Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

NGHIÊN cứu NHU cầu sử DỤNG nước SẠCH của NGƯỜI dân TRÊN địa bàn xã GIANG sơn, HUYỆN GIA BÌNH,TỈNH bắc NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.83 KB, 65 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

NGHIÊN CỨU NHU CẦU SỬ DỤNG NƯỚC SẠCH
CỦA NGƯỜI DÂN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ GIANG SƠN,
HUYỆN GIA BÌNH,TỈNH BẮC NINH

Tên sinh viên

: Nguyễn Thị Tân

Chuyên ngành đào tạo : Phát triển nông thôn
Lớp

: K56 -PTNTB

Niên khóa

: 2011 - 2015

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Ngọc Thương


HÀ NỘI – 2015
PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Nước sạch và vệ sinh môi trường là nhu cầu không thể thiếu của cuộc
sống.Nhu cầu về nước sạch và vệ sinh môi trường đang là vấn đề thu hút sự


quan tâm của toàn nhân loại nói chung và với Việt Nam nói riêng.Đây là vấn
đề liên quan tới nhiều lĩnh vực ,nhiều vùng miền ,nhiều người và có tầm quan
trọng đối với sự phát triển bền vững của một quốc gia.Trong nền kinh tế thị
trường và hội nhập cùng với sự gia tăng dân số ngày như hiện nay thì nhu cầu
sử dụng nước sạch đã và đang trở thành vấn đề nóng bỏng trong việc bảo vệ
sức khỏe và cải thiện điều kiện sinh hoạt của người dân.
Dân số nông thôn Việt Nam chiếm tới 75% dân số cả nước,hoạt động
sản xuất chủ yếu là nông nghiệp đây là một bộ phận quan trọng nhất trong nền
kinh tế quốc dân .Tuy nhiên,hiện nay vẫn còn hơn 60% dân số nông thôn sử
dụng nước không đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh.Theo thống kê của Bộ Y tế ,hiện
tại ở khu vực nông thôn mới chỉ có 11,7% người dân được sử dụng nước sạch
qua xử lý ở các nhà máy.Nguồn nước người dân sử dụng trong sinh hoạt chủ
yếu từ ao,hồ,bể chứa nước mưa và nước ngầm lấy từ giếng khơi,giếng khoan.
Do tốc độ phát triển kinh tế và đô thị hóa nhanh,nhiều nơi nhất là vùng nông
thôn người dân vẫn phải đối mặt với sự khan hiếm nước và ô nhiễm nguồn
nước với mức độ nặng nhẹ khác nhau .Do đó mục tiêu phát triển nông thôn,cải
thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân ở nông thôn luôn được
Đảng và Chính phủ đặt lên hàng đầu .Nhiều dự án và chương trình của Nhà
nước về nông nghiệp nông thôn được thực hiện và đạt kết quả cao trong đó tiêu
biểu là chương trình Mục tiêu Quốc gia về Nước sạch và vệ sinh nông thôn .
Sử dụng nước sạch là một trong những nhu cầu cơ bản của con người,nhưng
cho tới nay nhiều cộng đồng trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng
vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu cơ bản đó.Theo Bộ Y tế (năm 2002) có hơn
1,5 triệu ca bệnh mỗi năm liên quan tới sử dụng nguồn nước không an toàn tại
2


Việt Nam.Để góp phần thúc đẩy thúc đẩy phát triển bền vững ở khu vực nông
thôn,năm 2002 chính phủ Việt Nam đã thông qua chiến lược quốc gia về
nước sạch và vệ sinh môi trường đến năm 2020(Bộ Nông nghiệp và Phát triển

Nông thôn,2000).
Theo thống kê 6 tháng đầu năm 2014,tỉ lệ người dân nông thôn sử dụng
nước hợp vệ sinh đạt 92%,tỉ lệ hộ dân sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh đạt
56%.Điều đó cho thấy,sau khi kết thúc 2 giai đoạn thực hiện chương trình đã
đạt được nhiều thành tích nhưng bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế, tồn tại
Tỉ lệ người dân nông thôn được sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn quốc gia
còn hạn chế,tính đồng đều trong việc cấp nước sạch ở các vùng còn chưa
cao,tỉ lệ người dân đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cung cấp
nước tập trung đạt khoảng 80% (tăng 1% so với năm 2013).Tới tháng
10/2014 tỷ lệ người dân nông thôn được cấp nước hợp vệ sinh là 93% tăng
1% so với 6 tháng đầu năm,số đầu nối sử dụng nước mới trong năm là
3.100,tỷ lệ hộ dân nông thôn có nhà tiêu và có chuồng trại hợp vệ sinh đạt
trên 70%.Đặc biệt,100% trạm y tế và trường học có nước sạch và nhà tiêu hợp
vệ sinh. Tuy nhiên ,kết quả thực hiện các chỉ tiêu đạt được còn thấp so với chỉ
tiêu của năm.Công tác xã hội hóa thu hút nguồn lực đầu tư vào lĩnh vực nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn chưa đáp ứng được yêu cầu( báo cáo
của Ban điều hành chương trình Nước sạch và VSMT nông thôn,2013)
Những năm qua thực hiện chương trình Mục tiêu quốc gia về Nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn,tỉnh Bắc Ninh đã đầu tư xây dựng 35
công trình cấp nước sạch tập trung ,trong đó 25 công trình đã hoàn thành và
đưa vào sử dụng .Gần đây nhất là trạm cấp nước thị trấn Chờ ( thuộc huyện
Yên Phong )và trạm cấp nước Gia Bình (thuộc huyện Gia Bình ) đã góp phần
thay đổi tập quán sử dụng nước sông ,nước giếng bơm tay,nước mưa và đưa
tỷ lệ người dân nông thôn trên địa bàn tỉnh được sử dụng nước hợp vệ sinh
lên tới 90,45%.
Giang Sơn là một xã khó khăn của vùng quê chiêm trũng Gia Bình,Bắc
Ninh.Nguồn nước người dân sử dụng cho sinh hoạt chủ yếu là nguồn nước
giếng đào và nước giếng khoan nên chất lượng nước không đảm bảo,ảnh
3



hưởng nhiều tới sức khỏe của người dân .Trên địa bàn xã việc lắp đặt và sử
dụng nước sạch do Nhà máy cấp nước thi trấn Gia Bình cung cấp đã được
triển khai trên địa bàn thôn Du Tràng,3 thôn còn lại vẫn chưa được sử dụng
nước máy.Số hộ dân sử dụng nguồn nước sạch còn thấp,chất lượng nguồn
nước sử dụng cho sinh hoạt hàng ngày chưa đảm bảo, việc huy động các
nguồn lực đầu tư cung ứng nước sạch cho người dân còn hạn chế .Tìm hiểu
thực trạng sử dụng nước sạch của người dân,nhu cầu sử sụng nước sạch và
các yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu sử dụng nước sạch của người dân từ đó đưa
ra các giải pháp nhằm tăng tỉ lệ hộ dân sử dụng nước sạch cho sinh hoạt trong
thời gian tới .
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
”Nghiên cứu nhu cầu sử dụng nước sạch của người dân trên địa bàn xã
Giang Sơn, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở xác định nhu cầu sử dụng nước sạch của người dân trên địa
bàn xã Giang Sơn,huyện Gia Bình,tỉnh Bắc Ninh,từ đó đề xuất các giải pháp
nhằm tăng cường thu hút người dân tham gia sử dụng nước sạch trên địa bàn
xã Giang Sơn,huyện Gia Bình,tỉnh Bắc Ninh.

