Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Đánh giá công tác phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện tân yên tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 58 trang )

MỤC LỤC
2/ Bảng cân đối tài khoản rút gọn (của 03 năm trước liền kề).............................................35


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tín dụng là một dịch vụ truyền thống gắn liền với lịch phát triển của hệ thống
NHTM, có vai trò quan trọng với các ngân hàng thương mại bởi nó đem lại nguồn
thu chủ yếu cho ngân hàng cũng như đáp ứng những nhu cầu về vốn cho sản xuất,
kinh doanh của các tổ chức cá nhân trong nền kinh tế. Tuy nhiên, hoạt động tín
dụng khá phức tạp và luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro nên song song với việc mở rộng tín
dụng thì các NHTM cũng phải chú trọng kiểm soát rủi ro tín dụng, trong đó nâng
cao chất lượng công tác phân tích tài chính có vai trò rất quan trọng trong việc
phòng ngừa rủi ro tín dụng.
Đối với hệ thống NHTM Việt Nam nói chung, trong đó có Agribank Tân Yên,
những năm qua công tác phân tích tài chính khách hàng cho vay luôn được chú ý,
quan tâm qua đó giảm thiểu được rủi ro trong công tác cho vay, đặc biệt là cho vay
khách hàng doanh nghiệp. Tuy vậy, trong thời gian thực tập tại ngân hàng em nhận
thấy trên thực tế công tác phân tích tài chính DN của Agribank Tân Yên vẫn còn
khá nhiều bất cập, chất lượng phân tích chưa cao, có nhiều nguy cơ tiềm ẩn trong
cho vay các DN trên địa bàn vì thế có nhiều diễn biến phức tạp, đặt ra yêu cầu từng
bước hoàn thiện, nâng cao chất lượng công tác phân tích tai chính DN. Từ thực tiễn
này qua thời gian được thực tập tại ngân hàng, với mong muốn góp phần nâng cao
chất lượng phân tích tài chính DN, em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Đánh giá
công tác phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng
tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Huyện Tân Yên Tỉnh Bắc Giang” làm đề tài nghiên cứu của chuyên đề tốt nghiệp.
2. Mục đích và ý nghĩa nghiên cứu của đề tài.
- Hệ thống những lý thuyết cơ bản về vấn đề chất lượng phân tích tài chính DN tại
NHTM.


- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng phân tích tài chính DN trong cho vay
tại Agribank Tân Yên
-

Đề xuất các giải pháp và kiến nghị góp phần nâng cao chất lượng phân tích tài

chính DN tại Agribank Tân Yên trong thời gian tới.


2

3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu của đề tài.
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến chất
lượng phân tích tài chính DN của NHTM.
- Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay
tại Agribank Tân Yên từ 2012-2015.
- Phương pháp nghiên cứu: thống lê, so sánh, phân tích logic…
4. Cấu trúc đề tài.
Chương 1: Tổng quan về chất lượng phân tích tài chính DN tại NHTM
Chương 2: Thực trạng chất lượng phân tích tài chính DN tại Agribank Tân Yên
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính DN tại Agribank Tân
Yên.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI QUÁT CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1.1. Khái niệm
Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc nhà phân tích sử dụng linh hoạt và hiệu
quả các phương pháp phân tích, cùng với nguồn thông tin phong phú, đáng tin cậy
giúp các nhà phân tích kiểm tra các báo cáo tài chính trong quá khứ và hiện tại
nhằm đánh giá được xu thế hoạt động, chất lượng thu nhập của doanh nghiệp, các
mối quan hệ tài chính, thấy được điểm mạnh, điểm yếu trong tình hình tai chính của
doanh nghiệp, cũng như dự tính được các rủi ro và tiềm năng trong tương lai của
một doanh nghiệp.
1.1.2. Nội dung phân tích tài chính DN
Phân tích hoạt động tài chính của một doanh nghiệp bao gồm nhiều nội dung
khác nhau tùy thuộc vào mục đích của nhà phân tích. Tuy nhiên về cơ bản khi phân
tích hoạt động tài chính của một DN, các nhà phân tích thường chú trọng vào những
nội dung chủ yếu sau:
1.1.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính
Đánh giá khái quát tình hình tài chính nhằm đánh giá thực trạng và thế mạnh tài
chính của DN, biết được mức độ độc lập cũng như những khó khăn về mặt tài chính
mà doanh nghiệp đang gặp phải, nhât là khả năng thanh toán từ đó các nhà quản lú
ngân hàng có thể ra quyết định phù hợp với tình hình của doanh ngiệp trong hợp
tác, đầu tư, liên kết, mua bán, cho vay...
Đánh giá khái quát tình hình tài chính được thực hiện dựa trên những dữ liệu tài
chính trong quá khứ và hiện tại của DN để tính toán và xác định các chỉ tiêu phản
ánh thực trạng và an ninh tài chính của DN. Từ đó, giúp các nhà quản lí có cái nhìn
đúng đắn về tình hình an ninh tài chính của DN nhằm đưa ra những quyết định tài
chính hữu hiệu. Bởi vậy yêu cầu đặt ra khi đánh giá khái quát tình hình tài chính
doanh nghiệp là phải chính xác và toàn diện. Việc đánh giá tình hình tài chính chính


4


xác và toàn diện còn giúp các nhà quản lí có chiến lược hợp lí để nâng cao năng lực
tài chính, năng lực kinh doanh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Để đánh giá tình hình tại chính của doanh nghiệp, người phân tích chú trọng phân
tích các nhóm tỉ số tà chính sau:


Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Đây là nhóm chỉ tiêu mà không chỉ các hà ngân hàng quan tâm mà có rất nhiều

đối tượng khác cũng quan tâm. Nhóm chỉ tiêu này phản ánh khả năng trả nợ của DN
đối với các khoản nợ. Một DN có lịch sử thanh toán lành mạnh, sòng phẳng sẽ an
toàn hơn một doanh nghiệp luôn có nợ khó đòi hay nợ quá hạn.
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành = TS ngắn hạn / Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của DN trong
kì báo cáo. Chỉ số này > 1 là DN đảm bảo khẳ năng thanh toán ngắn hạn. Trong
trường hợp khả năng thanh toán < 1 sẽ đặt DN vào tình trạng gặp rủi ro về thanh
khoản . Bất cứ DN nào cũng có những tài sản lưu động để thanh toán các khoản nợ
ngăn hạn.
Tỷ lệ này quá cao có thể do: quá nhiều tiền nhàn dỗi; quá nhiều các khoản phải
thu; quá nhiều hang tồn kho. Tỷ lệ này thấp có thể do: khoản trả chậm cho các nhà
cung ứng quá nhiều; dùng các khoản vay ngắn hạn để chi trả nợ trong khi không
dùng lãi để chi trả.
Một xu hướng tăng lên của chỉ số này cũng có thể là diễn biến xấu, vì vậy cần
kiểm tra thật kĩ lưỡng: Doanh số bán hàng giảm; sự tồn đọng hàng tồn kho do việc
lập kế hoạch sản xuất yếu kém hoặc yếu kém trong việc kiểm soát hàng tồn kho,
hàng tồn kho lỗi thời; chậm trong việc thu hồi công nợ.
Tuy nhiên, nếu tỉ lệ này nhỏ hơn 1 cũng không chắc chắn phản ánh rằng công ty
đang gặp vấn đề với các khoản nợ ngắn hạn. Công ty vẫn có thể tăng vốn qua các
khoản vay mới hoặc bán đất đai và các chứng khoán có thể tiêu thụ được ( đây là
những tài sản cố định). Việc bán những tài sản cố định đó sẽ làm tăng tài sản Có

ngắn hạn và như vậy sẽ làm tăng tỉ số này. Thông thường hệ số này=1,5-3 được coi
là hợp lí và đa số các chủ nợ chấp nhận.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh=TS ngắn hạn-Hàng tồn kho/ Nợ ngắn hạn


5

Chỉ số này phản ánh khả năng thanh toán của DN không phụ thuộc vào việc bán
hàng tồn kho. Tuy nhiên, khi phân tích chỉ tiêu này cần chú ý đến tỷ lệ và khả năng
thu hồi của các khoản phải thu. Thông thường hệ số này bằng 1 là tương đối lí
tưởng.


