Việt
Nam, 2012); v.v...
Thông qua các cơng trình nghiên cứu nói trên, vấn đề tư duy biện
chứng đã được các nhà khoa học nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau. Nhiều
nội dung đã được làm sang tỏ, chẳng hạn như: đặc trưng của tư duy biện
chứng, thực trạng và những giải pháp phát triển tư duy biện chứng cho học
sinh, sinh viên...
Tuy nhiên, vấn đề phát triển năng lực tư duy biện chứng trong dạy học
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin cho sinh viên ở một
trường cao đẳng cụ thể (Trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc) – vấn đề đó
cho đến nay vẫn chưa có cơng trình, bài viết nào tập trung nghiên cứu.
3. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Mục đích của luận văn là: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích
thực trạng, đề tài đề xuất một số biện pháp trong dạy học Những nguyên lý cơ
bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về triết học nhằm phát triển năng lực tư duy

biện chứng cho sinh viên trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là: nghiên cứu về biện pháp phát
triển năng lực tư duy biện chứng cho sinh viên trường Cao đẳng Nông Lâm
Đông Bắc trong dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin
về triết học.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về lý luận: đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu những vấn đề lý luận về dạy

4


học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về triết học nhằm
phát triển năng lực tư duy biện chứng cho sinh viên.
- Về thực tiễn: đề tài chỉ giới hạn khảo sát, đánh giá thực trạng và đề
xuất biện pháp dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin
về triết học nhằm phát triển năng lực tư duy biện chứng cho sinh viên ở một
trường Cao đẳng là Cao đẳng Nông Lâm Đơng Bắc.
5. Những luận điểm cơ bản và đóng góp mới của tác giả
5.1 Những luận điểm cơ bản
Luận văn có luận điểm cơ bản là:
Một là: Làm rõ cơ sở lý luận của dạy học Những nguyên lý cơ bản của
chủ nghĩa Mác – Lênin về triết học trong việc phát triển năng lực tư duy biện
chứng ở trường Cao đẳng Nơng Lâm Đơng Bắc.
Hai là: Phân tích thực trạng dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác – Lênin về triết học nhằm phát triển năng lực tư duy biện chứng ở
trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc.
Ba là: Đề xuất những phương pháp dạy học Những nguyên lý cơ bản của
chủ nghĩa Mác – Lênin về triết học nhằm phát triển năng lực tư duy biện chứng

cho sinh viên Trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc.
Bốn là: Thực nghiệm sư phạm để chứng minh tính khả thi và hiệu quả
của các phương pháp trên.
5.2 Đóng góp mới của tác giả
- Trên cơ sở kế thừa các cơng trình khoa học đi trước, đề tài tiếp tục bổ
sung, hệ thống hóa làm rõ một số vấn đề lý luận về phát triển năng lực tư duy
biện chứng, phương pháp dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác
– Lênin về triết học nhằm phát triển năng lực tư duy biện chứng ở Trường
Cao đẳng Nơng Lâm Đơng Bắc.
- Luận văn góp phần đánh giá đúng thực trạng dạy và học Những nguyên
5


lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về triết học nhằm phát triển năng lực tư
duy biện chứng ở Trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc.
- Đề xuất những biện pháp dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác – Lênin về triết học nhằm phát triển năng lực tư duy biện chứng ở
Trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo
cho việc nghiên cứu và giảng dạy triết học ở Trường Cao đẳng Nơng Lâm
Đơng Bắc nói riêng và các trường cao đẳng, đại học nói chung nhằm phát
triển năng lực tư duy biện chứng cho sinh viên.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Về phương pháp luận: Đề tài sử dụng phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và bám sát chủ trương
đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về đổi mới giáo dục.
- Về phương pháp nghiên cứu bộ môn:
+ Luận văn sử dụng nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận là: Phân
tích tổng hợp, logic – lịch sử, so sánh, phân loại.
+ Luận văn còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: quan

sát, điều tra xã hội học, thực nghiệm sư phạm, thống kê toán học và các
phương pháp hỗ trợ khác.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được bố cục làm 3 chương 7 tiết:
Chương 1: Cơ sở khoa học của việc phát triển năng lực biện chứng
cho sinh viên trong dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác –
Lênin về triết học.
Chương 2: Phương pháp dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác – Lênin về triết học nhằm phát triển năng lực tư duy biện chứng
cho sinh viên Trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc
Chương 3: Thực nghiệm phương pháp dạy học Những nguyên lý cơ
bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về triết học nhằm phát triển năng lực tư duy
biện chứng cho sinh viên trường Cao đẳng Nông lâm Đông Bắc
6