4


1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nhu cầu sử dụng nước sạch
của người dân.
- Đánh giá thực trạng và nhu cầu sử dụng nước sạch của người dân xã
Giang Sơn,huyện Gia Bình,tỉnh Bắc Ninh.
- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu sử dụng nước sạch của

người dân xã Giang Sơn.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường thu hút người dân tham gia sử
dụng nước sạch,góp phần bảo vệ sức khỏe và nâng cao điều kiện sống.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Những vấn đề kinh tế - xã hội đặc biệt là những yếu tố ảnh hưởng tới
nhu cầu sử dụng nước sạch của người dân.
- Nhu cầu của người dân về sử dụng nước sạch trong sinh hoạt trên địa
bàn xã Giang Sơn đặc biệt là các thôn chưa được lắp đặt và cung cấp nước
sạch.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung :
Nghiên cứu nhu cầu sử dụng nước sạch của người dân tại 4 thôn của xã.
- Phạm vi không gian :
Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên địa bàn xã Giang Sơn,huyện Gia
Bình,tỉnh Bắc Ninh.
- Phạm vi thời gian:
Số liệu được thu thập từ năm 2012 đến năm 2014
Thời gian nghiên cứu đề tài: từ tháng 01/2015 đến tháng 06/2015

5


PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Lý luận về nghiên cứu nhu cầu
2.1.1.1 Khái niệm nhu cầu
Nhu cầu là sự cần thiết về một cái gì đó,luôn tồn tại trong đời sống của
con người ở mỗi hoàn cảnhvà mỗi giai đoạn phát triển khác nhau thì nhu cầu

của con người cũng khác nhau.Hiện có nhiều khái niệm và có nhiều cách hiểu
khác nhau về nhu cầu :
• Theo Kinh tế học: Nhu cầu là sự cần thiết của cá thể về một dịch vụ
hàng hóa nào đó .Khi nhu cầu của tổng các cá thể đối với một hàng hóa
trong một nền kinh tế gộp lại ta có cầu thị trường .Khi nhu cầu của tất
cả các cá thể đối với tất cả các mặt hàng gộp lại ta có tổng cầu.
• Theo Philip Kotle – chuyên gia Marketing hàng đầu thế giới : ” Nhu
cầu là cảm giác thiếu hụt một cái gì đó mà con người cảm nhận được
”.Nhu cầu của con người thường rất đa dạng và phức tạp tùy thuộc vào
từng cá nhân,xã hội và điều kiện sống. từ những nhu cầu thiết yếu cho
sinh tồn như ăn,uống,hít thở,mua sắm,an toàn... đến những nhu cầu về
tình cảm,tôn trọng,tự thể hiện mình.
Nhu cầu hết sức đa dạng,muôn hình muôn vẻ.Đó có thể là nhu cầu về
mặt vật chất (tiền bạc,của cải...) hoặc nhu cầu về mặt tinh thần (giải trí,thư
giãn...)
• Theo Thonon Armand:Nhu cầu là toàn bộ mong muốn của con người
để có thể có một số của cải vật chất hàng hóa dịch vụ làm giảm bớt
khó khăn hay tăng phúc lợi cho cuộc sống của họ [11].Theo ông nhu
cầu của con người có thể chia làm hai loại: Nhu cầu về sinh lý và nhu
cầu về xã hội.

6


2.1.1.2 Đặc điểm của nhu cầu
Theo Maslow, về căn bản nhu cầu của con người được chia làm 2 nhóm
chính: nhu cầu cơ bản (basic needs) và nhu cầu bậc cao ( meta needs) [20]
Nhu cầu cơ bản hay nhu cầu thiết yếu liên quan đến các yếu tố thể lý của
con người như ăn uống ,hít thở,nghỉ ngơi,bài tiết...những nhu cầu này đều là
những nhu yếu không thể thiếu hụt vì nếu không được đáp ứng các nhu cầu

này sẽ ảnh hưởng tới sự tồn tại của con người .
Các nhu cầu cao hơn nhu cầu cơ bản trên của con người được gọi là nhu
cầu bậc cao .Khi những nhu cầu cơ bản được đáp ứng họ sẽ nghĩ và quan tâm
tới những nhu cầu cao hơn.Những nhu cầu này bao gồm nhiều nhân tố tinh
thần như nhu cầu về vẻ đẹp,cảm xúc,tình cảm,sự tôn trọng,sự công bằng.

Hình 2.1 Thứ tự sắp xếp nhu cầu của Abraham H.Maslow năm 1943
Cấu trúc tháp nhu cầu gồm 5 tầng,trong đó nhu cầu của con người được
liệt kê theo một trật tự thứ bậc hình tháp kiểu kim tự tháp.
+ Tầng 1: Các nhu cầu căn bản nhất ( nhu cầu tự nhiên ,nhu cầu sinh lý)
Đây là các nhu cầu cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của con người :nhu
cầu về ăn,uống,ngủ,nghỉ,...
+ Tầng 2 : Nhu cầu an toàn: các mong muốn được an toàn về thân thể,gia
đình,sức khỏe,việc làm,tài sản được đảm bảo.
+Tầng 3 : Nhu cầu xã hội về đời sống tình cảm:mong muốn được trong một
nhóm cộng đồng nào đó,muốn được yêu thương,tin cậy.

7


+Tầng 4: Nhu cầu được quý trọng: mong muốn được tôn trọng,tin
tưởng,kính mến.
+ Tầng 5: Nhu cầu tự thể hiện bản thân: mong muốn được sáng tạo,thể hiện
khả năng,hoàn thiện bản thân và được công nhận là thành đạt.Đây là nhu cầu
cao nhất của con người,là cái đích mà mỗi cá nhân trong xã hội đều mong
muốn đạt được ( Đinh Thị Niên,2009).
Nhu cầu và phát triển kinh tế ,văn hóa, xã hội có mối tương tác qua lại với
nhau.Nhu cầu luôn xuất phát trong các hoạt động của mỗi cá nhân,cộng đồng
nhằm đáp ứng mong muốn của cá nhân hay cộng đồng
Nhu cầu mang tính đối tượng.Nhu cầu luôn hướng tới một cái gì đó cụ

thể.Đối tượng của nhu cầu chính là động cơ của hoạt động ( Nguyễn Thị
Tuyết Mai,2010).
2.1.1.3 Ý nghĩa của việc nghiên cứu nhu cầu
Nhu cầu và các quan hệ sản xuất có mối tương tác qua lại với nhau,thúc
đẩy nhau cùng phát triển.Nhu cầu của con người là mục tiêu để các chương
trình,kế hoạch,dự án của Nhà nước ra đời.Xuất phát từ nhu cầu của cá nhân
tổ, tổ chức,cộng đồng mà Đảng và Nhà nước có những chiến lược,chính sách
phát triển kinh tế - xã hội phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu ,mong muốn của cá
nhân,cộng đồng theo hướng nâng cao điều kiện,chất lượng cuộc sống,tăng thu
nhập và thúc đẩy phát triển kinh tế,văn hóa,xã hội.Tuy nhiên trong thực tế
nhiều chương trình, dự án đầu tư của Nhà nước nhằm phát triển kinh tế nông
nghiệp,nông thôn không đem lại hiệu quả mà nguyên nhân chính là nhiều
chương trình,dự án được lập ra chưa xuất phát từ nhu cầu thực tế của địa
phương.Do đó việc nghiên cứu nhu cầu của các cá nhân trong xã hội giúp việc
hoạch định chính sách,dự án ,chương trình phát triển kinh tế - xã hội phù hợp
hơn với yêu cầu thực tiễn,đáp ứng được yêu cầu của người dân và mục tiêu
Đảng, Nhà nước đề ra.

