Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần đông nam á seabank kim liên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.85 KB, 50 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản than em và sự giúp đỡ của
giáo viên hướng dẫn Phan Thị Hoàng Yến. Các số liệu, kết quả trong chuyên đề này là
trung thực, chính xác dựa vào các nguồn tài liệu đã được công bố chính thức.

Sinh viên
PHẠM THỊ THANH

1


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt gần 2 năm học tập tại Học viện ngân hàng, được sự dạy dỗ cũng như giúp đỡ
nhiệt tình của các thầy cô giáo, bản than em đã trau dồi cho mình được những kiến thức
quý giá để có thể tự tin làm hành trang bước vào cuộc sống cũng như tiếp xúc với môi
trường làm việc sau này.
Chuyên đề tốt nghiệp là cơ hội tổng hợp để em được vận dụng những kiến thức đã học,
đồng thời giúp em có thể rút ra cho mình những bài học kinh nghiệm bổ ích về vấn đề
nghiên cứu. Mặc dù đã cố gắng hết sức, nhưng do khả năng lý luận cũng như kinh nghiệm
thực tế còn hạn chế, nên bài chuyên đề chắc chắn không tránh khỏi những điểm sơ sài.
Em rất mong nhận được những đánh giá cũng như đóng góp của các thầy, các cô cũng
như các bạn sinh viên để em có thể hoàn thiện hơn báo cáo nghiên cứu của mình.
Qua đây, em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo Học viện ngân hàng đã
đồng hành cùng em trong suốt chặng đường gần 2 năm, không những thế đã tạo điều kiện
giúp đỡ em trong học tập, tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành bản báo cáo này. Đặc
biệt gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên Phan Thị Hoàng Yến đã giúp đỡ em hoàn thiện
bài chuyên đề này.

2



DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình tín dụng ngân hàng – Học viện ngân hàng.
2. Giáo trình Ngân hàng thương mại – PGSTS. Nguyễn Văn Tiến- NXB Thống kê Hà
Nội.
3. Luật các TCTD 2010.
4. Thời báo ngân hàng
5. Tạp chí ngân hàng
6. Tài liệu qua internet:

3




LỜI NÓI ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, nền kinh tế đất nước đang trên đà phát triển mạnh mẽ, theo đó đời sống con
người cũng ngày càng được nâng cao, chất lượng cuộc sống ngày càng được cải thiện.
Nhu cầu tiêu dùng của người dân dần cao hơn và có xu hướng sử dụng các hàng hóa có
giá trị lớn tỏng khi khả năng chi trả ở hiện tai là không đủ. Đây chính là cơ hội lớn cho
việc phát triển dịch vụ cho vay tiêu dùng ở các ngân hàng. Các nghiên cứu gần đây, dựa
trên giả định rằng việc nhân được tín dụng cá nhân dễ dàng hơn sẽ làm gia tăng nhu cầu
hàng hóa tiêu dùng, cho thấy rằng tín dụng tiêu dùng là một trong những cách thức để gia
tăng tổng sản phẩm nội địa.
Bên cạnh đó cùng với quá trình mở cửa và hội nhập, cuộc chiến cạnh tranh giữa cá ngân
hàng với nhau cũng như với các tổ chức tài chính ngày càng trở nên quyết liệt. Áp lực
cạnh tranh đã làm cho tỷ suất lợi nhuận trong các lĩnh vực hoạt động trước đây của ngân
hàng giảm sút. Để tồn tại và phát triển, các ngân hàng buộc phải tìm ra những hướng đi
mới, những sản phẩm mới phục vụ tốt hơn khách hàng của mình, phát triển cho vay tiêu
dùng là một trong số những hướng đi hiệu quả. Tín dụng tiêu dùng có lịch sử phát triển

lâu đời ở các nước Âu, Mỹ và sự phồn vinh của nền kinh tế này một phần là do tín dụng
tiêu dùng đem lại. Thế nhưng lịch sử cũng chứng kiến sự kém phát triển của cho vay tiêu
dùng tại các nước Châu Á. Việt Nam là một thị trường rộng lớn với gần 93 triệu dân
nhưng dư nợ tín dụng tiêu dùng lại chiếm tỷ lệ rất ít. Các ngân hàng thương mại cũng như
tổ chức tài chính trong và ngoài nước cũng đang bắt đầu xâm nhập vào thị trường tiềm
năng này.
Từ những hiểu biết trên, cùng với những kiến thức đã học, em đã chọn đề tài
“Giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông
Nam Á-SeAbank Kim Liên” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình
Mục đích nghiên cứu
Thấy được tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu và những kinh nghiệm được rút ra từ lý
luận và thực tiễn, mục đích của chuyên đề này là làm rõ tính tất yếu của việc phát triển
cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á- SeAbank Kim Liên để từ đó đưa ra
những biện pháp tháo gỡ những vướng mắc trong phát triển cho vay tiêu dùng.
4


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề chính là hoạt động cho vay tiêu dùng của các
NHTM và phạm vi nghiên cứu là hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Đông
Nam Á- SeAbank Kim Liên.
Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề áp dụng những biện pháp khoa học biện chứng kết hợp tư duy logic nằm trong
mối quan hệ tổng quan để từ đó phân tích và luận giải vấn đề.
Kết cấu chuyên đề:
Chương I: Lý luận chung về tín dụng tiêu dùng của NHTM
Chương II: Thực trạng mở rộng tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Đông
Nam Á- SeAbank Kim Liên
Chương III: Giải pháp và kiến nghị mở rộng tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng
TMCP Đông Nam Á-SeAbank Kim Liên


