MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................1
Chương 1 : Thực trạng công tác đánh giá rủi ro dự án vay vốn tại ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy..........................3
Chương 1 : Thực trạng công tác đánh giá rủi ro dự án vay vốn tại ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy..........................3
1.1. Khái quát về ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu
Giấy..........................................................................................................................3
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển: ..........................................................3
1.1.2. Nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban:................................................4
1.1.3. Sơ đồ bộ máy cơ cấu tổ chức tại Chi nhánh Cầu Giấy: Sơ đồ 1.............11
1.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh Cầu Giấy:......................12
1.2. Thực trạng công tác đánh giá rủi ro dự án vay vốn tại Chi nhánh Cầu
Giấy........................................................................................................................16
1.2.1. Quy trình đánh giá rủi ro dự án vay vốn................................................16
1.2.2. Các phương pháp đánh giá rủi ro dự án vay vốn: ..................................26
1.2.3. Nội dung đánh giá rủi ro dự án vay vốn:................................................37
a. Đánh giá rủi ro môi trường pháp lý của dự án....................................40
Rủi ro trong các quy định về quản lý môi trường, khai thác và quản lý
tài nguyên, quy định về lao động, bảo hiểm và các văn bản pháp luật có
liên quan.........................................................................................................40
1.2.4. Vị trí của công tác đánh giá rủi ro dự án vay vốn và mối quan hệ với công
tác thẩm định:..................................................................................................42
1.3. Ví dụ minh hoạ về tình hình đánh giá rủi ro dự án vay vốn tại Chi
nhánh thông qua công tác đánh giá rủi ro dự án đầu tư Dây chuyền thiết bị
giàn khoan cọc nhồi của CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 –
VINACONEX ...................................................................................................43
1.3.1 Một vài nét khái quát về dự án................................................................43
1.3.2. Công tác đánh giá rủi ro dự án đầu tư Dây chuyền thiết bị giàn khoan cọc
nhồi :...............................................................................................................45
1.4. Đánh giá công tác đánh giá rủi ro dự án vay vốn tại chi nhánh Cầu
Giấy:......................................................................................................................65
1.4.1. Những kết quả đã đạt được....................................................................65
1.4.2. Những hạn chế còn tồn tại:....................................................................67
1.4.3. Nguyên nhân gây ra những rủi ro đối với dự án vay vốn tại Chi nhánh:. 70
Chương 2 : Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác đánh giá rủi
ro dự án vay vốn tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh
Cầu Giấy.........................................................................................................76
Chương 2 : Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác đánh giá rủi
ro dự án vay vốn tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh
Cầu Giấy.........................................................................................................76
2.1. Định hướng và mục tiêu hoạt động.............................................................76
2.1.1. Dự báo về môi trường kinh doanh:.........................................................76
2.1.2. Định hướng kế hoạch kinh doanh năm 2010 tại Chi nhánh Cầu Giấy:....77
2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác đánh giá rủi ro dự án vay vốn
tại Chi nhánh Cầu Giấy:.....................................................................................78
2.2.1. Hoàn thiện nội dung và quy trình đánh giá rủi ro:..................................78
2.2.2. Nâng cao nâng cao trình độ của cán bộ, nhân viên Chi nhánh cả về phẩm
chất lẫn nghiệp vụ chuyên môn:......................................................................80
2.2.3. Tích cực thực hiện các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro cho vay
dự án của Chi nhánh........................................................................................82
2.2.4. Hoàn thiện hệ thống thông tin về khách hàng và dự án đầu tư:...............85
2.2.5. Kiểm tra, giám sát các rủi ro phát sinh theo chu kỳ các dự án đầu tư vay
vốn:.................................................................................................................87
2.2.6. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án vay vốn.........................89
2.2.7. Nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kiểm tra kiểm toán nội bộ...........91
2.2.8. Thiết lập mối quan hệ tốt và lâu bền với khách hàng doanh nghiệp:.......91
2.3. Kiến nghị........................................................................................................93
2.3.1. Kiến nghị với Nhà nước:........................................................................93
2.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước:.......................................................94
2.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.......................96
KẾT LUẬN..................................................................................................98
KẾT LUẬN..................................................................................................98
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU...........................................................99
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU...........................................................99
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................99
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................100
LỜI MỞ ĐẦU
Sau hai năm kể từ khi trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại
thế giới WTO, Việt Nam đã có những bước chuyển mình đáng kể. Ngày càng nhiều
các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư vào Việt Nam, ngày càng nhiều các doanh
nghiệp Việt Nam vươn mình phát triển, mở rộng quy mô. Đây là những cơ hội to lớn
đồng thời cũng là những thách thức không nhỏ đối với Việt Nam. Cùng với nó là vai
trò của ngân hàng ngày càng trở nên quan trọng, Ngân hàng được ví giống như hệ
thần kinh của một nền kinh tế. Một nền kinh tế muốn phát triển cần phải có một hệ
thống ngân hàng hoạt động ổn định và có hiệu quả. Trong những năm gần đây hệ
thống ngân hàng tại Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Hàng loạt các
ngân hàng với quy mô khác nhau đã ra đời, tạo nên một sự cạnh tranh mạnh mẽ.
Khi mở cửa hội nhập, phát triển các dự án đầu tư ngày càng nhiều, doanh
nghiệp muốn thực hiện các dự án cần có nguồn cung cấp vốn từ hệ thống ngân hàng.
Quy trình vay vốn từ ngân hàng của các doanh nghiệp là một quy trình cần thiết cho
hoạt động và sự phát triển của cả doanh nghiệp và ngân hàng. Cũng giống như các
hoạt động kinh doanh thông thường, hoạt động cho vay đối với dự án của ngân hàng
luôn tiềm ẩn những nguy cơ rủi ro rất cao. Do đó công tác đánh giá rủi ro dự án vay
vốn tại ngân hàng là một công tác hết sức cần thiết, đóng vai trò vô cùng quan trọng
ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác đánh giá rủi ro dự án vay vốn
trong các ngân hàng thương mại, trong thời gian thực tập và tìm hiểu tại phòng Quan
hệ khách hàng 1, ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Cầu Giấy em
đã quyết định chọn đề tài “Nâng cao chất lượng công tác đánh giá rủi ro dự án vay
vốn tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Cầu Giấy” làm
chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Nêu quy trình, các phương pháp và nội dung được áp dụng chủ yếu trong
công tác đánh giá rủi ro dự án vay vốn, đánh giá hiệu quả các nội dung đó trên cơ sở
thông qua phân tích thực trạng đánh giá rủi ro dự án vay vốn tại Chi nhánh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đánh giá rủi ro dự
án tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Cầu Giấy.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến công tác đánh giá
rủi ro dự án vay vốn tại Chi nhánh: quy trình, phương pháp, nội dung và thực tiễn
đánh giá rủi ro
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực tiễn hoạt động đánh giá rủi ro dự án
vay vốn tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Chi nhánh Cầu Giấy trong giai đoạn từ
2006 đến 2009.
Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng kết hợp các phương pháp: Phương pháp duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử, phân tích diễn giải, so sánh kết hợp với phương pháp thống kê. Bên
cạnh đó Chuyên đề còn sử dụng các bảng, sơ đồ để minh họa.