7


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƯ DUY
BIỆN CHỨNG TRONG DẠY HỌC NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN
CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ TRIẾT HỌC
1.1.Cơ sở lý luận của việc phát triển năng lực tư duy biện chứng trong
dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về triết học
1.1.1. Năng lực tư duy biện chứng
• Tư duy
Tư duy là một thuộc tính cố hữu của con người, là một trong những tiêu
chí để đánh giá năng lực hoạt động nhận thức và thực tiễn của các chủ thể, là vấn

đề cơ bản nhất của nhận thức luận. Chính vì vậy lĩnh vực tư duy đã và đang
được nhiều ngành khoa học và nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu.
Theo Từ điển Tiếng Việt, TD là: “Giai đoạn cao của quá trình nhận
thức, đi sâu vào bản chất và phát hiện ra tính quy luật của sự vật bằng những
hình thức như biểu tượng, khái niệm, phán đoán và suy lý”.
Theo Từ điển Bách khoa Xô Viết: “Tư duy là trình độ cao của nhận
thức mà con người có được của q trình phản ánh hiện thực khách quan. Nó
tạo ra tri thức về các khách thể, các thuộc tính và quan hệ của thế giới thực
tại mà trình độ nhận thức cảm tính trực tiếp khơng thể nắm bắt được”
Chủ nghĩa Mác – Lênin cho rằng:“Tư duy là sản phẩm cao nhất của
một dạng vật chất được tổ chức một cách đặc biệt là bộ não người, là quá
trình phản ánh một cách tích cực thế giới khách quan trong các khái niệm,
phán đoán và suy luận”[25,tr.720].
TD chỉ tồn tại trong mối liên hệ không thể tách rời khỏi hoạt động lao
động và ngôn ngữ - hoạt động mang đặc trưng của xã hội lồi người. Ngơn
ngữ là các vỏ vật chất của TD, là hiện thực trực tiếp của tư tưởng. Thiếu ngôn
ngữ, TD không tồn tại được. Hoạt động thực tiễn lịch sử xã hội quy định TD.
Trong quá trình cải tạo giới tự nhiên, cải tạo xã hội, con người cũng cải tạo
chính bản thân mình, biến đổi và phát triển TD. “Trí tuệ con người đã phát
8


triển song song với việc người ta học cải biến tự nhiên” [25,tr. 720]. Các giác
quan phản ánh hiện thực thành các dữ liệu, với tính năng động và sáng tạo,
với hàng loạt các thao tác: phân tích, tổng hợp, khái quát hoa, trừu tượng
hóa…TD chế biến chúng, tạo ra tri thức mới, phản ánh bản chất của đối
tượng. Những tri thức này lại đưa vào thực tiễn để kiểm tra, đồng thời để triển
khai sức mạnh của nó. Nếu như hoạt động thực tiễn của con người là nguồn
gốc, động lực chủ yếu của TD, thì chính thực tiễn là tiêu chuẩn cao nhất của
TD, là cái điều chỉnh TD. Thực tiễn là nơi cung cấp tài liệu cho TD.

• Tư duy biện chứng
Kế thừa có chọn lọc những thành quả của các nhà triết học tiền bối, mà
trực tiếp là phép biện chứng (PBC) của Hêghen, dựa trên việc khái quát
những thành quả mới nhất của khoa học đương thời cũng như thực tiễn lịch
sử, C. Mác và Ph. Ăngghen đã xây dựng nên PBC duy vật, và được V.I. Lênin
bổ sung, hồn thiện, làm nó trở nên sâu sắc và phong phú hơn. Đó là “học
thuyết về sự phát triển, dưới hình thức hồn bị nhất, sâu sắc nhất và không
phiến diện” [22, tr. 53].
Trong PBC duy vật, biện chứng (BC) khách quan và BC chủ quan là
những khái niệm của nó. “BC khách quan thì chi phối tồn bộ giới tự nhiên,
cịn BC chủ quan tức là TDBC, thì chỉ phản ánh sự chi phối trong tồn bộ giới
tự nhiên, của sự vận động thơng qua những mặt đối lập và sự chuyển hóa từ
mặt đối lập này sang mặt đối lập kia, hoặc lên những hình thức cao hơn đã
quy định sự sống của giới tự nhiên”[1, tr. 321]. Sự thống nhất BC của BC
khách quan và BC chủ quan là cơ sở phương pháp luận (PPL) chung nhất của
hoạt động thực tiễn cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội.
TD không chỉ dựa trên các quy luật của tự nhiên, xã hội mà TD còn
dựa trên các quy luật BC riêng của TD được phản ánh trong lơgic BC mác xít.
TDBC mác xít có một số đặc điểm cơ bản sau:

