Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng TMCP công thương chi nhánh KCN tiên sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.04 KB, 51 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong bài khóa luận này, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành của mình tới
Ths: Phạm Hồng Linh, người đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài này .
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Học Viện Ngân Hàng, đặc
biệt là các thầy cô giáo Khoa Ngân hàng, những người đã tận tình dạy dỗ, hướng dẫn
em trong những năm tháng học tập, nghiên cứu tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị cán bộ nhân viên ngân hàng TMCP Công
Thương chi nhánh KCN Tiên Sơn đã tận tình chỉ bảo em những kiến thức thực tế; đặc
biệt là tạo điều kiện cho em được tiếp xúc khách hàng, giải đáp các khúc mắc trong
nghiệp vụ, giúp em hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị khóa trên cùng các bạn cùng khoa Tài
chính Ngân hàng đã nhiệt tình chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức giúp đỡ em trong quá
trình nghiên cứu
Do trình độ lý luận còn hạn chế và kiến thức thực tế còn ít nên bài viết không
tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các
thầy cô giáo và các cán bộ ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh KCN Tiên Sơn để
bài Khóa luận của em được hoàn thiện hơn, mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn hơn.

GVHD:THS.Phạm Hồng Linh

SV: Nguyễn Quốc Huy


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU...............................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI....................................................................................................3
1.1 HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI......................................3
1.1.1 Khái niệm vốn trong ngân hàng................................................................................................3
1.1.2 Khái niệm huy động vốn tiền gửi..............................................................................................3


1.1.3 Vai trò của huy động vốn tiền gửi.............................................................................................4
1.1.4 Các hình thức huy động vốn tiền gửi........................................................................................5
1.2 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN.................................................7
1.2.1 Quy mô vốn tiền gửi.................................................................................................................7
1.2.2 Tốc độ tăng trưởng và tính ổn định của vốn tiền gửi................................................................8
1.2.3 Cơ cấu vốn tiền gửi...................................................................................................................8
1.2.4 Chi phí huy động vốn tiền gửi...................................................................................................8
1.2.5 Sự phù hợp giữa nguồn tiền gửi và cho vay...........................................................................10
1.3 NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI.....................................................................................................................................................10
1.3.1 Nhân tố bên trong ngân hàng.................................................................................................10
1.3.2 Nhân tố bên ngoài ngân hàng.................................................................................................13

CHƯƠNG 2.................................................................................................................................16
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NHTMCP
VIETINBANK NHÁNH KCN TIÊN SƠN................................................................................16
2.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM........................16
2.1.1 Khái quát về ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam..................................16
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương chi nhánh
KCN Tiên Sơn...................................................................................................................................17
2.1.3 Cơ cấu tổ chức tại Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh KCN Tiên Sơn.........................17
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Vietinbank KCN Tiên Sơn giai đoạn 2012
– 2014.............................................................................................................................................18
2.2 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI NHTMCP VIETINBANK KCN TIÊN SƠN.....................21
2.2.1 Về tăng trưởng quy mô vốn tiền gửi huy động...........................................................................21
2.2.2 Cơ cấu vốn tiền gửi huy động.................................................................................................23
2.2.3 Chi phí huy động vốn tiền gửi.................................................................................................29
2.2.4 Sự phù hợp giữa HĐVtiền gửi và sử dụng vốn........................................................................30
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIETINBANK
CHI NHÁNH KCN TIÊN SƠN..................................................................................................................33

2.3.1 Những kết quả đạt được của Vietinbank chi nhánh KCN Tiên Sơn.........................................33

GVHD:THS.Phạm Hồng Linh

SV: Nguyễn Quốc Huy


2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong công tác huy động tiền gửi....................34

CHƯƠNG 3.................................................................................................................................37
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN
GỬI CỦA VIETINBANK CHI NHÁNH KCN TIÊN SƠN.......................................................37
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI VIETINBANK CHI NHÁNH
KCN TIÊN SƠN.....................................................................................................................................37
3.1.1. Định hướng ngắn hạn............................................................................................................37
3.1.2 Định hướng dài hạn................................................................................................................38
3.2 ĐỀ XUẤT NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI VIETINBANK CHI NHÁNH KCN TIÊN SƠN............................38
3.2.1 Một là, mở rộng mạng lưới chi nhánh và quầy giao dịch........................................................38
3.2.2 Hai là, tăng cường các hoạt động Marketing..........................................................................39
3.2.3 Ba là, xây dựng chính sách và phân loại khách hàng hợp lý....................................................40
3.2.4 Đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng..............................................................................................41
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI...........................................42
3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh KCN Tiên Sơn..................................43