Kết cấu của chuyên đề:
Chương I: Thực trạng công tác đánh giá rủi ro dự án vay vốn tại ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy
Chương II: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác đánh giá rủi ro dự
án vay vốn tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy
2
Chương 1 : Thực trạng công tác đánh giá rủi ro dự án vay vốn tại
ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy
1.1. Khái quát về ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu
Giấy
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển:
Chi nhánh Cầu Giấy là một trong những Chi nhánh có hoạt động đi đầu trong hệ
thống các chi nhánh của BIDV. Sự hình thành và phát triển của chi nhánh đã trải qua một
quá trình khá dài với nhiều thay đổi to lớn. Quá trình hình thành và phát triển của Chi
nhánh được chia thành 5 giai đoạn chính:
1.1.1.1. Giai đoạn 1957 – 1962:
Ngày 26/04/1957 Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam (trực thuộc Bộ Tài Chính)
– tiền thân của ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam hiện nay – được thành lập
theo quyết định số 177/TTG ngày 26/04/1957 của thủ tướng chính phủ.
Quy mô ban đầu của ngân hàng gồm 8 chi nhánh và 200 cán bộ. Ngân hàng
được thành lập với chức năng hoạt động chuyên trách trong lĩnh vực đầu tư xây dựng
cơ bản.
Ngày 27/05/1957 Chi nhánh Kiến thiết Hà Nội nằm trong hệ thống Ngân hàng
Kiến thiết Việt Nam được thành lập với nhiệm vụ chính là nhận vốn từ ngân sách nhà
nước để tiến hành cấp phát và cho vay trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. Ngày
30/10/1963 chi điểm 2 thuộc chi nhánh ngân hàng Kiến thiết Hà Nội – tức tiền thân
của chi nhánh BIDV Cầu Giấy hiện nay chính thức được thành lập.
1.1.1.2. Giai đoạn 1963 – 1980:
Giai đoạn này chi nhánh đặt trụ sở chính tại thôn Trung – xã Dịch Vọng –
huyện Từ Liêm. Nhiệm vụ chính của chi nhánh là thực hiện cấp phát, quản lý vốn
kiến thiết cơ bản từ nguồn vốn ngân sách cho tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội trên
địa bàn hoạt động. Đồng thời phục vụ cho công tác chống chiến tranh phá hoại của
Mỹ, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
1.1.1.3. Giai đoạn 1981 – 1994:
Theo quyết định số 259/CP ngày 24/06/1981 của Hội đồng chính phủ: Ngân
hàng Kiến thiết Việt Nam chuyển thành Ngân hàng đầu tư và xây dựng thuộc hệ
thống ngân hàng nhà nước Việt Nam. Chi điểm 2 ngân hàng Kiến thiết Hà Nội được
3
đổi tên thành Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và xây dựng khu vực 2 thuộc ngân hàng
đầu tư và xây dựng Hà Nội
Tháng 1/1983 Chi nhánh ngân hàng đầu tư và xây dựng khu vực 2 giải thể,
thành lập Chi nhánh ngân hàng đầu tư và xây dựng Từ Liêm thuộc ngân hàng nhà
nước huyện Từ Liêm.
Ngày 20/12/1986 Chi nhánh tách khỏi ngân hàng nhà nước huyện Từ Liêm
thành lập chi nhánh ngân hàng Đầu tư và xây dựng khu vực 5 trực thuộc Ngân hàng
Đầu Tư và Xây dựng Hà Nội.
Năm 1988 Chi nhánh đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và xây dựng Từ Liêm
trực thuộc ngân hàng Đầu tư và xây dựng Hà Nội
Năm 1991 Chi nhánh đổi tên thành chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển
Từ Liêm sau đó đổi thành Ngân hàng Đầu tư và phát triển Cầu Giấy trực thuộc ngân
hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội.
Nhiệm vụ chủ yếu của Chi nhánh trong giai đoạn này là cấp phát, cho vay và
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế thuộc kế
hoạch nhà nước.
1.1.1.4. Giai đoạn 1995 – 2003:
Bước sang giai đoạn này Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói chung
và Chi nhánh Cầu Giấy nói riêng thực sự hoạt động như một ngân hàng thương mại.
Sự thay đổi tính chất hoạt động đã đặt ra cho Chi nhánh những nhiệm vụ mới.
Nhiệm vụ của Chi nhánh giờ đây là huy động vốn trung và dài hạn từ các thành phần
kinh tế và các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp, dân cư,
các tổ chức nước ngoài bằng VNĐ và USD để tiến hành các hoạt động cho vay ngắn,
trung và dài hạn đối với mọi thành phần kinh tế và dân cư.
1.1.1.5. Giai đoạn 2004 đến nay
Ngày 01/10/2004 Chi nhánh được nâng cấp lên thành Chi nhánh cấp I trực
thuộc Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam. Đây là một bước tiến quan trọng
trong quá trình phát triển của Chi nhánh. Chi nhánh được phép hoạt động kinh doanh
đa năng tổng hợp, đa ngành nghề phục vụ cho quá trình đầu tư phát triển của đất
nước
1.1.2. Nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban:
1.1.2.1. Phòng quản lý rủi ro:
- Đề xuất xây dựng các quy định, biện pháp quản lý rủi ro tín dụng
4
- Đề xuất trình duyệt cấp tín dụng, bảo lãnh, tài trợ dự án, tài trợ thương mại hoặc
sửa đổi hạn mức, vượt hạn mức phù hợp với thẩm quyền
- Phối hợp với phòng quan hệ khách hàng để phát hiện, xử lý các khoản nợ có vấn
đề
- Chịu trách nhiệm về việc thiết lập, vận hành hệ thống quản lý rủi ro và an toàn
pháp lý trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh.
Ngoài ra phòng quản lý tín dụng còn có nhiệm vụ trong công tác quản lý rủi ro
tác nghiệp, phòng chống rửa tiền, quản lý hệ thống chất lượng ISO và công tác kiểm
tra nội bộ.
1.1.2.2. Phòng quan hệ khách hàng: bao gồm 2 phòng:
- Phòng quan hệ khách hàng 1: Phục vụ đối tượng khách hàng là các doanh
nghiệp thuộc khối xây lắp và khách hàng là cá nhân
- Phòng quan hệ khách hàng 2: phục vụ đối tượng khách hàng là các doanh
nghiệp thuộc khối sản xuất công nghiệp, dịch vụ và thương mại
Đối với khách hàng là doanh nghiệp:
- Trực tiếp đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng và đề xuất tín dụng
- Theo dõi, quản lý tình hình hoạt động của khách hàng
- Phân loại, rà soát phát hiện rủi ro
- Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, đề nghị miễn/ giảm lãi và chuyển cho phòng Quản lý
rủi ro xử lý tiếp theo quy định
- Tuân thủ các giới hạn, hạn mức tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng.
Theo dõi việc sử dụng hạn mức của khách hàng.
- Chịu trách nhiệm đầy đủ về:
+ Việc tìm kiếm khách hàng và phát triển hoạt động tín dụng
+ Tính đầy đủ, chính xác, trung thực đối với các thông tin khách hàng khi cung
cấp báo cáo
+ Mọi điều khoản tín dụng được cấp phải tuân thủ đúng quy định, quy trình về
quản lý rủi ro và mức chấp nhận rủi ro của ngân hàng.
