Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khoảng thời gian ghi lại nhiều sự kiện đáng nhớ của ngành Ngân hàng
nói riêng cũng như toàn cảnh nền kinh tế của Việt Nam nói chung chính là từ
cuối năm 2007 và năm 2008 – khủng hoảng tài chính toàn cầu. Cuộc chạy đua
lãi suất tiết kiệm cũng như lãi suất cho vay ở các Ngân hàng bùng nổ. Chính
vì vậy để nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh, chủ động tham gia hội nhập nền
kinh tế quốc tế, các Ngân hàng thương mại trong đó có Ngân hàng thương
mại cổ phần Đông Nam Á đang tiến hành mở rộng, đa dạng hoá các sản
phẩm, dịch vụ,…trở nên phong phú và đa dạng hơn đáp ứng tốt hơn nhu cầu
của khách hàng.
Việt Nam được đánh giá là thiên đường của thị trường bán lẻ vì khi thu
nhập của người dân tăng cao thì nhu cầu về tiêu dùng cũng được tăng lên, làm
thế nào để thoả mãn tối đa nhu cầu đó thì là một câu hỏi đặt ra cần có câu trả
lời. Nếu như trước đây, người dân Việt Nam chỉ nghĩ đến “ăn sao cho no, mặc
sao cho ấm” thì hiện nay, nhu cầu của họ đã khác hẳn, họ quan tâm tới “ăn
phải ngon, mặc phải đẹp” và việc sở hữu những tài sản có giá trị lớn như nhà
cửa, xe hơi… đã trở thành nhu cầu thiết yếu của nhiều người. Tuy nhiên,
không phải lúc nào thu nhập của người dân cũng có khả năng chi trả hết các
nhu cầu tiêu dùng của họ. Điều này ảnh hường lớn đến người tiêu dùng và
hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế, vì nhu cầu tiêu
dùng không được chuyển thành hàng hoá. Với mức thu nhập trung bình trong
hoàn cảnh chỉ số giá tiêu dùng đang có xu hướng gia tăng như hiện nay thì chỉ
riêng chi trả cho những nhu cầu thiết yếu đã khó khăn, chưa kể đến tiết kiệm,
tích luỹ. Bên cạnh đó, đối với bộ phận dân cư có thu nhập trên trung bình, có
tài sản tài chính hay đã có sẵn tích luỹ nhưng đang sử dụng vào mục đích
khác như: đầu tư, cho vay, gửi tiết kiệm dài hạn,… thì khả năng thanh toán
của họ là hoàn toàn có thể và được đảm bảo. Nắm bắt được nhu cầu này, các
ngân hàng thương mại đã bắt đầu thực hiện hoạt động cho vay tiêu dùng đối
với cá nhân trong vài năm gần đây.
Hiện nay, thị trường cho vay tiêu dùng đã không còn là một thị trường
tiềm năng nữa mà đã trở thành một thị trường có lợi nhuận hấp dẫn đối với
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
các ngân hàng thương mại. Ngân hàng Đông Nam Á (SeABank) là một trong
những ngân hàng tại Việt Nam đang cung cấp các sản phẩm cho vay tiêu
dùng. Hoạt động này đã được triển khai không phải là dài nhưng cũng đạt
được một số kết quả khả quan. Tuy nhiên, không thể không gặp những khó
khăn và khúc mắc, bất cập do các nhân tố khách quan cũng như các nhân tố
chủ quan mang lại.
Vì những lý do trên nên em quyết định chon đề tài: “Mở rộng cho vay
tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á” làm chuyên đề tốt
nghiệp của mình. Cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo – PGS.TS
Lưu Thị Hương cũng như sự giúp đỡ của các cán bộ phòng tín dụng của Ngân
hàng Đông Nam Á.
2. Mục đích nghiên cứu
Dựa trên cơ sở những phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay
tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại Đông Nam Á để tìm ra những tác động
làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh, nhờ đó biết được những
mặt còn hạn chế, tìm ra nguyên nhân để tìm ra những giải pháp và đưa ra
những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng, đáp ứng
được những nhu cầu thiết yếu của khách hàng.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử.
- Phương pháp điều tra, so sánh.
- Phương pháp phân tích, khái quát.
- Phương pháp tổng hợp, thống kê.
4. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay tiêu dùng.
- Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á.
5. Kết cấu của chuyên đề
- Phần mở đầu.
- Nội dung gồm ba chương:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
• Chương I: Những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay tại các Ngân
hàng thương mại.
• Chương II: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Đông Nam Á.
• Chương III: Các giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động
cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á.
- Kết luận.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.1. Khái quát về các Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng hoạt động vì mục đích
lợi nhuận thông qua việc kinh doanh các khoản vốn ngắn hạn là chủ yếu.
1.1.2. Đặc điểm chủ yếu của các Ngân hàng thương mại là
- Mục đích hoạt động là vì lợi nhuận
- Huy động vốn ngắn hạn và cho vay ngắn hạn là chủ yếu.
- Lĩnh vực cho vay chủ yếu là công nghiệp và thương mại.
- Cung ứng phần lớn tiền gửi thanh toán.
Là thành viên chủ yếu tham gia trên các thị trường tài chính.
1.1.3. Hoạt động cho vay tại các ngân hàng thương mại
Nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ cung ứng vốn của
ngân hàng trực tiếp cho các nhu cầu sản xuất, tiêu dùng trên cơ sở thỏa mãn
các điều kiện vay vốn của Ngân hàng. Khi thực hiện nghiệp vụ cho vay, ngân
hàng có thể kiểm soát trực tiếp và thường xuyên mục đích sử dụng tiền vay.
Đối với các ngân hàng truyền thống thì cho vay là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu
và được thực hiện qua các hình thức phổ biến sau:
- Chiết khấu thương phiếu: Là nghiệp vụ cho vay ngắn hạn trong đó ngân
hàng mua những thương phiếu chưa đến hạn thanh toán của khách hàng
với giái trị bằng giá trị thương phiếu trừ đi phần lợi chiết khấu và hoa
hồng phí. Đến thời hạn thanh toán của thương phiếu, Ngân hàng đòi
người mắc nợ thương phiếu theo giá trị của thương phiếu.