Tóm tắt chương 3: Nội dung trong chương này đã đưa ra định hướng công tác huy động vốn
tiền gửi của chi nhánh, đưa ra một số giải pháp và một số kiến nghị với chính phủ, với ngân
hàng nhà nước nhằm nâng cao chất lượng huy động vốn tại chi nhánh NHTM CP Vietinbank –
KCN Tiên Sơn.............................................................................................................................44
KẾT LUẬN.................................................................................................................................45


GVHD:THS.Phạm Hồng Linh

SV: Nguyễn Quốc Huy


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng
2.1

Tên bảng
Kết quả hoạt động kinh doanh Vietinbank chi nhánh KCN

Trang
19

2.2

Tiên Sơn giai đoạn 2012 – 2014
Quy mô vốn tiền gửi huy động tại ngân hàng TMCP Công

21

2.3

Thương chi nhánh KCN Tiên Sơn giai đoạn 2012 – 2014
Cơ cấu vốn tiền gửi huy động theo kỳ hạn gửi tiền

23

2.4


Cơ cấu tiền gửi tại Vietinbank chi nhánh KCN Tiên Sơn

25

2.5

phân theo loại tiền
Cơ cấu vốn tiền gửi huy động của Vietinbank chi nhánh

27

2.6

KCN Tiên Sơn theo đối tượng tiền gửi
Chi phí huy động VBQ tiền gửi Vietinbank chi nhánh KCN

29

2.7

Tiên Sơn giai đoạn 2012-2014
Tương quan giữa vốn tiền gửi và dư nợ cho vay tại

31

2.8

NHTMCP Vietinbank chi nhanh KCN Tiên Sơn
Tỷ lệ đáp ứng của nguồn vốn ngắn hạn cho các khoản vay


32

2.9

ngắn hạn
Tỷ lệ đáp ứng của nguồn vốn trung và dài hạn cho các

32

khoản vay trung và dài hạn

GVHD:THS.Phạm Hồng Linh

SV: Nguyễn Quốc Huy


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ngân hàng thương mại

NHTM

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTMCP

Ngân hàng Nhà nước

NHNN


Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

Vietinbank

Khu công nghiệp

KCN

Tiền gửi tiết kiệm

TGTK

Việt Nam Đồng

VND

Đô La Mỹ

USD

GVHD:THS.Phạm Hồng Linh

SV: Nguyễn Quốc Huy


LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự hội nhập và phát triển không ngừng của nền kinh tế Việt Nam, các
ngân hàng hiện nay đang trong một cuộc cạnh tranh khốc liệt về vốn, nguồn nhân lực,
chất lượng dịch vụ và công nghệ, nhằm gia tăng hiệu quả hoạt động, gia tăng thị phần,

tối đa hóa lợi nhuận. Để duy trì hoạt động và mục đích kinh doanh, ngân hàng cần có
một lượng vốn rất lớn. Mặc dù các ngân hàng huy động nguồn vốn được xuất phát từ
nhiều nguồn khác nhau, nhưng nguồn vốn chủ yếu vẫn là nguồn tiền gửi của tổ chức,
dân cư. Trước tình hình chính trị và kinh tế thế giới có nhiều bất ổn như hiện nay đã tác
động đến tâm lý người gửi tiền và gây những ảnh hưởng tiêu cực tới công tác huy động
vốn tiền gửi của ngân hàng. Chính vì vậy vấn đề huy động vốn tiền gửi này sao cho hiệu
quả đã đặt ra cho các nhà quản trị ngân hàng một dấu hỏi lớn cần tìm được lời giải đáp.
Do đó việc nghiên cứu về công tác huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng TMCP Công
thương chi nhánh KCN Tiên Sơn là một yêu cầu cấp thiết để giúp các nhà quản trị ngân
hàng nói chung và ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh KCN Tiên Sơn nói riêng
có những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tiền gửi.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn tiền gửi cũng như
những khó khăn mà các ngân hàng đang gặp phải; sau thời gian tiếp xúc thực tế tại ngân
hàng TMCP Công Thương chi nhánh KCN Tiên Sơn, em đã chọn lựa đề tài " Nâng cao
hiệu quả hoạt động huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Công thương chi
nhánh KCN Tiên Sơn" làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu đề tài nhằm các mục đích chủ yếu sau:
- Tìm hiểu và hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ huy động vốn tiền
gửi tại NHTM
- Phân tích để thấy rõ được thực trạng huy động vốn tiền gửi tại Vietinbank chi
nhánh KCN Tiên Sơn, những kết quả mà chi nhánh đã đạt được cũng như hạn chế và
nguyên nhân của chúng
- Đưa ra các kết luận và đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động huy động vốn
tiền gửi tại Vietinbank chi nhánh KCN Tiên Sơn theo hướng ngày càng nâng cao hiệu