9


Một là, nắm bắt và vận dụng được trong TD các quy luật phổ biến của
PBC duy vật, bao gồm: quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập;
quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và
ngược lại; quy luật phủ định của phủ định.
TDBC không chỉ cấu thành từ các quy luật cơ bản mà còn từ các quy
luật không cơ bản của PBC – những quy luật được thể hiện trong các cặp
phạm trù: cái chung – cái riêng, bản chất – hiện tượng, nguyên nhân – kết

quả, nội dung – hình thức, tất nhiên – ngẫu nhiên, khả năng – hiện thực…
Hai là, TDBC phải nắm bắt và vận dụng được các nguyên tắc của lôgic
BC mác xít, bao gồm: ngun tắc khách quan, ngun tắc tịn diện, nguyên
tắc phát triển, nguyên tắc lịch sử - cụ thể, nguyên tắc thực tiễn, nguyên tắc
thống nhất giữa lịch sử và lơgic, ngun tắc từ trừu tượng hóa đến cụ thể,
phân tích và tổng hợp, thống nhất của quy nạp và diễn dịch.
Tóm lại, TDBC phải tuân thủ hàng loạt các nguyên tắc, có như vậy mới
phản ánh đúng đắn được sự vật, hiện tượng, đồng thời đi sâu vào nắm bắt các
quy luật, bản chất của nó. Chủ thể của TDBC phải là người nắm vững và biết
vận dụng tổng hợp các ngun tắc, khơng tuyệt đối hóa hoặc xem nhẹ bất cứ
một nguyên tắc nào, đồng thời tùy từng trường hợp cụ thể mà chú trọng
nguyên tắc nào đó lên hàng đầu.
• Năng lực tư duy biện chứng
TD gắn liền với từng chủ thể nhất định, vì thế khi nói đến TD người ta
thường quan tâm đến năng lực và trình độ TD của các chủ thể.
Năng lực thường được hiểu là toàn bộ những khả năng vốn có, những
phẩm chất, đặc tính tâm – sinh lý của con người đảm bảo cho việc thực hiện
một hoạt động nhất định. Năng lực được biểu hiện nhiều dạng khác nhau:
năng lực nghiên cứu khoa học, năng lực hoạt động nghệ thuật, năng lực TD…
Năng lực TD là khả năng nhận thức và vận dụng thành thạo các
10


phương pháp TD. Nhận thức là một quá trình BC, trong đó con người tiến
hành hàng loạt các thao tác TD như phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái
qt hóa…theo một lơgic nhất dịnh. Cách thức TD từng bước được nghi nhận
như những dấu ấn trong bộ nhớ con người và dần dần hình thành như những
phương pháp TD
Năng lực TD và trình độ TD quan hệ chặt chẽ với nhau, không tách rời
nhau. Năng lực TD nào cũng thể hiện một trình độ TD nhất định. Trình độ TD

là mức độ đạt được về nội dung và phương pháp TD. Càng có năng lực TD
phát triển, chủ thể càng có thể hình dung được rõ ràng kết quả cơng việc của
mình với những cách thức, biện pháp hoạt động cần thiết.
Để xác định phạm trù NLTDBC, cần thấy được thực chất của hoạt
động tư duy con người. Cũng như mọi hoạt động khác, hoạt động TD bị chi
phối bởi PPL chung nhất định với chức năng định hướng, gợi mở cho quá
trình hoạt động. TDBC được định hướng bởi PPL biện chứng duy vật – PPL
khoa học của nhận thức và thực tiễn. Sự am hiểu PP biện chứng, sự thành
thạo trong sử dụng cũng như năng lực sáng tạo PP biện chứng là thước đo về
NLTDBC của chủ thể.
Muốn nhận thức một cách đúng đắn, chủ thể không những phải vận
dụng nhuần nhuyễn, sáng tạo PPL biện chứng duy vật mà còn phải vận dụng
thành thục các thao tác của TD lôgic, tuân thủ nghiêm ngặt các quy luật, các
quy tắc lơgic. Nói cách khác, chủ thể vừa phải có năng lực PPL biện chứng
duy vật, vừa phải có năng lực TD lơgic.
Như vậy, năng lực tư duy biện chứng là tổng hợp những phẩm chất tâm,
sinh lý, trí tuệ của chủ thể, đáp ứng yêu cầu nhận thức và cải tạo thế giới, đảm
bảo cho hoạt động của con người phù hợp với quy luật, đạt hiệu quả. Nó biểu
hiện ở khả năng nắm vững và vận dụng một cách chủ động, nhuần nhuyễn,
sáng tạo những tri thức phương pháp cũng như các thao tác của tư duy lôgic
11