- Cho vay ứng trước: Là một thể thức cho vay được thực hiện trên cơ sở
hợp đồng tín dụng, trong đó người đi vay được phép sử dụng một mức
cho vay trong một thời hạn nhất định. Để thực hiện nghiệp vụ này,
ngân hàng mở cho khách hàng một tài khoản cho vay, chuyển số tiền
cho vay vào tài khoản đó để khách hàng sử dụng.
- Cho vay thấu chi: Đây là hình thức đặc biệt của cho vay ứng trước, thực
hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng, trong đó người vay được phép sử
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
dụng dư nợ trong một giới hạn và thời hạn nhất định trên tài khoản
vãng lai. Gọi là cho vay thấu chi vì về nguyên tắc, khách hàng luôn
phải có số dư có trên tài khoản tiền gửi thanh toán để sẵn sàng chi trả
và chỉ được chi trong số vốn đã có của mình. Như vậy Ngân hàng đã tự
động cho vay một số tiền theo đúng nhu cầu thanh toán của khách
hàng.
- Bao thanh toán: Đây là các dịch vụ do các Factor thực hiện khi họ mua
lại các giấy nợ của khách hàng để thanh toán hộ. Về mặt kỹ thuật,
nghiệp vụ này gần giống chiết khấu thương phiếu. Nó giúp doanh
nghiệp thu hồi vốn nhanh chóng. Ngân hàng thu được lãi do chênh lệch
giá thanh toán và giá mua chứng từ nợ. Tuy nhiên nghiệp vụ này cũng
có nhiều rủi ro.
- Cho vay thuê mua: Là hình thức tín dụng trung, dài hạn được thực hiện
thông qua việc cho thuê tài sản như máy móc, thiết bị, các động sản và
bất động sản khác. Ngân hàng sẽ dùng vốn của mình để mua tài sản
theo yêu cầu của người thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản
cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong
suốt thời hạn thuê đã được hai bên thỏa thuận và không được hủy bỏ
hợp đồng trước thời hạn. Khi hết thời hạn thuê, bên thuê được chuyển
quyền sở hữu, mua lại, hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện
đã thỏa thuận trong hợp đồng.
- Tín dụng chữ ký: Trong hình thức này ngân hàng không trực tiếp cho
khách hàng vay bằng tiền nhưng bằng uy tín của mình, ngân hàng tạo
điều kiện cho khách hàng sử dụng vốn của người khác và đảm bảo
thanh toán cho khách hàng. Cho nên nó là một hình thức tín dụng
nhưng trong hạch toán, nó không làm thay đổi bằng quyết toán tài sản
mà được hạch toán ngoại bảng.
- Cho vay tiêu dùng: Đây là hình thức tín dụng được thực hiện để tài trợ
cho nhu cầu tiêu dùng của cá nhân. Tùy thuộc vào tình trạng tài chính
của mình mà người vay có nhu cầu khách nhau như: Mua nhà, mua ô
tô, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp nhà ở,…
1.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2.1. Khái niệm
Như trên đã nói thì hình thức tín dụng tiêu dùng là hình thức tín dụng
được thực hiện để tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Vì vậy, đối
tượng của cho vay tiêu dùng chính là những chi phí chi tiêu cần thiết của cá
nhân và hộ gia đình. Những chi phí này được xác định dựa trên cơ sở giá cả
hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng đang có nhu cầu tiêu dùng và dựa trên khả
năng chi trả trong tương lai của họ.
Hình thức cho vay tiêu dùng là hình thức tài trợ mang lại lợi nhuận khá
lớn cho ngân hàng. Tuy nhiên, không phải ngân hàng nào cũng triển khai hình
thức cho vay này một cách rộng rãi vì do những đặc trưng riêng của hình thức
này.
1.2.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay tiêu dùng
Số lượng các khoản vay nhiều tuy nhiên các khoản vay lại thường có giá trị
nhỏ.
Vì là vay để phục vụ nhu cầu tiêu dùng nên nhu cầu về vốn vay không
lớn lắm nhưng do kinh tế không ngừng phát triển, đời sống của người dân
ngày càng tăng những nhu cầu như: mua sắm nhà cửa, ô tô, sửa chữa, cơi nới
nhà,… cũng ngày càng lớn dần lên. Ngay lập tức họ không có tiền để trả cho
những chi tiêu đó nên nhu cầu về các khoản vay tiều dùng là rất cao và đối
tượng mà cho vay tiêu dùng hướng tới là toàn bộ tầng lớp dân cư trong xã hội.
Là hình thức cho vay có độ rủi ro cao.
Các khoản cho vay tiêu dùng thường có lãi suất cố định, đây là điều bất
lợi cho ngân hàng vì khi chi phí huy động vốn tăng lên, lãi suất của khoản vay
này không đổi, lúc này ngân hàng đang phải gánh chịu rủi ro về lãi suất.
Mặt khác, đối tượng của hoạt động cho vay này là cá nhân, hộ gia đình
nên thông tin tài chính của khách hàng không đảm bảo, ngân hàng chỉ có thể
dựa vào uy tín, đạo đức của khách hàng để đảm bảo cho khoản vay này tuy
nhiên để xác định được điều đó là rất khó. Khả năng thu hồi lại nợ vay của
ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào khả năng tài chính và cái quan trọng là sức
khỏe của người đi vay.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Và theo thống kê của các cán bộ tín dụng thì khoản vay khó thu hồi
nhất có lẽ là khoản vay dành cho tiêu dùng cá nhân này. Có lẽ nguyên nhân
này đã làm cho các Ngân hàng không muốn mở rộng hoạt động cho vay này
mặc dù nó đang rất tiềm năng.
Các khoản vay này rất tốn kém chi phí.
Các khoản vay tiêu dùng này có quy mô khá là nhỏ và thường thì thời
gian vay của nó không quá dài mà thực tế cho thấy thì khoản vay này mang
lại rủi ro khá cao cho Ngân hàng nên việc thẩm định trước khi cho vay khó
khăn là một chuyện nhưng quan trọng là rất tốn thời gian, công sức và chi phí
bỏ ra không nhỏ cho mỗi lần thẩm định như thế. Ngoài chi phí thẩm định ra
thì các Ngân hàng phải chịu thêm chi phí quản lý khoản vay, phải theo dõi và
thường xuyên kiểm tra khách hàng.