GVHD:THS.Phạm Hồng Linh

1 SV: Nguyễn Quốc Huy



quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là hoạt động huy động vốn tiền gửi tại
Vietinbank chi nhánh KCN Tiên Sơn
- Về thời gian: nghiên cứu hoạt động huy động vốn tiền gửi tại Vietinbank chi
nhánh KCN Tiên Sơn trong 3 năm 2012, 2013, 2014
- Giới hạn đối tượng nghiên cứu: nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tiền
gửi tại Vietinbank KCN Tiên Sơn.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng phương pháp thống kê, mô tả - giải thích, đối chiếu - so sánh,
phân tích - tổng hợp. Ngoài ra, khóa luận còn thu thập thêm thông tin và số liệu liên
quan đến vấn đề nghiên cứu từ các sách tham khảo, giáo trình, tạp chí, báo điện tử, các
bộ luật, thông tư, quy định liên quan đến hoạt động huy động vốn của NHTM và NHNN
Việt Nam
5. Kết cấu Chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, mục lục, các danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, từ viết tắt,
kết luận, các tài liệu tham khảo, mục lục và kết luận, nội dung của khóa luận gồm 3
chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về hoạt động huy động vốn tiền gửi của NHTM
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tiền gửi của Vietinbank chi
nhánh KCN Tiên Sơn
Chương 3: Những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tiền gửi
tại Vietinbank chi nhánh KCN Tiên Sơn

GVHD:THS.Phạm Hồng Linh

2 SV: Nguyễn Quốc Huy



CHƯƠNG 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.1.1 Khái niệm vốn trong ngân hàng
Vốn của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do ngân hàng thương mại
tạo lập hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các hoạt động kinh
doanh khác.
Về thực chất vốn của ngân hàng thương mại là bao gồm các nguồn tiền tệ chính
của ngân hàng và của những người tạm thời có nguồn tiền nhãn rỗi. Họ chuyển tiền vào
ngân hàng với những mục đích khác nhau như lấy lãi, nhờ thu, nhờ chi hay là dùng các
sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng. Nhờ có được khoản tiền nhàn rỗi này mà ngân
hàng thương mại có thể tiến hành kinh doanh như cho vay, bảo lãnh, cho thuê để thu
được lợi nhuận từ những khoản đầu tư này.
1.1.2 Khái niệm huy động vốn tiền gửi
Trong hoạt động của ngân hàng thì vốn tự có chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Trên
thực tế thì số tiền mà ngân hàng sử dụng để thực hiện kinh doanh có nguồn gốc từ tiền
gửi của khách hàng. Theo khoản 13, điều 4, luật các tổ chức tín dụng năm 2010 đã đưa
ra định nghĩa về nhận tiền gửi như sau: “ Nhận tiền gửi là số tiền của tổ chức, cá nhân
gửi tại tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng dưới hình thức
tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Tiền
gửi được hưởng lãi hoặc không được hưởng lãi và phải được hoàn trả cho người gửi
tiền”.
Như vậy, tiền gửi là tiền mà các doanh nghiệp và các cá nhân gửi vào NHTM
nhằm phục vụ cho các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, tiết kiệm hoặc mục
đích khác, và qua đó ngân hàng sẽ có được nguồn vốn lớn để phục vụ hoạt động kinh
doanh của mình. Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của
NHTM và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng.
Huy động vốn là hoạt động xuất hiện sớm nhất và đóng vai trò quan trọng nhất