Nhóm chỉ tiêu về khả năng cân đối vốn.
Các chỉ tiêu này để để đo lường phần vốn góp của các chủ sở hữu DN với phần

tài trợ của các chỉ nợ với DN và có ý nghĩa quan trọng trong thẩm đinh tài chính.
Ngân hàn nhìn vào số vốn của các chủ sở hữu DN để thể hiện mức độ tin tưởng và
sự bảo đảm an toàn cho các món nợ.
Hệ số nợ = NPT/ Tổng nguồn vốn.
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ phụ thuộc về vốn của DN đối với các chủ nợ. Hệ
số này càng nhỏ thì giá trị của vốn chủ sở hữu tham gia càng lớn, vốn chủ sơ hữu lại
là nguồn vốn không phải hoàn trả điều đó có nghĩa là khả năng tài chính của công ty
càng tốt. Tuy nhiên, nếu hệ số này càng cao thì khả năng công ty đang không theẻ
trả được các khoản nợ theo những điều kiện tài chính thắt chặt hoặc có sự yếu kém
trong quản lý hoặc cũng có thể dong tiền của công ty sẽ kém đi do những gánh nặng
từ việc thanh toán các khoản lãi vay. Trong trường hợp thanh lí, giải thể DN, Hệ số
này cho biết mức độ được bảo vệ của các chủ nợ. Các chủ nợ có quyền được ưu tiên
đòi lại phần của mình trong tài sản công ty.
Tỷ suất tự tài trợ = VCSH/ Tổng nguồn vốn.

Chỉ tiêu này phản ánh mức độc lập, tự chủ về vốn của DN, nó cho biết trong tổng
nguồn vốn hoạt động của DN vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu phần trăm tỉ lệ này.
Tỷ lệ này càng cao công ty càng được đánh giá cao. Chỉ tiêu này có mối quan hệ tỉ
lệ nghịch với hệ số nợ. Ngân hàng sẽ chú trọng cho vay đối với các khách hàng có
hệ số nợ thấp và khả năng tự tài trợ cao, có khả năng tự chủ về tài chính.
-Nguồn vốn lưu động thường xuyên: chỉ tiêu này quan trọng trong việc đánh giá cơ
cấu vốn và sử dụng vốn của DN. Vốn lưu động phản ánh mức độ an toàn của tài sản
lưu động.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên= Nguồn vốn dài hạn-Tài sản dài hạn
= Tài sản ngắn hạn- Nợ ngắn hạn


6

Nếu nguồn vốn lưu động thường xuyên>0 thì tính ổn định trong sản xuất kinh
doanh tốt, Chỉ số này càng lớn thì tính ổn định càng vững chắc.
Nếu nguồn vốn lưu động thường xuyên<0 chứng tỏ một phần tài sản dài hạn
được hình thành bằng nguồn vốn ngắn hạn. Cho thấy DN sử dụng vốn sai mục đích,
không an toàn và lành mạnh về tình hình tài chính, dễ rơi vào trạng thái mất khả
năng thanh khoản.


Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động.
Các tỉ số này để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của DN. Vốn của DN được

dùng để đầu tư cho các loại tài sản khác nhau như tài sản cố định, tài sản lưu động.
Hệ số vòng quay HTK= GVHB/ HTK
Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của
DN. Tỷ số này cho biết chu kì luân chuyển vật tư, hàng hóa bình quân, tỷ số này
càng lớn thì càng tốt. Khi thẩm định DN nào có hệ số vòng quay hàng tồn kho

nhanh hơn hệ số vòng quay hàng tồn kho của trung bình ngành thì có thể đánh giá
DN đó có chính sách bán hàng tốt, khả năng tiêu thụ hàng hóa nhanh, giảm thiểu ứ
đọng vốn, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, Triển vọng tương lai tốt.
Hệ số vòng quay vốn lưu động= DT/ TSLĐ bình quân.
Đây là một chỉ tiêu quan trọng và hữu ích đối với nhà ngân hàng trong thẩm định
tài chính. Tỷ số này cho biết vốn lưu động được chuyển bảo nhiêu lần thành doanh
thu. Hệ số vòng quay vốn lưu động càng cao chứng tỏ DN sử dụng VLĐ càng hiệu
quả. Tỷ số này cũng giúp ngân hàng xác địnhnhu cầu VLĐ dự kiến cho một vòng
quay, qua đó xác định hạn mức tín dụng cho DN. Vòng quay vốn lưu động cũng
giúp ngân hàng có thể xác định thời hạn cho vayh đối với từng DN.
Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu/DT bình quân ngày
Kỳ thu tiền bình quân chính là độ dài thời gian bình quân mà DN phải đợi để
nhận được tiền sau khi bán hàng, nó được sử dụng để đánh giá khả năng thu tiền
trong thanh toán trên cơ sở các khoaản thu và doanh thu bình quân một ngày. Khi
thẩm định nếu tỷ số này thấp chứng tỏ doanh nghiệp không bị ứ đọng vốn trong
khâu thanh toán. Ngược lại, nếu tý số này cao chứng tỏ DN bị ứ đọng vốn, có thể có
các khoản nợ khó đòi và có chính sách bán hàng chưa hợp lí.


7



Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời.
Các chỉ tiêu sinh lời luôn được các nhà ngân hàng quan tâm bởi chúng là cơ sở để

đánh giá kết quả hoạt động trong một kì kinh doanh nhất định của DN, là đáp số sau
cùng của hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) =Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh năng lực và hiệu quả kinh doanh của DN, cho biết tỉ lệ

phần trăm của lợi nhuận sau thuế so với doanh thu thuần. Nói cách khác, nó cho
biết trong 100 đồng doanh thu thì có bao nhiêu đồng là lợi nhuận. Khi thẩm định
nếu có ROS cao thì có thể đánh giá công ty hoạt động hiệu quả, có khả năng trả nợ
cho ngân hàng. Hệ số này càng cao càng tốt nhưng đánh giá hệ số này phụ thuộc
vào tỉ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp của mỗi nước và doanh thu thuần. Nếu doanh
thu tăng phần lớn do việc tăng giá bán thì sự bền vững và khả năng cạnh tranh của
sản phẩm kém, nhưng nếu hệ số quá cao do doanh thu quá thấp nói lên việc sản xuất
kinh doanh của DN kém hiệu quả.
Tỷ số LNST trên VCSH (ROE)=LNST/VCSH bình quân
Tỷ số này phản ánh cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Hệ số này càng cao càng tốt, thể hiện doanh nghiệp đã sử dụng hiệu
quả vốn chủ sở hữu trong việc sản xuất kinh doanh để tạo ra lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)= Lợi nhuận trước thuế/ TTS bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng tổng tài sản đưa vào sản xuất kinh doanh thì
mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Trong điều kiện bình thường thì chỉ tiêu này
càng lớn chứng tỏ khả năng sinh lời của tài sản càng tốt.
Ngân hàng đặc biệt quan tâm đến chỉ tiêu ROA và ROS vì đây là các chỉ tiêu
phản ánh một cách tổng quát nhất về khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư
( của ngân hàng và các chủ nợ khác) cũng như năng lực hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN.
Nói tóm lại, các chỉ tiêu sinh lời của DN thể hiện kết quả kinh doanh của DN, từ đó
làm cơ sở cho việc phân tích để ra quyết định tín dụng của ngân hàng. Những doanh
nghiệp có tỷ lệ sinh lời cao, việc cho vay của ngân hàng cũng an toàn. Tuy nhiên
không chỉ những DN có lãi mới được ngân hàng xem xét cấp tín dụng mà trên thực


