Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Nghiên cứu nhu cầu du lịch cuối tuần của người dân Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.82 KB, 44 trang )

Nguyễn Thị Mai Hơng Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phần mở đầu
Tính cấp thiết của việc nghiên cứu nhu cầu du lịch
cuối tuần của ngời dân Hà Nội.
Thế giới bớc vào nền kinh tế tri thức, cùng với sự phát triển nh vũ bão của
khoa học - kỹ thuật và công nghệ nhân loại đã chứng kiến một sự bùng nổ của
hoạt động du lịch trên phạm vi toàn cầu. Nền kinh tế không ngừng phát triển, đời
sống văn hoá - xã hội ngày càng đợc nâng cao thì du lịch đã trở thành một nhu
cầu không thể thiếu đợc trong cuộc sống của nguời dân. Theo số liệu của Tổ
chức du lịch thế giới (WTO) năm 2002 lợng khách đi du lịch là 716,6 triệu lợt,
thu nhập 474 tỷ USD và dự tính tới năm 2010 là 1.006 triệu lợt, thu nhập 900 tỷ
USD.
Nền kinh tế phát triển, các quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá tăng
lên, càng thúc đẩy du lịch phát triển, đó là xu hớng phát triển chung trên thế giới.
Các thành phố của nớc ta, đặc biệt là thủ đo Hà Nội cũng không nằm ngoài xu
thế đó. Mật độ dân số cao, sự ô nhiễm môi trờng, tiếng ồn, bụi, khói xe, khói
công nhiệp... Tất cả những mặt trái của một đô thị đã ảnh hởng rất lớn đến đời
sống của ngời dân khiến họ luôn thấy ngột ngạt, cang thẳng, ức chế, uể oải
Stress... Để lấy lại sự cân bằng trong cuộc sống, hàng năm số lợng ngời Hà Nội
đi nghỉ vào những vào những ngày cuối tuần ở những vùng ngoại vi và phụ cận
khá lớn. Đó chính là hoạt động du lịch cuối tuần. Có thể khẳng định rằng : Trong
tơng lai không xa, du lịch cuối tuần sẽ là một loại hình du lịch phổ biến đối với
ngời dân các đô thị Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng. Nghiên cứu những
nhu cầu nghỉ cuối tuần và đa ra hớng phát triển nhằm tạo ra điều kiện để thoả
mãn tối đa nhu cầu của con ngời là một yêu cầu mang tính khách quan và cần
thiết. Để xây dựng cơ sở khoa học cho việc phát triển du lịch cuối tuẩn của thủ
đô Hà Nội, đáp ứng xu thế phát triển của du lịch Việt Nam em đã chọn đề tài:
Nghiên cứu nhu cầu du lịch cuối tuần của ngời dân Hà Nội .
1
Nguyễn Thị Mai Hơng Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chơng I


Một số khái niệm về du lịch cuối tuần và nhu cầu du lịch
I. Một số khái niệm về nhu cầu du lịch và du lịch cuối tuần.
1. Khái niệm về du lịch.
Ngày nay du lịch đã trở thành một hiện tợng kinh tế xã hội phổ biến
không chỉ ở các nớc phát triển mà còn ở cả các nớc đang phát triển, trong đó có
Việt Nam cuộc sống con ngời ngày càng đợc cải thiện thì nhu cầu du lịch ngày
một tăng. Du lịch dần trở thành một nét sinh hoạt không thể thiếu trong cuộc
sống. Du lịch đợc coi là một ngành kinh tế có tác dụng góp phần tích cực vào
việc thực hiện chính sách mở cửa, thúc đẩy sự đổi mới và phát triển của nhiều
ngành kinh tế, Du lịch tạo ra nhiều việc làm cho xã hội, đồng thời du lịch còn tạo
điều kiện cho việc mở rộng mối giao lu văn hoá, xã hội giữa các vùng trong nớc,
tăng cờng tính đoàn kết hữu nghị hoà bình và sự hiểu biết lẫn nhau trong các dân
tộc.
Trong vòng 6 thập kỷ qua, kể từ khi thành lập Hiệp Hội Quốc Tế các tổ
chức du lịch IOUTO(Internation Of Union Oficical Travel Organization) năm
1925 tại Hà Lan, khái niệm về du lịch luôn là vấn đề đợc bàn luận. Đúng nh giáo
s, tiến sỹ Berneker một chuyên gia hàng đầu về du lịch trên thế giớiđã nhận định:
Đối với du lịch, có bao nhiêu tác giả nghiên cứu thì có bấy nhiđịnh nghĩa.
Điều này nói lên sự đa dạng của hoạt động du lịch và nó có thể đợc xem
xét dới nhiều góc độ khác nhau.
- Trên góc độ của ngời đi du lịch:
Du lịch là cuộc hành trình và lu trú tạm thời ở ngoài nơi lu trú thờng
xuyên của cá thể, nhằm thoả mãn các nhu cấu khác nhau, với mục đích hoà bình
và hữu nghị. Với họ du lịch nh một cơ hội để tìm kiếm những kinh nghiệm sống,
sự thoả mãn một số các nhu cầu về vật chất và tinh thần của mình.
- Trên góc độ ngời kinh doanh du lịch:
2
Nguyễn Thị Mai Hơng Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Du lịch là quá trình tổ chức các điều kiện về sản xuất và phục vụ nhằm
thoả mãn, đáp ứng các nhu cầu của ngời di du lịch. Các doanh nhiệp du lịch coi