tạo khả năng tiếp nhận và xử lý thông tin, hình thành tri thức mới về sự vật,
từ đó lựa chọn phương pháp, ra quyết định đúng cho hành động.
Mối quan hệ giữa năng lực TD lôgic và NLTDBC
TD lôgic là hoạt động TD sử dụng các thao tác, PP cụ thể để sản xuất
ra các tri thức phản ánh ngày càng sâu sắc hơn, đầy đủ hơn, chính xác hơn về
hiện thực khách quan. Năng lực TD lôgic (khả năng TD chặt chẽ, nhất quán)
đảm bảo cho hoạt động của chủ thể phù hợp với quy luật, đạt hiệu quả, là điều

kiện cần thiết để đạt tới chân lý khách quan.
Việc nắm vững và vận dụng thành thục những quy luật, quy tắc lơgic sẽ
giúp tránh được tình trạng khơng nhất qn và mâu thuẫn trong suy luận. Nói
cách khác, nếu những tiền đề của chúng ta là những tiền đề đúng và nếu
chúng ta áp dụng đối với chúng một cách đúng đắn những quy luật của TD thì
kết quả thu được nhất định phải phù hợp với hiện thực.
Có thể thấy rằng, năng lực TD lơgic và NLTDBC làm điều kiện tiền đề
bổ xung cho nhau, do đó để bồi dưỡng, rèn luyện NLTDBC cho SV cần chú
trọng nâng cao năng lực TD lôgic cho họ.
Mối quan hệ giữa NLTDBC và năng lực TD khoa học
Năng lực TD khoa học là khả năng đặc biệt của chủ thể nhận thức
trong việc sử dụng một hệ thống các thao tác TD nhất định của các nhà khoa
học với sự giúp đỡ của hệ thống “công cụ” TD khoa học nhằm “nhào nặn”
các tri thức tiền đề, xây dựng thành những tri thức khoa học mới dưới dạng
khái niệm, phán đoán, suy luận hoặc những giả thuyết khoa học mới phản ánh
các khách thể nhận thức một cách chính xác, đầy đủ và chân thực hơn.
NLTDBC và năng lực TD khoa học có mối liên hệ mật thiết với nhau.
Nhờ những thành tự của TD khoa học như các khái niệm, phán đoán, suy
luận… giúp cho chủ thể nâng cao dần NLTDBC, từng bước phát triển và
hồn thiện nó và có cơ sở khoa học để rút ra PPL cải tạo hiện thực cuộc sống.
Ngược lại những tri thức của TDBC đem lại cho chủ thể nhận thức những tiền
12


đề, điều kiện để phát triển năng lực TD khoa học, hình thành những khái
niệm, phán đốn, suy luận, giả thuyết mới. Khi chủ thể có năng lực TD khoa
học tốt sẽ thuận lợi cho việc phát triển NLTDBC và ngược lại khi có
NLTDBC làm cho năng lực TD khoa học ngày càng phát triển cao hơn.
NLTDBC và năng lực TD khoa học đều đòi hỏi chủ thể TD phải đứng
vững và dựa trên cơ sở lý luận khoa học của chủ nghĩa duy vật BC, đặc biệt là

PBC duy vật và đều phải tuân theo các nguyên tắc, quy luật của TD đảm bảo
tính khách quan, chính xác, tính khoa học nghiêm ngặt và chặt chẽ.
Trong giai đoạn hiện nay, năng lực TD đang trở thành nguồn lực cơ
bản, quan trọng nhất của mỗi con người. Vì vậy, việc phát triển NLTDBC có
ý nghĩa to lớn trong chiến lược đào tạo con người của Việt Nam.
1.1.2. Nội dung phát triển năng lực tư duy biện chứng trong dạy học triết học
Thực chất của việc phát triển năng lực tư duy biện chứng cho SV trong
dạy học triết học hiện nay là phát triển cho họ năng lực nhận thức và vận dụng
phương pháp luận biện chứng duy vật, năng lực tư duy lơgíc, năng lực tổng
kết thực tiễn trong học tập, nghiên cứu, tổng hợp tri thức cũ, sáng lập ra tri
thức mới để trở thành tri thức của bản thân. Trên cơ sở đó giúp họ nâng cao
năng lực khái quát hóa, trừu tượng hóa theo các nguyên tắc, quy luật của tư
duy biện chứng, khắc phục được những sai lầm trong học tập, nắm vững kiến
thức chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ nghề nghiệp sau khi
ra trường. Thực chất đó được biểu hiện ở các nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, phát triển năng lực nhận thức và vận dụng phương pháp
luận biện chứng duy vật trong học tập, nghiên cứu khoa học.
Năng lực TDBC ở SV khơng có được một cách tự phát mà được hình
thành, phát triển thơng qua hoạt động giáo dục và đào tạo có mục đích do từng
chun ngành giáo dục đặt ra. SV có thể hình thành và phát triển tốt NLTDBC
tự giác thông qua việc học các môn dạy về tư duy biện chứng (như triết học,
lơgíc học, cùng các mơn khoa học khác...). Được trang bị tri thức triết học Mác 13