CHƯƠNG I
5


LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG
1.1.1. Khái niệm tín dụng tiêu dùng
Tín dụng tiêu dùng là một hình thức qua đó ngân hàng chuyển cho khách hàng (cá
nhân hay hộ gia đình) quyền sử dụng một lượng giá trị (tiền) trong một khoảng thời gian
nhất định, với những thỏa thuận mà hai bên đã kí kết (về số tiền cấp, thời gian cấp, lãi
suất phải trả,…) nhằm giúp cho khách hàng có thể sử dụng những hàng hóa và dịch vụ
trước khi họ có khả năng chi trả, tạo điều kiện cho họ có thể hưởng một cuộc sống cao
hơn.
1.1.2. Đặc điểm tín dụng tiêu dùng
• Quy mô của từng món vay nhỏ, dẫn đến chi phí tổ chức cao. Vì lẽ đó mà lãi suất
cho vay tiêu dùng thường cao hơn các loại tín dụng khác trong lĩnh vực thương
mại và công nghiệp.
• Nhu cầu vay tín dụng phụ thuộc vào chu kì của nền kinh tế.
• Nhu cầu vay tín dụng của người dân hầu như ít co giãn với lãi suất. Thông thường
người đi vay quan tâm tới số tiền phải thanh toán hơn là lãi suất mà họ phải chịu.
• Mức thu nhập và trình độ học vấn là hai biến số có quan hệ mật thiết tới nhu cầu
vay tiêu dùng của khách hàng
• Chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng đi vay là không cao
• Nguồn trả nợ chủ yếu của người đi vay có thể biến động lớn, phụ thuộc vào quá
trình làm việc, kĩ năng, kinh nghiệm đối với công việc.
• Tư cách đạo đức của khách hàng là rất quan trọng vì nó quyết định đến hành vi trả
nợ của khách hàng song lại rất khó xác định.
1.1.3. Các hình thức của tín dụng tiêu dùng

 Căn cứ vào mục đích vay
Cho vay tiêu dùng được chia làm hai loại:
Cho vay tiêu dùng cư trú (Residential Mortage Loan): Cho vay tiêu dùng cư trú là các
khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà ở của khách
hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình.
Cho vay tiêu dùng không cư trú (Nonresidential Mortage Loan): Cho vay tiêu dùng phi cư
trú là các khoản cho vay tài trợ cho việc trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia
đình, chi phí học hành, giải trí và du lịch...
6


 Căn cứ vào phương thức hoàn trả
Cho vay tiêu dùng trả góp:
Đây là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó người đi vay trả nợ (gồm cả số tiền gốc lẫn
lãi) cho Ngân hàng theo nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho vay.
Phương thức này được áp dụng cho các khoản vay mà có giá trị lớn hoặc thu nhập theo
từng định kì của người đi vay không đủ khả năng thanh toán hết số nợ vay trong một lần.
Cho vay tiêu dùng phi trả góp.
Theo phương thức này thì tiền vay được khách hàng thanh toán cho Ngân hàng chỉ
một lần khi đến hạn. Thường thì tín dụng tiêu dùng phi trả góp chỉ được cấp cho các
khoản vay có giá trị nhỏ với thời hạn không dài.
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn
Đây là các khoản cho vay tiêu dùng mà trong đó Ngân hàng cho phép khách hàng sử
dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành séc thấu chi dựa trên các tài khoản vãng lai. Theo
phương thức này thì trong thời hạn cho vay được thoả thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi
tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ, khách hàng được ngân hàng cho phép thực hiện việc
vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng.
 Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ
Cho vay tiêu dùng gián tiếp (Indirect Consumer Loan)
Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay mà trong đó ngân hàng mua đứt

các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay dịch vụ cho
người tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng trực tiếp (Direct Consumer Loan)
Cho vay tiêu dùng trực tiếp là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng trực tiếp
tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người đi vay.

1.2. MỞ RỘNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG
1.2.1. Bản chất mở rộng tín dụng tiêu dùng

7


Mở rộng tín dụng tiêu dùng: Là sự tăng lên tổng dư nợ vay, về số lượng khách hàng và
các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cung cấp. Nếu một ngân hàng đạt được cả ba tiêu chí
này thì cho vay tiêu dùng của ngân hàng đã được mở rộng.
Mở rộng cho vay tiêu dùng được thể hiện:
 Đối với sự phát triển kinh tế-xã hội: Tín dụng tiêu dùng phải đáp ứng được các yêu
cầu về vốn của nền kinh tế, đồng thời cũng là kênh dẫn vốn gián tiếp hữu hiệu,
đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc chuyển dịch một khối lượng lớn các
nguồn lực tài chính giúp cho Ngân sách Nhà nước thực hiện thành công sự nghiệp
công nghiệp hóa-hiện đại hóa.
 Đối với khách hàng: Tín dụng tiêu dùng phải thỏa mãn được tối đa các nhu cầu
hợp lý của khách hàng về vay tiêu dùng, đa dạng hóa các hình thức và loại hình tín
dụng tiêu dùng.
 Đối với Ngân hàng thương mại: Tín dụng tiêu dùng phải chiếm tỉ trọng lớn trong
toàn bộ hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại.
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng tín dụng tiêu dùng
a, Tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng
- Dư nợ là tiêu chí phản ánh số tiền mà ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng
nhưng chưa thu lại được bao gồm:

• Dư nợ thời điểm: Được phản ánh tại từng thời điểm (cuối tháng, cuối năm…)
• Dư nợ bình quân: Phản ánh quy mô trong một thời kì (năm)
Khi đánh giá mở rộng tín dụng tiêu dùng của NHTM, tiêu chí được nói đến là chỉ tiêu dư
nợ cho vay tiêu dùng, đó là khối lượng tiền mà NHTM chokhachs hàng sử dụng tính theo
thời điểm. Dư nợ cho vay tiêu dùng càng cao chứng tỏ rằng ngân hàng mở rộng hoạt động
tín dụng tiêu dùng càng lớn. Thông qua chỉ tiêu dư nợ cho vay tiêu dùng, chúng ta đánh
giá được dư nợ cho vay tiêu dùng của ngân hàng chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng dư
nợ cho vay tiêu dùng của nền kinh tế ở cùng thời kỳ, cùng thời điểm.
 Tốc độ tăng trưởng cho vay tiêu dùng
Tốc độ tăng dư nợ cho vay tiêu dùng = (Dư nợ CVTD kỳ sau – Dư nợ CVTD kỳ
trước)/Dư nợ CVTD kỳ trước
 Tốc độ phát triển dư nợ cho vay tiêu dùng:
Tốc độ phát triển dư nợ CVTD = Dư nợ CVTD kỳ sau/Dư nợ CVTD kỳ trước