+ Tính an toàn và hiệu quả đối với các khoản vay được đề xuất quyết định cấp tín
dụng
Đối với khách hàng cá nhân:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình Marketing tổng thể của từng
nhóm sản phẩm
5
- Tiếp nhận, triển khai và phát triển các sản phẩm tín dụng, dịch vụ ngân hàng
dành cho khách hàng cá nhân của BIDV.
Xây dựng kế hoạch bán sản phẩm đối với khách hàng cá nhân
- Tư vấn cho khách hàng lựa chọn sử dụng các sản phẩm bán lẻ của BIDV
- Triển khai thực hiện kế hoạch bán hàng
- Chịu trách nhiệm về sản phẩm, nâng cao thị phần của chi nhánh, tối ưu hóa
doanh thu nhằm mục tiêu lợi nhuận
1.12.3. Phòng tài trợ dự án:
- Thực hiện một phần nhiệm vụ của phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp
- Thẩm định và lập báo cáo đề xuất tín dụng
- Chịu trách nhiệm phát triển nghiệp vụ tài trợ dự án
1.1.2.4. Phòng quản trị tín dụng:
- Trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị cho vay, bảo lãnh đối với khách hàng
theo quy định, quy trình của BIDV và của Chi nhánh
- Thực hiện tính toán trích lập quỹ dự phòng theo kết quả phân loại nợ của phòng
quan hệ khách hàng theo đúng các quy định của ngân hàng
- Chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn trong tác nghiệp của phòng, tuân thủ
đúng quy trình kiểm soát nội bộ trước khi giao dịch được thực hiện
Ngoài ra phòng quản trị tín dụng còn có nhiệm vụ: là đầu mối lưu trữ chứng từ
giao dịch, hồ sơ nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh và tài sản đảm bảo nợ. Tham gia vào
các văn bản quản trị tín dụng.
1.1.2.5. Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp:
- trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng
- Thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh theo
quy định của Nhà nước và của BIDV. Phát hiện, báo cáo và xử lý kịp thời các giao
dịch có dấu hiệu đáng ngờ trong tình huống khẩn cấp
- Chịu trách nhiệm: kiểm tra tính pháp lý, tính đầy đủ, đúng đắn của các chứng từ
giao dịch. Thực hiện đầy đủ các biện pháp kiểm soart nội bộ trước khi hoàn tất một
giao dịch với khách hàng. Chịu trách nhiệm về việc tự kiểm tra tính tuân thủ các quy
định của Nhà nước và của BIDV.
1.1.2.6. Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân:
- Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng cá nhân
6
- Thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh theo
quy định của Nhà nước và của BIDV.Phát hiện, báo cáo và xử lý kịp thời các giao
dịch có dấu hiệu đáng ngờ trong tình huống khẩn cấp
- Chịu trách nhiệm: kiểm tra tính pháp lý, tính đầy đủ, đúng đắn của các chứng từ
giao dịch. Thực hiện đầy đủ các biện pháp kiểm soart nội bộ trước khi hoàn tất một
giao dịch với khách hàng. Chịu trách nhiệm về việc tự kiểm tra tính tuân thủ các quy
định của Nhà nước và của BIDV.
1.1.2.7. Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ:
- Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lý kho và xuất/nhập quỹ
- Chịu trách nhiệm đề xuất, tham mưu về các giải pháp, điều kiện đảm bảo an
toàn kho, quỹ và an ninh tiền tệ; phát triển các dịch vụ về kho quỹ.
- Theo dõi, tổng hợp, lập các báo cáo tiền tệ, an toàn kho quỹ theo quy định
- Đầu mối nghiên cứu, tổ chức phổ biến, tập huấn về công tác quản lý và dịch vụ
kho quỹ toàn Chi nhánh.
- Tham gia ý kiến xây dựng chế độ, quy trình về công tác Dịch vụ kho quỹ để
phục vụ khách hàng nhanh chóng, thuận tiện.
1.1.2.8. Phòng thanh toán quốc tế:
- Trực tiếp thực hiện tác nghiệp các giao dịch tài trợ thương mại với khách hàng.
- Chịu trách nhiệm hoàn toàn việc phát triển và nâng cao hợp tác kinh doanh đối
ngoại của Chi nhánh
- Thực hiện và hoàn thành các kế hoạch kin doanh được Giám đốc chi nhánh giao
theo từng thời kỳ.
- Tiếp cận, tiếp thị và phát triển mạng lưới khách hàng, giới thiệu sản phẩm; Tiếp
thu, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng về các dịch vụ tài trợ thương mại nói riêng và
dịch vụ ngân hàng nói chung.
- Nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới trong lĩnh vực tài trợ thương mại và đề
xuất sản phẩm mới cho các nghiệp vụ ngân hàng khác (nếu có)
- Tham gia ý kiến, phối hợp chặt chẽ với các phòng ban khác trong chi nhánh
- Tổ chức lưu trữ hồ sơ quản lý thông tin, tồng hợp và lập các báo cáo trong phạm
vi nhiệm vụ.
1.1.2.9. Phòng tài chính - kế toán:
- Quản lý và thực hiện công tác hạch toán, kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp
- Thực hiện công tác hậu kiểm đối với hoạt động tài chính kế toán của Chi nhánh.
7
- Thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát tài chính
- Đề xuất tham mưu về việc hướng dẫn thực hiện chế độ tài chính, kế toán, xây
dựng chế độ, biện pháp quản lý tài sản định mức và quản lý tài chính
- Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành chế độ, quy chế, quy trình trong công
tác kế toán luân chuyển chứng từ và chi tiêu tài chính.
- Chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, chính xác, kịp thời, hợp lý, trung thực của số
liệu kế toán, báo cáo kế toán, báo cáo tài chính.
- Quản lý thông tin và lập báo cáo
1.1.2.10. Phòng tổ chức – hành chính:
- Phổ biến, quán triệt các văn bản quy định, hướng dẫn và quy trình nghiệp vụ
liên quan đến công tác tổ chức, quản lý nhân sự và phát triển nguồn nhân lực của Chi
nhánh
- Tham mưu, đề xuất, triển khai thực hiện công tác tổ chức nhân sự
- Hướng dẫn các phòng ban và các đơn vị trực thuộc thực hiện công tác quản lý
cán bộ và quản lý lao động
- Tổ chức triển khai thực hiện và quản lý công tác thi đua khen thưởng của chi
nhánh theo quy định
- Là đầu mối thực hiện công tác, chính sách đối với cán bộ đương chức và cán bộ
nghỉ hưu của Chi nhánh
- Đầu mối hoàn tất thủ tục pháp lý liên quan đến việc thành lập/chấm dứt hoạt
động của phong giao dịch/ quỹ tiết kiệm.
- Quản lý hồ sơ cán bộ (sắp xếp, lưu trữ, bảo mật)
1.1.2.11. Phòng kế hoạch - tổng hợp:
- Thu thập thông tin phục vụ công tác kế hoạch – tổng hợp
- Tham mưu, xây dựng kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh
- Tổ chức triển khai kế hoạch kinh doanh
- Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh
- Giúp Giám đốc chi nhánh quản lý, đánh giá tổng thể hoạt động kinh doanh của
Chi nhánh.
- Đề xuất và tổ chức thực hiện điều hành nguồn vốn; chính sách, biện pháp, giải
pháp phát triển nguồn vốn và các biện pháp giảm chi phí vốn để góp phần nâng cao
lợi nhuận.
- Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ với khách hàng theo quy định
8
- Giới thiệu các sản phẩm huy động vốn, sản phẩm kinh doanh tiền tệ với khách hàng.