8

tế có trường hợp hoạt động kinh doanh của DN không có lợi nhuận nhưng đang có
xu hướng cải thiện tình hình sản xuất, kinh doanh, các chỉ số thanh toán, chỉ số hoạt

động được đánh giá tốt… thì bên cạnh việc đưa ra tư vấn cho khách hàng, các ngân
hàng vẫn quyết định cấp tín dụng cho họ.
1.1.2.2. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn-nguồn vốn
Cơ cấu tài sản và nguồn vốn là tỉ trọng của từng loại tài sản, từng loại nguồn vốn.
Thông qua tỉ trọng của từng nguồn có thể đánh giá được chính sách tài chính của
DN, mức độ mạo hiểm của tài chính thông qua chính sách đó, ngoài ra còn cho thấy
khả năng tự chủ hay phụ thuộc về tài chính của DN. Nếu tỉ trọng nguồn vốn của chủ
sở hữu càng nhỏ chứng tỏ sự độc lập về tài chính của DN càng thấp và ngược lại.
Mỗi loại nguồn vốn của DN lại gồm nhiều bộ phận khác nhau, những bộ phận đó
có ảnh hưởng không giống nhau đến mức độ độc lập hay phụ thuộc và nghĩa vụ của
DN với từng nguồn vốn ấy cũng không giống nhau. Chẳng hạn, nghĩa vụ của DN
đối với các khoản vay khác với nghĩa vụ với các khoản chiếm dụng, yêu cầu quản lí
đối với các khoản vay ngắn hạn khác với các khoản vay dài hạn, nguồn vốn kinh
doanh khác các quỹ…
Việc tổ chức huy động vốn trong kì của DN như thế nào, có đủ đáp ứng nhu cầu
sản xuất kinh doanh hay không được phản ánh thông qua sự biến động của nguồn
vốn, sự biến động khác nhau giữa các loại nguồn vốn sẽ làm cơ cấu nguồn vốn thay
đổi.
Tổng tài sản của DN bao gồm 2 loại: Tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Trong
từng loại tài sản gồm nhiều loại khác nhau, mỗi loại có tác động không giống nhau
đến quá trình kinh doanh của của mỗi DN. Một cách chung nhất, tài sản DN đang
quản lí và sử dụng thể hiện tổng số vốn của DN và việc phân bổ vốn đẻ hình thành
nên tài sản như thế nào. Vốn nhiều hay ít, tăng hay giảm, phân bổ cho từng khâu,
từng giai đoạn hợp lí hay không sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và tình hình
tài chính của DN. Phân tích sự biến động và tình hình phân bổ vốn là để đánh giá
tình hình tăng, giảm vốn, phân bổ vốn như thế nào, từ đó đánh giá việc sử dụng vốn
của DN có hợp lí hay không.


9


1.1.2.3. Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các DN phải có tài sản phục vụ sản
xuất kinh doanh bao gồm tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn. Việc đảm bảo đầy đủ
về tài sản là điều kiện cốt yếu để hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành hiệu
quả và liên tục.
Nhằm đáp ứng nhu cầu về tài sản cho hoạt động sản xuất kinh doanh, DN cần
phải tập hợp các biện pháp tài chính cần thiết cho việc huy động, hình thành nguồn
tài trợ tài sản. Nguồn tài trợ tài sản của DN được hình thành trước hết từ nguồn vốn
chủ sở hữu, bên cạnh đó nguồn vốn của DN được hình thành từ nguồn vốn vay.
Cuối cùng nguồn vốn được hình thành do chiếm dụng trong quá trình thanh toán.
Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh chính là việc xem xét
mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản của DN. Mối quan hệ
này phản ánh cân bằng tài chính của DN. Vì thế, khi phân tích tình hình đảm bảo
vốn cho hoạt động kinh doanh, các nhà phân tích thường xem xét tình hình đảm bảo
vốn theo quan điểm luân chuyển vốn và tình hình đảm bảo vốn theo quan điểm ổn
định nguồn tài trợ cùng với cân bằng tài chính của DN.
Xét theo quan điểm luân chuyển vốn, tài sản ban đầu của DN được hình thành
trước hết bằng nguồn vốn chủ sở hữu, nghĩa và doanh nghiệp dùng vốn chủ sở hữu
để tài trợ tài sản ban đầu phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Sô tài sản ban đầu
được tài trợ bằng vốn chủ sở hữu này không bao gồm số tài sản trong thanh toán
( khoản chiếm dụng ). Mối quan hệ này được thể hiện qua đẳng thức:
Vốn chủ sở hữu = Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn
Các chỉ tiêu của đẳng thức trến thường được thu thập trên bảng cân đối kế toán.
Trên thực tế thường xảy ra một trong hai trường hợp sau:
Vế trái>vế phải: đồng nghĩa với vốn chủ sở hữu của DN lớn hớn tài sản ban đầu.
Do vậy, số vốn chủ sở hữu của DN dư thừa, không sử dụng hết nên sẽ bị chiếm
dụng.
Vế tráicó số tài sản phục vụ cho các hoạt động sản xuât kinh doanh, DN phải đi vay hoặc

chiếm dụng vốn từ bên ngoài.


10

Trong quá trình sản xuât kinh doanh, khi vốn chủ sở hữu không đáp ứng được
nhu cầu về vốn cho kinh doanh, DN được phép đi vay để bổ sung vốn kinh doanh.
Loại trừ các khoản vay quá hạn, thì các khoản vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
chưa đến hạn trả dùng cho mục đich kinh doanh đều được coi là nguồn vốn vay hợp
pháp. Do vậy về mặt lí thuyết ta có mối quan hệ sau đây:
Vốn chủ sở hữu+Vốn vay hợp pháp= Tài sản ngắn hạn+Tài sản dài hạn
Vế trái>vế phải: số vốn chủ sở hữu và vốn vay hợp pháp của DN lớn hơn số tài
sản ban đầu. Số vốn dư thừa của DN sẽ bị chiếm dụng.
Vế tráivay hợp pháp của DN. Để phục vụ nhu cầu về vốn DN phải đi chiếm dụng vốn
trong thanh toán ( chiếm dụng hợp pháp và bất hợp pháp).
Trên bảng cân đối kế toán tổng tài sản luôn bằng tổng nguồn vốn nên ta có đẳng
thức:
Vốn chủ sở hữu+ Vốn vay hợp pháp+Nguồn vốn thanh toán=Tài sản ngắn
hạn+Tài sản thanh toán
Nguồn vốn thanh toán là toàn bộ số vốn mà DN đi chiếm dụng của các đối tác
trong thanh toán. Nguồn vốn thanh toán bao gồm nguồn vốn thanh toán ngắn hạn và
nguồn vốn thanh toán dài hạn.
1.1.2.4. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán.
Bằng việc phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của DN, các nhà
phân tích có thể đánh giá được chất lượng hoạt động tài chính, nắm được việc chấp
hành kỉ luật thanh toán, đánh giá được sức mạnh tài chính hiện tại, tương lai cũng
như dự đoán được tiềm lực trong thanh toán và an ninh trong tài chính của DN.
Thực tế cho thấy một DN có hoạt động tài chính tốt và lành mạnh sẽ không phát
sinh tình trạng dây dưa, nợ nần, chiếm dụng vốn lẫn nhau, khả năng thanh toán tốt.