8


Hai chỉ tiêu này cho phép đánh giá về tốc độ mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của
ngân hàng sau từng thời kì. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ dư nợ cho vay tiêu dùng tăng
càng nhanh, tuy nhiên nếu dư nợ tăng quá nhanh thì sẽ gây áp lực vê huy động vốn và đặt
ra vấn đề về chất lượng cho vay.
b, Tăng trưởng Dư nợ cho vay tiêu dùng bình quân trên khách hàng và Tốc độ
tăng dư nợ cho vay tiêu dùng bình quân trên một khách hàng
 Chỉ tiêu tăng trưởng Dư nợ cho vay tiêu dùng bình quân trên khách hàng:
Dư nợ CVTD/KH = Dư nợ CVTD trong kỳ/Số lượng khách hàng trong kỳ
 Chỉ tiêu tốc độ tăng dư nợ cho vay tiêu dùng bình quân trên một khách hàng :
Tốc độ tăng dư nợ CVTD/KH= (Dư nợ CVTD/KH kỳ sau-Dư nợ CVTD/KH kỳ
trước)/Dư nợ CVTD/KH kỳ trước
c, Số lượng khách hàng vay tiêu dùng
Số lượng khách hàng là tổng số khách hàng đến giao dịch tại ngân hàng trong một thời

kì nhất định. Trong cho vay tiêu dùng, số lượng khách hàng được thể hiện thông qua số
khoản vay tiêu dùng mà ngân hàng cấp cho khách hàng. Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng
số lượng khách hàng được tính theo công thức sau:
 Mức tăng trưởng số lượng khách hàng qua các thời kì:
Mức tăng số lượng KH = Số lượng KH kỳ sau – Số lượng KH kỳ trước
 Tốc độ tăng số lượng KH:
Tốc độ tăng số lượng KH CVTD = (Số lượng KH kỳ sau – Số lượng KH kỳ trước)/Số
lượng KH kỳ trước
d, Tăng trưởng trong thu nhập cho vay tiêu dùng
Thu nhập là một trong những chỉ tiêu quan trọng mà các ngân hàng hướng tới. Thu
nhập cho vay được tính theo công thức sau:
Thu nhập = Doanh thu CVTD – Chi phí CVTD

9


Thu nhập có được từ CVTD càng lớn cũng một phần thể hiện hoạt động CVTD
của ngân hàng đang ngày càng được mở rộng. Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng thu nhập
từ hoạt động cho vay tiêu dùng được xác định như sau:
 Chỉ tiêu phản ánh mức tăng trưởng thu nhập qua các thời kì:
Mức tăng thu nhập CVTD = Thu nhập CVTD kỳ sau – Thu nhập CVTD kỳ trước
 Chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng trưởng thu nhập qua các thời kỳ:
Tốc độ tăng thu nhập CVTD = (Thu nhập CVTD kỳ sau – Thu nhập CVTD kỳ
trước)/Thu nhập CVTD kỳ trước
e, Sự đa dạng của chủng loại sản phẩm, chủng loại cho vay
Tiêu chí này phản ánh sự đa dạng về loại hình cho vay mà ngân hàng cung cấp cho
khách hàng bao gồm: cho vay hỗ trợ nhà ở, cho vay mua ô tô, cho vay thấu chi, cho vay
cầm cố giấy tờ có giá… Khi các loại hình cho vay trên được mở rộng thì sẽ thỏa mãn tốt
hơn nhu cầu, mong muốn của khách hàng.
f, Thị phần

Một ngân hàng đang nắm giữ thị phần đối với một sản phẩm nào đó tức là đã thu
hút được một số lượng khách hàng khá lớn ưa thích sử dụng sản phẩm đó hơn so với các
đối thủ cạnh tranh cung cấp sản phẩm cùng loại. Mở rộng CVTD đồng nghĩa với việc mở
rộng thị phần cung cấp sản phẩm này và các dịch vụ đi kèm trên thị trường tín dụng.
Thị phần CVTD = Dư nợ CVTD của một ngân hàng / Tổng dư nợ CVTD của tất
cả các ngân hàng trên địa bàn
g, Kiểm soát rủi ro
Hiện nay việc kiểm soát rủi ro nói chung và CVTD nói riêng một phần được thể
hiện thông qua chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất
lượng của tổ chức tín dụng
Tỷ lệ nợ xấu CVTD= (Nợ xấu CVTD/Dư nợ CVTD)*100%
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng tín dụng tiêu dùng
 Các nhân tố bên trong ngân hàng:
 Thứ nhất: Nhân tố chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng gồm: các yếu tố giới hạn về mức cho vay đối với khách hàng,
kỳ hạn của khoản cho vay, lãi suất cho vay, mức lệ phí, sự bảo đảm khả năng thanh toán,
hướng giải quyết phần tín dụng thấu chi, các khoản vay có vấn đề,... Nếu tất cả những yếu
10


tố trên đều đúng đắn, hợp lý và linh hoạt, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng
thì chắc chắn rằng Ngân hàng sẽ thành công trong việc mở rộng hoạt động này. Ngược
lại, nếu chính sách cho vay không đáp ứng được những yêu cầu trên thì Ngân hàng sẽ
không mở rộng quy mô cho vay tiêu dùng được.
Đặc biệt là trong cơ chế thị trường với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt thì một
chính sách cho vay hợp lý, một chính sách đa dạng lãi suất hoá phù hợp với từng loại
khách hàng, từng kỳ hạn cho vay sẽ thu hút được nhiều khách hàng và thực hiện thành
công việc mở rộng cho vay tiêu dùng.
 Thứ hai: Quy trình cấp tín dụng
Quy trình cấp duyệt cho vay là tổng hợp các nguyên tắc, các quy định của Ngân

hàng trong việc cấp tín dụng, gồm các bước cụ thể theo một trình tự nhất định kể từ khi
chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến khi chấm dứt quan hệ cho vay.
Việc xây dựng một quy trình cấp duyệt cho vay hoàn thiện và hiệu quả có ý nghĩa
rất lớn trong công tác ngăn ngừa và hạn chế rủi ro xảy ra, đồng thời nó còn gây được cảm
tình với khách hàng và thu hút được nhiều khách hàng hơn.
 Thứ ba: Về thông tin cho vay
Trong nền kinh tế thị trường, ai nắm bắt được nhiều thông tin chính xác, kịp thời về
khách hàng thì người đó sẽ chiến thắng trong việc cạnh tranh. Và trong hoạt động cho
vay, Ngân hàng cấp duyệt các khoản vay cho khách hàng dựa trên nguyên tắc tin tưởng
và sự hoàn trả. Sự tin tưởng ở đây phụ thuộc vào thông tin có được. Do vậy, để hoạt động
tín dụng tiêu dùng ngày càng được mở rộng với chất lượng cao, hiệu quả lớn thì Ngân
hàng phải nắm bắt được thông tin một cách kịp thời, chính xác về khách hàng vay vốn
như:
• Các thông tin phi tài chính, gồm có: tư cách, uy tín, năng lực quản lý, năng lực
sản xuất kinh doanh và cả các mối quan hệ xã hội.
• Các thông tin gián tiếp bao gồm: tình hình kinh tế xã hội, thông tin về xu hướng
phát triển cũng như khả năng cạnh tranh của ngành nghề.
• Các thông tin tài chính của khách hàng: khả năng về tài chính của khách hàng,
thu nhập hiện tại, khả năng trả nợ và bảo đảm khoản vay.
 Thứ tư: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng
Do Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh đặc biệt trong nền kinh tế hoạt động theo
phương thức“ nhận tiền gửi để cho vay”. Bởi vậy, nếu nguồn vốn của Ngân hàng được
11