- Thu thập và báo cáo Chi nhánh về những thông tin liên quan đến rủi ro thị trường.
- Chịu trách nhiệm quản lý các hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh, đảm
bảo khả năng thanh toán, trạng thái ngoại hối của Chi nhánh.
- Lập báo cáo thống kê phục vụ quản trị điều hành theo quy định.
1.1.2.12.Văn phòng:
- Thực hiện công tác văn thư
- Quản lý sử dụng con dấu của chi nhánh theo quy định
- Đầu mối tổ chức hoặc đại diện chi nhánh trong quan hệ giao tiếp, đón tiếp các tổ
chức, cá nhân
- Kiểm tra, giám sát việc chấp hành nội quy lao động, nội quy cơ quan và các quy
định khác thuộc thẩm quyền
- Tham mưu xây dựng nội quy, quy chế về công tác văn phòng và các biện pháp
quản lý hành chính, đề xuất các biện pháp quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở vật chất,
kỹ thuật của chi nhánh
- Thực hiện quản lý, khai thác, sử dụng, mua sắm tài sản cố định, cơ sở vật chất
của chi nhánh
- Thực hiện công tác hậu cần, đảm bảo điều kiện làm việc cho cán bộ và đảm bảo
an ninh cho hoạt động của chi nhánh.
1.1.2.13. Phòng điện toán:
- Hướng dẫn, đào tạo, hỗ trợ, kiểm tra các phòng, các đơn vị trực thuộc chi nhánh,
các cán bộ trực tiếp sử dụng để vận hành thành thạo, đúng thẩm quyền.
- Phối hợp với Trung tâm công nghệ thông tin hoặc phòng công nghệ thông tin
khu vực để triển khai các chương trình phần mềm ứng dụng. Tổ chức lưu trữ, bảo
mật, phục hồi dữ liệu và xử lý các sự cố kỹ thuật.
- Tham mưu, đề xuất về kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, về những vấn đề
thông tin tại Chi nhánh.
1.1.2.14. Phòng giao dịch, điểm giao dịch::
- Trực tiếp giao dịch với khách hàng
- Huy động vốn: nhận tiền gửi tiết kiệm, phát hành giấy tờ có giá và các hình thức
tiền gửi khác
- Thực hiện nghiệp vụ tín dụng (theo phân cấp ủy quyền cụ thể của giám đốc)
9
- Cung cấp các dịch vụ ngân hàng: thanh toán, chuyển tiền trong nước và dịch vụ
ngân quỹ. Thực hiện dịch vụ chi trả kiều hối, thu đổi ngoại tệ, dịch vụ ngân hàng đại
lý, quản lý vốn đầu tư cho các dự án của khách hàng...
10
1.1.3. Sơ đồ bộ máy cơ cấu tổ chức tại Chi nhánh Cầu Giấy: Sơ đồ 1
BAN GIÁM ĐỐC
Khối QLRR Khối tác nghiệpKhối QHKH Khối quản lý nội bộ Khối trực thuộc
Các phòng
QHKH
Phòng/Tổ tài trợ
dự án
Phòng QLRR
Phòng TC - KT
Phòng tổ chức
nhân sự
Phòng Kế hoạch
tổng hợp
Phòng Quản trị
tín dụng
Các phòng
DVKH
Phòng TTQT
Phòng dịch vụ
kho quỹ
Văn Phòng
Phòng/ Tổ Điện
toán
Phòng Giao
dịch
Quỹ tiết kiệm
11
1.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh Cầu Giấy:
1.1.4.1. Tình hình kinh tế Việt Nam giai đoạn 2006 – 2009:
Năm 2006 nền kinh tế Việt Nam đạt được những kết quả khả quan, tốc độ
tăng trưởng GDP cả nước đạt 8,2%, GDP bình quân đầu người đạt 725USD. Công
nghiệp tiếp tục tăng trưởng cao và tiếp tục đạt con số tăng trưởng 2 chữ số. Mạng
lưới hoạt động của các ngân hàng trên địa bàn Hà Nội được cơ cấu lại và tiếp tục
phát triển nhanh tạo sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong hoạt động ngân hàng.
Năm 2007 tình hình kinh tế xã hội nước ta có nhiều chuyển biến mạnh mẽ
theo yêu cầu hội nhập sau khi gia nhập WTO. Nền kinh tế cả nước tăng trưởng mạnh.
Năm 2007 tăng trưởng GDP đạt 8,6%. Thị trường vốn và thị trường cổ phiếu có
chiều hướng sôi động trở lại. Đặc biệt khu vực phía Tây thành phố - địa bàn hoạt
động của Chi nhánh, nhiều khu đô thị mới, khu trung cư, đường giao thông, các khu
công nghiệp vừa và nhỏ...xuất hiện đã thu hút nhiều doanh nghiệp, cơ quan, nhà đầu
tư và dân cư đến kinh doanh sản xuất và sinh sống. Điều này đã tạo ra môi trường
kinh tế xã hội trên địa bàn trở nên ngày càng sôi động sầm uất. Thu hút nhiều khách
hàng tiềm năng đến với BIDV nói chung và chi nhánh Cầu Giấy nói riêng.
Đến năm 2008 diễn biến kinh tế xã hội có nhiều biến động phức tạp. Cuộc
khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế bắt nguồn từ Mỹ đã lan rộng sang các
nước trên thế giới. Việt Nam cũng không tránh khỏi việc chịu ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng này. Tình hình lạm phát tăng cao, tỷ lệ lạm phát đạt 22,97%/năm. Trong
khi đó tốc độ tăng GDP giảm xuống chỉ còn khoảng 6,5%. Các hoạt động sản xuất
kinh doanh, đầu tư, xuất khẩu, du lịch...giảm sút mạnh mẽ.
Sang năm 2009 tình hình kinh tế đã có nhiều chuyển biến tích cực. Tháng
6/2009, tốc độ tăng trưởng GDP của cả nước đạt 6,5%, tính chung 6 tháng đầu năm
GDP đạt 3,9%. Nửa cuối năm 2009, kinh tế Việt Nam bắt đầu có những dấu hiệu
phục hồi và nhiều triển vọng sẽ diễn ra ở các lĩnh vực trong nền kinh tế.
1.1.4.2. Hoạt động huy động vốn:
Trong giai đoạn từ năm 2006 đến 2009 mặc dù tình hình kinh tế thế giới nói
chung và tình hình kinh tế Việt Nam nói riêng có nhiều biến động phức tạp gây khó
khăn rất lớn cho toàn bộ hệ thống ngân hàng song Chi nhánh với sự chỉ đạo, điều
hành kiên quyết, linh hoạt của ban Giám đốc cùng sự nỗ lực làm việc và tinh thần
quyết đương đầu với khó khăn của toàn thể cán bộ công nhân viên, Chi nhánh không
những đã hoàn thành mà còn hoàn thành vượt mức các mục tiêu phát triển đã đề ra.