8


2.1.2 Các khái niệm liên quan đến cầu
2.1.2.1 Khái niệm
• Cầu:” Cầu là số lượng hàng hóa dịch vụ mà người tiêu dùng (người
mua) có khả năng và sẵn sàng mua ở các mức giá khác nhau(mức giá
chấp nhận được) trong phạm vi không gian và thời gian nhất định khi
các yếu tố khác không thay đổi” (Trần Văn Đức và Lương Xuân
Chính,2006)
• Lượng cầu: là lượng hàng hóa hay dịch vụ mà người tiêu dùng có khả
năng và sẵn sàng mua ở mức giá đã cho trong thời gian nhất định,trong

điều kiện các yếu tố khác không đổi.
• Cầu cá nhân và cầu thị trường:
Cầu cá nhân: là ứng xử của một cá nhân khi muốn mua một hàng hóa
hay dịch vụ nào đó trong một thời gian nhất định,trong điều kiện các
yếu tố khác không đổi.
Cầu thị trường: là tổng lượng hàng hóa và dịch vụ mà mọi người sẵn
sàng và có khả năng mua ở các mức giá khác nhau trong một khoảng
thời gian nhất định.Cầu thị trường là tổng hợp của cầu cá nhân.
2.1.2.2 Luật cầu
Đường cầu thị trường của các hàng hóa ( ngoại trừ hàng hóa xa xỉ) có
điểm chung là có xu hướng nghiêng xuống dưới về phía bên phải,có nghĩa là
khi giá của hàng hóa và dịch vụ giảm (tăng) thì lượng cầu tăng (giảm).Như
vậy,giá và lượng cầu có mối quan hệ tỉ lệ nghịch với nhau và theo các nhà
kinh tế gọi đó là luật cầu.
Nhu cầu thể hiện mong muốn của con người về việc sử dụng hàng hóa
dịch vụ.Nhu cầu của con người là vô hạn vì con người thường mong muốn
hơn những gì mà họ đang có mà không thỏa mãn được.Trong khi khả năng
thanh toán cho nhu cầu là có hạn vì vậy chỉ có những nhu cầu có khả năng
thanh toán mới trở thành cầu của thị trường.

9


P
P3
P2
P1
0

D


Q3

Q2

Q1

Q

Đồ thị 2.1 Đường cầu về hàng hóa,dịch vụ
2.1.2.3 Hàm cầu và các nhân tố ảnh hưởng
• Hàm cầu:
Cầu thị trường là một loại hàng hóa dịch vụ phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố.Những yếu tố này thay đổi sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến cầu hàng
hóa,dịch vụ đó.Mối quan hệ này được biểu diễn dưới dạng hàm số được gọi là
hàm cầu ( hàm số của cầu ):
Dạng tổng quát của hàm cầu :QD(X,t) = f(Px,t; Py,t; I ;T; N; E)
Trong đó
- QD(X,t) là cầu hàng hóa X trong thời gian t,đóng vai trò là hàm số
cầu.
- PX,t là giá hàng hóa X trong thời gian t
- PY,t là giá hàng hóa Y trong thời gian t ( giá hàng hóa thay thế,hàng
hóa bổ sung)
- I là thu nhập của người tiêu dùng
- T là thị hiếu,sở thích của người tiêu dùng
- N là quy mô dân số
- E là kỳ vọng của người tiêu dùng về sự thay đổi các yếu tố trên
Như vậy,từ hàm cầu dạng tổng quát trên có thể thấy các yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến cầu:
 Giá cả chính hàng hóa dịch vụ đó ( hàng hóa X) (P X): Với điều

kiện các yếu tố khác không thay đổi,khi giá hàng hóa X tăng thì lượng cầu
của nó giảm và ngược lại.Giá và cầu hàng hóa có mối quan hệ nghịch biến.

10


 Giá cả hàng hóa liên quan (PY): Hàng hóa liên quan bao gồm
hàng hóa thay thế và hàng bổ sung.Cầu của hàng hóa dịch vụ nào đó ngoài
việc phụ thuộc vào giá của hàng hóa dịch vụ đó thì cũng phụ thuộc vào giá cả
hàng hóa liên quan:
+ Hàng hóa thay thế: Hai hàng hóa được gọi là thay thế khi người ta
có thể sử dụng hàng hóa này thay thế cho hàng hóa kia và ngược lại mà không
làm thay đổi giá trị sử dụng của chúng.Vì vậy nếu hàng hóa X và hàng hóa Y
là hai hàng hóa thay thế nhau thì quan hệ giữa giá hàng hóa Y( P Y) và cầu
hàng hóa X( QDX) là quan hệ đồng biến.
+ Hàng hóa bổ sung: Hai hàng hóa được gọi là bổ sung khi sử dụng
hàng hóa này phải đi kèm hàng hóa kia.Khi X và Y là hai hàng hóa bổ sung
thì quan hệ giữa giá hàng hóa Y ( PY) và cầu hàng hóa X (QDX) là quan hệ
nghịch biến.
 Thu nhập của người tiêu dùng ( I ):Thu nhập là yếu tố quan trọng
xác định cầu.Thu nhập là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng mua của
người tiêu dùng.Khi thu nhập của người dân tăng lên đồng nghĩa đời sống vật
chất của người dân cũng được nâng cao khi đó nhu cầu tiêu dùng của họ cũng
tăng lên .Nhu cầu về hàng hóa tiêu dùng thông thường và hàng hóa xa xỉ
tăng,cầu hàng hóa thứ cấp giảm và ngược lại.
 Sở thích và thị hiếu của người tiêu dùng (T): Đó là ý thích và ý
muốn chủ quan của người tiêu dùng khi sử dụng hàng hóa dịch vụ.Vì vậy nếu
một hàng hóa đang được ưa chuộng thì cầu hàng hóa đó tăng,cầu sẽ giảm khi
sự ưa chuộng hàng hóa đó không còn. Nhìn chung yếu tố này ít thay đổi do
thị hiếu và sở thích của người tiêu dùng rất đa dạng và phức tạp

 Quy mô dân số hay số lượng người tiêu dùng (N): Quy mô dân
số ảnh hưởng tới tổng cầu hàng hóa dịch vụ ( quy mô thị trường) của từng
vùng và cả quốc gia.
 Kỳ vọng của người tiêu dùng:Kỳ vọng được coi như sự mong
đợi dự đoán của người tiêu dùng về các yếu tố xác định cầu trong tương lai
nhưng ảnh hưởng tới cầu hàng hóa hiện tại.Các hy vọng về thu nhập,thị hiếu
hoặc số lượng người tiêu dùng đều tác động đến cầu hàng hóa.