Mặc dù tốn chi phí, độ rủi ro cao nhưng các khoản vay này vẫn mang lại lợi
nhuận khá lớn cho các ngân hàng.
Hoạt động cho vay tiêu dùng này có độ rủi ro tiềm ẩn là khá cao, nó
ảnh hưởng tới an toàn trong hoạt động ngân hàng, khách hàng có nhu cầu vay
ngân hàng phục vụ cho mục đích vay tiêu dùng thì phải chịu một mức lãi suất
cao. Hơn nữa, số lượng khách hàng của hình thức cho vay này lại nhiều nên
mặc dù nó có độ rủi ro cao nhưng lợi nhuận thu về từ hoạt động này cũng
không phải là nhỏ.
Hoạt động cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm theo chu kỳ.
Khi nền kinh tế phát triển có xu hướng mở rộng, tốc độ tăng trường
kinh tế cao, khi mà mọi người cảm thấy tin tưởng vào tương lai thì hoạt động
này ngày càng gia tăng. Tuy nhiên ngược lại nếu như nền kinh tế rơi vào tình
trạng suy thoái, thất nghiệp gia tăng, những nhu cầu mua sắm nhà cửa, ô tô,
… với họ dường như là không còn cần thiết, họ sẽ hạn chế vay mượn ngân
hàng làm cho hoạt động cho vay tiêu dùng này giảm xuống.
1.2.3. Các loại cho vay tiêu dùng
Việc phân loại cho vay tiêu dùng được dựa trên nhiều hình thức khác
nhau nhằm giúp cho người đọc có cái nhìn toàn diện về cho vay tiêu dùng ở
những giác độ khác nhau.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2.3.1. Căn cứ vào mục đích vay
- Cho vay tiêu dùng cư trú: Là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu
cầu mua sắm, xây dựng hoặc/và cải tạo nhà ở của khách hàng là cá
nhân hoặc hộ gia đình.
- Cho vay tiêu dùng phi cư trú: Là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho
việc trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học
hành, giải trí và du lịch,…
Mở rộng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại
Khái niệm
Sống trong môi trường đầy tính cạnh tranh như hiện nay thì các Ngân
hàng thương mại cũng như bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào
cũng đều tập trung mọi nguồn lực của mình để hoàn thiện và đa dạng hóa sản
phẩm nhằm thu hút khách hàng. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng lúc này
không chỉ mang lại lợi ích cho Ngân hàng, cho khách hàng mà còn thúc đẩy
nền kinh tế phát triển. Chính vì vậy mà ngân hàng cần quan tâm, chú trọng
mở rộng cung cấp sản phẩm, dịch vụ này.
Mở rộng cho vay tiêu dùng được hiểu là việc các ngân hàng thương
mại dựa vào nhu cầu thực tế của khách hàng trên cơ sở đó đưa ra những giải
pháp nhằm đẩy hoạt động cho vay tiêu dùng rộng hơn bằng nhiều cách khác
nhau như: Mở rộng đối tượng khách hàng, đa dạng hóa sản phẩm cho vay tiêu
dùng, mức cho vay, thời hạn,…
Đặt ra chỉ tiêu mở rộng cho vay tiêu dùng là muốn tạo sự gia tăng về
mặt quy mô, khối lượng, số lượng. Do vậy ta có thể hiểu mở rộng cho vay
tiêu dùng là việc ngân hàng thực hiện tăng quy mô, tỷ trọng cho vay tiêu dùng
trong cơ cấu cho vay, đa dạng hóa các sản phẩm, các đối tượng cho vay tiêu
dùng nhằm đáp ứng tốt nhất các nhu cầu hợp lý, chính đáng của người tiêu
dùng.
1.2.3.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
- Cho vay tiêu dùng trả góp: Đây là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó
người đi vay trả nợ cho ngân hàng nhiều lần (bao gồm cả gốc và lãi),
theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho vay. Phương thức này
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thường áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn hoặc/ và thu nhập từng
định kỳ của người đi vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần số
nợ vay.
• Loại tài sản được tài trợ
Thiện chí trả nợ của người vay sẽ tốt hơn nếu tài sản hình thành từ vốn
vay đáp ứng nhu cầu thiết yếu với họ một cách lâu dài trong tương lai. Do đó,
NH nên tài trợ cho những TS có thời hạn sử dụng lâu bền, những tài sản như
vậy sẽ giúp người tiêu dùng được hưởng những tiện ích nó mang lại trong
một thời gian.
• Số tiền phải trả trước
Thông thường NH yêu cầu KH vay phải thanh toán trước một phần giá
trị TS cần mua sắm. Số tiền này gọi là số tiền trả trước, phần còn lại NH sẽ
cho vay. Số tiền trả trước này phải đủ lớn để:
+ Đủ cho người đi vay có động lực nghĩ rằng họ chính là chủ sở hữu
của TS, nhằm tăng thiện chí trả nợ.
+ Giúp NH hạn chế rủi ro trong trường hợp phải phát mại TS vay
Số tiền trả trước là cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
+ Loại TS: Đối với các TS có mức độ giảm giá nhanh thì số tiền trả
trước phải nhiều hơn so với những tài sản có mức độ giảm giá chậm.
+ Thị trường tiêu thụ TS đã qua sử dụng: nếu TS sau khi sử dụng vẫn
có thể dễ dàng được mua bán, chuyển nhượng thì số tiền trả trước thấp và
ngược lại
+ Năng lực của người đi vay
+ Môi trường kinh tế
• Chi phí tài trợ: Là chi phí mà người đi vay phải trả cho NH cho việc sử
dụng vốn. Chi phí tài trợ phải bù đắp được chi phí huy động vốn, chi
phí hoạt động, bù đắp rủi ro, và mang lại lợi nhuận tương xứng cho NH
• Điều khoản thanh toán
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Khi xác định điều khoản thanh toán cho khoản vay, NH cần lưu ý các
yếu tố sau:
+ Số tiền thanh toán mỗi định kỳ phải phù hợp với khả năng thu nhập
của KH, và trong mối tương quan với các khoản chi tiêu khác của KH.