Ngược lại, khi một DN phát sinh tình trạng nợ nần dây dưa kéo dài thì chắc chắn
chất lượng hoạt động tài chính của DN không cao ( trong đó có quản lí nợ ), thực
trạng tài chính không mấy sáng sủa, khả năng thanh toán thấp. Vì thế, có thể nói
qua việc phân tích tình hình và khả năng thanh toán của DN, các nhà quản lí có thể


11

đánh giá được chất lượng và hiệu quả hoạt động tài chính. Đó cũng là mục địch của
phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán.
1.1.2.5. Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ
Phân tích mức độ tạo tiền và tình hình lưu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin cho
người sử dụng các đánh giá về sự thay đổi của tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả
năng chuyển đổi thành tiền của tài sản, khả năng thanh toán và khả năng của DN
trong việc tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt động. Phân tích lưu chuyển tiền
tệ làm tăng khả năng đánh giá khách quan tình hình hoạt động kinh doanh của DN
và khả năng so sánh giữa các DN, vì nó loại trừ được ảnh hưởng của các phương
pháp kế toán khác nhau cho cùng một giao dịch và hiện tượng đó là sự trở về “ kế
toán tiền mặt” từ kế toán “ thực thể phát sinh”.
Phân tích mức độ tạo tiền và tình hình lưu chuyển tiền tệ là phân tích dong lưu
chuyển lượng tiền của DN thông qua các nghiệp vụ thu chi, thanh toán khi tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính trong một kì
nhất định. Việc phân tích xuất phát từ cân đối về thu chi tiền tệ thể hiện vòng lưu
chuyển tiền tệ trong DN…
Vòng lưu chuyển tiền tệ trong DN thể hiện đơn giản qua sơ đồ sau:
Tiền

Các khoản phải thu

Bán chịu


Hàng tồn kho

Tiêu thụ

Đầu


Tài sản
cố định

Khấu
hao

Thu
trực
tiếp
bằng
tiền


12

Sơ đồ cho thấy lợi nhuận không đồng nhất với tiền mặt. Tiền mặt, các hình thức
biến đổi theo thời gian của tiền như hàng tồn kho, các khoản phải thu và quy trở lại
thành tiền là mạch máu của DN. Nếu mạch máu ( dòng tiền ) bị tắc nghẽn nghiêm
trọng hay dù chỉ thiếu hụt tạm thời cũng có thể dẫn DN đến chỗ phá sản.
Phân tích mức độ tạo tiền và khả năng lưu chuyển tiền cho phép trả lời tóm tắt
câu hỏi “ tiền từ đâu mang lại và tiền được chi ra cho những mục địch gì” đồng thời
cũng cho phép lý giải: Tại sao DN đan làm ăn có lãi mà vẫn phải đi vay tiền để nộp

thuế, vẫn có thể bị phá sản vì không có tiền trả nợ. Điều đó tạo điều kiện chi việc dự
báo về khả năng tài chính và sự phát triển tài chính của DN.
Đối với những người ngoài DN phân tích lưu chuyển tiền tệ là công việc đầu tiên
nếu muốn đánh giá khả năng chi trả nợ của DN. Vì vậy, nên xem xét mối liên hệ
giữa báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh
doanh. Xem xét trong hệ thống báo cáo liên tục, không nên chỉ dừng lại ở một báo
cáo. Việc nghiên cứu lưu chuyển tiền tệ trong một số năm liên tiếp sẽ tạo ra cái nhìn
sâu sắc và toàn diện về tình hình tài chính của DN.
1.1.2.6. phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Việc quản lí và sử dụng vốn hợp lí, tiết kiệm, hiệu quả vừa là yêu cầu, vừa là mục
tiêu của nhà quản lí DN. Đây cũng là vấn đề được hầu hết các đối tượng có lợi ích
liên quan đến DN quan tâm và chú ý. Hiệu quả quản lí và sử dụng vốn của DN sẽ
ảnh hưởng đến sự sống còn của DN, đến lợi ích kinh tế của các đối tượng có liên
quan.
Hiệu quả sử dụng vốn của DN thể hiện qua năng lực tạo ra giá tri sản xuất, doanh
thu và khả năng sinh lợi của vốn. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn là đánh giá trình
độ, năng lực quản lí và sư dụng vốn trong DN, thấy được những nguyên nhân và tốc
độ tác động đến hiệu quả sử dụng vốn. Trên cơ sở đó đề ra những quyết định phù
hợp.
Các đối tượng tùy thuộc mục tiêu quan tâm có thể chú ý đến hiệu quả sử dụng
vốn ở những khía cạnh khác nhau nhưng không xa rời cách đánh giá hiệu quả
chung.


13

Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các DN cần có một lượng vốn nhất
định bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn vay và vốn chiếm dụng trong thanh toán. DN có
nhiệm vụ tổ chức, huy động các loại vốn cần thiết cho nhu cấu kinh doanh; đồng
thời tiến hành phân phối, quản lí và sử dụng vốn hiện có một cách hợp lí, có hiệu

quả cao nhất trên cơ sở chấp hành nghiêm ngặt các chế độ, chính sách quản lí kinh
tế - tài chính và kỉ luật thanh toán của Nhà nước. Yêu cầu đặt ra cho các nhà quản
trị với số vốn đã huy động được, DN phải hoạt động sao cho đạt hiệu quả cao nhất,
tức là đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Điều đó cho thấy, hiệu quả
hoạt động tài chính ( xét trên góc độ huy động và sử dụng vốn ) gắn chặt với hiệu
quả sử dụng vốn, có nâng cao hiệu quả sử dụng vốn mới nâng cao được hiệu quả
hoạt động tài chính, mới thúc đẩy được hoạt động tài chính phát triển. Trên một
khía cạnh khác, hiệu quả sử dụng vốn lại phản ánh hiệu quả kinh doanh của DN,
hiệu quả sử dụng vốn càng cao thì hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại, hiệu
quả sử dụng vốn càng thấp thì hiệu quả kinh doanh càng thấp.
Bằng việc xem xét hiệu quả sử dụng vốn, các nhà quản lí có thể đánh giá chính
xác thực trạng tài chính và khả năng sinh lời của DN. Tuy nhiên, do những người sử
dụng thông tin theo đuổi các mục tiêu khác nhau, nên việc xem xét hiệu quả sử
dụng vốn cũng được đánh giá theo nhiều hướng khác nhau. Điều đó vừa tạo ra lợi
ích, vừa tạo ra sự phức tạp của việc nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn. Phân tích
hiệu quả sử dụng vốn của DN được thực hiện bằng cách xem xét, kiểm tra, đối
chiếu và so sánh số liệu về kết quả hoạt động tài chính hiện hành với quá khứ mà
qua đó người sử dụng thông tin có thể đánh giá thực trạng tài chính, tiềm năng, hiệu
quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai, và triển vọng của DN. Qua phân
tích hiệu quả sử dụng vốn, các nhà quản lí đánh giá được hiệu quả kinh doanh, khả
năng sinh lợi và tính ổn định và bền vững về tài chính của DN cũng như các nhân
tố, các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lợi.
1.1.2.7. Phân tích rủi ro tài chính và dự báo nhu cầu tài chính.
Rủi ro tài chính có thể hiểu là sự bất trắc, sự không ổn định có thể đo lường được,
có thể đưa đến những tổn thất, mất mát thiệt hại hoặc làm mất đi những cơ hội sinh
lời. Những rủi ro nay gắn liền với hoạt động tài chính và mức độ sử dụng nợ của