du lịch nh là một cơ hội để bán các sản phẩm mà họ sản xuất ra, nhằm thoả mãn
nhu cầu của khách (ngời di du lịch), đồng thời thông qua đó đạt đợc mục đích số
một của mình là tối đa hoá lợi nhuận.
- Trên góc độ của chính quyền địa phơng:
Trên góc độ này du lịch đợc hiểu nh là một việc tổ chức các điều kiện về
hành chính, về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất ký thuật để phục vụ du khách. Du
lịch là tổng hợp các hoạt động kinh doanh đa dạng, đợc tổ chức nhằm giúp đỡ
việc hành trình và lu trú tạm thời của cá thể.
Du lịch là một cơ hội để bán các sản phẩm địa phơng, tăng thu ngoại tệ,
tăng các nguồn thu nhập từ các khoản thuế trực tiếp và gián tiếp, đẩy mạnh cán
cân thanh toán và nâng cao mức sống vật chất và tinh thần cho dân địa phơng.
- Trên góc độ cộng đồng dân c sở tại:
Du lịch là một hiện tợng kinh tế - xã hội. Với họ hoạt động du lịch tại địa
phơng mình, vừa đem lại những cơ hội để tìm hiểu về văn hoá và phong cách của
ngời ngoài địa phơng, ngời nớc ngoài, là cơ hội để tìm kiềm việc làm, để phát
sinh và phát triển các nghề cổ truyền các nghề thủ công truyền thống của dân
tộc. Thông qua du lịch, một mặt có thể tăng thu nhập, nhng mặt khác có thể gây
ảnh hởng đến đời sống của ngời dân sở tại nh: về môi trờng, trật tự an ninh xã
hội, nơi ăn chốn ở...
- Trên góc độ văn hoá - ngôn ngữ
Theo các học giả khác nhau, bản thân thuật ngữ du lịch trong ngôn ngữ
nhiều nớc, cũng đợc bắt nguồn từ một số nguồn gốc khác nhau.
Có một số học giả cho rằng thuật ngữ du lịch trong ngôn ngữ nhiều nớc
bắt nguồn từ gốc tiếng Pháp Le tourisme bản thân từ le tourisme lại đợc bắt
nguồn từ gốc le tour có nghĩa là một cuộc hành trình đi đến nơi nào đó và quay
trở lại. Thuật ngữ đó sang tiếng Anh là Tourism, tiếng Nga TYPN3M...
3
Nguyễn Thị Mai Hơng Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Ngời Đức không sử dụng gốc tiếng Pháp mà sử dụng từ der
fremdenverkehrs có nghĩa là ngoại (lạ), giao thông (đi lại) và mối quan hệ.

Trong tiếng Việt, thuật ngữ du lịch đợc dịch ra thông qua tiếng Trung
Quốc.
Tuy cha có sự thống nhất về nguồn gốc của thuật ngữ Du lịch theo ý
kiến của các học giả khác nhau, song điều quan trọng hơn là nghĩa đầu tiên của
thuật ngữ đó đều đợc bắt nguồn từ gốc: cuộc hành trình đi một vòng, từ một nơi
này đến một nơi khác và có quay trở lại.
Theo giáo s, tiến sỹ Hunziker và giáo s tiến sỹ Krapf thì: Du lịch là tập
hợp các mối quan hệ và các hiện tợng phát sinh trong các cuộc hành trình và lu
trú của những ngời ngoài địa phơng, nếu việc lu trú đó không thành c trú thờng
xuyên và không liên quan đế hoạt động kiếm lời.
Khoa du lịch và khách sạn (Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội) đã
đa ra định nghĩa: Du lịch là một ngành kinh doanh bao gồm các hoạt động tổ
chức hớng dẫn du lịch, sản xuất, trao đổi hàng hoá và dịch vụ của những doanh
nghiệp, nhằm đáp ứng các nhu cầu về đi lại lu trú, ăn uống, thăm quan, giải trí
tìm hiểu và các nhu cầu khác của khách du lịch. Các hoạt động đó phải đem lại
lợi ích kinh tế chính trị - xã hội thiết thực cho nớc làm du lịch và cho bản thân
doanh nghiệp.
- Một định nghĩa khác cuả WTO (World Tourism Organization) :
Du lịch là tổng hợp cac mối quan hệ và các hoạt động kinh tế bắt nguồn
từ các hành trình lu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thờng xuyên
của họ hoặc ngoài nớc của họ với mục đích hoà bình. Nơi họ đến lu trú không
phải là nơi làm việc của họ.
- Trong pháp lệnh Du lịch của Việt Nam năm 1999, tại điều 10 thuật ngữ
Du lịch đợc hiểu nh sau:
Du lịch là hoạt động của con ngời ngoài nơi c trú thờng xuyên của mình
nhằm thoả mãn nhu cầu thăm quan, giải trí, nghỉ dỡng trong một khoảng thời
gian nhất định.
4
Nguyễn Thị Mai Hơng Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2. Các loại hình du lịch.