11


Ngoài ra còn các yếu tố khác như phong tục tập quán,điều kiện tự
nhiên,chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước cũng ảnh hưởng tới lượng cầu
hàng hóa dịch vụ.
2.1.3 Tổng quan về nước sạch
2.1.3.1 Các khái niệm
• Nước (water):là một chất không màu ,không mùi,không vị.Là một chất
lỏng thông dụng ,là thành phần quan trọng và cơ bản của môi trường sống.
Nước là dạng tài nguyên đặc biệt.Nó vừa là thành phần thiết yếu của sự sống
và môi trường,quyết định sự tồn tại,phát triển của xã hội,vừa có thể mang tai
họa đến cho con người.
• Tài nguyên nước: là lượng nước trong sông,ao hồ,biển,đại dương trong
khí quyển và sinh quyển.Trong Luật Tài nguyên nước của nước Cộng hòa
XHCN Việt Nam quy định: ”Tài nguyên nước bao gồm các nguồn nước
mặt,nước mưa,nước dưới đất,nước biển thuộc lãnh thổ nước Cộng hòa XHCN
Việt Nam ”.hay có thể nhận thấy tài nguyên nước của một lãnh thổ là toàn bộ
lượng nước có trong đó mà con người có thể khai thác,sử dụng được,xét cả về
mặt lượng và chất,cho sinh hoạt,sản xuất trong hiện tại và tương lai.
• Khái niệm nước sạch
- Theo quy định của Luật Tài nguyên nước năm 1998: ”Nước sạch” là

nước đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng của Tiêu chuẩn Việt Nam.
- Nước sạch là nước không màu,không mùi,không vị và không chứa các
chất tan,các vi khuẩn không nhiều quá mức cho phép và tuyệt đối không có vi
sinh vật gây bệnh( theo quan điểm của WHO).
-Theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế: Nước sạch là nước dùng cho sinh hoạt cá
nhân và gia đình không sử dụng làm nước ăn uống trực tiếp.Nếu dùng làm
nước ăn uống trực tiếp phải xử lý để đạt tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống ban
hành theo Quyết định số 1329/QĐ – BYT ngày 18/4/2002 của Bộ Y tế.
• Khách hàng sử dụng nước: Là các hộ đã thỏa thuận và ký hợp đồng với
đơn vị cấp nước mà không sử dụng hoặc sử dụng nước ít hơn 4m 3/hộ gia
đình/tháng thì hộ gia đình có nghĩa vụ thanh toán và đơn vị cấp nước được
phép thu tiền nước theo khối lượng nước sử dụng tối thiểu quy định là 4m 3/hộ
gia đình/tháng,trừ trường hợp tạm ngừng dịch vụ cấp nước theo quy định.
12


Quy định về khối lượng nước sử dụng tối thiểu phải được thông báo cho các
hộ gia đình biết trong quá trình tham vấn,lấy ý kiến cộng đồng và được thể
hiện trong Hợp đồng dịch vụ cấp nước ký kết giữa đơn vị cấp nước và hộ gia
đình.
• Dịch vụ cấp nước: là các hoạt động có liên quan của tổ chức,cá nhân
trong lĩnh vực bán buôn nước sạch,bán lẻ nước sạch .
• Đơn vị cấp nước: là tổ chức,cá nhân thực hiện một phần hoặc tất cả các
hoạt động khai thác,sản xuất,truyền dẫn,bán buôn và bán lẻ nước sạch.
• Hệ thống cấp nước: là tổ hợp các công trình liên quan đến việc khai
thác nguồn nước,thu nước,xử lý nước,các trạm bơm và mạng phân phối điều
hòa nước sạch.
• Bệnh liên quan đến nguồn nước: là các dạng bệnh tật sinh ra do sử
dụng hoặc tiếp xúc với nguồn nước bị nhiễm bẩn và nhiễm trùng ( Lê Anh
Tuấn,2007).

 Ý nghĩa của nước với đời sống con người
- Nước là thành phần cơ bản và quan trọng của môi trường sống.Toàn
bộ lượng nước trên Trái Đất trong đó khoảng 97% là ở đại dương và biển.Tuy
nhiên do hàm lượng muối cao nên nước ở đây không sử dụng cho nhu cầu
sinh hoạt hàng ngày của con người.
- Nước chiếm hơn 70% trong cơ thể và mang dinh dưỡng đến tất cả
các tế bào sống.Theo ước tính trung bình mỗi ngày mỗi người cần khoảng
100 – 150 lít nước .
Tuy nhiên hiện nay nguồn nước đang trong tình trạng ô nhiễm,nhiều
bệnh tật liên quan tới sử dụng nước nhiễm các chất hóa học.Sự có mặt của các
hóa chất độc hại, chất hữu cơ clo hóa từ các sản phẩm hóa học công nghiệp,
kim loại nặng từ các phân xưởng sản xuất,thuốc trừ sâu diệt cỏ,nồng độ muối
khoáng tăng ở các cánh đồng nông nghiệp,… đã làm xấu đi các tính chất của
các nguồn nước. Mặc dù cho đến nay con người đã có nhiều biện pháp tích
cực kiểm soát nguồn nước nhưng vẫn chưa thoát khỏi vấn đề ô nhiễm nước.
Trong sản xuất nông nghiệp,nuôi trồng thủy hải sản,nước đóng vai trò
quyết định tới sự tồn tại và phát triển của cây trồng vật nuôi.Đối với Việt
Nam là một quốc gia mà nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp đang ngày một
13


phát triển cùng với đó là nguồn lợi thủy sản phong phú thì nước là yếu tố vô
cùng quan trọng không thể thiếu.
Tài nguyên nước cùng với các yếu tố môi trường khác như cảnh quan
thiên nhiên,danh lam thắng cảnh,...là điều kiện cho phát triển du lịch.
Vì vậy có thể thấy nước có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống và
trong sản xuất đối với thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.Tuy nhiên
hiện nay việc sử dụng nước vẫn còn lãng phí và có nhiều hành động gây ô
nhiễm nguồn nước.Do việc quản lý còn phân tán,quá trình khai thác và sử
dụng chưa hợp lý dẫn tới tình trạng khan hiếm và cạn kiệt nguồn nước.