+ Giá trị của TS tài trợ không được thấp hơn số tiền tài trợ chưa được
thu hồi
+ Kỳ hạn trả nợ phải thuận lợi cho việc trả nợ của KH
+ Thời hạn tài trợ không nên quá dài. Bởi vì thời hạn tài trợ quá dài dễ
làm giá trị TS tài trợ bị giảm mạnh, hơn thế nữa động lực trả nợ của KH cũng
bị suy giảm
- Cho vay tiêu dùng phi trả góp: Theo phương thức này tiền vay được
khách hàng thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thường
các khoản cho vay tiêu dùng phi trả góp chỉ được cấp cho các khoản
vay có giá trị nhỏ với thời hạn không dài.
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó
ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành
loại Séc được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo phương
thức này, trong thời hạn tín dụng được thỏa thuận trước, căn cứ vào nhu
cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ, khách hàng được ngân
hàng cho phép thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần
hoàn, theo một hạn mức tín dụng.
1.2.3.3. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng
mua các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng
hóa hay dịch vụ cho người tiêu dùng.
Để thích ứngvới từng đối tượng KH, NH đưa ra các phương thức khác
nhau trong kỹ thuật cho vay gián tiếp:
• Tài trợ truy đòi toàn bộ: theo phương thức này, khi bán cho NH các
khoản nợ mà người tiêu dùng đã mua chịu, công ty bán lẻ cam kết sẽ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thanh toán cho NH toàn bộ các khoản nợ nếu khi đến hạn người tiêu
dùng không thanh toán cho NH
• Tài trợ truy đòi hạn chế: theo phương thức này trách nhiệm của công ty
bán lẻ đối với các khoản nợ người tiêu dùng mua chịu không thanh toán
chỉ giới hạn trong một chừng mực nhất định, phụ thuộc vào các điều
khoản đã được thoả thuận giữa NH với công ty bán lẻ
+ Công ty bán lẻ phải chịu trách nhiệm thanh toán một phần nợ trong
trường hợp:
Nếu người mua chịu không đủ tiền trả trước một số tiền nhất định.
Không đủ các tiêu chuẩn tín dụng do NH đề ra.
+ Công ty bán lẻ cam kết chịu trách nhiệm cho toàn bộ số nợ đã bán
chịu cho đến khi NH thu hồi được một số lượng các khoản nợ nhất định đúng
hạn.
+ Toàn bộ trách nhiệm thanh toán nợ của công ty bán lẻ được giới hạn
theo một tỷ lệ nhất định so với tổng số nợ trong một thời hạn nhất định
+ Toàn bộ trách nhiệm thanh toán nợ của công ty bán lẻ được giới hạn
trong phạm vi số tiền dự phòng ký gửi tại NH. Thường số tiền dự phòng được
trích ra từ chênh lệch giữa chi phí tài trợ mà công ty bán lẻ tính cho người
mua chịu và chi phí tài trợ mà NH tính cho công ty bán lẻ. Đây là trường hợp
được các NH áp dụng phổ biến nhất
• Tài trợ miễn truy đòi
Theo phương thức này, sau khi bán các khoản nợ cho NH, công ty bán
lẻ không còn chịu trách nhiệm cho việc chúng có được hoàn trả hay không.
Phương thức chứa đựng rủi ro cao cho NH nên chi phí tài trợ thường được
NH tính cao hơn so với các phương thức nói trên và các khoản nợ được mua
cũng được kén chọn rất kỹ. Ngoài ra chỉ những công ty bán lẻ rất được NH tin
cậy mới được áp dụng phương thức này.
• Tài trợ có mua lại
Khi thực hiện CVTD gián tiếp theo phương thức miễn truy đòi, hoặc
truy đòi một phần, nếu rủi ro xẩy ra, người tiêu dùng không trả nợ thì NH
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thường phải thanh lý TS để thu hồi nợ. Trong trường hợp này, nếu có thoả
thuận trước thì NH có thể bán trở lại cho công ty bán lẻ phần nợ mình chưa
được thanh toán, kèm với TS đã được thụ đắc trong một thời hạn nhất định
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó
ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp
thu nợ từ người này.
1.2.4. Quy trình cho vay tiêu dùng
Quy trình cho vay tiêu được chia làm 7 bước và nội dụng các bước thực
hiện như sau:
Bảng: Quy trình cho vay tiêu dùng tại các Ngân hàng thương mại.
Các
bước
Tên các bước Nội dung công việc thực hiện
Bước 1 Hướng dẫn hồ sơ
vay cho khách hàng
Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay
CMND, Hộ khẩu.
Giấy đề nghị vay vốn tín chấp.
Bảng lương 3 tháng gần nhất có ký tên, đóng dấu
xác nhận của Giám đốc hoặc người được ủy
quyền tại đơn vị sử dụng lao động.
Hóa đơn điện thoại nhà của khách hàng.
Giấy tờ chúng mình nguồn thu nhập khác (nếu
có)
Bước 2 Thẩm định và lập tờ
trình
Tiến hành thẩm định và lập tờ trình theo quy
định của ngân hàng
Bước 3 Trình duyệt Tùy theo thẩm quyền phán quyết theo từng thời
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
kỳ, trình cấp có thẩm quyền tương ứng xem xét,
phê duyệt.
Bước 4 Thông báo kết quả
phê duyệt
Thông báo kết quả phê duyệt tín dụng đến khách
hàng bằng điện thoải và văn bản nếu khách hàng
có yêu cầu
Bước 5 Giải ngân và theo
dõi thu nợ
Tiến hành ký kết hợp đồng tín dụng, cấp giấy
chứng nhận bảo hiểm dư nợ tín dụng và giải
ngân cho khách hàng.
Hàng tháng tiến hành gọi điện thoại nhắc nợ
khách hàng
Bước 6 Kiểm tra giám sát
vốn vay
Thực hiện kiểm tra, kiểm soát vốn vay theo quy
định hiện hành
Bước 7 Thu nợ, gia hạn,
điều chỉnh kỳ hạn
nợ, tiến hàng thu nợ
trả trước hạn hay
phí phạt.