Hoạt động du lịch có thể phân thành các nhóm khác nhau tuỳ thuộc vào
tiêu chí đa ra. Về phần mình các tiêu chí đa ra phụ thuộc và mục đích việc phân
loại và quan điểm chủ quan của tác giả. Hiện nay đa số các chuyên gia về du lịch
theo các tiêu chí cơ bản sau:
2.1. Phân loại theo môi trờng tự nhiên:
Theo Pyonik, Du lịch là một ngành có định hớng tài nguyên rõ rệt. Tuỳ
theo môi trờng tài nguyên và hoạt động du lịch đợc chia thành hai nhóm lớn là:
- Du lịch văn hoá:
Là những hoạt động du lịch diễn ra chủ yếu trong môi trờng nhân văn,
hoạt động du lịch đó tập trung khai thác tài nguyên du lịch nhân văn.
VD: các di tích lịch sử, các phong tục tập quán...
- Du lịch thiên nhiên:
Là những hoạt động du lịch nhằm thoả mãn nhu cầu về với thiên nhiên
của con ngời.
VD: Nh hoạt động du lịch biển, du lịch núi, du lịch nông thôn
2.2. Phân theo mục đích chuyến đi:
- Du lịch nghỉ ngơi, giải trí (nghỉ dỡng):
Loại hình du lịch này nảy sinh do nhu cầu cần phải nghỉ ngơi để phục hồi
thể lực và tinh thần của con ngời. Chủ yếu là đến những nơi yên tĩnh, họ không
muốn bị quấy rầy, họ muốn sống theo kiểu cô lập nhng không hẳn vì họ muốn đ-
ợc giao tiếp với những con ngời mới ở xung quanh.
- Du lịch chữa bệnh :
Là hình thức di du lịch để điều trị một căn bệnh nào đó về thể xác hay tinh
thần. Vì vậy họ thờng đến những nơi có nguồn nớc khoáng, nớc nóng, khí hậu,
không khí trong lành.
5
Nguyễn Thị Mai Hơng Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Du lịch công vụ :
Với mục đích là nhằm thực hiện nhiệm vụ công tác hoặc nghề nghiệp nào
đó. Tham gia loại hình này là khách đi dự các hội nghị, kỷ niệm các ngày lễ lớn,

các cuộc gặp gỡ.
- Du lịch tôn giáo :
Du lịch này là nhằm thoả mãn nhu cầu tín ngỡng đặc biệt của những ngời
theo các tôn giáo khác nhau. Loại hình này có 2 dạng là: Đi thăm nhà thờ, đền
thờ và đi xng tội.
- Du lịch thăm thân :
Nảy sinh do nhu cầu giao tiếp xã hội nhằm thăm hỏi bà con họ hàng bạn
bè thân quen hoặc đi dự lễ tang.
- Du lịch là để tìm kiếm cơ hội làm ăn :
Những ngời du lịch những ngời du lịch này thờng là các thơng gia, những
ngời đâu t ...
2.3. Phân loại theo lãnh thổ hoạt động:
Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ của chuyến đi mà phân thành 2 loại:
- Du lịch quốc tế :
Tức là điểm đầu và điểm đến không nằm trên lãnh thổ của một quốc gia
và có sự thanh toán bằng ngoại tệ. Đón khách quốc tế và gửi khách trong nớc ra
nớc ngoài.
- Du lịch nội địa :
Là chuyến đi du lịch từ chỗ này sang chỗ khác trong phạm vi đât nớc
mình. Điểm xuất phát và điểm đến nằm trong lãnh thổ của một đất nớc.
2.4. Phân loại theo vị trí điểm du lịch:
- Du lịch nghỉ biển :
Là những cơ sở du lịch nằm ở vùng ven biển với mục đích đón khách tắm
biển. Loại hình này chủ yếu là các hoạt động nghỉ dỡng về mùa hè.
- Du lịch nghỉ núi :
6
Nguyễn Thị Mai Hơng Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đó là các loại hình du lịch thể thao, du lịch chữa bệnh.
2.5. Phân loại theo phơng tiện đi lại.
Có thể phân thành các loại sau:

- Du lịch xe đạp :
Thờng đợc tổ chức từ 1 đến 3 ngày vào cuối tuần và đến những đểm du
lịch gần. Nhiều khách ở Châu Âu rất a thích loại hình này vì nó không hao tốn,
không ô nhiễm môi trờng lại thuận tiện khi muốn đi nhiều nơi.
- Du lịch ô tô :
Đây là loại hình phổ biến chiếm 80% tổng số khách du lịch.
- Du lịch tàu hoả :
Có chi phí giao thông thấp hơn, sức khoẻ đợc đảm bảo nên nhiều ngời
tham gia.
- Du lịch tàu thuỷ :
Là phơng tiện vận chuyển ban đầu của loài ngời, nó bị mất vị trí khi ô tô
và máy bay xuất hiện. Nhng hiện nay đi du lịch bằng tàu thuỷ lại rất tốt vì đảm
bảo nhiều dịch vụ, nhng chi phí lớn nên chỉ dành cho những ngời có thu nhập
cao
- Du lịch máy bay :
Là một trong những loại hình tiên tiến nhất. Nó làm cho khoảng cách giữa
điểm đi và điểm đến xích lại gần nhau. Tuy nhiên giá thành vận chuyển cao
không phù hợp với những ngời có thu nhập thấp.
2.6. Phân loại theo cơ sở lu trú.
- Khách sạn (hotel) : Là cơ sở lu trú có đầy đủ tiện nghi phục vụ viêc
nghỉ qua đêm của du khách.
- Khách sạn ven đờng (motel) : Là cơ sở lu trú nằm ven đờng giao thông,
trong đó có bộ phận kiểm tra, sửa chữa ô tô.
7
Nguyễn Thị Mai Hơng Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Trại (camping) : Là nơi mà du lịch khách qua đêm ở lán trại, loại hình l-
u trú này rất rẻ phù hợp với du lịch khách là thanh niên, thiếu niên, học sinh, sinh
viên.
- Bungalaw : Là một loại hình c trú làm bằng gỗ hoặc các vật liệu nhẹ
ghép lại.

- Làng du lịch : Là quần thể các biệt thự Bugalaw đợc bố chí để tạo ra
một không gian du lịch, đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.
2.7. Phân loại theo lứa tuổi khách du lịch.
- Du lịch thiếu niên : Khách dới 17 tuổi thờng đi du lịch trong mùa hè
hoặc trong chơng trình học tập, thăm quan. Họ thờng thích các hoạt động sôi nổi
tập thể. Khả năng chi trả không cao.
- Du lịch thanh niên : Khách tuổi từ 17- 35, đi theo tổ chức của đoàn
hoặc cá nhân. Nhóm ngời này thờng a hoạt động mạo hiểm, hoạt động tập thể,
khả năng chi trả không lớn nên đòi hỏi chất lợng không nhiều.
- Du lịch trung niên : Khoảng từ 35- 55 tuổi. Nhóm ngời này có khả năng
chi trả cao nhất và yêu cầu chất lợng sản phẩm cũng cao.
- Du lịch cao cấp : Là những ngời đã có tuổi. Họ có thời gian nhng có sự
hụt hẫng về mặt tâm lý, thu nhập, đòi hỏi chất lợng cao nhng phải có sự u đãi về
giá cả. Nhóm ngời này không nên tổ chức đi quá xa và những nơi nguy hiểm.
2.8. Phân theo độ dài chuyển đi.
- Du lịch ngắn ngày : Nó thờng đợc kéo dài đến sáu ngày, tiêu biểu cho
loại hình du lịch này chính là du lịch cuối tuần (1-3 ngày) loại này thờng chỉ tổ
chức du lịch gần tức là đến những địa điểm gần
- Du lịch dài ngày : Thờng từ 7 ngày trở lên. Nó thờng đợc tổ chức vào
dịp nghỉ phép, nghi đông hoặc nghỉ hè trong năm. Loại này thì họ thờng chọn
những địa điểm xa.
2.9. Phân loại theo hình thức tổ chức:
8
Nguyễn Thị Mai Hơng Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Du lịch theo đoàn : Với sự chuẩn bị từ trớc hay thông qua các tổ chức
du lịch
- Du lịch cá nhân : Cá nhân tự định ra tuyến hành trình kế hoạch lu trú,
địa điểm ăn uống tuỳ ý
Tóm lại : Có rất nhiều loại hình du lịch mà nó lại rất phong phú. Chính
vì thế mà để đáp ứng những nhu cầu đi du lịch ngày càng cao của ngời dân mà