2.1.3.2 Vai trò của nước sạch trong cuộc sống sinh hoạt của người dân
Trong điều kiện nền kinh tế - xã hội ngày càng phát triển như hiện nay
nhu cầu về nước đặc biệt là nước sạch sử dụng trong sinh hoạt ngày càng tăng
lên.Nước sạch luôn được coi là mặt hàng thiết yếu và là nhu cầu cơ bản không
thể thiếu trong cuộc sống của con người.
Nhìn tổng quát gần 80 nước chiếm tới 40% dân số thế giới đang trong
tình trạng thiếu nước nghiêm trọng,có khoảng 1,1 tỷ người không có nước
sạch an toàn để sử dụng.Nhiều bệnh liên quan tới nước sạch gia tăng,theo
thống kê ở Việt Nam có gần 80% loại bệnh tật liên quan đến chất lượng nước
và vệ sinh môi trường mà chủ yếu là do chất lượng nước, gây ra các bệnh ề
đường ruột như: bệnh tả,bệnh thương hàn,bệnh giun sán,bệnh sốt xuất
huyết...và các bệnh về da như : lang ben,nấm móng.Vì vậy nước sạch có ảnh
hưởng rất lớn tới sức khỏe người dân.Khi người dân đã quen với sử dụng
nước sạch sẽ tạo ra văn hóa trong lối sống sinh hoạt,đảm bảo vệ sinh đồng
thời ý thức bảo vệ môi trường được nâng cao.
Trên thực tế, nước nói chung và nước sạch nói riêng là vấn đề rất được
quan tâm trong cả hiện tại và tương lai.Liên Hợp Quốc đã đề ra thập kỷ nước
uống vào năm 1980 đã mở nhiều hội nghị để cảnh báo và khuyến cáo các
quốc gia cần quan tâm đến vấn đề nước và nước sạch.
Cung cấp nước sạch cho người dân,đặc biệt là những người dân ở vùng
sâu vùng xa,vùng nông thôn,... sẽ giúp tiết kiệm công lao động do không phải
đi xa để gánh nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt.Góp phần phát triển kinh tế
xã hội,xóa đói giảm nghèo.Đặc biệt tạo lòng tin của nhân dân đối với Đảng và
14


Nhà nước.Mặt khác còn thể hiện sự quan tâm trực tiếp của Đảng và Nhà nước
tới đồng bào dân tộc thiểu số.
2.1.3.3 Nguyên tắc và phương pháp xác định giá nước sạch
- Nhguyên tắc xác định giá tiêu thụ nước sạch

Quy chế tính giá ban hành và hướng dẫn tại thông tư số 95/2009/TTLTBTC- BXD-BNN ngày 19/5/2009.
Giá tiêu thụ nước sạch phải được tính đúng,tính đủ các yếu tố chi phí của
giá thành toàn bộ và lợi nhuận định mức hợp lý trong quá trình sản xuất,phân
phối,tiêu thụ để các doanh nghiệp sản xuất,kinh doanh nước sạch duy trì và
phát triển.Giá tiêu thụ nước sạch có tác dụng khuyến khích đơn vị cấp nước
sạch nâng cao chất lượng về nước,nâng cao chất lượng dịch vụ đáp ứng nhu
cầu của khách hàng và phấn đấu giảm chi phí,giảm cấp thất thoát nước,có tác
dụng khuyến khích khách hàng sử dụng nước tiết kiệm.
Giá tiêu thụ nước sạch được xác định theo khối lượng tiêu thụ và mục
đích sử dụng nức như: nước dùng cho sinh hoạt của dân cư,co quan hành
chính,tổ chức sự nghiệp,nước dùng cho sản xuất,kinh doanh dịch vụ,phù hợp
với đặc điểm tiêu dùng nước,nguồn nước và điều kiện sản xuất nước của từng
địa phương,khu vực; giá tiêu thụ nước sạch được quy định không phân biệt
theo thành phần kinh tế,người Việt Nam hay người nước ngoài sống tại Việt
Nam.
Giá tiêu thụ nước sạch được quy định theo đúng nguyên tắc,phương pháp
định giá,đúng thẩm quyền do Nhà nước quy định.Giá tiêu thụ nước sạch sinh
hoạt do Nhà nước chỉ đạo theo khung giá phù hợp với địa phương,khu vực.
Giá tiêu thụ nước sạch bình quân
Gttbq =
Trong đó: Gttbq – Giá tiêu thụ bình quân (đồng/m3)
GTtb – Giá thành toàn bộ sản phẩm nước sạch ( đồng/năm)
SLtp – Sản lượng nước thương phẩm :SLtp = SLsx – KLhh
SLsx – Sản lượng nước hao hụt (m3/năm)
15


KLhh – Sản lượng nước sản xuất
- Hệ số tính giá tiêu thụ nước sạch
Bảng 2.1 Hệ số tính giá tiêu thụ nước sạch

Mục đích sử dụng Lượng nước sạch sử dụng/ tháng
nước
Mức
Kí hiệu
3
Snh hoạt các hộ - Mức 10m đầu tiên
SH1
dân cư
(hộ/ tháng)
- Từ trên 10m3 – 20m3
SH2
(hộ/tháng)
- Từ trên 20m3 - 30m3
SH3
( hộ/tháng)
- Trên 30m3(hộ/tháng)
SH4
Cơ quan hành
Theo thực tế sử dụng
chính
Đơn vị sự nghiệp
Theo thực tế sử dụng
Phục vụ mục đích Theo thực tế sử dụng
công cộng
Hoạt động sản Theo thực tế sử dụng
xuất vật chất
Kinh doanh dịch Theo thực tế sử dụng
vụ
Bình quân tổng sản lượng nước thương phẩm
Trường hợp xác định được số lượng người


Hệ số tính giá
tối đa so với
0,8
1,0
1,2

HC

2,0
1,0

SN
CC

1,2
1,0

SX

1,5

DV

3,0

1,0
sử dụng nước sinh hoạt

trong một hộ gia đình( kể cả nhà ở tập thể ) thì có thể áp dụng tính hệ số giá

theo định mức sử dụng nước theo( m3/ người /tháng)như sau:
- Mức 2,5m3/người/tháng

SH1 0,8

- Trên 2,5m3 - 5m3/người/tháng

SH2 1,0

- Trên 5m3 - 7,5m3/người/tháng

SH3 1,2

- Trên 7,5m3/người/tháng

SH4 2,0

Đối với hộ dân cư tiêu thụ nước sạch mà chưa lắp được đồng hồ đo
lượng nước tiêu thụ thì tạm thời áp dụng mức thu khoán theo mức tiêu thụ
cho một hộ dân cư sử dụng là 16 m3/ tháng theo giá tiêu thụ ở mức SH2.
Trường hợp những nơi có nguồn nước và công suất cấp nước dư thừa
so với tiêu dùng thì có thể chưa thực hiện mức giá lũy tiến, nhằm khuyến
16


khích người tiêu dùng sử dụng nước sạch, an toàn vệ sinh; mặt khác, cũng tạo
điều kiện để các doanh nghiệp cấp nước phát triển mạng phân phối nước,
nâng cao hiệu quả sản xuất.
Trường hợp đặc biệt đối với địa phương có sản lượng nước sản xuất ra
tiêu thụ chủ yếu cho sinh hoạt các hộ dân cư mà khi tính giá tiêu thụ nước

sạch không thoả mãn hệ số tính giá tối đa theo quy định thì được phép điều
chỉnh hệ số tính giá vượt hệ số tối đa áp dụng cho SH1 đầu tiên, để bảo đảm
hệ số giá tiêu thụ nước sạch bình quân bằng 1.
Đối với các đối tượng sử dụng nước sạch khác như: cơ quan hành
chính, sự nghiệp, doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ… giá
tiêu thụ nước sạch do doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nước sạch quy định,
nhưng không vượt hệ số tính giá tối đa quy định tại Thông tư này. Căn cứ
bảng hệ số tính giá tối đa so với giá bình quân, tuỳ theo đặc điểm tiêu thụ
nước sạch, tỷ lệ sử dụng nước sạch giữa các mục đích khác nhau tại địa
phương mà xác định hệ số tính giá cho phù hợp.
2.1.3.4 Vai trò quản lý của Nhà nước về vấn đề nước sạch
Quản lý Nhà nước đối với nước sạch là biện pháp chỉ đạo,tổ chức cá
hoạt động nhằm bảo vệ nguồn tài nguyên nước đặc biệt là nước sạch thông
qua các việc làm sau:
Xây dựng,ban hành và thực thi pháp luật về tài nguyên nước,các tiêu
chuẩn về chất lượng nước.
Quản lý Nhà nước về tài nguyên nước,nguồn nước sạch hiệu quả góp
phần quan trọng vào quá trình điều tiết và sử dụng tối ưu nguồn tài nguyên
nước mà không gây hậu quả nghiêm trọng.
Nâng cao nhận thức của người dân về vai trò của nước,nâng cao ý thức
trong khai thác và sử dụng nguồn nước sạch đồng thời hướng dẫn mọi người
dân thực hiện các chương trình,kế hoạch bảo vệ nguồn tài nguyên nước.