huy động ngày càng lớn và đa dạng thì càng tạo điều kiện cho hoạt động cho vay tiêu
dùng phát triển.
 Thứ năm: Về chất lượng nhân sự và cơ sở vật chất thiết bị tại Ngân hàng
Phải khẳng định rằng: việc mở rộng cho vay tiêu dùng có thành công hay không phụ
thuộc rất lớn vào trình độ cán bộ công nhân viên và cơ sở vất chất, trang thiết bị của Ngân

hàng. Dưới con mắt của khách hàng thì cán bộ Ngân hàng chính là hình ảnh của Ngân
hàng. Nếu như trong quá trình giao tiếp với cán bộ Ngân hàng mà họ cảm thấy an tâm về
trình độ nghiệp vụ của các cán bộ, an toàn khi quan hệ với Ngân hàng thì chắc chắn khách
hàng sẽ tự tìm đến đó. Đồng thời, việc Ngân hàng trang bị đầy đủ các thiết bị tiên tiến,
phù hợp với phạm vi và quy mô hoạt động, phục vụ kịp thời các yêu cầu của khách hàng
thì sẽ giúp cho Ngân hàng có khả năng cạnh tranh và thực hiện việc mở rộng tín dụng tiêu
dùng.
 Thứ sáu: Tình trạng của người tiêu dùng
Mỗi người dân là một người tiêu dùng và trong cuộc đời họ ít nhất phải có một lần
mua sắm những hàng hoá có giá trị lớn như: mua nhà, mua xe,... Và khi khả năng tài
chính hiện tại của họ không đáp ứng đủ được các dự định tiêu dùng thì họ sẽ đến Ngân
hàng đặt quan hệ cho vay. Nhưng không phải người tiêu dùng nào cũng được Ngân hàng
chấp nhận cho vay mà Ngân hàng phải xem xét tới những lần trả nợ trước, tình hình thu
nhập có ổn định hay không. Nếu những người đến Ngân hàng đều không có đủ năng lực
tài chính thì cơ hội mở rộng cho vay tiêu dùng chỉ là mục tiêu chứ không thực hiện được.
Sau khi tìm hiểu về người tiêu dùng và về cho vay tiêu dùng thì ta thấy rằng vấn đề
đáp ứng được đủ vốn cho người tiêu dùng trong xã hội là vấn đề mà cả hệ thống Ngân
hàng và các cơ quan quản lý nhà nước cần phải quan tâm bởi vì nếu lĩnh vực này được
phát triển nó sẽ góp phần thúc đẩy mạnh mẽ đến sự phồn thịnh của cả nền kinh tế.
 Các nhân tố bên ngoài ngân hàng:
 Nhân tố tình trạng của nền kinh tế:
Chúng ta đều đã biết rằng nhu cầu tiêu dùng hàng hoá dịch vụ của dân cư phụ thuộc
rất lớn vào tình trạng của nền kinh tế. Khi nền kinh tế ở trong giai đoạn hưng thịnh, tốc độ
tăng trưởng cao và ổn định, mức sống của dân cư ngày một phát triển đi lên thì nhu cầu
tiêu dùng sẽ tăng, chính vì vậy mà họ sẽ tin tưởng vào thu nhập của mình trong tương lai
có thể chi trả được các khoản nợ để phục vụ mục đích nâng cao chất lượng cuộc sống. Do
đó mà cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thời kỳ này sẽ tăng lên. Ngược lại, khi nền kinh
12



tế rơi vào tình trạng suy thoái, thiểu phát, không ổn định thì nhu cầu chi tiêu sẽ giảm do
lúc này dân cư có xu hướng tích luỹ hơn là tiêu dùng, bởi vậy tín dụng tiêu dùng thời kỳ
này sẽ giảm xuống.
 Nhân tố xã hội:
Nhân tố xã hội bao gồm: quan niệm xã hội, phong tục tập quán, tình hình trật tự an
ninh, trình độ dân trí, độ tin tưởng lẫn nhau,.... Các nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp tới
các tác nhân tham gia vào quan hệ tín dụng tiêu dùng nói riêng và các tín dụng khác của
Ngân hàng nói chung. Do quan hệ tín dụng được hình thành dựa trên cơ sở tín nhiệm lẫn
nhau nên nếu khách hàng nào có uy tín với Ngân hàng, có thu nhập ổn định, có trình độ
cao thì sẽ được hưởng nhiều ưu đãi trong mối quan hệ này. Đồng thời, nếu một Ngân
hàng hoạt động an toàn và hiệu quả, tạo được lòng tin trong dân chúng thì sẽ có nhiều sự
lựa chọn của khách hàng hơn.
Mặt khác, nhân tố quan niệm xã hội, phong tục tập quán, trình độ dân trí,… cũng
ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến cả nhu cầu và thói quen mua sắm của người dân từ đó cũng
tác động đến tín dụng tiêu dùng của Ngân hàng.
 Nhân tố pháp lý:
Mỗi một chủ thể trong xã hội đều có quyền tự do làm theo sở thích của mình, việc
họ muốn làm gì, muốn mua gì là phụ thuộc vào chính bản thân họ nhưng phải trong
khuôn khổ mà pháp luật cho phép. Do đó, trong quan hệ cho vay với Ngân hàng cũng
vậy, mỗi người đều có quyền vay bất cứ lúc nào họ có nhu cầu nhưng phải tuân thủ theo
mọi quy định của Ngân hàng Nhà nước. Vì vậy, nếu những quy định của pháp luật không
rõ ràng, rành mạch, không đồng bộ, không ổn định, không kịp thời và có nhiều“ kẽ hở”
thì sẽ gây ra rất nhiều khó khăn cho Ngân hàng thương mại trong mọi hoạt động cho vay.
Tuy nhiên, nếu những văn bản pháp luật quy định rõ ràng, đầy đủ, đồng bộ, kịp thời và ổn
định thì sẽ tạo ra một hành lang pháp lý vô cùng vững chắc, góp phần vào sự cạnh tranh
lành mạnh giữa các Ngân hàng thương mại trong hoạt động cho vay. Và đó cũng là cơ sở
pháp lý để Ngân hàng giải quyết các khiếu nại, tố cáo khi có bất kì tranh chấp nào xảy ra
trong hoạt động cho vay.
Ngoài ra, chính sách của Nhà nước cũng là một yếu tố ảnh hưởng mạnh đến hoạt
động cho vay tiêu dùng. Thứ nhất là các chính sách của Nhà nước nhằm khuyến khích

đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài với mục tiêu phát triển kinh tế, tăng GDP, giảm
tỷ lệ thất nghiệp, tăng thu nhập cho người lao động. Thứ hai là các chính sách của Nhà
13


nước về giáo dục và đào tạo. Hai chính sách này đóng vai trò quan trọng trong việc mở
rộng cho vay tiêu dùng.