12
Bảng 01: Kết quả huy động vốn 2006– 2009
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu TH 2006 TH 2007 TH 2008 KH 2009
TH
2009
Huy động vốn bình
quân
1.729 2.560 3.299 3.520 4.000
Huy động vốn cuối
kỳ
2.265 3.328 3.416 3.950 4.142
(Số liệu tổng hợp từ các Báo cáo tổng kết hoạt động các năm2007,2008,2009)
Khả năng huy động vốn tại Chi nhánh tăng lên nhanh chóng trong những năm
gần đây. Nguồn vốn huy động đến 31/12/2007 đạt 3.328 tỷ đồng, gấp lần so với cùng
kỳ năm 2006 và tăng 46,9% (1.063 tỷ đồng) so với đầu năm 2007. Sang năm 2008
nguồn vốn huy động cuối kỳ tiếp tục tăng lên đạt 3.416 tỷ đồng hoàn thành được
108% kế hoạch đề ra. Đến năm 2009 nguồn vốn huy động có sự tăng lên mạnh mẽ
đạt 4.142 tỷ đồng, tăng 21,25% so với năm 2008 và vượt mức kế hoạch đặt ra là 626
tỷ đồng, hoàn thành 104,8% kế hoạch đặt ra.
Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh diễn ra theo chiều hướng khả quan,
năm sau tăng hơn năm trước và được dự báo trong tương lai khả năng huy động vốn
tại Chi nhánh sẽ vẫn tiếp tục tăng lên do Chi nhánh áp dụng hình thức tăng mức lãi
suất huy động vốn.
1.1.4.3. Hoạt động sử dụng vốn:
Bảng 02: Tình hình tổng dư nợ tại Chi nhánh Cầu Giấy
Năm 31/12/2006 31/12/2007 31/12/2008 31/12/2009
Số tiền (tỷ đồng) 1.009 1.766 1.899 2.311
Tăng so với năm trước (%) 75% 7,5% 21,7%
(Trích Báo cáo kế hoạch kinh doanh 2007 - 2009)
Tại Chi nhánh Cầu Giấy, tổng dư nợ tăng dần theo các năm: năm 2006 tổng
dư nợ đạt 1009 tỷ đồng, con số này tăng lên là 1766 tỷ đồng, tăng 75% so với năm
2006. Sang năm 2008 con số này tiếp tục tăng lên thêm 133 tỷ đồng đạt con số 1899,
tuy nhiên ta thấy tốc độ tăng đã giảm đi nhiều so với năm 2007. Nguyên nhân xảy ra
tình trạng này là do từ cuối năm 2007 đầu năm 2008 tình hình lạm phát tăng cao, chi
tiêu của người dân giảm xuống do đó nhu cầu vay nợ khách hàng cũng giảm xuống
đáng kể. Thêm nữa cuối năm 2008 cuộc khủng khoảng kinh tế từ nước Mỹ bắt đầu
lan rộng, ảnh hưởng đến nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Sang
13
đến năm 2009 Tình hình có vẻ khả quan hơn, đặc biệt vào những tháng cuối năm
2009 tình hình kinh tế dần ổn định. Tổng dư nợ năm 2009 tăng 412 tỷ đồng tương
ứng với 21,7% so với năm 2008.
1.1.4.4. Các hoạt động khác:
Bên cạnh hai hoạt động chính là huy động vốn và sử dụng vốn, Chi nhánh
còn thực hiện các hoạt động dịch vụ khác như: dịch vụ thanh toàn, dịch vụ bảo
lãnh, dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ kinh doanh ngoại hối...Đây không phải là hoạt
động chính của ngân hàng nhưng với sự nhạy bén, linh hoạt và biết nắm bắt thời
cơ của mình, Chi nhánh đã biến những hoạt động này thành nguồn thu đáng kể
cho mình.
Bảng 03: Doanh thu từ kinh doanh dịch vụ tại Chi nhánh Cầu Giấy
Năm Thu từ dịch vụ ròng (tỷ đồng) Tăng so với năm trước (%)
2006 9 72%
2007 19,2 113%
2008 35 82%
2009 40 14,3%
(Tổng hợp từ các Báo cáo tổng hợp hoạt động các năm 2007,2008, 2009)
Tổng thu dịch vụ ròng năm 2006 đạt 9 tỷ đồng, tăng 71,8% so với năm 2005
và chiếm 42,6% lợi nhuận trước thuế của chi nhánh. Hoàn thành 128,6% kế hoạch
năm 2006. Năm 2007 thu từ dịch vụ ròng đạt 19,2 tỷ đồng gấp 10 lần so với năm
2004, chiếm 30,5% lợi nhuận trước thuế. Đến năm 2008 tổng thu từ dịch vụ đạt tới
con số 35 tỷ đồng tăng 82% so với năm 2007, so với năm 2006 tăng %. Con số này
tiếp tục tăng lên trong năm 2009 là 40 tỷ đồng. Điều này cho thấy mức thu từ dịch vụ
ngày càng đem lại hiệu quả cao. Chi nhánh cần tiếp tục duy trì và tạo ra những sản
phẩm dịch vụ đa dạng, phong phú hơn. Trong tổng thu từ dịch vụ ròng thu từ dịch vụ
bảo lãnh chiếm tỷ lệ đóng góp lớn nhất.
14
a. Thu từ dịch vụ thanh toán:
Năm 2006 thanh toán trong nước đạt 2 tỷ đồng. Đến năm 2007 thu từ dịch vụ
thanh toán tăng 5,8 tỷ đồng, chiếm 16% tổng thu từ dịch vụ ròng. Có được thành tựu
trên là do Chi nhánh đã tích cực đẩy mạnh công tác tìm kiếm khách hàng sử dụng
dịch vụ thanh toán như các cộng tác viên của Viettel, khách hàng sử dụng dịch vụ trả
lương tự động qua thẻ...Năm 2008 mặc dù so với năm 2007 thu từ dịch vụ thanh toán
tăng 2,2 tỷ nhưng tỷ trọng trong tổng dịch vụ ròng lại giảm do ảnh hưởng từ cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới.
b. Thu từ dịch vụ bảo lãnh:
Thu từ dịch vụ bảo lãnh đạt 3,78 tỷ đồng năm 2006 chiếm 42% tổng thu từ
dịch vụ. Đến năm 2007 nhờ chính sách phục vụ khách hàng phù hợp và thực hiện tốt
công tác tiếp thị mở rộng khách hàng đã giúp cho hoạt động bảo lãnh tăng trưởng khá
đạt 8,4 tỷ đồng, chiếm 43,7% tổng thu dịch vụ ròng. Đến năm 2008 mặc dù số tuyệt
đối tăng lên là 14,3 tỷ đồng nhưng tỷ trọng lại giảm xuống chỉ còn 41%. Nguyên
nhân là do Chi nhánh bắt đầu phát triển một số loại hình dịch vụ mới làm đa dạng
thêm các sản phẩm cung cấp cho khách hàng.
c. Thu từ hoạt động phát hành thẻ:
Thu từ dịch vụ thẻ ngày càng được cải thiện qua các năm. Năm 2006 thu từ
dịch vụ thẻ tại chi nhánh mới chỉ đạt con số 0,19 tỷ đồng, chiếm 2,2% trong tổng thu
từ dịch vụ ròng. Đến năm 2007 tỷ lệ này tăng lên 5,2%, năm 2008 là 13%. Ban đầu
thu từ dịch vụ phát hành thẻ chưa đem lại hiệu quả cao do thói quen dùng tiền mặt
của người dân. Nhưng tình hình đã được cải thiện khi ngân hàng thực hiện mở rộng
mạng lưới máy ATM kết hợp với dịch vụ trả lương tự động. Tại Chi nhánh Cầu Giấy
từ số thẻ 9300 năm 2006 đã tăng lên 40.000 thẻ năm 2008. Hoạt động này đã hỗ trợ
hiệu quả cho các hoạt động dịch vụ khác và là cơ sở khai thác phí dịch vụ trong thời
gian tới.
d. Kinh doanh ngoại hối:
Đây là nguồn thu chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu từ dịch vụ tại Chi nhánh
song không kém phần quan trọng. Trong năm 2006 thu từ dịch vụ ngoại hối là 0,5 tỷ
chiếm 5,5% tổng thu từ dịch vụ ròng. Năm 2007 đạt 1,2 tỷ đồng chiếm 6,2%. Đến
năm 2008 con số này tăng đột biếnlà 7,7 tỷ đồng gấp 6,4 lần so với năm 2007 và
chiếm 22% tổng thu từ dịch vụ ròng. Qua số liệu trên cho ta thấy đây là một lĩnh vực
kinh doanh có tiềm năng đem lại lợi nhuận lớn trong tương lai cần chú trọng khai
thác trong tương lai.