17


Các cơ quan Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc định hướng và
điều tiết quá trình khai thác và sử dụng tài nguyên nước cũng như tài nguyên
nước sạch.
Quản lý Nhà nước về tài nguyên nước là một trong những cách thức quan

trọng nhằm phân phối nguồn tài sản chung của toàn dân tới tất cả người
dân.Hiện nay ở nước ta về quản lý cung cấp nước sạch,phát triển chuyên
ngành trên cơ sở hình thành dịch vụ người bán – người quản lý và người mua
nước để dần loại bỏ bao cấp trong vấn đề sử dụng nước sạch và cơ bản hình
thành thị trường nước sạch nông thôn trên phạm vi toàn quốc vào năm
2020,Chính phủ đã có một số chủ trương chính sách ưu đãi,khuyến khích đầu
tư quản lý,khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn,các dự án các công
trình cấp nước sạch nông thôn phục vụ cho cộng đồng.
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Nhu cầu sử dụng nước sạch trên thế giới
Vấn đề nước uống ngày càng trở nên nghiêm trọng do sự biến đổi khí hậu
toàn cầu cùng với việc tăng nhu cầu lương thực thực phẩm và các phương tiện
vệ sinh của người dân trên toàn cầu.Theo báo cáo của Liên Hợp Quốc trong
ngày Nước thế giới 22/3 vừa qua cho biết sự phân bổ nguồn nước trên các lục
địa không đồng đều.Châu Á nơi 60% dân số hành tinh sinh sống chỉ sở hữu
1/3 nguồn nước trên thế giới. Theo các chuyên gia cho biết đến năm 2050,nhu
cầu lương thực tăng 70% và nhu cầu nước tăng 19%.Lúc đó cần huy động đến
90% nguồn nước trên thế giới.
Theo báo cáo của Quỹ Nhi Đồng Liên Hợp Quốc ( UNICEF) công bố cho
biết trên thế giới có 2,5 tỷ người đang khát nước sạch,chiếm 1/3 dân số toàn
cầu.Đây là con số báo động vì trước đây 2 năm (năm 2011) con số này là 1 tỷ
người.Theo dự báo của Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) nhu
cầu về nước năm 2050 sẽ tăng lên 55%.Theo báo cáo tiến bộ về nước sạch và
vệ sinh của WHO/UNICEF năm 2014 có khoảng 1,6 tỷ người được tiếp cận
với nguồn nước sạch từ các công trình cấp nước tập trung,khoảng cách giữa
tỷ lệ tiếp cận nước sạch của người dân nông thôn và thành thị đã có sự thu
18


hẹp.Vào năm 1990 có hơn 95% người dân thành phố được tiếp cận với nước

sạch ở nông thôn chỉ đạt 62%.Tuy nhiên tới năm 2012 tỷ lệ này thay đổi
đáng kể,tỷ lệ người dân thành phố được tiếp cận nước sạch là 96%,trong khi
tỷ lệ người dân nông thôn tiếp cận với nước sạch tăng lên 82%.
Tuy nhiên quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng trên toàn cầu vẫn
đang cản trở những nỗ lực cải thiện tình hình cung cấp nước sạch ở người
ngay cả những thành phố lớn.Trong khi nhu cầu đang tăng thì nguồn cung lại
hạn chế.Thực tế 97% nguồn nước dự trữ là nước biển,2% còn lại là ở Nam
cực và Bắc cực.Nhân loại chỉ còn 1% lượng nước sử dụng được.
Tại một số nước,có tới một nửa số bệnh nhân phải vào điều trị tại bệnh
viện do không được tiếp cận với những điều kiện vệ sinh phù hợp vì thiếu
nước và các bệnh liên quan tới nước.Thiếu vệ sinh và thiếu nước sạch là
nguyên nhân gây tử vong cho hơn 1,6 triệu trẻ em mỗi năm.Báo cáo của Ngân
hàng thế giới (WB) nhấn mạnh các nguồn nước phục vụ sinh hoạt của con
người và sản xuất nông nghiệp đang bị giảm nghiêm trọng.Hiện có 1/6 số dân
thế giới không được tiếp cận nguồn nước sạch và 30% không được tiếp cận
các điều kiện vệ sinh cơ bản.
Theo thống kê cho thấy một nửa dân số nhân loại( khoảng 3,3 tỷ người)
hiện sinh sống tại các đô thị và quá trình đô thị hóa diễn ra không ngừng .Dự
báo trong 2 thập kỷ tới gần 60% dân số thế giới ( khoảng 5 tỷ người) sẽ trở
thành cư dân đô thị và tất cả sẽ phải đối mặt với nguy cơ thiếu nước nghiêm
trọng và đặc biệt trở nên nghiêm trọng hơn ở những đô thị.

19


2.2.2 Nhu cầu sử dụng nước sạch ở Việt Nam
Lượng nước sử dụng cho người dân bao gồm nguồn nước dùng cho
tắm,rửa,ăn uống,sản xuất nhẹ,chế biến thực phẩm,tưới cây và vệ sinh đường
phố.Tiêu chuẩn dùng nước cho từng đầu người thường tùy thuộc vào mức độ
phát triển kinh tế của từng vùng và điều kiện cấp nước.

Việt Nam là quốc gia có tổng lượng nước mặt cao nhưng không đồng đều
giữa các mùa.Vào mùa khô lượng nước chỉ bằng 30% lượng nước của cả
năm.Trong thời gian tới cùng với sự gia tăng về dân số và sự phát triển kinh
tế xã hội thì nhu cầu sử dụng nước sẽ tăng mạnh.
Trước tình hình đó Đảng và Nhà nước đã có nhiều chiến lược,kế hoạch
nhằm đáp ứng về nhu cầu sử dụng nước sạch và vệ sinh cho người dân trong
đó tiêu điểm là chương trình Mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn. Năm 2012 Chương trình Mục tiêu quốc gia về nước sạch
và Vệ sinh môi trường ở nhiều tỉnh thành trong cả nước cũng đạt kết quả đáng
ghi nhận, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.Nhờ đó, đời sống
người dân nông thôn ngày càng được cải thiện, số người được sử dụng nước
hợp vệ sinh ngày một tăng. Chính phủ đã dành 3.820.868 triệu đồng vốn ưu
đãi cho gần 900 nghìn hộ dân nghèo trong cả nước vay để đầu tư công trình
nước sạch phục vụ sinh hoạt.Nhờ có nguồn vốn trên, người dân nông thôn
trên toàn quốc đã xây dựng được trên 4,2 triệu công trình nước sạch và công
trình vệ sinh hợp tiêu chuẩn.Góp phần nâng cao chất lượng sống của người
dân nông thôn.Sau 1 năm(năm 2013) số lượng người dân nông thôn trong cả
nước được sử dụng nước hợp vệ sinh chiếm 80%,tăng tỷ lệ số người dân nông
thôn có nước sạch phục vụ sinh hoạt lên tới gần 1,7 triệu người
(www.monre.gov.vn,2013).
Bên cạnh việc sử dụng nước sạch cho sinh hoạt thì vấn đề cấp nước cũng cần
được chú trọng.Theo điều tra cho thấy lượng nước cấp cho quy hoạch ở Việt
Nam bao gồm các vùng núi,ven biển,thị trấn,ngoài thành,các thành phố,khu
công nghiệp Mỗi khu vực khác nhau có lượng cấp nước cho từng người là
khác nhau
20