Lênin, đặc biệt là phép biện chứng duy vật, sinh viên bước đầu hình thành năng
lực tư duy biện chứng tự giác, nâng cao trình độ tư duy khoa học.
Khi nắm vững PPL BCDV, SV sẽ có khả năng định hướng, dự báo, chỉ
đạo hoạt động nhận thức; biết vận dụng sáng tạo, linh hoạt, mềm dẻo các
nguyên tắc, phương pháp luận BCDV nhằm nâng cao hiệu quả học tập,
nghiên cứu khoa học. Chẳng hạn, nguyên tắc khách quan giúp SV biết tơn

trọng hồn cảnh, điều kiện học tập, nghiên cứu, nắm bắt chính xác chun
mơn, nghiệp vụ sư phạm trong môi trường dạy học, không áp đặt, chủ quan
để hồn thiện bản thân. Đồng thời, họ có khả năng vận dụng quan điểm toàn
diện trong xem xét, đánh giá vấn đề, biết phân tích tất cả các mối quan hệ, tìm
ra những mối liên hệ cơ bản, bên trong, trọng tâm, trọng điểm nhằm nâng cao
năng lực học tập, nghiên cứu khoa học. Trên cơ sở đó, SV từng bước khắc
phục tư duy máy móc, siêu hình, chủ quan duy ý chí, tư biện, duy tâm; đồng
thời, phát triển khả năng nhận thức, phát hiện và giải quyết các mâu thuẫn
trong quá trình học tập, nghiên cứu, rèn luyện ở môi trường giáo dục đào tạo.
Năng lực vận dụng các nguyên tắc, phạm trù, quy luật của TDBC vào
hoàn thiện tri thức chuyên môn ở SV ngày càng được nâng cao. Trong q
trình đào tạo SV có điều kiện để rèn luyện tồn diện bản thân (có sức khoẻ
tốt, chun mơn vững vàng, có đạo đức trong sáng, lối sống mẫu mực, tạo nên
sự đam mê, hứng thú, nghiên cứu, tìm tịi, sáng tạo khoa học), để hồn thiện
mình, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu giáo dục nước nhà.
SVcần nâng cao hiểu biết, thực hiện nghiêm chỉnh nội quy, quy chế,
khung chương trình đào tạo của nhà trường trong từng năm học (như quy chế
học tập, quy chế đánh giá quá trình rèn luyện của SVtrong từng học kỳ).
Đồng thời, họ phải nắm bắt mục tiêu, quy chế đào tạo của nhà trường đối với
ngành học để nâng cao ý thức, hoạt động của bản thân. Bên cạnh đó, việc nắm
vững mục tiêu, yêu cầu trên giúp SV có lăng kính định hướng tư duy và hoạt
14


động học tập; từng bước hoàn thiện bản thân theo tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ, tiêu chuẩn về đạo đức, nhân cách, về sức khoẻ, kỹ năng sống, kỹ
năng ứng xử, kỹ năng giao tiếp.
Thứ hai, phát triển năng lực tư duy lơgíc trong q trình rèn luyện
nghiên cứu chun môn.
Để hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học, rèn luyện năng lực

TDBC đạt hiệu quả thì SV phải có khả năng tư duy lơgíc tự giác, vững vàng.
Bản thân thế giới luôn vận động, biến đổi không ngừng, tư duy con người
phản ánh thế giới cũng cần phải sửa đổi, bổ sung thêm, những nội dung mới
bằng những khái niệm mới cấu thành những tri thức mới, nên để cập nhật
thơng tin kịp thời, chính xác phục vụ học tập, nghiên cứu và làm việc sau này,
SV phải được rèn luyện năng lực tư duy lơgíc. Vì vậy, phát triển tư duy lơgíc
là yếu tố cần thiết trong đào tạo SV. Bản chất của tư duy lơgíc địi hỏi chủ thể
phải tuân thủ theo các nguyên tắc và quy luật nghiêm ngặt của tư duy, khắc
phục lỗi tư duy tuỳ tiện, mập mờ, thiếu căn cứ khách quan nên tư duy lơgíc.
Do đó, SV phải nắm bắt các hình thức, quy luật, phương pháp và thao tác tư
duy trong quá trình nhận thức chân lý; đặc biệt tư duy bằng khái niệm, năng
lực phán đoán, suy luận, xây dựng giả thuyết, chứng minh, bác bỏ trong học
tập, nghiên cứu khoa học đòi hỏi phải trang bị cho họ các thao tác tư duy quy
nạp, diễn dịch, phân tích, tổng hợp để sản xuất ra tri thức mới cho bản thân.
Do vậy, năng lực tư duy lơgíc là cơ sở khoa học giúp SV phát triển năng lực
học tập, có phương pháp nghiên cứu khoa học hiệu quả và làm việc sau này.
Tư duy khái niệm chính là cốt lõi của tư duy khoa học, còn tư duy nghệ
thuật thì sử dụng các hình tượng nghệ thuật để diễn đạt, tái tạo cuộc sống. Tư
duy khái niệm là quá trình giúp chủ thể nắm bắt thuộc tính cơ bản, riêng biệt
bên trong của đối tượng; gạt bỏ những cái cá biệt, ngẫu nhiên để nắm bắt cái
bản chất, tất yếu và phổ biến. Khái niệm là cơ sở, nền tảng của tư duy, nếu
khơng có khái niệm thì con người không thể tư duy được. Tư duy khái niệm 15