CHƯƠNG II
14


THỰC TRẠNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI NHTMCP ĐÔNG NAM
Á- SEABANK KIM LIÊN
2.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHTMCP ĐÔNG NAM Á
2.1.1. Tình hình huy động vốn của Chi nhánh
Bảng 2.1. Thành tựu đạt được của ngân hàng từ 2012 đến 2014.
Đơn vị tính: tỷ đồng, %.
Năm 2012
STT

Chỉ tiêu

Kết
quả

% so với
năm
trước


Năm 2013
Kết
quả

% so với
năm
trước

Năm 2014
Kết
quả

% so với
năm
trước

1

Tổng nguồn vốn huy
động

302

+35,3

390

+29,1

472


+21

2

Tổng dư nợ

687

+20

809

+17,8

1.105

+36,6

3

Tỷ lệ nợ xấu (nhóm
3,4,5/tổng dư nợ)

0,33

+0,1

0,66


+0,33

0,5

-0,16

4

Quỹ thu nhập

6162

+27

9043

+47

9558

+6

5

Tỷ lệ thu nhập dịch vụ/
tổng thu nhập

0,9

-10


0,8

-12

1

+25

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2012, 2013, 2014).
Trong những năm vừa qua, tổng nguồn vốn huy động được của Chi nhánh liên tục
tăng. Năm 2012 tăng so với năm 2011 là 35,3%; năm 2013 so với năm 2011 là 29,1%;
Năm 2014 tăng so với 2013 là 21%. Năm 2014 tổng nguồn vốn huy động đạt 472 tỷ
đồng.
Trong năm 2014, mặc dù có sự cạnh tranh gay gắt, ngân hàng nhà nước có chính
sách hạn chế tín dụng song tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2014 đạt: 472 tỷ đồng,
tăng so với đầu năm 82 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng: 21%, trong đó:
• Nguồn vốn nội tệ: đạt 250 tỷ đồng, so với đầu năm tăng: 67 tỷ đồng, tốc độ tăng
trưởng: 37%; đạt 101% và tăng 3,7 tỷ đồng so với kế hoạch.
15


• Tiết kiệm gửi góp đạt: 19,456 tỷ đồng, so với đầu năm tăng 0,4 tỷ đồng, so với kế
hoạch đạt: 104,6%, tăng:0,4 tỷ đồng.
• Nguồn vốn ngoại tệ: đạt số dư 9.644.000 USD, tăng so với đầu năm: 451.000
USD, tốc độ tăng trưởng: 59%; so với kế hoạch đạt 105,6%, tăng so với kế hoạch:
65000 USD.
Tổng số khách hàng quan hệ tiền gửi: 11.590, tăng so với năm 2013 (10.940): 1.010
khách hàng. Trong đó, khách hàng gửi tiết kiệm: 11.476; khách hàng mở tài khoản tiền
gửi: 474.

Như vậy, dù có sự cạnh tranh, song tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng Seabank
Kim Liên đã tăng trưởng khá mạnh so với đầu năm là 21%, trong đó tiết kiệm nội tệ tăng
trưởng 37%, tiết kiệm gửi góp tăng 4,1%, tiết kiệm ngoại tệ tăng 59%, thể hiện sự hoạt
động ổn định về huy động vốn của Ngân hàng Seabank Kim Liên. Có được sự tăng
trưởng đó, ngân hàng đã phải thực hiện nghiêm túc các biện pháp chỉ đạo thật sâu sát và
phù hợp với thị trường của Ngân hàng Seabank như: tăng cường quảng cáo trên truyền
hình, đài báo, đồng thời thực hiện có hiệu quả các đợt tiết kiệm dự thưởng, khuyến mãi,
lãi suất huy động vốn cả Việt Nam đồng và ngoại tệ luôn có tính cạnh tranh trên thị
trường, giao khoán chỉ tiêu huy động vốn cho từng cán bộ và từng đơn vị, phát động
thưởng thi đua, cán bộ công nhân viên Ngân hàng Seabank Kim Liên làm việc không kể
giờ, nhiệt tình chu đáo, tận tụy với khách hàng, …
2.1.2. Tình hình sử dụng vốn của Chi nhánh
Ngoài khách hàng truyền thống là các hộ gia đình là chính, thì khách hàng doanh
nghiệp của chi nhánh cũng ngày càng tăng. Thủ tục cho vay vốn của Ngân hàng cùng với
điều kiện vay vốn ngày càng được cắt giảm chính là một điều kiện để thu hút các thành
phần khách hàng khác nhau đến với Ngân hàng. Dư nợ cho vay đối với các doanh nghiệp
ngày càng được cải thiện rõ ràng. Đây là một nguồn thu lãi đáng kể cho Chi nhánh. Nhóm
khách hàng này cũng đem đến cho Chi nhánh một khoản thu từ phí dịch vụ thanh toán
đáng kể.
Doanh số cho vay năm 2014 đạt: 1.897 tỷ đồng, bằng 136.6% so với năm 2013 (1.388
tỷ), năm 2013 đạt 1.388 tỷ bằng 117,8% so với năm 2012.
Bảng 2.2. Doanh số cho vay đối với các thành phần kinh tế từ 2012 đến 2014.
Đơn vị: Tỷ đồng

16


Doanh số cho
vay


Nợ trong tiêu
chuẩn

Tỷ lệ nợ xấu %
(Loại 3,4,5)