Bảng 2.2 Lượng nước cấp cho quy hoạch ở Việt Nam
Lượng nước cấp(lít/người- ngày)

50 – 60

Vùng
- Núi,bán sơn địa

60 – 70

- Ven biển

60 – 80

- Nội đồng

70 – 90

- Thị tứ ,thị trấn

80 – 100

- Ven đô,ngoại thành

100 – 120

- Các thành phố,khu công nghiệp

120 – 150
* Cung cấp nước sạch ở nông thôn

- Đô thị lớn


Dân số nông thôn chiếm tới 75% dân số cả nước vì vậy việc cấp nước cho
người dân sử dụng trong sinh hoạt luôn là vấn đề được quan tâm .Trong thực
tế ở các vùng nông thôn nước ta nguồn nước sử dụng cho sinh hoạt và sản
xuất không những thiếu mà chất lượng nước cũng chưa được đảm bảo.
Ở vùng nông thôn bà con thường sử dụng các dụng cụ như
bể,chum,vại,xô...để chứa nước và nguồn nước sử dụng là nguồn nước giếng
khoan,nước mưa...Tại một số địa phương bà con áp dụng một số phương
pháp lọc,xử lý thô sơ như lọc qua cát,than,đánh phèn, ...làm sạch nguồn nước
để đưa vào sử dụng, nhiều gia đình có điều kiện hơn về kinh tế thì họ sử dụng
nước đóng bình hoặc sử dụng hóa chất để lọc nước trước khi sử dụng.Thông
thường người dân lọc nước để phục vụ cho nhu cầu ăn uống .Đối với nhu cầu
về sinh hoạt hay với những mục đích sử dụng khác các hộ sử dụng trực tiếp
nguồn nước giếng khơi ,giếng đào thậm chí là nước sông,suối.Hiện nay nguồn
nước sử dụng cho ăn uống và sinh hoạt của người dân đang bị ô nhiễm trầm
trọng bởi các chất thải từ khu dân cư,bệnh viện,chất thải nông nghiệp và thói
quen không tốt trong sinh hoạt gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe của người
dân.Với những địa phương làm nghề truyền thống thì vấn đề ô nhiễm môi
trường đặc biệt là ô nhiễm nguồn nước đang là vấn đề cấp bách và đáng lo
ngại hơn trong một vài năm trở lại đây.Nước mặt ở các ao,hồ,sông,suối đã
nhiễm bẩn,nhiễm mặn.Trong khi cuộc sống của con người những vùng quê
ngày một đổi mới và lo ấm hơn thì kéo theo hệ lụy là tỷ lệ người mắc các
bệnh ung thư,bệnh hiểm nghèo ngày một gia tăng do ảnh hưởng của môi
21


trường sống,sinh hoạt trong đó có sự hiện diện của chính nguồn nước mà họ
đang ngày ngày sử dụng.Tại các vùng núi,vùng thưa dân,tỷ lệ hộ sử dụng
nước sạch chỉ đạt con số rất thấp.
Do đó để nâng cao điều kiện sống cho người dân nông thôn,tạo điều kiện
cho người dân nông thôn tiếp cận được với nước sạch và vệ sinh tốt,Nhà nước

và chính quyền địa phương cần ưu tiên cải thiện cấp nước và vệ sinh cho
người dân đặc biệt là các hộ nghèo,vùng sâu vùng xa chưa có nhiều điều kiện
tiếp xúc với nước máy.
Nhu cầu nước sạch đa dạng,chia làm 4 cấp độ chính:
- Nước cất tinh khiết: công suất nhỏ,sử dụng chủ yếu cho các trung tâm y
tế,công suất nhỏ
- Nước sạch dùng cho sinh hoạt: mỗi gia đình cần trung bình khoảng vài
m3/ ngày.
- Nước sạch uống được: dùng cho các tụ đỉểm đông người như cơ quan
trường học,nhà máy ...công suất khoảng vài chục tới vài trăm lít/ngày.
- Nước sạch dùng cho nông nghiệp và sản xuất công nghiệp (Lê Thu Quý
và Nguyyễn Tuấn An ,2011).
Hiện nay các tỉnh trong cả nước đang thực hiện 5 mô hình quản lý công
trình nước sạch nông thôn:
- Một là Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn
(VSMTNT) do tỉnh trực tiếp quản lý.
- Hai là các nhà máy nước tư nhân.
- Ba là các hợp tác xã(HTX) cung cấp các dịch vụ nước sạch.
- Bốn là UBND xã làm chủ công trình và tự bảo dưỡng.
- Năm là các công ty hcổ phần kinh doanh nước sạch.
* Cấp nước thành thị,khu công nghiệp ở Việt Nam
Trong những năm qua,nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng một cách nhanh
chóng.Tốc độ phát triển đô triển đô thị ngày càng nhanh,song cơ sở hạ tầng
các đô thị còn yếu kém nhất là giao thông,cấp thoát nước và vệ sinh môi
trường
Sau hơn 10 năm thực hiện định hướng phát triển cấp nước,mạng lưới cấp
nước đô thị Việt Nam không ngừng mở rộng,dịch vụ cấp nước được cải
22