14


DN, nghĩa là gắn liền với cơ cấu nguồn vốn của DN. Phân tích rủi ro tài chính giúp
đánh giá, dự báo rủi ro, trên cơ sở đó có biện pháp quản lí rủi ro, hạn chế thấp nhất
những thiệt hại, tổn thất nếu rủi ro xảy ra.
Dự báo nhu cầu tài chính là ước tính về cầu tài chính trong tương lai gần, giúp
đánh giá tiềm lực tài chính, có kế hoạch tổ chức huy động vốn phù hợp nhằm đáp
ứng nhu cầu vốn phục vụ quá trình hoạt động của DN.
1.1.3. Các phương pháp phân tích tài chính DN
Để tiến hành phân tích tài chính một DN, các nhà phân tích thường kết hợp sử
dụng các phương pháp mang tính nghiệp vụ, kĩ thuật khác nhau như phương pháp
so sánh, phương pháp loại trừ, phương pháp dự báo, phương pháp Dupont… Mỗi
phương pháp được sử dụng khác nhau và được sử dụng trong từng nội dung phân
tích khác nhau.
1.1.3.1. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích kinh tế nói
chung và phân tích tài chính nói riêng. Mục đích của so sánh là làm rõ sự khác biệt
hay những đặc trưng riêng của từng đối tượng nghiên cứu; từ đó giúp cho các đối
tượng quan tâm có thể đề ra quyết định lựa chọn.
Khi sử dụng phương pháp so sánh các nhà phân tích cần chú ý một số vấn đề sau
đây.
-

Điều kiện so sánh được của chỉ tiêu: Chỉ tiêu kinh tế muốn so sánh được phải

đảm bảo thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán và
thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường.
-

Gốc so sánh: Gốc so sánh được lựa chọn có thể là gôc về không gian, thời gian

hay tùy theo mục đich phân tích.

-

Các dạng so sánh: Các dạng so sánh thường được sử dụng trong phân tích là so

sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tươgn đối và so sánh bằng số bình quân.
1.1.3.2. Phương pháp phân chia (chi tiết).
Phương pháp này được sử dụng để chia nhỏ quá trình và kết quả chung thành
những bộ phận khác nhau phục vụ cho việc nhận thức quá trình và kết quả đó dưới
những khía cạnh khác nhau phù hợp với mục tiêu quan tâm của từng đối tượng


15

trong từng thời kì. Trong phân tích, người ta thường chi quá trình phát sinh và kết
quả của hoạt động tài chính DN thông qua những chỉ tiêu kinh tế theo những tiêu
thức sau: Chi tiết theo yếu tố cấu thành của chỉ tiêu nghiên cứu; Chi tiết theo thời
gian phát sinh quá trình và kết quả kinh tế; Chi tiết theo không gian phát sinh của
hiện tượng và kết quả kinh tế.
1.1.3.3. Phương pháp liên hệ, đối chiếu.
Liên hệ, đối chiếu là phương pháp phân tích sử dụng để ngiên cứu, xem xét mối
liên hệ giữa các sự kiện và hiện tượng kinh tế, đồng thời xem xét tính cân đối của
các chỉ tiêu kinh tế trong quá trình hoạt động. Sử dụng phương pháp này câcf chú ý
các mối liên hệ mang tính nội tại, ổn định, chung nhất và được lặp đi lặp lại, các
liên hệ ngược, liên hệ xuôi, tính cân đối tổng thể, cân đối từng phần… Vì vậy, cần
thu nhập được thông tin đầy đủ và thích hợp về các khía cạnh liên quan đến các
guồng chuyển dịch giá trị và sự vận động của các nguồn lực trong DN.
1.1.3.4. Phương pháp phân tích nhân tố.
Phân tích nhân tố là phưog pháp dùng để xem xét, nghiên cứu các chỉ tiêu kinh
tế, tài chính trong mối quan hệ với các nhân tố ảnh hưởng thông qua việc xác định
mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố và thực chất ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ

tiêu phân tích.
1.1.3.5. Phương pháp dự đoán.
Phương pháp dự đoán được sử dụng để dự báo tài chính DN. Có nhiều phương
pháp khác nhau để dự đoán các chỉ tiêu kinh tế, tài chính trong tương lai, trong đó
phương pháp hồi quy được sử dụng khá phổ biến. Phương pháp này, các nhà phân
tích sẽ sử dụng dữ liệu quá khứ, dữ liệu đã diễn ra theo thời gian hoặc diễn ra tại
cùng một thời điểm để thiết lập mối quan hệ giữa các hiện tượng và sự kiện có liên
quan. Mối quan hệ này được biểu diễn dưới dạng phương trình hồi quy. Dựa vào
phương trình này người ta có thể giải thích kết quả đã diễn ra, ước tính và dự báo
những sự kiện sẽ xảy ra trong tương lai. Phương pháp hồi quy thường được sử dụng
dưới dạng hồi quy đơn, hồi quy bội để đánh giá và dự báo kết quả tài chính của DN.
1.1.3.6. Phương pháp Dupont.
Là phương pháp phân tích dựa trên mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ tiêu tài chính,
từ đó biến đổi một chỉ tiêu tổng hợp thành một hàm số của một loạt các biến số.


16

1.1.3.7. Các phương pháp phân tích khác.
Ngoài các phương pháp được sử dụng nêu trên, để thực hiện chức năng của mình,
phân tích tài chính còn có thể sử dụng kết hợp với các phương pháp khác như:
phương pháp thang điểm, phương pháp kinh nghiệm, phương pháp quy hoạch tuyến
tính, phương pháp sử dụng mô hình kinh tế lượng, phương pháp dựa vào ý kiến của
các chuyên gia… Mỗi phương pháp được sử dụng tùy vào mục đích và dữ liệu phân
tích.
1.1.4. Vai trò của công tác phân tích tài chính DN.
Hoạt động tài chính có mối liên hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Do đó tất cả hoạt động sản xuất, kinh doanh đêu có ảnh hưởng đến tài chính DN.
Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy đến hoạt động
kinh doanh của DN và ngược lại. Chính vì vậy phân tích tài chính DN có ý nghĩa