Tiến hành trích tiền từ tài khoản của khách hàng
để thu nợ hàng tháng hoặc thu nợ trả trước hạn
và các khoản phí (nếu có) theo đúng quy định.
Gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ do ngân hàng tiến
hàng lập tờ trình trình các cấp thẩm quyền xem
xét phê duyệt tùy theo hạn mức phán quyết.
1.2.5. Các chỉ tiêu dùng để đánh giá việc mở rộng cho vay tiêu dùng
Để đánh giá hiệu quả cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại, nên
kết hợp phân tích số tương đối và số tuyệt đối; theo dõi tình hình biến động
của chỉ tiêu phân tích qua các năm; khi đánh giá hiệu quả cho vay tiêu dùng
tại một đơn vị, chi nhánh có thể so sánh từng chỉ tiêu với mức chỉ tiêu bình
quân tương ứng trong cùng hệ thống ngân hàng. Nếu có điều kiện khi đánh
giá hiệu quả cho vay tại một ngân hàng thương mại, có thể so sánh các chỉ
tiêu của ngân hàng đang nghiên cứu với các chỉ tiêu tương ứng bình quân của
các ngành ngân hàng còn lại và chỉ tiêu tương ứng của từng ngành.
1.2.5.1. Nhóm chỉ tiêu dư nợ cho vay
Doanh số cho vay:
Doanh số cho vay là khoản tiền mà ngân hàng cho khách hàng vay. Tốc
độ tăng doanh số cho vay được tính theo công thức:
Tốc độ tăng doanh = ( Doanh số cho vay kỳ này - 1 x 10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
số ) 0
Doanh số cho vay kỳ trước
Doanh số cho vay phản ánh quy mô tuyệt đối của hoạt động cho vay
của ngân hàng. Tốc độ tăng doanh số phản ánh khả năng mở rộng cho vay qua
các thời kỳ. Doanh số cho vay và tốc độ cho vay phản ánh khả năng mở rộng
tín dụng nhưng chưa đủ khẳng định hiệu quả cho vay của NHTM.
Doanh số thu nợ.
Doanh số thu nợ phản ánh số vốn khách hàng hoàn trả ngân hàng trong
từng thời kỳ nhất định. Doanh số thu nợ phản ánh hai khả năng:
- Khách hàng hoàn trả vốn vay ngân hàng đúng hạn.
- Ngân hàng tăng thu nợ quá hạn, thu hồi nợ sớm do có dấu hiệu không
lành mạnh trong tình hình tài chính của khách hàng.
Dư nợ cho vay và tốc độ tăng dư nợ cho vay
Dư nợ cho vay là tổng dư nợ của ngân hàng tại một thời điểm nhất
định. Tốc độ dư nợ cho vay qua các năm được tính như sau:
Tốc độ tăng dư nợ = (
Dư nợ cho vay kỳ này
- 1) x
10
0
Dư nợ cho vay kỳ trước
2.5.1.1. Các chỉ tiêu nợ quá hạn
Nợ quá hạn
Là khoản nợ mà khách hàng không hoàn trả được cho ngân hàng khi đã
đến hạn thoả thuận trên hợp đồng tín dụng. Các chỉ tiêu nợ quá hạn phản ánh
mức độ an toàn của hoạt động tín dụng.
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ bình quân: là tỷ lệ giữa khoản nợ gốc
quá hạn (hoặc tính cả tiền lãi quá hạn) trên tổng dư nợ.
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Nợ gốc quá hạn
Tổng dư nợ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tỷ lệ nợ quá hạn thấp biểu hiện độ an toàn tín dụng tại ngân hàng cao
và ngược lại. NHTM có nhiều khoản nợ quá hạn có nguy cơ mất vốn cao, làm
hiệu quả tín dụng tại ngân hàng thấp.
Tỷ lệ nợ quá hạn ngầm chỉ ra rủi ro đối với các khoản cho vay, cho biết
tỷ lệ dư nợ có nguy cơ mất vốn một phần hoặc toàn bộ trên tổng dư nợ. Theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ > 7% là
yếu kém. Nếu chỉ số này dưới mức 5% , ngân hàng được đánh giá có nghiệp
vụ tín dụng, chất lượng cho vay cao.
Tuy nhiên, tỷ lệ dư nợ quá hạn phản ánh rủi ro nhiều khi không chính
xác. Sự gia tăng các khoản cho vay nhanh chóng có thể che dấu vấn đề nợ quá
hạn do tổng số dư nợ cho vay gia tăng, trong khi số dư nợ quá hạn chỉ tăng
khi các khoản nợ đến kỳ hạn phải trả.
Tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ quá hạn:
Khi khách hàng không trả được nợ đến hạn, ngân hàng thường gia hạn
nợ cho khách hàng, tạo điều kiện cho họ có thể thu xếp để trả được nợ cho
ngân hàng. Nợ khó đòi là khoản nợ đã quá một kỳ hạn gia hạn nợ. Việc sử
dụng tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ quá hạn cho biết tỷ lệ phần trăm tổng nợ
quá hạn có khả năng thu hồi. Việc sử dụng thêm chỉ tiêu này cho phép đánh
giá chi tiết hơn độ an toàn tín dụng.
Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động cho vay.
Tỷ trong thu
nhập
=
Thu nhập từ hoạt động cho
vay
x 100
Tổng thu nhập của Ngân
hàng
Đây là chi tiêu để so sánh thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng
trong tổng thu nhập của NHTM.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân
hàng thương mại
1.3.5. Nhân tố chủ quan
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.3.5.1. Định hướng phát triển của ngân hàng
Đây là điều kiện tiên quyết để phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng.
Nếu trong bản kế hoạch nghiên cứu sự phát triển của bản thân ngân hàng mà
không chú trọng đến hoạt động này thì các khách hàng có nhu cầu vay cũng
sẽ không được quan tâm. Và ngược lại khi ngân hàng muốn phát triển hoạt
động cho vay tiêu dùng này thì họ sẽ đưa ra được những bản chiến lược cụ thể
để thu hút những người có nhu cầu đến với họ, và giúp cho hoạt động cho vay
tiêu dùng này có nhiều cơ hội phát triển.