lơgíc tuy cũng là sự phản ánh tách khỏi đối tượng, nhưng nó thâm nhập vào
bản chất của các hiện tượng. Trừu tượng khỏi ý nghĩa cụ thể của tình huống
đối với cá nhân, lối tư duy này có thể lấy ra được một cấu trúc bất biến của
khách thể và diễn đạt vào một ngôn ngữ đơn nghĩa, chẳng hạn thuật ngữ
chun mơn hay cơng thức tốn. Tư duy khái niệm - lơgíc như vậy thường
phải dựa theo những qui tắc, thao tác nhất định, nhờ thế nó đi xa, đi sâu vào

những điều bí ẩn mà tư duy trực quan không vươn tới được.
Tư duy khái niệm ở SV học triết học có điều kiện thuận lợi để phát
triển vì ln được sự điều khiển và hướng dẫn của GV theo nguyên tắc, quy
luật của quá trình dạy học, thơng qua sự thống nhất biện chứng của lơgíc nhận
thức, lơgíc mơn học và lơgíc của khái niệm. Q trình hình thành khái niệm
trong giáo dục là sự thống nhất giữa hoạt động có mục đích, có phương pháp
nên mang lại hiệu quả cao. Để chiếm lĩnh được khái niệm khoa học, chủ thể
phải có hiểu biết đầy đủ, tồn diện về các thuộc tính của sự vật, hiện tượng.
Trong lơgíc hình thức, khái niệm được coi là hình thức lơgíc của tư duy, là
một đơn vị tồn tại và hoạt động cơ bản của tư duy. Tri thức có trong khái
niệm phải được cấu thành từ những hiểu biết chắc chắn đã được sàng lọc, để
lý giải tính chân thực hay giả dối của tư tưởng phản ánh đối tượng. Trên cơ sở
đó chủ thể nhận thức khắc phục sự mơ hồ, phỏng đoán, chưa được chứng
minh về nội dung của tri thức khái niệm. Nắm vững, vận dụng sáng tạo khái
niệm sẽ nâng cao hoạt động tự giác cải tạo đối tượng theo hướng có lợi, phục
vụ cuộc sống. Tư duy khái niệm là cơ sở, công cụ, tiền đề để chủ thể nhận
thức phát triển năng lực phán đốn và suy luận chính xác tri thức mới, tình
huống mới nảy sinh trong quá trình nhận thức hiện thực.
Phát triển năng lực phán đoán ở SV là phát triển khả năng thiết lập mối
quan hệ biện chứng giữa các khái niệm khoa học thông qua sự khẳng định hay
phủ định trong quá trình nhận thức để tổng hợp tri thức đưa ra các phán đoán
16


mới, tri thức mới phản ánh đúng đắn hiện thực mới. Năng lực phán đoán là
một trong những yếu tố cơ bản của tư duy lơgíc, giúp sinh viên đưa ra các
phán đoán mới, giả thuyết khoa học mới từ các tri thức tiền đề đã cho; tạo cho
họ khả năng sử dụng phương pháp tổng hợp tri thức, bổ sung, hồn thiện
chun mơn, nghiệp vụ của mình. Đồng thời, năng lực này còn giúp họ diễn
đạt tư tưởng, ý nghĩ đã được định hình trong tư duy phản ánh về đối tượng mà