quan trọng đối với bản thân DN và các đối tượng bên ngoài có liên quan đến tài
chính DN.
- Đối với nhà quản trị DN: Các hoạt động trong nghiên cứu tài chính trong DN
được gọi là phân tích tài chính nội bộ. Khác với phân tích tài chính bên ngoài do
nhà phân tích bên ngoài DN tiến hành. Do có thông tin đầy đủ và có am hiểu về
doanh nghiệp nên các nhà quản trị DN có điều kiện để phân tích tài chính tốt nhất.
Nhà quản trị còn phải quan tâm đến nhiều mục tiêu như tối đa hóa lợi nhuận, đảm
bảo công ăn việc làm cho công nhân viên, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
Như vậy nhà quản chị phải có cái nhìn chính xác về tình hình tài chính trong DN để
tiến hành ra các quyết định nhằm đảm hoàn thành các mục tiêu mà công ty đề ra.
- Đối với các nhà đầu tư: Mối quan tâm chủ yếu của họ là vào khả năng hòa vốn,
mức sinh lời, khả năng thanh toán vốn cà rủi ro của DN. Vì thế họ cần thông tin về
điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh và các tiềm năng của
DN. Các nhà đầu tư còn quan tâm đến việc diều hành hoạt động công tác quản lí.
Những điều đó tạo ra sự an toàn và hiệu quả cho các nhà đầu tư.
- Đối với cơ quan nhà nước: Qua việc phân tích tình hình tài chính DN, sẽ đánh
giá được năng lực lãnh đạo của ban giám đốc, từ đó ra quyết định có nên bổ sung
vốnc cho các doanh nghiệp nhà nước nữa hay không.


17

- Đối với người lao động: Người lao động có nhu cầu thông tin cớ bản về tình
hình tài chính DN vì nó có liên quan trực tiếp đến, quyền lợi, trách nhiệm, khách
hàng, hiện tại và tương lai của người lao động.
- Đối với các NHTM: Phân tích tài chính kết hợp cùng các biện pháp phân tích
khác ( phân tích tư cách pháp lí, năng lực quản trị điều hành, uy tín trả nợ, tài sản
đảm bảo…) giúp NHTM đưa ra quyết định đầu tư có hiệu quả, phù hợp với điều
kiện nguồn vốn và chính sách tín dụng cũng như chiến lược hoạt động của ngân
hàng. Kết luận phân tích phải giúp ngân hàng đưa ra quyết định xem có cho vay hay

không, khối lượng, hình thức cho vay như thế nào, lãi suất cho vay là bao nhiêu,
hình thức bảo đảm tiền vay như thế nào…Công tác phân tích tài chính DN cũng
giúp ngân hàng có thể từ chối các khoản vay không hiệu quả sau thời gian ngắn
nhất, dự báo những nguyên nhân có thể xảy ra rủi ro với các khoản vay và biện
pháp phòng ngừa rủi ro để hạn chế tới mức thấp nhất các thiệt hại khi rủi ro xảy ra.
Do đó phân tích tài chính DN cũng giúp ngân hàng hạn chế rủi ro tín dụng tới mức
thấp nhất. Thông qua phân tích tài chính của khách hàng xin vay vốn, ngân hàng sẽ
đánh giá được khả năng và ý chí trả nợ của khách hàng một cách sát thực hơn, xem
DN có thật sự có nhu cầu cần vốn không và mức mà ngân hàng có thể cho DN vay
là bao nhiêu, đồng thời xác định khoản tín dụng cho phù hợp. Vì vậy nếu phân tích
không chính xác sẽ dẫn đến sự lựa chọn đối nghịch và xảy ra rủi ro với ngân hàng,
làm giảm thu nhập, thậm chí có thể dẫn tới phá sản.
Có thể ví báo cáo tài chính của DN giống như một bứa tranh, một đoạn phim về
toàn bộ tình hình hoạt động của DN. Thông qua phân tích tài chính, ngân hàng có
thể rút ra kinh nghiệm cho vay để thực hiện chuyên nghiệp hơn. Do đó phân tích
tình hình tài chính của DN luôn là một trong những công cụ quan trọng mang tính
quyết định trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng.
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.5.1. Các nhân tố chủ quan
Thứ nhất, trình độ của cán bộ tín dụng
Trong quá trình phân tích cán bộ tín dụng đóng vai trò rất quan trọng bởi họ là
người trực tiếp tiếp xúc với DN, trực tiếp thu thập thông tin về DN, cũng là người


18

tham gia vào quá trình phân tích. Vì vậy chất lượng phân tích phụ thuộc rất nhiều
vào trình độ của người phân tích. Cán bộ tín dụng là người trực tiếp làm việc cũng
như trực tiếp phân tích tài chính khách hàng nên có vai trò hết sức quan trọng trong
quá trình phân tích. Điều này đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có năng lực, trình độ và

tư chất đạo đức nghề nghiệp. Trình độc chuyên môn cho phép cán bộ phân tích có
thể kết hợp linh hoạt, hợp lí các công cụ phân tích, dễ dàng nắm bắt tình hình của
DN, các nhân tố tác động và ảnh hưởng của các nhân tố đó tới tình hình tài chính và
kinh doanh của DN, từ đó ra các phân tích đúng đắn; trong khi kinh nghiệm nghề
nghiệp cho phép cán bộ tín dụng cảm nhận được những thông tin đáng nghi ngờ,
cũng như các rủi ro tiềm ẩn, xử lí tốt các số liệu nghi vấn. Bên cạnh đó nếu cán bộ
tín dụng có tư cách đạo đức tốt họ sẽ trung thực với số liệu tài chính của DN không
vì lí do nào đó mà cố ý làm sai lệch. Ngược lại nếu cán bộ tín dụng không đủ trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ, không có tư cách đạo đức tốt sẽ làm ảnh hưởng đến kết
quả phân tích báo cáo tài chính từ đó ra quyết định cho vay không hợp lí, khi này
thiệt hại là điều khó tránh khỏi.
Ngoài ra số cán bộ phải phù hợp với số lượng công việc, nếu một cán bộ phải
kiêm nhiệm nhiều công việc có thể dẫn đến việc giảm hiệu quả phân tích, đặc biệt là
nhiều công ty hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Ngược lại, nếu nhiều cán
bộ công việc quá sẽ gây lãng phí nguồn lực, gây tốn kém và giảm năng suất hoạt
động của ngân hàng.
Thứ hai, Quy trình phân tích tài chính DN
Quy trình phân tích tài chính DN là nhữ bước cần thiết để phân tích tài chính DN.
Các bước này đặt ra để giảm thiểu rủi ro, hạn chế những phát sinh không cần thiết
trong quá trình phân tích. Quy trình phân tích diễn ra nhanh chóng, thuận lợi và
đảm bảo tính chính xác hơn khi phân tích tài chính do các bước phân tích tài chính
ban đầu được kiểm tra , xét duyệt lại trước khi đưa ra kết luận cuối cùng về tình
hình tài chính của DN. Nếu quy trình phân tích còn thiếu xót, các bước phân tích tài
chính chưa hoàn thiện thì sẽ ảnh hưởng đến công tác phân tích tài chính do tính
lỏng lẻo của quy trình nên chất lượng phân tích sẽ không cao.
Thứ ba, phương pháp sử dụng trong phân tích.