đòi hỏi chất lơng của các nhà tổ chức hay các công ty du lịch phải nghiên cứu
xây dựng đợc những chơng trình du lịch với các loại hình có tính năng khoa học
và cái quan trọng nhất là phải phù hợp với từng loại đối tợng sử dụng nó.
3. Du lịch cuối tuần.
3.1. Khái niệm.
- Hoạt động du lịch hiện đại là một hoạt động rất phong phú và đa dạng,
gồm nhiều loại hình khác nhau. Để phân loại các thể loại du lịch ngời ta đã dựa
vào các tiêu thức sau:
+ Mục đích du lịch
+ Phơng tiện đi du lịch
+ Vị trí địa lý của nơi du lịch
+ Thời gian đi du lịch
+ Hình thức tổ chức chuyến đi
- Trong đó, khi dựa vào thời gian kéo dài của chuyến đi ngời ta lại chia
thành:
+ Du lịch ngắn ngày
+ Du lịch dài ngày
- Loại hình du lịch ngắn ngày thờng đợc tổ chức vào cuối tuần thì đợc gọi
là du lịch cuối tuần. Nh vậy du lịch cuối tuần thì đợc gọi là du lịch cuối tuần.
Nh vậy gọi là du lịch cuối tuần là một dạng của du lịch ngắn ngày.Trong cuốn
luận án thạc sỹ: Nghiên cứu các điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội phục vụ mục
đích phát triển du lịch cuối tuần của Hà Nội và phụ cận của bà Nguyễn Thị Hải
9
Nguyễn Thị Mai Hơng Báo cáo thực tập tốt nghiệp
đã đa ra: Du lịch cuối tuần là một dạng hoạt động của dân c các đô thị, thành
phố, vào những ngày nghỉ cuối tuần, vào những vùng ngoại ô hoặc phụ cận, có
điều kiện dễ dàng hoà nhập với thiên nhiên, nhằm nghỉ ngơi, giải trí, phục hồi
sức khoẻ, kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên kinh tế và văn hoá.
3.2. Vai trò chức năng của du lịch cuối tuần.
Cũng nh nhiều loại hình du lịch khác, du lịch cuối tuần cũng đóng một vai

trò quan trọng đối với đời sống kinh tế chính trị của từng cá nhân, của từng địa
phơng hay của toàn xã hội. Chức năng xã hội của du lịch cuối tuần biểu hiện ở
việc bảo vệ tăng cờng sức khoẻ cho con ngời. Du lịch và nghỉ ngơi đóng một vai
trò tích cực và rất quan trọng trong việc tăng cờng tuổi thọ và khả năng lao động
của con ngời một cách hợp lý nhất vì nó đợc sử dụng đều đặn, thờng xuyên và
diễn ra sau một tuần làm việc căng thẳng. Việc nghiên cứu y sinh học cho thấy
rằng các chế độ nghỉ ngơi và du lịch hợp lý có thể giảm trung bình 30% các bệnh
tật của nhân dân, còn những bệnh phổ biến về tim mạch giảm gần 50% còn
những bệnh về đờng hô hấp thì giảm 40%, các bệnh về thần kinh, xơng, bắp thì
giảm 30%, bệnh về các cơ quan tiêu hoá thì giảm 20%.
Du lịch tạo điều kiện cho những nhóm ngời khác nhau đợc tiếp xúc gần
gũi, hiểu biết lẫn nhau hình thành nên những phẩm chất đạo đức tốt đẹp, tạo lên
sự phát triển hài hoà của con ngời. Du lịch còn kết hợp với giáo dục t tởng, chính
trị cho thanh niên, thiếu niên, thu hút vào những hoạt động văn hoá - xã hội bổ
ích. Những hoạt động này giúp họ sử dụng thời gian nhàn rỗi một cách hợp lý
hơn. từ đó giảm đi những tệ nạn xấu, hạn chế số thanh niên sa ngã vào tội lỗi.
Phát triển du lịch tạo việc làm cho ngời lao động, góp phần thay đổi cơ
cấu lao động, từ đó nâng cao đời sống kinh tế - xã hội.
Du lịch cuối tuần là sự kết hợp giữa con ngời và môi trờng tự nhiên. Hoạt
động này làm giãn số ngời ở đô thị về nông thôn vào những ngày cuối tuần. Phát
triển hoạt động du lịch này sẽ khiến c dân chú ý, bảo vệ môi trờng tại địa điểm
du lịch nhằm thu hút khách từ đó góp phần bảo vệ to lớn vào việc bảo vệ môi tr-
ờng tự nhiên. Chính du lịch cuối tuần còn góp phần vào việc chuyển đổi cơ cấu
10
Nguyễn Thị Mai Hơng Báo cáo thực tập tốt nghiệp
kinh tế theo hớng công nghiệp hoá trên cơ sở đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp
phục vụ nhu cầu du lịch và xuất khẩu tại chỗ.
3.3. ý nghĩa việc phát triển du lịch cuối tuần.
Du lịch cuối tuần tuy chỉ là một dạng hoạt động của du lịch ngắn ngày nh-
ng trong cấu trúc của toàn ngành du lịch ở nhiều nớc thì du lịch cuối tuần chiếm