1.3.5.2. Năng lực tài chính của Ngân hàng
Đây là một yếu cần được xem xét khi đưa ra các quyết định. Năng lực
tài chính của ngân hàng được xác định dựa trên cơ sở một số yếu tố như: số
lượng vốn chủ sở hữu, tỷ lệ phần trăm lợi nhuận lớn, nợ quá hạn thấp và có số
lượng tài sản thanh khoản lớn, khả năng huy động vốn lớn trong thời gian
ngắn thì có thể coi là có sức mạnh về tài chính. Khi ngân hàng có sức mạnh
tài chính lớn thì ngân hàng có thể đầu tư vào các danh mục mà Ngân hàng
quan tâm hơn.
1.3.5.3. Chất lượng nguồn nhân lực
Đây có thể coi là yếu tố kiến tạo, tạo nên sức mạnh của ngân hàng. Cán
bộ ngân hàng là người trực tiếp thực hiện các chiến lược kinh doanh của Ngân
hàng đề ra. Thực hiện giao dịch trực tiếp với khách hàng chính là cán bộ
Ngân hàng, họ là hiện hữu chủ yếu của dịch vụ, do vậy mà kiến thức và trình
độ chuyên môn của các cán bộ ngân hàng sẽ làm tăng thêm giá trị của các sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng. Kiến thức và trình độ chuyên môn của các cán
bộ ngân hàng cũng có ý nghĩa vô cùng quan trọng việc thẩm định các khoản
vay. Cho vay tiêu dùng có đặc điểm nổi bật là một hình thức cho vay có mức
độ rủi ro tiềm ẩn rất lớn, nên ngay từ khâu thẩm định các khoản vay nếu cán
bộ thẩm định không làm tốt có thể gây ra tổn hại rất lớn cho ngân hàng.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ngoài ra, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng cũng là một yếu
tố quan trọng trong việc cho vay. Nếu một cán bộ ngân hàng không có đạo
đức nghề nghiệp thì nguy cơ xảy ra rủi ro cho ngân hàng không phải là nhỏ.
1.3.5.4. Qui mô vốn của ngân hàng
Nguồn vốn của ngân hàng bao gồm tổng số vốn mà ngân hàng huy
động được và nguồn vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Trong đó nguồn vốn chủ
sở hữu đóng vai trò quan trọng - sống còn trong việc duy trì các hoạt động
thường nhật và đảm bảo cho ngân hàng có khả năng phát triển lâu dài trong
tương lai. Ngoài ra, nguồn vốn chủ sở hữu còn là tấm lá chắn cho ngân hàng,
nhằm chống lại các rủi ro có thể xảy ra.
Xét theo tình hình hiện nay, qui mô nguồn vốn lớn là một yếu tố kích
thích khách hàng đến với ngân hàng. Qui mô nguồn vốn lớn giúp cho ngân
hàng có điều kiện đầu tư nâng cao cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị, công nghệ
ngân hàng…Tất cả những yếu tố trên tạo cho ngân hàng sức cạnh tranh nhằm
mở rộng hơn nữa các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng nói chung và cho vay
tiêu dùng nói riêng.
1.3.5.5. Qui trình và thủ tục cho vay của ngân hàng
Hiện nay, các ngân hàng đều đang tìm cách rút ngắn qui trình và thủ
tục cho vay nhằm thu hút khách hàng. Qui trình và thủ tục cho vay hiệu quả
và không rườm rà, phức tạp là một trong những cách thức quan trọng để thu
hút được lượng khách hàng lớn. Tuy nhiên, khi tiến hành cho vay thì các ngân
hàng vẫn phải chú trọng đến qui trình thẩm định. Đây là một trong những bước
quyết định đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Các ngân hàng cần có một hệ
thống các thủ tục và qui trình cho vay hợp lý, khoa học, đặc biệt là khâu thẩm định
phải được thực hiện một cách nghiêm chỉnh và chính xác.
1.3.5.6. Hệ thống thông tin và công nghệ khách hàng
Trong thời đại công nghệ như ngày nay thì thông tin trở thành vấn đề
thiết yếu, không thể thiếu trong hoạt động của ngân hàng vì nó liên quan và
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hoạt động của Ngân hàng. Công nghệ
ngân hàng đóng vai trò sống còn đối với các ngân hàng, chẳng có một ngân
hàng nào có thể tồn tại khi có một công nghệ lạc hậu, lỗi thời. Công nghệ tiên
tiến, hiện đại là cơ sở để các ngân hàng mở rộng các sản phẩm, dịch vụ đáp
ứng tốt những nhu cầu thiết yếu của khách hàng.
1.3.6. Nhân tố khách quan
1.3.6.1. Môi trường kinh tế
Nếu ở một nước có nền kinh tế phát triển, thu nhập của người dân ổn
định và có chiều hướng tăng, lúc này nhu cầu tiêu dùng của họ sẽ ngày càng
cao, điều này đã tạo cho ngân hàng có cơ hội mở rộng hoạt động cho vay tiêu
dùng của mình. Còn nếu như một đất nước có nền kinh tế đình trệ, suy thoái,
không có mức thu nhập ổn định, không đoán trước được tương lai thì người
dân sẽ không có nhu cầu vay tiền để thoả mãn những chi tiêu của mình, họ sẽ
chỉ luôn duy trì cuộc sống của mình ở mức bình thường. Có thể khẳng định sự
biến động cho vay tiêu dùng gắn bó chặt chẽ với sự biến động của môi trường
kinh tế.
1.3.6.2. Môi trường văn hoá- xã hội
Môi trường văn hoá-xã hội bao gồm rất nhiều các yếu tố như: Trình độ
dân trí, thói quen chi tiêu của người dân, tập quán, lối sống cũng như nhu cầu
của người dân… Mỗi nên văn hóa có nét đặc thù riêng, từ đó chi phối thói
quen chi tiêu, mua sắm của các tầng lớp dân cư. Các yếu tố này đều gây ảnh
hưởng tới hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Nếu thói quen chi tiêu
của người dân chỉ dừng ở mức độ là các mặt hàng thiết yếu thì tại đó ngân
hàng không thể phát triển hình thức cho vay tiêu dùng được. Hay tại một xã
hội mà người dân có thói quen tiết kiệm, tỷ lệ tiết kiệm trên tổng thu nhập cao
thì ngân hàng cũng không có cơ hội mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng.