Năm 2012

1.178

1174

0,33

Năm 2013

1.388

1378

0,66

Năm 2014

1.897

1888

0,5


(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2012, 2013, 2014)
Dư nợ của Ngân hàng qua các năm đều tăng nhanh, nhưng kéo theo đó chênh lệch
giữa tổng dư nợ và nợ trong tiêu chuẩn cũng tăng lên về số tuyệt đối. Nhưng về số tương
đối thì có giảm sút. Điều này có nghĩa là các món vay của khách hàng mà chi nhánh cho
vay ngày càng có chất lượng tốt hơn, cần phát huy hơn công tác cho vay để ngày càng có
nhiều món vay có chất lượng và rút ngắn khoảng cách chênh lệch đó cả về số tương đối
và số tuyệt đối.
Dư nợ cho vay của các thành phần kinh tế đạt: 1.897 tỷ đồng, tăng so với đầu năm
(1.388 tỷ) 509 tỷ đồng, trong đó nợ trong tiêu chuẩn là 1888 tỷ đồng, chiếm 95% tổng dư
nợ, tốc độ tăng so với đầu năm: 36.6%, năm 2012 nợ trong tiêu chuẩn là 1174 tỷ đồng,
chiếm 89%. Nợ trong tiêu chuẩn của Ngân hàng ngày càng chiếm tỷ trọng lớn hơn đã chứng
tỏ việc sử dụng vốn của Ngân hàng ngày càng có hiệu quả hơn, trình độ chuyên môn nghiệp
vụ ngày càng chuyên nghiệp hơn.
Nợ quá hạn năm 2012 là 3,9 tỷ đồng, chiếm 0,33% trong tổng dư nợ cả năm. Năm
2013, nợ quá hạn là 9,1 tỷ đồng, chiếm 0,66% trong tổng dư nợ, tăng 5,2 tỷ đồng, tăng
133% so với năm 2012, nguyên nhân là do việc kiểm tra chuyển loại nợ của chi nhánh
được tiến hành triệt để hơn. Những món nợ quá hạn của năm trước được chuyển nợ đúng
với quy định của Ngân hàng nhà nước. Nợ quá hạn năm 2014 là 9,5 tỷ đồng, tỷ lệ 0,5%
tổng dư nợ, tăng 4,4% so với năm 2013. Mức tăng này không đáng kể nên chứng tỏ khách
hàng của Ngân hàng sử dụng vốn vay có hiệu quả hơn hay công tác thẩm định cho vay của
cán bộ tín dụng ngày càng hiệu quả hơn. Nợ tồn đọng cũ cũng được Chi nhánh tổ chức thu
hồi quyết liệt.
Tổng số khách hàng quan hệ tín dụng 6.060 (8.931), tăng so với năm 2012 là 257
khách hàng; trong đó số lượng doang nghiệp là 152.
2.2. THỰC TRẠNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI SEABANK KIM
LIÊN
17


2.2.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động tín dụng tiêu dùng.

Cũng giống như tất cả các Ngân hàng và tổ chức tín dụng cung cấp các sản phẩm tín
dụng tiêu dùng, hoạt động cho vay tiêu dùng của Kim Liên ngân hàng Seabank phải tuân
theo các văn bản quy định của pháp luật và Ngân hàng Nhà nước như:
- Luật các tổ chức tín dụng 2010.
- Văn bản số 34/ CVTD ngày 07/01/2000 của thống đốc NHNN về việc cho vay
không có tài sản đảm bảo đối với cán bộ công nhân viên và thu nợ từ tiền lương, trợ cấp
và khoản thu nhập khác.
- Nghị định 178/1999/NĐ - CP ngày 19/12/1999 của chính phủ về bảo đảm tiền vay
của tổ chức tín dụng.
- Quyết định 1627/ QĐ - NHNN ngày 31/12/2001 về việc ban hành quy chế cho vay
của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
- Nghị định số 85/2002/NĐ - CP ngày 25/10/2002 của chính phủ về sửa đổi bổ sung
nghị định 178/1999/NĐ - CP.
Ngoài ra cho vay tiêu dùng của Kim Liên Ngân hàng Seabank còn phải tuân theo
các quy định riêng của hệ thống Ngân hàng Seabank.
2.2.2. Điều kiện cho vay
Ngân hàng Seabank Kim Liên thực hiện cho vay tiêu dùng đối với tất cả các cá
nhân, hộ gia đình thoả mãn các điều kiện sau:
- Cá nhân hoặc chủ hộ có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự
và chịu trách nhiệm dân sự theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam.
- Mục đích sử dụng vốn vay hoàn toàn hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn đã cam kết. Cụ thể là đối với
cho vay ngắn hạn, khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 10% trong tổng số vốn cam kết,
đối với cho vay trung và dài hạn thì mức tối thiểu là 15%. Khách hàng phải có nguồn thu
nhập ổn định để trả nợ cho Ngân hàng.
+ Không có nợ khó đòi hoặc quá hạn trên 6 tháng tại Kim Liên Ngân hàng Seabank
cũng như các Chi nhánh Ngân hàng khác.
+ Thực hiện đúng các quy định về đảm bảo tiền vay.
2.2.3. Quy trình cho vay tiêu dùng tại Kim Liên Ngân hàng Seabank
18



Quy trình cho vay được bắt đầu từ lúc cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ khách hàng
và được tiến hành theo 4 bước:
• Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng.
• Bước 2: Thẩm định cho vay.
• Bước 3: Nhân viên tín dụng lập hợp đồng tín dụng và thực hiện giải ngân.


Bước 4: Theo dõi việc trả nợ vay và xử lý nợ quá hạn.

2.2.4. Thực tế mở rộng tín dụng tiêu dùng tại Chi nhánh Kim Liên Ngân hàng
Seabank
Tuy cho vay tiêu dùng là loại hình cho vay ra đời chậm hơn các loại hình cho vay
khác, nhưng những năm gần đây nó đã có bước phát triển mạnh mẽ do nhu cầu của người
tiêu dùng tăng cao cộng với sự chú trọng quan tâm của các Ngân hàng trên địa bàn và đặc
biệt là các Ngân hàng như: Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng công thương,… Tốc độ
phát triển cho vay tiêu dùng của các Ngân hàng đều tăng khoảng 20 - 30% so với năm
trước, nhiều sản phẩm cho vay tiêu dùng mới đã ra đời đáp ứng nhu cầu của người dân
như cho vay đi du học trọn gói, cho vay mua nhà, cho vay mua ô tô, xe máy, cho vay tín
chấp đối với cán bộ công nhân viên thuộc khối hành chính sự nghiệp,... Với mục tiêu trở
thành các ngân hàng bán lẻ hàng đầu và khai thác khách hàng tiềm năng trên thị trường
thì hoạt động cho vay tiêu dùng đã trở thành nghiệp vụ cho vay vô cùng quan trọng và
không thể thiếu của các Ngân hàng thương mại.