một tỷ trọng khá lớn chính vì vậy mà ý nghĩa của nó càng lớn trong đời sống xã
hội và kinh tế của đất nớc, và việc nghiên cứu phát triển loại hình này là điều tất
yếu.
Du lịch cuối tuần mang tính nhịp điệu rõ rệt vì nó chỉ thu hút khách đông
vào các ngày nghủ cuối tuần nhng những ngày nghỉ cuối tuần này lại chiếm phần
lớn thời gian trong quỹ ngày nghỉ cả năm của ngời lao động. Theo tính toán ngời
ta thấy rằng thời gian nghỉ cuối tuần ở những nớc làm việc 5 ngày trên một tuần
chiếm tới 80% số ngày đợc nghỉ trong một năm. Còn thời gian nghỉ phép năm
(nghỉ dài hạn) chỉ chiếm có 15 - 20% mà thôi. Do đó để thoả mãn nhu cầu nghỉ
ngơi cuối tuần của nhân dân lao động nhằm hồi phục sức khoẻ và phát triển thể
lực của họ thì vấn đề nghỉ cuối tuần là hết sức quan trọng không thể bỏ qua đợc.
Theo thống kê của nhiều nớc trên thế giới, chi phí cho các chuyến du lịch
cuối tuần của nhân dân trong một năm thờng lớn gấp hàng chục lần chi phí cho
một chuyến du lịch dài ngày. Điều này một lần nữa khẳng định rằng nhu cầu du
lịch cuối tuần chiếm một tỷ trọng rất lớn trong toàn bộ cấu trúc của ngành du
lịch. Vì vậy phát triển du lịch cần đặc biệt chú ý đến phát triển hoạt động du lịch
cuối tuần.
II. Một số khái niệm về nhu cầu du lịch.
1. Khái niệm về nhu cầu.
Theo các chuyên gia tâm lý học, nhu cầu là cái tất yếu t nhiên, nó là thuộc
tính tâm lý tất yếu của con ngời là sự đòi hỏi của con ngời để tồn tại và phát
triển. Nếu đợc thoả mãn sẽ gây cho con ngời những cảm xúc dơng tính, trong tr-
ờng hợp ngợc lại sẽ gây lên những ấm ức, khó chịu (xúc cảm dơng tính).
11
Nguyễn Thị Mai Hơng Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nhà bác học nổi tiếng ngời Anh, tiến sỹ Abraham Maslow trong bài lý
thuyết về động lực của con ngời đăng trên tạp chí tâm sinh lý học của con ng-
ời năm 1943 đã đa ra mô hình khái quát các nhu cầu của con ngời xếp theo thứ
bậc sau (theo mô hình 1.a).
- Nhu cầu sinh lý (Physiological needs) : Nhu cầu về thức ăn, nớc uống,

ngủ, nghỉ ngơi (food, Water, shelter, rest)
- Nhu cầu về an toàn, an ninh cho tính mạng (Safety, Security, Freedom
from fear and anxiety).
- Nhu cầu về hoà nhập và tình yêu (Belonging and love affection, giving
and receining love).
- Nhu cầu tự tôn trọng và đợc tôn trọng (Self - esteem and esteem from
others).
- Nhu cầu tự hoàn thiện (Self - actualication - personal growth self -
fulfillment)
Sau đó, do sự phát triển không ngừng của xã hội nhu cầu của con ngời
ngày càng trở lên phong phú hơn, đa dạng hơn và thang cấp bậc nhu cầu nhu
cầu của con ngời cũng đợc bổ sung thêm 2 thang bậc cho phù hợp (theo mô hình
1.b)
Hai thang đó là:
- Nhu cầu về thẩm mỹ, cảm nhận cái đẹp (Aesthetics, appreciation of
beauty).
- Nhu cầu hiểu biết (Knowled ge and understanding).
12
Nhu cầu tự hoàn
thiện
Nhu cầu tự tôn trọng
và đợc tôn trọng
Nhu cầu về hoà nhập và
tình yêu
Nhu cầu về an toàn an ninh
cho tính mạng
Nhu cầu sinh lý
Nhu cầu tự
hoàn thiện
Nhu cầu hiểu biết

Nhu cầu về thẩm mỹ cảm
nhận cái đẹp
Nhu cầu tôn trọng
Nhu cầu về sinh lý
Mô hình 1.bMô hình 1.a
Nguyễn Thị Mai Hơng Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Các bậc thang nhu cầu theo lý thuyết nhu cầu của con ngời của A.Maslow
năm 1943 và có bổ sung sau này.
Con ngời ta luôn có xu hớng muốn thoả mãn những nhu cầu ở thứ bậc cao
hơn thì đã thoả mãn đợc những nhu cầu ở những thứ bậc thấp hơn. Điều đó cũng
có nghĩa là càng những nhu cầu ở thứ bậc cao hơn, ngày càng có tầm quan trọng
hơn đối với đời sống của mỗi con ngời. Song điều đó không có nghĩa những nhu
cầu bậc thấp không quan trọng.
2. Khái niệm về nhu cầu du lịch.
Theo tuyên bố của La Hay về du lịch thì : Du lịch là một loại hoạt động
của con ngời và xã hội hiện đại. Bởi lẽ du lịch trở thành một hình thức quan
trọng trong việc sử dụng thời gian rỗi của con ngời, đồng thời là phơng tiện giao
lu trong mối quan hệ của con ngời với con ngời.
Nhu cầu nghỉ ngơi du lịch và sự thay đổi của nó theo thời gian, không
gian trở thành một trong những nhân tố quan trọng ảnh hởng tới quá trình ra đời
và phát triển du lịch. Vì vậy khi xem xét các vấn đề có liên quan đến du lịch thì
yếu tố chúng ta phải quan tâm hàng đầu là nhu cầu du lịch.
Nhu cầu du lịch là một loại nhu cầu đặc biệt, tổng hợp của con ngời, nhu
cầu này đợc hình thành và phát triển trên nền tảng của nhu cầu sinh lý (sự đi lại)
và các nhu cầu tinh thần (nhu cầu nghỉ ngơi, tự khẳng định mình, nhận thức, giao
tiếp). Nó đợc biểu hiện ở ý muốn tạm rời nơi ở thờng xuyên để đến với thiên
nhiên, giải phóng khỏi sự căng thẳng tiến ồn, sự ô nhiễm môi trờng ngày càng
tăng tại thành phố để nghỉ ngơi, giải trí, tăng cờng hiểu biết và phục hồi sức
khoẻ.
Nhu cầu du lịch đợc khởi dựng và chịu ảnh hởng đặc biệt của nền văn hoá