trong hoạt động của NHTM, nó liên quan đến sự sống còn của các ngân hàng. Trong

GVHD:THS.Phạm Hồng Linh

3 SV: Nguyễn Quốc Huy


các hình thức huy động vốn thì huy động vốn tiền gửi là hình thức cổ điển và đến nay
nó vẫn là hình thức huy động vốn chủ yếu của các NHTM.
1.1.3 Vai trò của huy động vốn tiền gửi
1.1.3.1 Đối với nền kinh tế xã hội
Tiết kiệm và đầu tư là những cơ sở nền tảng của nền kinh tế. Tiết kiệm và đầu tư
có mối quan hệ nhân quả. Tiết kiệm góp phần thúc đẩy, mở rộng phát triển sản xuất
kinh doanh, tăng cường đầu tư và đầu tư cũng góp phần khuyến khích tiết kiệm. Nhưng
trong nền kinh tế thì các khoản tiết kiệm thường nhỏ, lẻ nên việc tập hợp khoản tiền
nhàn rỗi này là rất quan trọng. Và các ngân hàng thương mại đã thực hiện nhiệm vụ huy
động nguồn vốn này trong dân cư và các tổ chức xã hội. Chức năng huy động vốn tiền
gửi của ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó
đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được thực hiện liên tục và
mở rộng quy mô sản xuất.
1.1.3.2 Đối với ngân hàng thương mại
Đối với NHTM, tiền gửi là khoản mục duy nhất trên bảng cân đối kế toán giúp
phân biệt ngân hàng với các loại hình doanh nghiệp khác. Là cơ sở chính của các khoản
cho vay của ngân hàng, là nguồn gốc sâu xa của lợi nhuận và sự phát triển của ngân hàng.
Khi huy động tiền gửi, ngân hàng phải duy trì dự trữ bắt buộc theo quy định để đảm bảo
khả năng thanh toán, và sau khi trừ đi các khoản dự trữ đó thì ngân hàng có thể kinh
doanh trên số vốn tiền gửi còn lại. Khả năng huy động vốn tiền gửi với mức lãi suất hợp
lý còn là một chỉ số quan trọng đánh giá tính hiệu quả trong quản lý của ngân hàng. Bên
cạnh đó ngân hàng còn có thể thu được một khoản lệ phí nhất định.
Vốn huy động được quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác

của ngân hàng. Ngân hàng thương mại nào huy động được nhiều vốn sẽ có lợi thế cạnh
tranh với những ngân hàng huy động được ít. Bởi các ngân hàng huy động được lượng
vốn nhiều sẽ có thể mở rộng rất nhiều dịch vụ cung ứng cho khách hàng. Và đặc biệt khi
lượng vốn này đủ vốn thì ngân hàng thương mại sẽ có lợi thế trong cạnh tranh lãi suất với
các ngân hàng khác trong nghiệp vụ cho vay tín dụng. Một điều nữa, lượng vốn huy động
được sẽ quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng. Khách hàng sẽ
luôn cảm thấy yên tâm nếu biết được khả năng thanh khoản mà ngân hàng mình đang gửi
tiền hay sử dụng dịch vụ tín dụng là rất tốt.

GVHD:THS.Phạm Hồng Linh

4 SV: Nguyễn Quốc Huy


1.1.3.3 Đối với khách hàng
Các khách hàng và doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ về ngân quỹ, thanh toán
thông qua việc mở tài khoản tại ngân hàng sẽ đảm bảo tiết kiệm được thời gian và công
sức để phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh.
Đối với các khách hàng dân cư, việc mở tài khoản tiền gửi và sử dụng các dịch
vụ tại ngân hàng giúp khách hàng đảm bảo được sự an toàn cũng như đảm bảo tính sinh
lời cho khoản tiền nhàn rỗi của mình. Ngoài ra, khách hàng còn có thể sử dụng một số
sản phẩm của ngân hàng như séc, thẻ tín dụng để thuận tiện cho việc chi trả cũng như
ngân hàng được cung cấp các dịch vụ đa dạng về tài chính có sinh lời cho khách hàng.
1.1.4 Các hình thức huy động vốn tiền gửi
1.1.4.1 Tiền gửi của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội
 Tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn là khoản tiền mà khách hàng gửi vào ngân hàng nhưng
khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào và ngân hàng phải luôn đảm bảo yêu cầu này.
Mục đích của doanh nghiệp khi gửi tiền vào ngân hàng là an toàn và hưởng
những dịch vụ ngân hàng đồng thời tạo dựng mối quan hệ. Đối với nguồn vốn này ngân