người ta có thể đánh giá, xác định giá trị chân lý của tư tưởng. Tính chân thực
của các phán đoán thể hiện sự phản ánh đúng bản chất của đối tượng nhận
thức là đúng đắn. Muốn vậy, SV phải nắm vững các thuộc tính, các dấu hiệu
của khái niệm để xây dựng các phán đoán chân thực, chuẩn xác, khoa học,
phải sử dụng chính xác các liên từ lơgíc trong ngơn ngữ dạy học (như: “và”,
“nếu… thì”, “hoặc”, “khi và chỉ”). Năng lực phán đốn có vai trò quan trọng
trong nghiên cứu, diễn đạt mối quan hệ giữa các khái niệm để nâng cao năng
lực diễn đạt các mệnh đề đẳng trị, làm cho tư duy linh hoạt, mềm dẻo hơn, là
cơ sở để hình thành, nâng cao năng lực suy luận ở SV.
Năng lực suy luận ở SVlà khả năng thiết lập mối quan hệ giữa các phán
đoán đã biết để suy ra các phán đoán mới, tri thức mới theo các quy tắc và
quy luật của tư duy lơgíc trong q trình học tập, nghiên cứu khoa học. Suy
luận trong lơgíc hình thức bao gồm suy luận quy nạp và suy luận diễn dịch.Tư
duy biện chứng chỉ ra tính biện chứng của suy luận, phản ánh sự vận động
đầy mâu thuẫn của các khái niệm, phán đốn trong tư duy. Bên cạnh đó, sinh
viên phải nắm vững và vận dụng nhuần nhuyễn các quy luật của tư duy lơgíc,
các phương pháp xây dựng, chứng minh, bác bỏ giả thuyết tạo nên các căn cứ,
điều kiện khách quan, là công cụ quan trọng để xác thực tính đúng đắn, độ tin
cậy của tri thức. Nhờ đó, SV sử dụng năng lực suy luận để rút ra tri thức mới
từ các tri thức tiền đề, làm phong phú và hoàn thiện vốn tri thức, năng lực tư
duy sáng tạo, linh hoạt, mềm dẻo cho bản thân.
17


Thứ ba, phát triển năng lực tổng hợp tri thức cũ để sản xuất ra tri thức
mới cho sinh viên hiện nay.
Năng lực tổng hợp tri thức đòi hỏi SV phải có cái nhìn bao qt và tồn
vẹn nhất trên các nguyên tắc, quan điểm của tư duy nói chung và tư duy biện
chứng nói riêng. Dựa trên vốn tri thức khoa học đã có, SV phải có khả năng
xâu chuỗi, thiết lập mối quan hệ giữa tri thức đó theo các quy tắc, quy luật

lơgíc để rút ra các tri thức mới. Đồng thời, họ phải rút ra ý nghĩa phương pháp
luận của tri thức trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phục vụ chuyên môn,
nghề nghiệp sau này.
Tổng hợp tri thức cũ để suy ra tri thức mới, rút ra ý nghĩa của vấn đề
nghiên cứu ở SVphải tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc của tư duy để khái
quát vấn đề nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện tri thức cho bản thân. Tuy
nhiên, ở SV triết Mác – Lênin một cách đầy đủ và bài bản thì năng lực này
địi hỏi phải có khả năng chuyển hóa tri thức phù hợp để rèn luyện, phát triển
tư duy,rèn luyện kỹ năng, phương pháp tổng hợp tri thức hiệu quả trong nhận
thức và thực tiễn.
Thứ tư, phát triển chun mơn, nghiệp vụ trong q trình học tập,
nghiên cứu, rèn luyện cho sinh viên.
Mỗi SV dự thi vào trường đã chọn cho mình mơn khoa học u thích
nhất và thuộc thế mạnh trong tư duy; khi ra trường họ sẽ là người trực tiếp sử
dụng phương pháp nghiên cứu, học tập, vận dụng tri thức của khoa học đó
trong cơng việc và cuộc sống. Vì vậy, ngồi việc rèn luyện chun mơn vững
vàng, họ cịn phải chú ý tới phương pháp tư duy, nghiên cứu khoa học và vận
dụng chúng vào nghiên cứu môn học và ngành học. Chẳng hạn, SV khoa
nơng học ngồi việc nắm vững, vận dụng sáng tạo PPL biện chứng, tư duy
lơgíc và năng lực tổng kết thực tiễn, khái quát lý luận vào rèn luyện chun
mơn, họ cần phải có phương pháp luận nghiên cứu của chăn nuôi, trồng trọt
18


và các phương pháp nghiên cứu mang tính đặc thù, riêng biệt.
Nắm vững tư duy chuyên ngành ở SV không thể tách rời việc vận
dụng, phát huy vai trò của TDBC. Thực tế chứng minh rằng, bất kỳ SV
thuộc ngành khoa học nào cũng đều phải nắm vững và vận dụng nhuần
nhuyễn PPL BCDV, phải có năng lực tư duy lơgíc và năng lực tổng kết
thực tiễn, khái qt lý luận để nghiên cứu khoa học, bổ sung vốn tri thức