2.2.4.1. Doanh số cho vay tiêu dùng
Bảng 2.2: Doanh số cho vay tiêu dùng năm 2012 – 2014
Chỉ tiêu
Doanh số cho vay


Năm 2012
1.178.000

Năm 2013
1.388.000
19

Năm 2014
1.897.000


Doanh số CVTD
Tỷ trọng doanh số
CVTD/Tổng doanh
số CV (%)

300.498

223.143

243.213

25,5

16,1

12,8

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Ngân hàng Seabank Chi nhánh Kim Liên 2012 – 2014)
Biểu đồ 2.1: Doanh số cho vay tiêu dùng năm 2012 – 2014


Từ bảng trên ta thấy được một cách tổng quát về doanh số cho vay trong thời gian 3
năm gần đây nhất của Kim Liên Ngân hàng Seabank. Doanh số cho vay tăng rất mạnh
trong năm 2013 tăng 117,8% so với năm 2012 (đạt 1.388 tỷ đồng, doanh số cho vay tiêu
dùng năm 2013 có giảm xuống so với năm 2012 nhưng quy mô cho vay tiêu dùng lại tăng
đôt biến.
Đến năm 2014, doanh số cho vay giảm nhẹ so với năm 2013 nhưng vẫn tăng cao so
với năm 2012. Doanh số cho vay tiêu dùng trong năm 2014 có xu hướng tăng không đáng
kể, tăng chỉ có 109% so với năm 2013, tỷ trọng doanh số cho vay tiêu dùng so với doanh
số cho vay thấp nhất trong các năm gần đây là do cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới xảy
ra trong năm khiến người tiêu dùng mất niềm tin vào tương lai, họ sẽ tiết kiệm nhiều hơn
là chi tiêu do đó doanh số cho vay tiêu dùng giảm mạnh nhưng doanh số cho vay trong
20


năm có thể coi là là vẫn duy trì được ở mức độ khá cao. Điều này chứng tỏ những nỗ lực
cố gắng không ngừng nghỉ của toàn thể cán bộ Chi nhánh trong việc không ngừng nâng
cao chất lượng và phát triển hoạt động cho vay trong thời gian nền kinh tế có những biến
động lớn thời gian vừa qua.
2.2.4.2. Dư nợ cho vay tiêu dùng và tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng
Bảng 2.3: Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng.
Đơn vị: Triệu đồng.
Chỉ tiêu

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014


Tổng dư nợ

687.000

809.000

1.105.000

Tổng dư nợ CVTD

100.302

124.586

172.000

Tỷ trọng dư nợ tiêu dùng (%)

14,6%

15,4%

15,6%

(Nguồn: Bảng cân đối tài khoản các năm 2012, 2013, 2014)
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng

21



Năm 2012, tổng dư nợ của Chi nhánh là 687.000 triệu đồng và dư nợ cho vay tiêu dùng là
100.302 triệu đồng, chiếm 14,6%. Năm 2013, tổng dư nợ tăng thêm 17,8% so với năm
2012 lên 809.000 triệu đồng và dư nợ cho vay tiêu dùng tăng thêm 24,2% lên đến
124.586 triệu đồng, tỷ trọng cho vay tiêu dùng so với tổng dư nợ là 15,4%. Năm 2014,
tổng dư nợ tăng thêm 36,6% và dư nợ cho vay tiêu dùng tăng thêm 38,4%, tỷ trọng dư nợ
CVTD so với tổng dư nợ là 15,6%.
Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng chiếm con số đáng kể trong tổng dư nợ và tốc độ
phát triển hàng năm của cho vay tiêu dùng tăng khá nhanh đã cho thấy thực tế là Chi
nhánh Ngân hàng đã khai thác tốt tiềm năng mở rộng của cho vay tiêu dùng. Số lượng
khách hàng đến với Ngân hàng ngày càng đông và số lượng khách hàng sử dụng sản
phẩm này ngày càng nhiều, và đã đem lại một nguồn thu không nhỏ cho Ngân hàng.
Điều đó cũng thể hiện được phần nào tính cạnh tranh của SeABank Kim Liên. Tuy tổng
dư nợ cho vay được mở rộng rất nhanh, dư nợ cho vay tiêu dùng cũng tăng lên đáng kể
(Năm 2014 tăng thêm 38,4% so với năm 2013) và tốc độ đó cao hơn so với tốc độ tăng
của tổng dư nợ cho vay. Có nghĩa là tốc độ tăng của cho vay tiêu dùng tăng nhanh hơn tốc
độ tăng của cho vay sản xuất kinh doanh, điều đó cho thấy năm 2014 là một năm mà chi
nhánh đã có tiến bộ vượt bậc trong việc thực hiện nghiệp vụ cho vay tiêu dùng mặc dù
nền kinh tế đang phải đối mặt với cuộc khủng hoảng.
Dư nợ tín dụng tiêu dùng tăng trưởng mạnh, trong hai năm trở lại đây có xu hướng
tăng nhanh và ngày càng cao. Đó là nhờ vào việc nắm bắt được nhu cầu tiêu dùng của
người dân. SeABank Kim Liên đã không ngừng cải tiến, nâng cao về chất lượng dịch vụ,
đẩy mạnh chính sách cho vay tiêu dùng vào đối tượng khách hàng cá nhân, đồng thời vẫn
đảm bảo được mức độ an toàn tín dụng cho ngân hàng; triển khai sản phẩm tín dụng tiêu
dùng mới đáp ứng nhu cầu khách hàng, tăng cường công tác tiếp thị, nâng cao trình độ
đội ngũ cán bộ tín dụng…Chính sách lãi suất cho vay tiêu dùng đối với khách hàng cá
nhân của SeABank Kim Liên hấp dẫn, thu hút được nhiều người, cạnh tranh được với các
ngân hàng trên cùng địa bàn.
2.2.4.3. Dư nợ cho vay tiêu dùng bình quân trên khách hàng và tốc độ tăng dư nợ cho
vay tiêu dùng bình quân trên khách hàng
Chỉ tiêu này càng tăng qua các năm chứng tỏ ngân hàng đã ngày càng mở rộng

hoạt động cho vay tiêu dùng.