15
e. Thu từ các dịch vụ khác:
Bên cạnh những sản phẩm truyền thống, gắn liền với hoạt động tín dụng Chi
nhánh đã tích cực triển khai các hoạt động dịch vụ mới như dịch vụ chuyển tiền
Westert Union (WU), Home banking, Internet banking, BSMS, POS...Những hoạt
động này đã đem lại những hiệu quả bước đầu khả quan. Năm 2006 Chi nhánh đã thu
được 0,22 tỷ đồng tiền phí từ dịch vụ WU và Chi nhánh có số lượng giao dịch WU
đứng đầu trong hệ thống BIDV ở một số tháng. Năm 2007 Chi nhánh thực hiện được
4923 món chuyển tiền WU đạt 123% kế hoạch được giao và tiếp tục duy trì vị trí dẫn
đầu lĩnh vực dịch vụ này trong hệ thống. Ngoài ra đến năm 2008 Chi nhánh còn phối
hợp chặt chẽ với công ty bảo hiểm BIC thực hiện bán chéo sản phẩm đối với khách
hàng có quan hệ tín dụng tại Chi nhánh, vì vậy mức thu phí bảo hiểm trong năm đạt
2,02 tỷ đồng hoàn thành xuất sắc kế hoạch được giao.
Bảng 04: Tình hình hoạt đông dịch vụ tại Chi nhánh Cầu Giấy
Đơn vị: Tỷ đồng
CHỈ TIÊU
2007 2008 2009
Số
tiền
Tỷ
trọng(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng(%)
Tổng thu dịch vụ 19,2 100 35 100 40 100
1.Thu từ dịch vụ thẻ 1 5,2 4,3 13 3,1 7,5
2.Thu từ dịch vụ bảo
lãnh
8,4 43,7 14,3 41 20,7 52
3.Thu từ dịch vụ thanh
toán
8 41,6 5,8 16 9,7 24
4.Thu từ kinh doanh
ngoại hối
1,2 6,2 7,7 22 4,6 12
5.Thu khác 0,6 3,3 2,9 8 1,9 4,5
(Báo cáo tổng kết hoạt động các năm 2007 – 2009)
1.2. Thực trạng công tác đánh giá rủi ro dự án vay vốn tại Chi nhánh Cầu Giấy
1.2.1. Quy trình đánh giá rủi ro dự án vay vốn
1.2.1.1. Phân loại rủi ro dự án vay vốn:
Phân loại rủi ro là việc đánh giá, phân tích, dự đoán những rủi ro có thể xảy ra
khi cho vay đối với dự án. Đây là việc làm hết sức quan trọng, nó nhằm làm tăng tính
khả thi cho phương án tính toán dự kiến cũng như chủ động có biện pháp phòng
ngừa, giảm thiểu rủi ro. Rủi ro khi cho vay đối với dự án tại ngân hàng có thể chia
làm hai loại chính: rủi ro đầu tư và rủi ro tín dụng.
16
a. Rủi ro đầu tư
Rủi ro đầu tư bao gồm rủi ro về chủ đầu tư( khách hàng vay vốn) và rủi ro về
dự án đầu tư ( dự án vay vốn).
Rủi ro về khách hàng vay vốn.
Rủi ro về khách hàng vay vốn là những rủi ro xuất hiện khi doanh nghiệp đó
không có đủ năng lực về pháp lý, hay sự yếu kém trong năng lực điều hành quản lý
của lãnh đạo doanh nghiệp, với mô hình tổ chức- bố trí lao động không hợp lý- khoa
học hay hoạt động của doanh nghiệp kém hiệu quả( doanh thu thấp, cơ cấu tài sản,
nguồn vốn không hợp lý..).
Rủi ro về khách hàng vay vốn có thể chia làm 4 loại rủi ro:
- Rủi ro về năng lực pháp lý của doanh nghiệp
- Rủi ro về năng lực điều hành quản lý của doanh nghiệp
- Rủi ro về mô hình tổ chức- bố trí lao động của doanh nghiệp.
- Rủi ro về năng lực tài chính của doanh nghiệp.
Rủi ro về dự án đầu tư: Các loại rủi ro dự án đầu tư thường gặp bao gồm:
Rủi ro về cơ chế chính sách:
Rủi ro về cơ chế chính sách là tất cả những bất ổn về tài chính và chính sách
tác động đến dự án. Có thể kể đến như: Các sắc thuế mới, hạn chế về chuyển tiền,
quốc hữu hóa, tư hữu hóa hay các luật, nghị quyết, nghị định và các chế tài khác liên
quan đến dòng tiền của dự án.
Cụ thể các rủi ro về cơ chế- chính sách có thể gặp phải là:
- Rủi ro về Thuế: khi có bất cứ sự thay đổi nào đó liên quan đến dự án, đều có
thể có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến dự án. Với sự thay đổi các sắc thuế áp
dụng cho lĩnh vực, ngành nghề liên quan đến dự án sẽ làm thay đổi dòng tiền hàng
năm của dự án, dấn đến thay đổi kết quả các chỉ tiêu NPV, IRR của dự án, ảnh
hưởng đến tính khả thi của dự án. Một ví dụ cụ thể là khi có sự tăng lên của thuế thu
nhập doanh nghiệp, điều này đồng nghĩa với việc tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao đối với
với dự án. Rủi ro này làm giảm mức lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp, ảnh hưởng
đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án, làm giảm tính khả thi của dự án về mặt
tài chính.
- Rủi ro về chính sách tuyển dụng lao động: Những chính sách thay đổi về
quản lý và tuyển dụng lao động như thay đổi quy định về mức lương tối thiểu, chính
sách với lao động nữ ( thời gian nghỉ thai sản…), chính sách hạn chế hoặc khuyến
17
khích lao động nước ngoài… đều ảnh hưởng trực tiếp đến vấn đề nhân sự, nhân công
lao động của dự án, ít nhiều sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án.
- Rủi ro về hạn ngạch thuế quan hoặc các giới hạn thương mại khác: Các rủi
ro này ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng và chi phí của dự án. Ví như việc Nhà nước
quyết định hạn chế nhập khẩu mặt hàng hoặc nguồn nguyên vật liệu nào đó mà dự án
đang cần, rủi ro này làm ảnh hưởng đến quy mô của dự án, ảnh hưởng đến sản lượng,
chi phí của dự án..