công nghiệp. Khi trình độ sản xuất nâng cao các mối quan hệ của xã hội ngày
càng hoàn chỉnh thì nhu cầu du lịch của con ngời ngày càng trở lên cấp thiết.
13
Nguyễn Thị Mai Hơng Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nhu cầu du lịch ngày càng tăng lên cùng với sự gia tăng phúc lợi vật chất
và trình độ văn hoá của ngời dân, đồng thời có liên quan đến sự gia tăng thời
gian nhàn rỗi, sự phát triển dân số và tập trung dân c, sự phát triển giao thông và
an toàn xã hội. Nói một cách khác đây chính là các điều kiện cụ thể làm phát
sinh và phát triển nhu cầu du lịch.
3. Các yếu tố phát sinh nhu cầu du lịch.
- Thời gian nhàn rỗi gia tăng :
Những năm gần đây nền kinh tế không ngừng tăng lên, cùng với nó là sự
phát triển của khoa học công nghệ và việc áp dụng tối đa những ứng dụng tối đa
những ứng dụng khoa học kỹ thuật vào công - nông - thơng nghiệp và dịch vụ đã
giải phóng sức lao động của con ngời. Điều này làm thời gian nhàn rỗi của ngời
lao động tăng lên. Đặc biệt nớc ta có quyết định của thủ tớng chính phủ về thực
hiện chế độ tuần làm việc 40
h
, tăng thời gian nghỉ cuối tuần lên 2 ngày thứ 7, chủ
nhật, áp dụng tù 2/10/1999 cho cán bộ công chức và ngời lao động trong cơ quan
đơn vị hành chính tổ chức chính trị - xã hội.
Khoa học kỹ thuật phát triển đồng thời với sự có mặt của nhiều máy móc
hiện đại trong đời sống sinh hoạt của các gia đình: máy giặt, máy hút bụi, máy
rửa chén đĩa... giải phóng và tiết kiệm đợc nhiều thời gian và công sức con ngời;
chính vì vậy ngời phụ nữ ngày nay cũng có nhiều thời gian và điều kiện đi du
lịch.
Điều dễ nhận thấy là khi thời gian nhàn rỗi tăng lên thì nhân dân cũng sẽ
dành thời gian đi du lịch nhiều hơn vào dịp: các dịp lễ, ngày nghỉ cuối tuần.
- Điều kiện kinh tế phát triển :
Nền kinh tế phát triển là tiền đề cho sự phát triển của ngành du lịch. Nền

kinh tế phát triển, chất lợng cuộc sống nâng cao; khi những nhu cầu về ăn, mặc,
ở... đợc thoả mãn ngời dân sẽ có những nhu cầu cao hơn: tìm hiểu, học hỏi, thẩm
nhận cái đẹp... từ đó nảy sinh tự nhiên nhu cầu du lịch.
14
Nguyễn Thị Mai Hơng Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Thu nhập bình quân trên ngời tăng lên thì khả năng chi trả cho những nhu cầu
cũng tăng, vì thế khả năng chi trả cho nhu cầu du lịch cũng liên tục tăng.
Bảng 1: Tổng sản phẩm trong nớc chia theo ngành 1999 2002
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm 1999 2002
Nông - Lâm - xây dựng
10374 132193
Công nghiệp - xây dựng
100004 241933
Dịch vụ
156171 231460
Tổng số
266550 605586
(Nguồn: Niên giám thống kê 2003)
Bảng 2: Thu nhập bình quân hàng tháng của lao động khu vực nhà n-
ớc do địa phơng quản lý theo giá thực tế phân theo địa phơng.
Đơn vị tính: Nghìn tỷ đồng
Năm
1995 2000 2001 2002 Sơ bộ 2003
Thu nhập bình
quân/ ngời
359.1 651.5 738.3 817.4 972.3
(Nguồn: Niên giám thống kê 2003)
- Yếu tố ý thích, nguyện vọng đi du lịch của ngời dân:
Theo kết quả nghiên cứu hành vi của ngời tiêu dùng do các nhà nghiên