22


Dư nợ vay bình quân trên khách hàng tại ngân hàng tăng qua các năm chứng tở
hoạt động tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng ngày càng mở rộng. Có được kết quả trên là
do ngân hàng đã thực hiện tốt công tác quảng cáo, tiếp thị các sản phẩm tiêu dùng mới,
đồng thời ngân hàng cũng tạo ra các sản phẩm mới kết hợp với các sản phẩm tiêu dùng
sẵn có để tạo ra nhiều sự lựa chọn cho khách hàng, từ đó góp phần làm tăng mức dư nợ
bình quân.
2.2.4.4. Tăng trưởng số lượng khách hàng vay tiêu dùng
Hệ thống khách hàng của Chi nhánh: không ngừng được mở rộng cả đối tượng
khách hàng tiền gửi và khách hàng có quan hệ tín dụng với số lượng khách hàng vay vốn
ban đầu chỉ gồm 14 khách (trong đó có 07 khách hàng doanh nghiệp và 07 khách hàng cá
nhân), nay đã tăng lên trên 160 khách hàng (trong đó có 60 khách hàng doanh nghiệp và
100 khách hàng cá nhân) với ngành nghề kinh doanh rất đa dạng như kinh doanh sắt, thép
inox, đồng, nhôm, chè, thiết bị điện tử,... số lượng khách hàng tiền gửi và sử dụng các dịch
vụ khác của ngân hàng cũng tăng trưởng không ngừng. Tổng số lượng khách hàng có quan
hệ giao dịch tại Chi nhánh đạt trên 1000 khách. Số dư huy động và cho vay đã không ngừng
tăng lên.

2.2.4.5. . Doanh thu và tăng trưởng doanh thu hoạt động cho vay tiêu dùng
Doanh thu từ hoạt động tín dụng của ngân hàng liên tục tăng trong 3 năm qua,
riêng thu từ hoạt độngcho vay tiêu dùng có tăng, có giảm do chịu ảnh hưởng của chính
sách quản lý kinh tế vĩ mô. Năm 2014, thu từ hoạt động cho vay tăng 36,22% và thu từ
cho vay tiêu dùng tăng 58,25% so với năm 2013.
2.2.4.6. Mở rộng thị phần
Thị trường hoạt động cho vay tiêu dùng của SeABank Kim Liên là thành phố Hà
Nội. Hiện nay, có rất nhiều tổ chức tín dụng mở chi nhánh tại Hà Nội, do vậy thị phần cho

vay tiêu dùng bị chia sẻ bởi nhiều đối thủ cạnh tranh nên đã ảnh hưởng nhiều đến việc mở
rộng thị phần cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Thị phần cho vay tiêu dùng năm 2014:

23


Biểu đồ 2.3: Thị phần CVTD năm 2014 của các NHTM tại Hà Nội
(Nguồn: Chi nhánh ngân hàng nhà nước Hà Nội)

2.2.4.7. Các hình thức tín dụng tiêu dùng đang áp dụng
 Giải ngân trực tiếp tiền vay cho khách hàng.
Theo phương thức nhận tiền vay này, nếu khách hàng đã được Ngân hàng phê duyệt
cho vay thì số tiền này khách hàng được nhận trực tiếp bằng tiền mặt tại Ngân hàng theo
số lần và thời gian phụ thuộc vào thoả thuận giữa khách hàng và Ngân hàng.
Đến kỳ hạn trả nợ, người vay tiến hành trả bớt nợ (thường được trả theo tháng) tiền
lãi khi đó sẽ được tính trên tổng số dư còn lại của khoản vay (phương thức hoàn trả này
thường được áp dụng đối với những khoản vay trung và dài hạn). Mặt khác, khách hàng
cũng có thể hoàn trả một lần vào cuối thời hạn vay tuỳ thuộc vào sự cho phép của Ngân
hàng đối với khách hàng (phương thức hoàn trả này thường được áp dụng đối với các
món vay ngắn hạn).
24


 Tiền vay được chuyển vào tài khoản tiền gửi của khách hàng.
Phương thức này được thực hiện khi khách hàng chưa có nhu cầu sử dụng ngay số
tiền vay do vậy mà Ngân hàng sẽ chuyển số tiền vay này vào tài khoản tiền gửi của khách
hàng tại Ngân hàng đó. Trong thời gian khoản tiền chưa được sử dụng thì khách hàng sẽ
được hưởng lãi đối với tiền gửi không có kỳ hạn. Còn khi nào khách hàng có nhu cầu sử
dụng thì khách hàng sẽ tự rút tiền ra từ tài khoản của mình.
Phương thức hoàn trả của hình thức này cũng khá giống như phương thức giải ngân

trực tiếp.
 Thấu chi.
Đây là hình thức cho vay mà Ngân hàng cho phép cá nhân rút tiền từ tài khoản vãng
lai của mình vượt qua số dư có đến một hạn mức đã được thoả thuận với phương tiện chủ
yếu là séc.
Phương thức này mang lại khá nhiều thuận lợi cho khách hàng sử dụng nó do khách
hàng chỉ phải trả lãi đối với những khoản mà khách hàng sử dụng vượt quá số dư của
mình theo lãi suất đã được định trước.
Việc hoàn trả cũng có nhiều thuận lợi cho khách hàng, khách hàng có thể hoàn trả
khoản tiền vào bất cứ lúc nào bằng cách thực hiện gửi tiền vào tài khoản. Trong một thời
gian nhất định nào đó, Ngân hàng sẽ xem xét về mức mà khách hàng có thể thấu chi, thời
gian phải trả và việc có tiếp tục cho khách hàng thấu chi nữa hay không.
Để sử dụng hình thức cho vay này, khách hàng phải là người có tín nhiệm đối với
Ngân hàng hoặc là khách hàng truyền thống hay là người thật sự có uy tín về tín dụng.
 Thẻ tín dụng
Đây là phương thức nhận tiền vay của khách hàng thông qua việc sử dụng thẻ tín
dụng. Ngân hàng phát hành thẻ tín dụng cho những người có tài khoản tại Ngân hàng
và có đủ điều kiện cấp thẻ. Đồng thời, Ngân hàng cũng ấn định mức giới hạn tín dụng
tối đa mà chủ thẻ có thể được phép sử dụng. Chủ thẻ có thể sử dụng thẻ để mua hàng
hoá dịch vụ tại các cơ sở có chấp nhận thẻ của Ngân hàng. Thẻ này được xem như
cam kết bảo lãnh chi trả tiền hàng của Ngân hàng đối với cơ sở chấp nhận thẻ.
Ngân hàng có thể có hai cách để cấp thẻ tín dụng cho khách hàng là:
Cách 1: Ngân hàng cấp thẻ tín dụng của Ngân hàng cho khách hàng thông qua
việc Ngân hàng có những giao kèo với các cơ sở chấp nhận thẻ.
25


×