hàng chỉ phải trả lãi rất thấp nhưng chi phí phi lãi rất cao. Đó là chi phí vận hành ATM,
chi phí phục vụ…
Mặt khác các doanh nghiệp, tổ chức xã hội gửi tiền không kỳ hạn chủ yếu là để
thanh toán tiền mua hàng, dịch vụ với nhau bởi dịch vụ này có thể tiết kiệm thời gian,
giảm thiểu chi phí và rủi ro cho cả hai bên khi tham gia thanh toán. Ngân hàng sẽ đáp
ứng những nhu cầu này thông qua các phương tiện thanh toán như: séc lĩnh tiền mặt, ủy
nhiệm chi, ủy nhiệm thu, chuyển tiền điện tử…nhằm đáp ứng các nhu cầu thanh toán
nhanh nhất của khách hàng. Ngoài ra, đối với khách hàng là các tổ chức có thể sử dụng
kèm theo dịch vụ thấu chi trên tài khoản tiền gửi thanh toán… Ngày nay các NH đang
khuyến khích các khách hàng mở các tài khoản tiền gửi không kỳ hạn nhằm thu phí
dịch vụ cũng như cung cấp những tiện ích của nó cho khách hàng trong giai đoạn công
nghệ tin học trong ngành ngân hàng đã và đang rất phát triển như thanh toán séc tiền
mặt, séc bảo chi, cho vay thấu chi… với mức phí thấp và những giá trị gia tăng
- Số dư trên tài khoản thanh toán không ổn định do khách hàng có thể rút bất cứ
khi nào khi có nhu cầu. Với đặc điểm này các ngân hàng gặp khó khăn trong việc xác

GVHD:THS.Phạm Hồng Linh

5 SV: Nguyễn Quốc Huy


định nhu cầu thanh toán.
Tuy nhiên, tiền gửi thanh toán của khách hàng cung cấp lượng vốn lớn cho ngân
hàng, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Khi khách hàng sử dụng dịch vụ này của ngân
hàng sẽ tiết kiệm được chi phí lưu thông qua việc thanh toán không dùng tiền mặt, sử
dụng dịch vụ hiện đại của ngân hàng đặc biệt giảm được rủi ro mất mát khi khách hàng
tự quản lý tiền của mình.
 Tiền gửi có kỳ hạn
Là khoản tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng mà có sự thỏa thuận về thời hạn
trong đó khách hàng không được rút trước hạn.

Đây là nguồn vốn mà khách hàng gửi vào ngân hàng với mục đích sinh lời là chủ
yếu, là nguồn vốn có tính ổn định cao và ngân hàng phải trả lãi cao hơn tiền gửi không
kỳ hạn. Đặc biệt với các doanh nghiệp kinh doanh theo thời vụ thì nhu cầu tiền gửi có
kỳ hạn cao hơn và thường là tiền gửi tiết kiệm. Với kiến thức tài chính ngày càng mở
rộng, các doanh nghiệp không bao giờ để đồng tiền của mình trong tình trạng không
sinh lời, đóng băng mà luôn tìm mọi biện pháp để tiền sinh sôi. Do vậy họ đã chọn cách
gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn như 1 tháng, 2 tháng… với mức lãi suất cao hơn gấp nhiều
lần so với tiền gửi không kỳ hạn. Tuy tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn này của các doanh
nghiệp thường trong thời gian ngắn nhưng số tiền mỗi lần khách hàng gửi thường rất
cao bổ sung một lượng vốn đáng kể cho hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng.
1.1.4.2 Tiền gửi của các cá nhân và hộ gia đình
 Tiền gửi tài khoản cá nhân
Khách hàng mở tài khoản cá nhân tại các ngân hàng với mục đích sử dụng các
dịch vụ của ngân hàng là chủ yếu. Số dư tiền gửi ở các tài khoản cá nhân tồn tại dưới
dạng tiền gửi không kỳ hạn. Ở các nước phát triển thì số lượng tài khoản cá nhân là rất
cao và khách hàng phải chịu phí khi sử dụng các dịch vụ thông qua các tài khoản này
nhưng ở các nước đang phát triển thì tỷ trọng này lại rất thấp do người dân chưa có thói
quen sử dụng các dịch vụ của ngân hàng đồng thời thói quen chi tiêu tiền mặt vẫn còn tồn
tại trong tâm lý người dân. Tuy nhiên trong những năm gần đây việc khách hàng mở tài
khoản đang tăng lên là một tín hiệu tốt đối với ngân hàng. Trong thế giới hiện đại ngày
nay nhiều cá nhân đã bắt kịp xu hướng sử dụng các dịch vụ ngân hàng đồng thời trải
nghiệm các lợi ích mà dịch vụ đem lại nên việc mở tài khoản cá nhân đang trở nên phổ