19


Trong phân tích tài chính DN có rất nhiều phương pháp mà ngân hàng có thể sử
dụng để đánh giá tình hình tài chính của DN như: phương pháp so sánh, phương
pháp tỷ số, phương pháp tài chính doupont…Tùy thuộc vào từng loại hình DN khác
nhau mà ngân hàng sẽ áp dụng các phương pháp khác nhau để làm rõ về đặc điểm
tài chính từng DN so với các DN cùng ngành. Đối với một DN mới thành lập không
thể chỉ áp dụng phương pháp so sánh theo thời gian vì sẽ không đủ số liệu để sử
dụng, thay vào đó có thể sử dụng phương pháp so sánh với các DN cùng ngành
hoặc các điều kiện tương tự, kết hợp sư dụng với các phương pháp khác như phân
tích tỉ số tài chính, phân tích Doupont. Một DN có quy mô lớn với nhu cầu tín dụng
càng phải phân tích kĩ càng, sử dụng kết hợp nhiều phương pháp phân tích hơn so
với DN có quy mô nhỏ hoặc có nhu cầu về vốn tín dụng nhỏ hơn. Việc sử dụng các
phương pháp phân tích thích hợp và đúng chỗ sẽ giúp cán bộ tín dụng có được
những thông tin phân tích hiệu quả hơn rất nhiều. Ngược lại, nếu áp dụng thiếu
hoặc kết hợp các phương pháp phân tích không hợp lí sẽ làm cho kết quả bị ảnh
hưởng do không phản ánh đúng thực trạng tài chính cỉa DN.
Thứ tư, Khoa học công nghệ của NHTM áp dụng trong phân tích.
Một ngân hàng có nền tảng công nghệ tốt sẽ hộ trợ rât nhiều cho quá trình phân
tích tài chính của DN. Bởi việc khai thác thông tin từ nhiều nguồn đòi hỏi phải có
một hệ thống cơ sở vật chất, kĩ thuật tốt nhằm rút ngắn thời gian, nâng cao độ chính
xác và tăng độ tin cậy của nguồn thông tin. Hệ thống máy tính, phần mềm được cập
nhật liên tục để đáp ứng nhu cầu khai thác thông tin. Ngược lại, nếu cơ sở vật chất
nghèo nàn, không tiện phục vụ cho quá trình tìm kiếm thông tin có thể ảnh hưởng
đến công tác phân tích, gây nên những ảnh hưởng không đáng có với chất lượng
phân tích.
Thứ năm, Mô hình hoạt động tín dụng của NHTM
Mô hình hoạt động tín dụng cũng có ảnh hưởng nhất định đến chất lượng phân
tích tài chính DN. Mô hình có tính chuyên môn hóa cao sẽ đảm bảo việc phân tích
được diễn ra tốt hơn do đã có những kinh nghiệm nhất định được tích lũy từ việc
phân tích các DN đã được phân loại để đánh giá và quản lí. Ngoài ra, sự phối kết
hợp giữa các phòng ban chức năng trong mô hình cũng có tác dụng nhâtd định , bởi



20

vừa có tác dụng kiểm tra chéo lẫn nhau, vừa có tác dụng cung cấp, bổ sung thông
tin cần thiết giúp cho công tác phân tích tài chính DN được hoàn thiện hơn. Một
ngân hàng không có mô hình hoạt động tín dụng cụ thể sẽ là một thiếu sót khá lớn,
ảnh hưởng đến chất lượng phân tích báo cáo tài chính DN.
1.1.5.2. Các nhân tố khách quan.
Thứ nhất, Chất lượng thông tin sử dụng đẻ phân tích.
Chất lượng thông tin là yếu tố có ảnh hưởng lớn đến kết quả phân tích bởi đây là
yếu tố đầu vào để các cán bộ phân tích tiến hành phân tích và đưa ra những nhận
định về tình hình tài chính của DN. Chất lượng của thông tin được xác định bởi tính
chính xác, đầy đủ và tình thời sự ( đúng thời điểm ) của thông tin. Thông tin không
chính xác sẽ làm cho kết quả phân tích bị sia lệch hoàn toàn so với thực tế, gây ra
nhiều rủi ro cho ngân hàng. Thông tin không đầy đủ sẽ làm cho quá trình phân tích
bị ảnh hưởng và không thể dưa ra kết luận trong khi thông tin không được cập nhật
sẽ ảnh hưởng đến dự đoán của ngân hàng. Nếu như DN hoạt động theo chiều hướng
không tốt mà ngân hàng có được thông tin về vấn đề này thì sẽ hạn chế được rủi ro
có thể xảy ra với ngân hàng. Như vậy có thể thấy thông tin chính xác và kịp thời
đóng một vai trò then chốt trong quá trình phân tích.
Chất lượng của nguồn thông tin hiện nay các ngân hàng dùng để phân tích phụ
thuộc nhièu vào các thông tin trên báo cáo tài chính của DN. Các DN cung cấp
thông tin cho ngân hàng với mục địch vay vốn, xin tài trợ dự án nên thường điều
chỉnh số liệu để các báo cáo phản ánh tình hình có xu hướng có lợi cho DN. Do vậy,
các ngân hàng khi tiếp cận thông tin này nên có một sự thận trọng nhất định. Hiện
chỉ có các báo cáo của các DN được kiểm toán là tương đối tin cậy, các báo cáo
chưa qua kiểm toán cần được ngân hàng xem xét cẩn thận trước khi sử dụng. Trên
thực tế không ít ngân hàng che dấu khó khăn của mình để có thể vay vốn. Đây là
một thực trạng có thể mang lại rủi ro cho ngân hàng.

Ngoài nguồn thông tin do khách hàng cung cấp, ngân hàng còn sử dụng thêm
nhiều nguồn thông tin khác như thông tin từ đối tác, các ngân hàng cùng hệ thống
hay nguồn thông tin do ngân hàng lưu trữ. Đây là nguồn thông tin được sử dụng
làm cơ sở để đối chiếu lại với nguồn thông tin mà DN cung cấp. Mục tiêu của việc


21

khai thác nguồn thông tin lưu trữ và mua lại này là làm cho kết quả phân tích được
chính xác và chắc chắn hơn, phục vụ cho việc ra quyết định hiệu quả hơn. Tuy
nhiên việc lưu trữ thông tin cần phải được tiến hành một cách cẩn thận, vì nếu
nguồn tin được lưu trữ không đầy đủ và thiếu chính xác sẽ làm ảnh hưởng đến
quyết định cấp tín dụng và uy tín của ngân hàng.
Thứ hai, Các chính sách của nhà nước liên quan đến việc lập báo cáo tài chính
DN
Các chính sách của nhà nước liên quan đến việc lập báo cáo tài chính DN có ảnh
hưởng nhất định đến chất lượng phân tích tài chính DN. Các chính sách về chế độ
báo cáo, thông tin báo cáo, mẫu biểu và kì lập báo cáo là những yếu tố ảnh hưởng
trực tiếp đến quá trình phân tích. Các báo được yêu cầu càng chi tiết, cụ thể với
những thông tin rõ ràng sẽ giúp ngân hàng dễ dàng và thuận lợi hơn trong quá trình
phân tích và báo cáo như vậy thường có tính minh bạch cao, nên đáng tin cậy cho
ngân hàng khi sử dụng. Nấu các chính sách không có những yêu cầu rõ ràng, cụ thể
và quy chuẩn, thì bsẽ gây khó khăn cho ngân hàng do mỗi DN sẽ sử dụng một loại
biểu mẫu khác nhau, cách đưa thông tin cũng khác nhau nên sẽ thiếu sự đồng nhát
và gây khó khăn cho quá trình phân tíchdo mất công thu thập và xử lí thông tin.
Thứ ba, Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại.
Áp lực cạnh tranh trong kinh doanh ngân hàng có xu hướng ngày càng tăng mạnh
mẽ trong việc chiếm lĩnh thị trường. Sự cạnh tranh này buộc các ngân hàng giảm
thủ tục, thời gian trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàng. Điều này có ảnh
hưởng đến thời gian phân tích do đó làm cho công tác thẩm định tài chính của các

cán bộ tín dụng ngân hàng đôi khi không thực sự đầy đủ và chính xác.
Kết luận chương 1: Thông qua các nội dung được trình bày ở trên về nội dung
phân tích,m vai trò của việc phân tích và các chỉ số đánh giá chất lượng phân tích
cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính DN đã cho ta
thấy rõ sự cần thiết phải nâng cao chất lượng phân tích tài chính DN khi đưa ra
quyết định cấp tín dụng. Từ việc nghiên cứu lý luận tại chương 1, sẽ là cơ sở để tìm
hiểu thực trạng phân tích, từ đó đưa ra giải pháp thiết thực hơn.