Trình độ dân trí cao dẫn tới mức thu nhập cao, điều này sẽ là một cơ hội để
mở rộng các dịch vụ ngân hàng trong đó có cho vay tiêu dùng. Và phải xét
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đến nhu cầu tiều dùng của khách hàng cho những sản phẩm cần phải vay để
mua có cao hay không thì việc mở rộng nó mới có thể khẳng định được.
1.3.6.3. Môi trường pháp lý
Hiện nay, không riêng hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng phải
nằm trong khuôn khổ pháp luật mà mọi hoạt động khác của ngân hàng đều
phải tuân thủ những qui định chung của Nhà nước, của pháp luật. Môi trường
pháp lý bao gồm những văn bản pháp lý chặt chẽ, đồng bộ sẽ tạo ra cơ hội
phát triển cho hoạt động cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng,
nhưng nếu một xã hội tồn tại một hệ thống các văn bản pháp luật chằng chịt,
không rõ ràng, đầy đủ thì sẽ cản trở không chỉ hoạt động cho vay tiêu dùng
của Ngân hàng mà nó còn cản trở tất cả các hoạt động kinh tế- xã hội khác.
1.3.6.4. Định hướng phát triển và chính sách kinh tế của Nhà nước
Các chính sách kinh tế hay định hướng phát triển của Nhà nước đều có
ảnh hưởng tới hoạt động cho vay tiêu dùng. Nếu định hướng phát triển và
chính sách kinh tế của Nhà nước kích thích sự phát triển kinh tế trong nước
được phát triển, GDP tăng lên, thu nhập của người dân sẽ được cải thiện. Nhu
cầu của người dân về hàng tiêu dùng tăng lên, các ngân hàng có cơ hội mở
rộng hoạt dộng cho vay tiêu dùng của mình. Những chính sách này góp phần
vào việc thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa các tầng lớp xã hội, làm tăng
lượng khách hàng với hình thức tín dụng tiêu dùng của ngân hàng. Những
chính sách hợp lý và định hướng kinh tế đúng đắn của Nhà nước còn có thể
kích thích nhu cầu tiêu dùng trong dân cư, tạo điều kiện cho các ngân hàng
mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng.
1.3.6.5. Các yếu tố thuộc về bản thân khách hàng
Cho vay tiêu dùng là hình thức cho vay tiềm ẩn rủi ro cao, những rủi ro
này thường xuất phát từ phía khách hàng. Các nhân tố thuộc về bản thân ngân
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hàng bao gồm: Khả năng tài chính của khách hàng, đạo đức khách hàng, tài
sản đảm bảo của khách hàng…….
a) Khả năng tài chính của khách hàng
Với mỗi cán bộ tín dụng vấn đề quan tâm đầu tiên về khách hàng của
mình là khả năng trả nợ. Khả năng tài chính của khách hàng là nguồn trả nợ
cho các khoản vay của ngân hàng. Thu nhập của người vay là nguồn trả nợ
chủ yếu của các khoản vay tiêu dùng. Một khoản vay vốn được chấp nhận khi
khách hàng đáp ứng đầy đủ những yêu cầu của khách hàng mà trước hết là
phải có năng lực tài chính đủ lớn và lành mạnh để thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Ngân hàng cần xem xét kỹ lưỡng với những nguồn trả nợ nghi ngờ về tính
lành mạnh hoặc nguồn đủ mạnh nhưng không ổn định.
b) Đạo đức khách hàng
Rủi ro trong cho vay tiêu dùng phụ thuộc rất nhiều vào đạo đức khách
hàng. Đạo đức khách hàng bao gồm các yếu tố liên quan đến uy tín của khách
hàng, năng lực pháp lý của khách hàng…Các yếu tố này có ý nghĩa vô cùng
quan trọng khi ngân hàng tiến hành xem xét các khoản vay nói chung và các
khoản vay tiêu dùng nói riêng. Ngân hàng không muốn cấp tín dụng cho
những khách hàng như vậy. Đạo đức khách hàng còn thể hiện ở việc cung cấp
cho ngân hàng những thông tin cá nhân đầy đủ và chính xác, sự thiện chí
muốn trả nợ cho ngân hàng và sự trung thực trong việc thực hiện hợp đồng tín
dụng kí kết với ngân hàng.
c) Tài sản đảm bảo của khách hàng
Tài sản đảm bảo chính là nguồn trả nợ thứ hai sau nguồn trả nợ thứ
nhất là thu nhập của người vay trong tín dụng tiêu dùng. Do vậy tài sản có sự
đảm bảo của những cơ sở pháp lý nên nó tăng tính an toàn cho các khoản vay.
Trong trường hợp có rủi ro xảy ra, tài sản đảm bảo chính là tấm đệm cho các
ngân hàng. Ngân hàng có thể giảm thiểu rủi ro cho mình khi người vay không
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trả được nợ bằng cách phát mại tài sản đảm bảo của người vay. Vì thế, trong
cho vay tiêu dùng, ngân hàng phảo hết sức chú ý đến tài sản đảm bảo. Tuy
nhiên tài sản đảm bảo không phải là yếu tố quyết định để ngân hàng quyết
định cấp tín dụng cho người vay.
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á
2.1. Khái quát
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ
phần Đông Nam Á
Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á, tên gọi tiếng Anh là
SeABank được thành lập và đi vào hoạt động tại Việt Nam theo giấy phép
hoạt động số 0051/ NH- GP ngày 25 tháng 03 năm 1994 của thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam và được Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hải Phòng
cấp Giấy phép thành lập số 676/GP-UB ngày 04 tháng 04 năm 1994, với thời
gian hoạt động là 16 năm kể từ ngày được cấp giấy phép hoạt động. SeABank
là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần ra đời sớm nhất, có số vốn
điều lệ lên đến 5.068 tỷ đồng, đứng trong Top 7 các ngân hàng thương mại cổ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phần có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam và nó cũng là 1 trong số 10 ngân hàng
thương mại cổ phần lớn nhất của Việt Nam từ trước đến nay.