GVHD:THS.Phạm Hồng Linh

6 SV: Nguyễn Quốc Huy


biến đáp ứng được các nhu cầu của người dân như đi du lịch, du học không cần mang
theo tiền mặt bên mình. Thậm chí giờ đây một khách hàng cá nhân có thể có 2, 3 tài

khoản thậm chí nhiều hơn nữa ở các ngân hàng khác nhau.
 Tiền gửi tiết kiệm
Khách hàng cá nhân gửi tiền vào ngân hàng với mục đích sinh lời và đảm bảo an
toàn là chủ yếu. Tiền gửi có kỳ hạn của cá nhân, hộ gia đình chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng vốn huy động và là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng sử dụng cho vay.
Nguồn vốn này có tính ổn định cao nhất và ngân hàng phải trả lãi cao cho nguồn tiền
gửi này. Nguồn tiền có kỳ hạn này chủ yếu huy động được thông qua tiền gửi tiết kiệm
với nhiều khách hàng giống như các doanh nghiệp gửi tiền tiết kiệm nhưng có sự khác
biệt là được bảo hiểm tiền gửi. Tuy về số lượng tiền thì tiền gửi tiết kiệm của khách
hàng cá nhân ít trên từng khách thể nhưng tính trên tổng thể thì nhiều hơn khách hàng là
doanh nghiệp. Do vậy các ngân hàng cần chú ý thu hút đối tượng khách hàng là cá nhân
này vào tiền gửi tại ngân hàng mình. Nếu xét trên tổng nguồn vốn huy động từ tiền gửi
tiết kiệm thì khách hàng là cá nhân chiếm khoảng 90% trong khi khách hàng là doanh
nghiệp chỉ chiếm khoảng 10%.
1.1.4.3 Tiền gửi của các ngân hàng khác
Đôi khi trong một thời kỳ nào đó, lượng vốn của một ngân hàng huy động được
với một số lượng lớn nhưng nhu cầu vay của khách hàng và đầu tư của ngân hàng
không sử dụng hết số tiền đó. Thì các ngân hàng thường đi gửi số tiền nhàn rỗi đó vào
một ngân hàng khác để hưởng lãi suất nhằm mục đích sinh lời là chủ yếu. Lượng tiền
huy động này tuy không thường xuyên nhưng cũng góp phần tăng lợi nhuận kinh doanh
của ngân hàng đi gửi tiền. Lượng tiền gửi của các ngân hàng thừa tiền vào ngân hàng
thiếu tiền thường là ngắn hạn do nhu cầu sử dụng vốn của các ngân hàng hay có biến
động bất thường.
1.2 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
1.2.1 Quy mô vốn tiền gửi
Quy mô huy động vốn tiền gửi là doanh số vốn tiền gửi mà ngân hàng huy động
được trong một khoảng thời gian nhất định. Quy mô huy động vốn tiền gửi là một thước
đo quan trọng đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như hiệu
quả hoạt động huy động vốn tiền gửi. Ngoài ra việc xác định số dư huy động cuối kỳ
kinh doanh cũng là cơ sở để đánh giá được quy mô huy động tiền gửi. Nếu số dư huy