của mình. Nếu khơng tn thủ các ngun tắc, quy luật, quan điểm của tư
duy biện chứng thì quá trình nghiên cứu khoa học dễ mắc phải sai lầm.
Nắm vững chun mơn ở SV, chính là nắm vững hệ thống và ý nghĩa khoa
học của các khái niệm cấu thành môn học.
Thứ năm, phát triển năng lực tổng kết thực tiễn trong học tập, nghiên
cứu khoa học, thực hành, thực tập chuyên môn
Tổng kết thực tiễn tạo điều kiện để SV được trải nghiệm, cọ sát với
thực tế, nắm bắt tri thức, kinh nghiệm nghề nghiệp. Năng lực tổng kết thực
tiễn ở SV thể hiện ở chỗ họ phải có khả năng xác định đúng và trúng vấn đề
nghiên cứu, phải có khả năng khái quát và trừu tượng hóa khoa học để rút ra
tri thức mới; phải có khả năng gắn lý luận với thực tiễn, gắn học với hành,
khắc phục những sai sót trong tư duy, nghiên cứu và hoạt động thực tiễn.
Thực tế cho thấy, nếu SV học tập, rèn luyện chăm chỉ, miệt mài mà không có
khả năng tổng kết thực tiễn của việc học thì dễ mắc phải bệnh giáo điều, chủ
quan, áp đặt.
Trong vận dụng tri thức đã học vào thực hành, thực tập ở SVnhiều khi
xảy ra sự không phù hợp giữa lý luận và thực tiễn có thể do sự vận dụng
khơng đúng hoặc do lý thuyết không hợp lý. Thực tế đó địi hỏi SV phải điều
chỉnh hành động và phương pháp vận dụng, sửa đổi, bổ sung tri thức chuyên
môn, kinh nghiệm, lý thuyết học, nghiên cứu phù hợp; xóa dần khoảng cách
giữa lý luận và thực tiễn.
19


Năng lực tổng kết thực tiễn ở SV được biểu hiện qua các hoạt động học
tập, thực hành, thực tập, nghiên cứu khoa học và thực tế chuyên môn. Khi giải
quyết các hoạt động thực tiễn hàng ngày họ phải có khả năng phân tích, đánh
giá các hoạt chun mơn và đối chiếu, so sánh với lý luận đã học để điều
chỉnh, bổ sung và hoàn thiện tri thức. Hoàn thành nhiệm vụ tổng kết thực tiễn,
SV cần phải xác định đúng và trúng vấn đề trong quá trình thu thập và xử lý

thông tin trong học tập, rèn luyện nghiệp vụ; phải tự đúc kết kinh nghiệm, rút
ra bài học trong quá trình nghe giảng, quan sát tình huống thực tế để khái quát
hóa, trừu tượng hóa, bổ sung tri thức là điều kiện, tiền đề cần thiết giúp SV
hồn thành tốt u cầu cơng việc sau này.
u cầu về năng lực tổng kết ở SV học triết học Mác - Lênin đầy đủ là
phải có khả năng đưa lý luận vào thực tiễn, gắn học với hành để nâng cao chất
lượng thực hành, thực tập, biết phân tích, quan sát tỉ mỉ, khái quát lý luận để
tìm ra các quy luật khách quan của thực tiễn, hoàn thiện tri thức của bản thân
1.1.3. Vai trò của dạy học triết học đối với việc phát triển năng lực tư duy
biện chứng cho sinh viên
Thứ nhất, dạy học triết học Mác – Lênin cung cấp cho sinh viên một
cách hệ thống thế giới quan duy vật khoa học – cơ sở để sinh viên đảm bảo
sự thống nhất giữa thế giới quan duy vật và phương pháp tư duy biện chứng
DH triết học Mác – Lênin ở một trường cao đẳng như Cao đẳng Nông
Lâm Đông Bắc nhằm trang bị cho SV hệ thống tri thức khoa học nền tảng để
đáp ứng yêu cầu của phương pháp học tập toàn diện. Trên cơ sở đó SV có thể
tiếp cận và nắm bắt tri thức khoa học nền tảng để đáp ứng yêu cầu của
phương pháp học tập toàn diện. Từ đó, SV có thể tiếp cận và nắm bắt tri thức
khoa học nhanh và sâu sắc hơn. Thông qua học phần triết học Mác – Lênin,
SV được trang bị hệ thống những nguyên tắc, quan điểm định hướng hoạt
động học tập và nghiên cứu khoa học.
DH triết học Mác – Lênin không chỉ cung cấp cho người học thế giới

20


×