22

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
TẠI AGRIBANK TÂN YÊN
2.1. KHÁI QUÁT TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG TẠI AGRIBANK TÂN YÊN.
2.1.1. Sự ra đời và phát triển.
NHNo&PTNT huyện Tân Yên là chi nhánh loại 3 trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh
Bắc Giang và được thành lập ngày 26/03/1998 của Tổng giám đốc NHNo&PTNT
Việt Nam. Có trụ sở chính tại đường 295 thị trấn Cao Thượng huyện Tân Yên tỉnh
Bắc Giang. Ngoài đặc điểm giống NHTM quốc doanh khác NHNo&PTNT huyện
Tân Yên hoạt động chủ yếu trên thị trường nông nghiệp nông thôn. Là một đơn vị
thuộc hoạch toán kinh tế nội bộ có con dấu và bảng cân đối kế toán riêng theo quy
định của pháp luật hiện hành và chế độ chính sách nhà nước. Tổ chức kiểm soát
hạch toán theo chế độ kinh tế tài chính hiện hành. Thực hiện thanh toán trong hệ
thống, chấp hành mọi chế độ kho quỹ đảm bảo an toàn tài sản.
Là một NHTM quốc doanh, tổ chức hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng, thanh
toán trên lĩnh vực công, nông, thương nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải và một
số ngành nghề khác. Hoạt động tín dụng được thể hiện qua các nội dung sau:
- Kinh doanh tiền tệ và thanh toán chi trả ngoại hối. Huy động tiền gửi tiết kiệm,
tiền nhàn dỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế để cho vay như: dân cư có số tiền

nhàn dỗi vào ngân hàng với lãi suất nhất định, mua bán trao đổi ngoại tệ.
- Cung cấp tín dụng ngắn, trung và dài hạn: cho đại bộ phận thuộc mọi lĩnh vực
công, nông, thương nghiệp như: cho dân cư vay vốn chăn nuôi trồng trọt, mua ôtô
kinh doanh; cho doanh nghiệp vay vốn để mua nguyên vật liệu hay trang thiết bị trả
tiền cho công nhân phục vụ cho sản xuất sản phẩm.
- Là trung gian thanh toán giữa người thiếu vốn và người tạm thời thừa vốn: bằng
cách mở rộng, tuyên truyền về lãi suất huy động tiền gửi tới mọi tầng lớp dân cư,
làm việc trực tiếp với các đơn vị kinh tế xã hội, các chế độ ưu đãi đặc biệt để động
viên kịp thời những cá nhân tổ chức gửi nhiều vốn vào ngân hàng. Có chính sách
thưởng phạt kịp thời đối với cá nhân có thành tích hoặc chưa đạt được nhiệm vụ đặt


23

ra trong công tác huy động vốn cũng như việc hạch toán, thu chi tiền mặt trong
phòng kế toán ngân quỹ và các phòng ban khác như: cho vay có hỗ trợ lãi suất, cho
vay có hỗ trợ của Chính phủ.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành của chi nhánh.
NHNo&PTNT huyện Tân Yên từ khi thành lập đến nay với sự năng động sáng tạo
của Ban giám đốc cùng sự nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên,
ngân hàng không ngừng mở rộng phạm vi hoạt động với mạng lưới gồm có 03 PGD
trực thuộc tập trung dân cư là: PGD Nhã Nam, PGD Ngọc Thiện và PGD Việt Lập.
Với tổng số cán bộ biên chế đến 31/12/2014 là 44 tăng 01 cán bộ so đầu năm, trình
độ cán bộ ngày càng được nâng lên, trong đó cán bộ có trình độ đại học là 38 cán bộ
chiếm 86%, cán bộ có trình độ trung cấp là 6 cán bộ chiếm 14% trên tổng số cán bộ
toàn đơn vị Cơ cấu tổ chức.
Để đảm bảo các mặt thực hiện đồng bộ và liên tục NHNo&PTNT huyện Tân Yên
đã bố trí một hệ thống tổ chức bộ máy tương đối hợp lý với trình độ quản lý và hoạt
động của ngân hàng. Hoạt động của ngân hàng thể hiện trên sơ đồ sau:


Ư
Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý của NHNNo&PTNT huyện Tân Yên.

Giám Đốc

Các Phó Giám Đốc


24

Phòng kế hoạch
kinh doanh

PGD Nhã Nam

Phòng kế toán
ngân quỹ

Phòng hành chính
nhân sự

PGD Ngọc Thiện

PGD Việt Lập

Nhìn vào sơ đồ 2.1 ta thấy bộ máy tổ chức nhân sự gồm:
- Giám đốc: Lương Văn Nội - là người giữ quyền cao nhất trong cơ quan, điều hành
quản lý mọi hoạt động của ngân hàng, chịu trách nhiệm mọi hoạt động của ngân
hàng mình với Tỉnh.
- Phó giám đốc: Nguyễn Văn Hạnh - phụ trách công tác tín dụng kinh doanh.

- Phó giám đốc: Đỗ Thị Hạnh - phụ trách công tác kế toán.
- Phó giám đốc: Dương Thị Yến - kiêm giám đốc phòng giao dịch Nhã Nam.
- Phòng HC-NS: Quản lý về mặt nhân sự, quản lý thanh toán tiền lương, giải quyết
các chế độ quyền lợi; xử lý kỷ luật theo đúng quy định của giám đốc, quản lý chăm
lo mọi hoạt động của cơ quan như: tiếp khách, thăm hỏi cán bộ công nhân viên ốm,
tổ chức thăm quan...
- Phòng KT-NQ: Là một bộ máy hoạt động của ngân hàng, đóng vai trò hết sức
quan trọng trong việc xử lý, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý tài
chính đồng thời chịu trách nhiệm thu chi tiền mặt VNĐ, ngoại tệ, đổi tiền cho khách
hàng đến giao dịch tổng hợp.
- Phòng KH-KD (Tín dụng): Điều hành hoạt động kinh doanh của ngân hàng, thực
hiện đa dạng hóa các nghiệp vụ huy động vốn, sử dụng vốn, kiểm tra, giám sát và
đề ra kế hoạch kinh doanh cho từng thời kỳ.
* Các phòng giao dịch trực thuộc:
- Trung tâm huyện Tân Yên phụ trách 07 xã và 01 thị trấn.
- Phòng giao dịch Nhã Nam phụ trách 06 xã và 01 thị trấn.
- Phòng giao dịch Ngọc Thiện phụ trách 05 xã.


×