thiện.Hầu hết các đô thị và tỉnh lỵ đều có các dự án đầu tư xây dựng ,sửa
chữa,nâng cấp,mở rộng hệ thống cấp nước. Nhiều công trình đầu tư từ nguồn
vốn hỗ trợ đạt hiệu quả cao.So với khu vực nông thôn nhu cầu cấp nước tại
các đô thị lớn và các khu công ngiệp thường cao hơn và cơ bản đáp ứng được
yêu cầu.Hệ thống cấp nước các đô thị Việt Nam đã được Đảng,Chính phủ đầu
tư cải tạo và xây dựng vì vậy tình hình cấp nước đã được cải thiện đáng kể.
Tuy nhiên tình hình cấp nước đô thị cũng còn một số tồn tại :
Tỷ lệ cấp nước còn thấp:trung bình đạt 45% tổng dân số đô thị được
cấp nước.Công suất thiết kế của một số nơi chưa phù hợp với thực tế,nhiều
nơi thiếu nước nhưng cũng có nơi thừa nước không khai thác hết công suất.Tỷ
lệ thất thoát thất thu nước còn cao,tại nhiều đô thị tỷ lệ thất thoát,thất thu còn
cao như Thái Nguyên,Hà Nội,Nam Định,Hà Tĩnh,Vinh....Chất lượng nước
ngầm,nước măt bị ô nhiễm nặng nề ảnh hưởng tới sức khỏe của nhân dân
( website của Viện Quy Hoạch Thủy Lợi).
2.3 Các nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.Lê Phương Nam(2011),Xác định nhu cầu sử dụng nước sạch của người
dân xã Văn Bình,huyện Thường Tín,thành phố Hà Nội,báo cáo tổng kết đề tài
khoa học và công nghệ cấp trường.Nước sạch luôn giữ vai trò quan trọng
trong cuộc sống,sinh hoạt,sản xuất và môi trường sống của con người.Ở Việt
Nam 60% dân số nông thôn chưa được sử dụng nước sạch.Thường Tín là
huyện ngoại thành Hà Nội với dân số 22068 người ( năm 2010).Văn Bình là
một xã thuộc huyện Thường Tín nơi mà người dân chưa được tiếp cận với
nguồn nước sạch.Tác giả sử dụng phương pháptạo dựng thị trường (CVM) để
xác định mức bằng lòng chi trả của người dân đối với việc sử dụng nước
sạch.Kết quả nghiên cứu cho thấy mức sẵn lòng chi trả trung bình của người
dân xã Văn Bình là 3.825 đồng/m3.Hàm WTP = 2.73745 – 0.02747Ag +
0.11442Kno +2839Inc và hàm cầu nước sạch Q= - 0.07P + 15.54.Khi thu
nhập của người dân tăng 1 triệu đồng/tháng thì sẵn lòng trả thêm 230đồng/m 3/
tháng.Ngoài ra các yếu tố về giá nước,chi phí lắp đặt,số năm học của chủ
hộ,tuổi của chủ hộ cũng ảnh hưởng tới mức cầu nước sạch của người dân.

2.Phạm Thị Khánh Quỳnh(2012),nghiên cứu nhu cầu sử dụng nước sạch của
người dân trên địa bàn huyện Kim Bảng,tỉnh Hà Nam,luận văn thạc sĩ kinh
23


tế,Trường Đại học nông nghiệp Hà Nội.Nhu cầu nước sạch vẫn chưa được
đáp ứng một cách đầy đủ nhất là trong thời điểm hiện nay khi mà các khu
công nghiệp,các làng nghề và các công ty ngày một phát triển gây ô nhiễm
môi trường nước,ảnh hưởng tới sức khỏe người dân.Thông qua việc điều tra
90 phiếu trên địa bàn huyện Kim Bảng bằng phương pháp tạo dựng thị
trường(CVM).Kết quả nghiên cứu cho thấy mức WTP trung bình của một hộ
gia đình chi trả cho 1m3 nước sạch là 6.200 đồng/m3.,từ đó thiết lập đường cầu
mô tả mức sẵn lòng chi trả của người dân khi sử dụng nước sạch,phân tích các
yếu tố ảnh hưởng tới mức sẵn lòng chi trả của người dân.Sau đó tính toán
lượng quỹ nước sạch năm 2012 của huyện ước tính đạt 9.380 triệu đồng.Đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao nhu cầu sử dụng nước sạch của người
dân trên địa bàn huyện.
3.Hoàng Thị Hương (2008),Tìm hiểu mức sẵn lòng chi trả của người dân về
việc thu gom xử lý rác thải bằng phương pháp tạo dựng thị trường tại khu vực
Xuân Mai ,Chương Mỹ,Hà Nội,luận văn thạc sĩ kinh tế,Trường Đại học Nông
Nghiệp Hà Nội. Phương pháp tạo dựng thị trường được sử dụng để tính toán
mức sẵn lòng chi trả(WTP) của người dân về việc thu gom rác thải tại khu
vực Xuân Mai.Qua điều tra 377 hộ có tới 356 hộ chiếm 94,43% tổng số hộ
điều tra đồng ý sẵn lòng chi trả để thu gom và xử lý rác thải.Đối với các hộ
mức WTP trung bình hộ bằng lòng chi trả là 13.051(đồng/tháng),mứcWTP
bình quân của khối cơ quan đơn vị là 516.060 (đồng/tháng).Hàm WTP =
-4,74 + 0,517Gen +0,009Inc - 0,17D1 + 4,632D2 - 1,793D3 – 2,386D4.Nghiên
cứu chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng tới cầu về chất lượng môi trường.Khi thu
nhập của hộ tăng thêm 1triệu thì mức WTP tăng thêm khoảng
9.000(đồng).Ngoài ra các yếu tố về nghề nghiệp,trình độ... cũng ảnh hưởng

tới cầu về môi trường.Đây là cơ sở để có những khuyến nghị về mặt chính
sách đối với vấn đề thu gom và xử lý rác,bảo vệ môi trường.

24


PHẦN III
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên
3.1.1.1 Vị trí địa lý
Xã Giang Sơn nằm cách trung tâm huyện Gia Bình khoảng 7km về phía
Bắc với tổng diện tích tự nhiên là 767,97ha.Có địa giới hành chính tiếp giáp
với các địa danh:
- Phía Đông giáp xã Song Giang
- Phía Tây giáp xã Lãng Ngâm
- Phía Nam giáp xã Song Giang và xã Đông Cứu
- Phía Bắc giáp xã Chi Lăng và xã Cách Bi,huyện Quế Võ.
3.1.1.2 Đặc điểm địa hình
Xã Giang Sơn là xã thuộc vùng đồng bằng đất đai tương đối bằng
phẳng,xung quanh được bao quanh bởi hệ thống sông,diện tích sông,ngòi ở
đây rất lớn nhưng các sông có tốc độ chảy nhỏ,thuận lợi cho việc nuôi trồng
thủy sản.Mức độ chênh lệch địa hình không lớn ,diện tích đồi núi chiếm tỷ lệ
nhỏ so với diện tích tự nhiên,phân bố tại vùng núi Du Tràng thuộc xã Du
Tràng.Núi Du Tràng với điểm cao là 409m so với mặt nước biển và có sông
Đuống dài 5,2km chảy dọc theo 3 thôn từ Cổ Thiết qua Tiêu Xá đến thôn
Hữu Ái,thuận lợi cho việc vận tải hàng hóa đường thủy.
3.1.1.3 Đặc điểm khí hậu thủy văn
Giang Sơn là xã nằm trong tiểu vùng khí hậu Đồng bằng sông Hồng nên
mang đặc trưng của khí hậu ở vùng này,đó là khí hậu nhiệt đới gió mùa:nóng

ẩm,mưa nhiều,chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa.Lượng mưa bình quân
hàng năm từ 1100-1400 mm,mưa rào tập trung vào tháng 6-8 và mưa nhỏ vào
các tháng 1-4.Vào mùa mưa lượng mưa lớn,chiếm 80% lượng mưa cả
năm.Đặc biệt có những trận mưa rào có cường độ lớn kèm theo bão gây ngập
úng cục bộ.Thời tiết trong năm chia thành 4 mùa rõ rệt.Có mùa đông
lạnh,mùa hè nóng nực.Mùa đông kéo dài từ tháng 11 năm trước tới tháng 3
năm sau với đặc điểm như lạnh,trời khô hanh,mùa hè kéo dài từ tháng 4 đến
25


×