Năm 2009 là năm SeABank đánh dấu bước “chuyển mình” tất yếu và
toàn diện, từ “định hướng kinh doanh mới” đến “diện mạo mới” và “phong
cách mới” với việc triển khai chiến lược ngân hàng bán lẻ, hướng tới đối
tượng khách hàng mục tiêu là các cá nhân, hộ gia đình, là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Bên cạnh đó, cuối năm 2009 SeABank cũng chính thức công bố
bộ nhận diện thương hiệu mới và Hội sở mới. Bộ nhận diện thương hiệu mới
của SeABank được xây dựng trên cơ sở các nghiên cứu, phân tích kỹ lưỡng
về màu sắc, ý nghĩa, biểu tượng, phù hợp với chiến lược kinh doanh bán lẻ
của ngân hàng với sự kết hợp hài hòa giữa ba gam màu chủ đạo là đỏ, đen và
trắng, với những ý nghĩa sâu sắc gắn liền với tính cách và định hướng phát
triển của thương hiệu. SeABank đang từng bước chuyển mình để đem đến
cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất, đồng thời “kết nối” khách hàng
tới một cuộc sống vật chất đầy đủ hơn, sung túc hơn.
Kết thúc năm tài chính 2009, SeABank có vốn điều lệ hơn 5.068 tỷ
đồng (một trong những ngân hàng TMCP có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam)
và đạt 478,8 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế. Các chỉ tiêu tài chính khác:
- Tổng tài sản: 30.597 tỷ đồng (bằng 123% kế hoạch 2009, tăng 136% so
với 2008),
- Tổng số vốn huy động được: 24.817 tỷ đồng (bằng 136% kế hoạch
2009, tăng 149% so với 2008),
- Tổng dư nợ: 24.018 tỷ đồng (bằng 141% kế hoạch 2009, tăng 122% so
với 2008) trong đó dư nợ giải ngân hỗ trợ lãi suất đạt 1.162 tỷ đồng và
tỷ lệ nợ xấu chiếm 1,88% tổng dư nợ.
- Doanh thu phí dịch vụ năm 2009 của SeABank đạt 57 tỷ đồng (tăng
153% so với 2008).
Hiện SeABank có gần 1.100 CBNV tại gần 80 điểm giao dịch trên toàn
quốc và gần 42.000 khách hàng thường xuyên hoạt động. SeABank đã phát
hành được 35.673 thẻ gồm các loại thẻ ghi nợ nội địa, thẻ sinh viên, thẻ liên
kết… cho các khách hàng trên toàn quốc. Đặc biệt, SeABank đã trở thành
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thành viên chính thức của 2 tổ chức thẻ quốc tế lớn nhất thế giới là Master
Card và Visa Card, mở đầu cho việc cung cấp những sản phẩm thẻ quốc tế
mang thương hiệu Mastercard, Visa Card có phạm vi sử dụng trên toàn cầu
của SeABank trong năm 2010.
Với những thành tựu đạt được thời gian qua, SeABank không ngừng
hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ và ngày một khẳng định sự phát triển ổn
định & bền vững, hướng tới mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ tiêu biểu tại
Việt Nam. Song song với chiến lược đổi mới toàn diện về chiến lược kinh
doanh, bộ nhận diện thương hiệu… SeABank đã xây dựng một kế hoạch phát
triển đồng bộ và hiệu quả, trong đó chú trọng tới việc tạo dựng SeABank trở
thành một ngân hàng bán lẻ đa năng & hiện đại.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức cuả ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á
Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ban lãnh đạo
Bao gồm Hội đồng quản trị, ban kiểm soát, ban giám đốc. Ban lãnh đạo
có nhiệm vụ bao quát điều hành và ra các quyết định đối với hoạt động của
Ngân hàng. Là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước, có trách nhiệm chi tiết hóa các
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
văn bản chính sách tiền tệ của Ngân hàng, thực hiện các văn bản đó phù hợp
với thực tế.
Phòng tổ chức hành chính
Phòng tổ chức hành chính thực hiện các nhiệm vụ chính sau:
- Tuyển dụng lao động.
- Tổ chức đào tạo CNV.
- Quản lý tiền lương.
- Công tác phòng tổng hợp thi đua, công tác hành chính quản trị
Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh có chức năng tham mưu cho Giám đốc về việc:
- Lập kế hoạch kinh doanh tháng, quý, năm của toàn hệ thống.
- Cung cấp thông tin phòng ngừa rủi ro và quản lý điều hành vốn kinh
doanh hàng ngày đảm bảo cung cấp đủ vốn và trực tiếp giao dịch với
khách hàng hàng ngày.
- Thống kê tổng hợp kết quả kinh doanh hàng tháng và hướng dẫn
nghiệp vụ tín dụng đối với các phòng giao dịch và quản lý các hoạt
động cho vay.
- Xử lý các khoản nợ khó đòi, thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh L/C trả
chậm, bảo lãnh cho khách hàng dự thầu, thực hiện hợp đồng và tạm
ứng chi phí...
Phòng kế toán tài chính
Chức năng nhiệm vụ của phòng là:
- Tổ chức tốt các nghiệp vụ thanh toán, tài chính, hoạch toán theo quy
định kế toán của NHCT Việt Nam.
- Tổ chức hoạch toán phân tích, hoạch toán tổng hợp các loại tài khoản
về nguồn vốn , sử dụng vốn của toàn chi nhánh
- Chỉ đạo công tác kế toán của các chi nhanh trực thuộc , theo dõi tiền
gửi , vay của các chi nhánh và tổ chức thanh toán điện tử trên các chi
nhánh , trong hệ thống , thanh toán bù trừ với các ngân hàng trên địa
bàn.
- Tham mưu cho Giám đốc công tác thanh toán, lập kế hoạch tài chính
tháng , quý , năm để làm cơ sở cho các bộ phận trong toàn chi nhánh
thực hiện , quản lý hưóng dẫn công tác tài chính kế toàn toàn chi nhánh