- Rủi ro về kiểm soát ngoại hối: Việc hạn chế chuyển tiền ra nước ngoài sẽ
ảnh hưởng đến hoạt động cung ứng hoặc tiêu thụ sản phẩm của dự án, ảnh hưởng đến
quyền lợi của các nhà đầu tư.
- Rủi ro độc quyền: Sự độc quyền trong kinh doanh của một doanh nghiệp, tập
đoàn nào đó sẽ làm hạn chế sự tự do đầu tư của các doanh nghiệp khác. Một số ngành
mà Nhà nước gần như là độc quyền ở nước ta như sản xuất, cung cấp Điện, dịch vụ
hàng không… sẽ làm giảm cơ hội đầu tư cho các công ty, doanh nghiệp tư nhân
muốn đầu tư vào lĩnh vực này.
- Rủi ro về môi trường, sức khỏe và an toàn: Những quy định về môi trường-
ô nhiễm môi trường, chất thải, quy trình sản xuất để bảo vệ sức khỏe người dân, công
đồng có thể sẽ khiến chi phí dự án tăng, làm giảm hiệu quả của dự án.
Rủi ro về xây dựng, hoàn tất công trình ( rủi ro về tiến độ thực hiện)
Rủi ro về xây dựng, hoàn tất công trình là những rủi ro liên quan đến tiến độ
thực hiện dự án.Nó bao gồm các loại rủi ro: hoàn tất dự án không đúng thời hạn,
không đảm bảo các yêu cầu, các thông số và tiêu chuẩn thực hiện của dự án, rủi ro về
chi phí xây dựng vượt quá mức dự toán, rủi ro giải tỏa dân cư, giải phóng mặt bằng
xây dựng, rủi ro về thu hẹp hoặc phải hủy bỏ dự án…
- Rủi ro về chi phí xây dựng vượt quá dự toán: trong thời gian thực hiện dự
án, giá nguyên vật liệu đầu vào thường có những biến động thất thường, nếu giá
nguyên vật liệu hoặc những đầu vào khác tăng lên so với dự toán ban đầu sẽ làm tổng
chi phí xây dựng tăng, vượt quá mức dự toán, có thể gây khó khăn cho việc phải tăng
tổng mức đầu tư, hoặc sẽ làm giảm mức lợi nhuận do chi phí tăng, làm giảm hiệu quả
và tính khả thi của dự án.
- Rủi ro về công trình xây dựng không đảm bảo được các thông số và tiêu
chuẩn thực hiện: các thông số, các tiêu chuẩn không đạt yêu cầu sẽ làm giảm chất
lượng của công trình, giảm chất lượng sản phẩm dự án, sẽ ảnh hưởng đến mức doanh
thu, lợi nhuận của dự án, làm giảm hiệu quả của dự án.
18
- Rủi ro về công trình hoàn thành không đúng thời hạn dự kiến: Thời gian thi
công công trình bị kéo dài so với dự kiến sẽ làm tăng chi phí dự án, như tăng chi phí
trả công nhân viên, tăng chi phí điện nước, chi phí thuê sân bãi, nhà kho phục vụ dự
án…, sẽ làm giảm hiệu quả và tính khả thi của dự án.
- Rủi ro về giải phóng mặt bằng, giải tỏa dân cư: thông thường thì người dân
sống trong khu vực dự án được thi công sẽ không muốn phải di dời, do đó sẽ gây khó
dễ trong việc giải tỏa, giải phóng mặt bằng, làm ảnh hưởng đến thời gian giải phóng
mặt bằng, có thể làm tăng thêm chi phí giải phóng mặt bằng, làm tăng tổng chi phí và
thời gian thực hiện dự án, làm giảm hiệu quả của dự án.
Rủi ro về thị trường, thu nhập và thanh toán.
Rủi ro về thị trường, thu nhập, thanh toán bao gồm những rủi ro về nguồn
cung cấp và giá cả các nguyên vật liệu hoặc các đầu vào khác thay đổi theo chiều
hướng bất lợi, rủi ro sản phẩm của dự án không phù hợp với nhu cầu thị trường, sản
phẩm thiếu sức cạnh tranh về giá cả, chất lượng, mẫu mã, công nghệ…
- Rủi ro về nguồn cung cấp và giá cả nguyên vật liệu đầu vào thay đổi theo
hướng bất lợi sẽ ảnh hưởng đến thời gian và chi phí thực hiện dự án, khiến phải kéo
dài dự án, chi phí dự án tăng so với dự kiến, làm giảm chất lượng, hiệu quả dự án,
làm giảm doanh thu, lợi nhuận dự án
- Rủi ro về sản phẩm dự án không phù hợp- không đủ sức cạnh tranh trên thị
trường: rủi ro này ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả tiêu thụ sản phẩm dự án trên thị
trường, dẫn đến mưc doanh thu, lợi nhuận không cao và có thể không đủ bù đắp chi
phí, và dẫn đến việc khó khăn trong khả năng trả nợ
Rủi ro về cung cấp.
Rủi ro về cung cấp là rủi ro dự án không có được nguồn nguyên vật liệu và
các đầu vào khác với số lượng, giá cả và chất lượng như dự kiến để vận hành, tạo
dòng tiền ổn định cho dự án, đảm bảo khả năng trả nợ.
- Rủi ro về nguồn nguyên vật liệu chính- quan trọng của dự án không đảm bảo
về số lượng như dự kiến ban đầu, gây ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án, có thể
phải tìm những nguồn cung nguyên vật liệu khác, làm phát sinh nhiều khoản chi phí
dự án…
- Rủi ro về nguồn nguyên vật liệu đầu vào chính không đảm bảo chất lượng
như dự kiến, điều này làm giảm chất lượng của sản phẩm dự án, ảnh hưởng đến việc
tiêu thụ hay quá trình vận hành dự án, làm giảm doanh thu, lợi nhuận của dự án..
19
- Rủi ro về giá cả nguyên vật liệu biến động theo hướng bất lợi: như khi giá
nguyên vật liệu tăng, làm tăng chi phí dự án, làm giảm doanh thu, lợi nhuận của dự
án, gây khó khăn cho khả năng trả nợ của dự án.
Rủi ro về kỹ thuật và vận hành.
Rủi ro kỹ thuật- vận hành là những rủi ro khi dây chuyền công nghệ, máy móc
thiết bị, hệ thống điều hành… của dự án không vận hành hoặc bảo dưỡng ở mức độ
phù hợp như thiết kế ban đầu
Rủi ro này ảnh hưởng đến công suất dự kiến của dự án, làm ảnh hưởng đến
hiệu quả, chất lượng- số lượng sản phẩm, dẫn đến làm giảm lợi nhuận, ảnh hưởng
hiệu quả chung của cả dự án.
Rủi ro về môi trường- xã hội
Rủi ro về môi trường- xã hội là rủi ro dự án có thể gây tác động tiêu cực đối
với môi trường- dân cư xung quanh khu vực dự án thực hiện và triển khai.
Đó là những tác động xấu của dự án lên môi trường và người dân xung quanh khu
vực dự án thực hiện. Trong quá trình xây dựng, vận hành, khai thác, dự án có thể gây
ô nhiễm môi trường nước, không khí, ô nhiễm tiếng ồn….Nếu những tác động tiêu
cực này vượt quá một giới hạn nào đó theo quy định của cơ quan có thẩm quyền thì
dự án sẽ phải thực hiện các nghĩa vụ đền bù thiệt hại, điều này làm tăng chi phí của
dự án, ảnh hưởng hiệu quả của dự án. Trường hợp nặng nhất thì dự án có thể bị bắt
ngừng thực hiện, sẽ gây thiệt hại nặng nề cho chủ đầu tư.