cứu tâm lý du lịch thì: Ngời tiêu dùng khi có sãn các nguồn tài lực: tiền bạc, thời
gian,... họ sẵn sàng tìm kiếm mua dùng những sản phẩm và dịch vụ mà họ mong
đợi.
Với ngời đi du lịch, du lịch chính là cơ hội để tìm kiếm những kinh
nghiệm sống, là cơ hội thoả mãn một số nhu cầu về vật chất và tinh thần, du lịch
chính là nhu cầu bậc cao khi các nhu cầu khác đợc đáp ứng.
Khi đã có sẵn những nguồn tài lực nói trên cộng thêm các tác nhân kích
thích: thông tin quảng cáo, gia đình, bạn bè, tập thể nơi mà cá nhân làm việc,
kiến thức và kinh nghiệm về sản phẩm của bản thân sẽ hình thành ý thích,
15
Nguyễn Thị Mai Hơng Báo cáo thực tập tốt nghiệp
nguyện vọng, mong muốn đợc đi du lịch trong ngời dân. Du lịch sẽ trở thành nhu
cầu thờng xuyên, tất yếu.
- Yếu tố sức khoẻ :
Những năm gần đây, nền kinh tế nớc ta phát triển, chất lợng cuộc sống
trong nhân dân không ngừng nâng cao, vấn đề sức khoẻ dân số trở thành một
trong những mối quan tâm hàng đầu của xã hội. Song song với vấn đề dinh dỡng
bữa ăn, vấn đề chăm sóc sức khoẻ nhân dân hết sức đợc chú trọng. Hệ thống các
cơ sở y tế, bệnh viện, phòng khám không ngừng đặt ở những khu chung c tập
trung mà còn có mặt tại các điểm du lịch.
Khi con ngời có sức khoẻ họ mới mong muốn di du lịch để khám phá, tận
hởng và thoả mãn các nhu cầu. Và cũng chính hoạt động du lịch sẽ làm phục hồi
sức khỏe, sức lao động cho ngời dân (du lịch nghỉ dỡng, chữa bệnh).
4. Các yếu tố tác động đến nhu cầu du lịch và du lịch cuối tuần.
- Do khả năng tài chính :
Để có thể đi du lịch cần có thời gian rỗi và ý chí (ý thích, nguyện vọng)
nhng để tiêu dùng du lịch cần phải có những phơng tiện vật chất, khả năng tài
chính đầy đủ. đó là điều kiện cần thiết để biến nhu cầu du lịch thành cầu du lịch,
tức là nhu cầu có khả năng thanh toán chi trả (trong hoạt động du lịch tiền của
khách du lịch là vấn đề số một). Các nhà nghiên cứu cho thấy: khi thu nhập của

ngời dân tăng thì nhu cầu du lịch tăng.
- Do ảnh hởng từ bạn bè đồng nghiệp :
ấn tợng về một tour du lịch, về sản phẩm và dịch vụ du lịch, về giá cả, về
điểm du lịch... rất dễ trở thành kinh nghiệm đợc truyền đạt vời ngời tiêu dùng du
lịch. Trong một tập thể, một nhóm bạn thân, cơ quan mà cá nhân làm việc chỉ
cần một cá nhân truyền đạt lại những ấn tợng tốt về một tour hay một điểm du
lịch nó sẽ nhanh chóng lan sang các thành viên khác, sẽ kích thích trí tò mò và
mong muốn đi du lịch của cả tập thể. Mặt khác đi du lịch sẽ tạo điều kiện kết
thân, củng cố tình bạn bè, tình đồng nghiệp trong một nhóm ngời, một cơ quan
16
Nguyễn Thị Mai Hơng Báo cáo thực tập tốt nghiệp
với nhau và tạo các mối quan hệ mới với các khách du lịch khác. Vì vậy yếu tố
bạn bè có tác động khá lớn tới nhu cầu du lịch và du lịch cuối tuần.
- Do thị hiếu, do mốt :
Trong cùng một thời gian, một hoạt động một hiện tợng đi du lịch đợc
nhiều ngời trong xã hội thực hiện đôi khi sẽ kích thích ngời này bắt trớc ngời kia
có những nhu cầu du lịch đợc nảy sinh do thị hiếu, do mốt.
- Do trình độ dân trí :
Trình độ văn hoá của cộng đồng đợc nâng cao thì nhu cầu đi du lịch của
ngời dân ở đó tăng lên rõ rệt; dân c ở đó sẽ hình thành ngày càng rõ thói quen di
du lịch
Khi dân trí ở địa phơng có điểm du lịch cao thì cách ứng xử, cách phục vụ
du lịch sẽ lịch sự hơn, trọn vẹn hơn, làm hài lòng khách du lịch. Thái độ ứng xử
của dân c địa phơng để lại trong khách là rất quan trọng, nó sẽ quyết định tới
việc ra đi mãi mãi hay trở lại của khách du lịch.
17

×