Rủi ro về kinh tế vĩ mô
Rủi ro kinh tế vĩ mô là những rủi ro phát sinh từ môi trường kinh tế vĩ mô, bao
gồm rủi ro về lãi suất, về tỷ giá hối đoái, lạm phát…
- Rủi ro về lãi suất: Nhà nước thường dùng lãi suất như một công cụ hữu hiệu
để điều tiết nền kinh tế vĩ mô của quốc gia mình.Khi lãi suất thay đổi sẽ ảnh hưởng
đến hoạt động đầu tư nói chung, lãi suất tăng sẽ kém hấp dẫn các nhà đầu tư, vì chi
phí vốn tăng, dẫn đến lợi nhuận thu được sẽ thấp hơn. Đối với dự án quyết định đầu
tư, khi lãi suất tăng sẽ làm tăng chi phí lãi vay của dự án, làm giảm lợi nhuận của dự
án, làm giảm hiệu quả dự án.
- Rủi ro về lạm phát: Khi tỷ lệ lạm phát thay đổi sẽ làm thay đổi mức lãi suất
thực tế, điều này làm ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư của dự án như tác động của lãi
suất.
- Rủi ro về tỷ giá hối đoái: Đối với dự án sử dụng nhiều nguyên vật liệu đầu
vào của nước ngoài, sử dụng lượng ngoại tệ nhiều thì việc tỷ giá hối đoái biến động
20
theo hướng bất lợi sẽ làm cho giá cả nguyên vật liệu nhập khẩu tăng, làm tăng chi phí
ban đầu, ảnh hưởng đến dòng tiền của dự án, giảm mức khả thi của dự án
Rủi ro về vốn đầu tư.
Là những rủi ro phát sinh từ tổng vốn đầu tư và nhu cầu vốn đầu tư theo tiến
độ thực hiện dự án
Rủi ro về tổng vốn đầu tư xuất hiện khi vốn đầu tư tăng giảm quá lớn so với
dự kiến ban đầu, khiến cho chủ đầu khó cân đối được nguồn, điều này ảnh hưởng đến
hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án.
Việc tỷ lệ của từng nguồn vốn tham gia trong từng giai đoạn thực hiện dự án không
hợp lý sẽ có khả năng phát sinh rủi ro không đáp ứng đúng và đủ nhu cầu về vốn
trong từng giai đoạn, dẫn đến việc không đảm bảo được tiến độ thi công.
b. Rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro gắn liền với hoạt động ngân hàng. Khi tiến hành
cho vay, ngân hàng không dự kiến khoản vay đó sẽ gây ra tổn thất và tổn thất là bao
nhiêu, nhưng khoản cho vay đó bao giờ cũng hàm chứa rủi ro và mất mát. Rủi ro tín
dụng là rủi ro khách hàng vay vốn tại ngân hàng không có khả năng hoàn trả lãi hoặc
gốc hoặc cả hai, là rủi ro khách hàng không thực hiện nghĩa vụ tài chính như đã cam
kết. Rủi ro tín dụng có thể chia thành bốn loại, theo cấp độ tăng dần mức rủi ro:
- Rủi ro không thu được lãi đúng hạn
- Rủi ro không thu được vốn đúng hạn
- Rủi ro không thu được lãi.
- Rủi ro không thu được vốn cho vay.
Ngoài ra khi đánh giá các loại rủi ro có thể xảy ra với dự án vay vốn, ngân
hàng còn xem xét cả về nguồn cung cấp tín dụng cho dự án. Nguồn cung cấp tín dụng
khác nhau cho các rủi ro khác nhau
Dự án có thể được đầu tư bởi một (hoặc một nhóm) tổ chức tín dụng tuỳ theo
mức độ quan tâm và khả năng chấp nhận rủi ro của những tổ chức này. Ngân hàng có
thể quyết định cho vay từ giai đoạn đầu đến giai đoạn cuối. Nhưng cũng có thể chỉ
cho vay ở giai đoạn cuối cùng. Đầu tư từ lúc thành lập mới thường rủi ro hơn là đầu
tư cho việc mở rộng hoạt động hiện tại. Vì khi đó ta đã có kết quả hoạt động kinh
doanh hiện tại làm cơ sở để đảm bảo cho hoạt động mở rộng quy mô sản xuất của
doanh nghiệp đi vay. Từ đó để ngân hàng có thể xác định những loại rủi ro nào có thể
xảy ra khi cho vay từ giai đoạn đầu, những loại rủi ro nào có thể loại trừ khi cho vay
đầu tư mở rộng, những loại rủi ro nào có thể phát sinh thêm…Trên cơ sở xác định
21
được các loại rủi ro đó ngân hàng sẽ đưa ra các biện pháp hạn chế và phòng ngừa rủi
ro một cách hợp lý, hiệu quả nhất.
Các tiêu chuẩn để đảm bảo sự thành công khi đầu tư dự án
Để đảm bảo sự thành công khi đầu tư vào dự án, cán bộ tín dụng cần lưu ý
rằng có rất nhiều vấn đề và rất nhiều rủi ro liên quan đến dự án, do đó đòi hỏi cán bộ
tín dụng phải chắc chắn là các vấn đề dưới đây đã được nghiên cứu đầy đủ, kỹ lưỡng
và đã có những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu những rủi ro và tác động tiêu
cực của những vấn đề này.
- đầu tư dưới dạng vốn vay hơn là đầu tư dưới dạng vốn góp
- có báo cáo nghiên cứu khả thi và có dự đoán kết quả hoạt động tài chính
- đánh giá nguồn cung cấp nguyên vật liệu
- đánh giá nguồn cung cấp nhiên liệu; mức độ sẵn có, leo thang chi phí, hợp đồng
dài hạn
- đánh giá thị trường đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tạo ra từ dự án
- đánh giá việc vận chuyển hàng hóa ra thị trường (phân phối)
- hạ tầng thông tin liên lạc
- mức độ sẵn có nguyên vật liệu xây dựng
- nhà thầu (xây dựng) có độ tin cậy cao
- người cung cấp máy móc thiết bị có độ tin cậy cao
- năng lực của đội ngũ quản lý
- không sử dụng công nghệ quá mới (chưa được chứng minh)
- hợp đồng giữa các bên liên doanh
- môi trường chính trị, pháp lý
- tỷ giá hối đoái
- tỷ lệ vốn góp của chủ sở hữu
- sử dụng tài sản tạo ra từ dự án làm tài sản thế chấp
- có các báo cáo nghiên cứu/thẩm định độc lập (đối với các dự án khai thác tài
nguyên)
- mua bảo hiểm đầy đủ
- rủi ro về thiên tai địch họa có thể xảy ra (dựa vào những dự báo và tình hình kinh
tế chính trị trong nước cũng như trên thế giới)
- rủi ro về chi phí phát sinh (trong quá trình xây dựng, lắp đặt)
- rủi ro do nhà thầu chậm trễ trong quá trình xây dựng
- các tỷ lệ tài chính cơ bản (thu nhập ròng/tổng tài sản ROA, thu nhập ròng/vốn
22