GVHD:THS.Phạm Hồng Linh

7 SV: Nguyễn Quốc Huy


động tăng đều qua các năm chứng tỏ rằng hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân
hàng là hiệu quả. Nhưng nếu số dư huy động giảm và biến động bất ổn thì chứng tỏ hoạt
động huy động không hiệu quả, cần phải xem xét, điều chỉnh các chỉ số khác như lãi
suất, chất lượng phục vụ để cải thiện tình hình
1.2.2 Tốc độ tăng trưởng và tính ổn định của vốn tiền gửi
Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tiền gửi năm N = (quy mô vốn tiền gửi năm N –
quy mô vốn tiền gửi năm N-1) x 100% / quy mô vốn tiền gửi năm N-1
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh sự tăng trưởng nguồn vốn tiền gửi của ngân
hàng. Nếu tỷ lệ này lớn hơn 100% chứng tỏ quy mô, khối lượng vốn tiền gửi của ngân
hàng năm này được mở rộng hơn so với năm trước, tương ứng với kết quả là số phần
trăm vượt bậc của năm này so với năm trước. Việc mở rộng quy mô huy động vốn tiền
gửi một cách liên tục cộng với tốc độ tăng trưởng vốn tiền gửi ngày càng cao sẽ chứng
tỏ quy mô hoạt động của ngân hàng ngày càng lớn, hiệu quả huy động vốn tiền gửi của
ngân hàng đang được cải thiện và nâng cao
1.2.3 Cơ cấu vốn tiền gửi
Tỷ trọng từng loại VTG = x 100%
Ý nghĩa: Cơ cấu vốn tiền gửi là tỷ trọng mỗi loại tiền gửi trên tổng nguồn VTG.
Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ giữa các loại vốn tiền gửi trong tổng nguồn vốn tiền gửi,
nguồn vốn tiền gửi loại nào nhiều nhất, nguồn vốn tiền gửi loại nào ít nhất. Từ đó, thấy
sự phù hợp cân đối giữa các loại nguồn vốn tiền gửi trong tổng nguồn vốn tiền gửi hay
chưa, ngân hàng định hướng đầu tư hoặc cho vay vào lĩnh vực nào, với quy mô tương
ứng bao nhiêu thì cũng sẽ có kế hoạch xây dựng cơ cấu nguồn VTG tương ứng. Ngoài
ra, cơ cấu này còn chịu tác động bởi mục đích gửi tiền của khách hàng, tình hình kinh tế
, khả năng chống đỡ rủi ro của ngân hàng. Cơ cấu nguồn VTG cần đa dạng, cân đối

trong đó cần đảm bảo một tỷ lệ hợp lý giữa vốn tiền gửi ngắn hạn so với trung và dài
hạn, giữa nội tệ và ngoại tệ…
1.2.4 Chi phí huy động vốn tiền gửi
 Chi phí huy động là khoản chi phí mà các NHTM phải bỏ ra để có thể huy
động được nguồn vốn tiền gửi. Chỉ tiêu huy động vốn tiền gửi được thể hiện thông qua
chỉ tiêu tỷ trọng các khoản mục chi phí. Quản lý chi phí vốn là hoạt động thường xuyên
và quan trọng của mỗi ngân hàng, vì mỗi sự thay đổi về cơ cấu nguồn vốn hay lãi suất
đều có thể ảnh hưởng tới chi phí trả lãi của ngân hàng

GVHD:THS.Phạm Hồng Linh

8 SV: Nguyễn Quốc Huy


Tỷ suất chi phí huy động
vốn tiền gửi bình quân

Chi phí huy động tiền gửi
=

* 100%
Tổng chi phí

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này đánh giá chi phí mà ngân hàng phải bỏ ra cho hoạt động huy động
vốn tiền gửi so với tổng chi phí hoạt động. Tỷ lệ này càng thấp cho thấy hoạt động huy
động vốn tiền gửi của ngân hàng càng hiệu quả
 Chi phí trả lãi là số tiền mà ngân hàng phải trả cho khách hàng dựa trên số tiền
mà ngân hàng huy động được thông qua tài khoản tiền gửi của khách hàng. Lãi suất mà
ngân hàng áp dụng sẽ căn cứ vào biểu mẫu lãi suất đối với từng kỳ hạn tiền gửi nhất
định. Mức lãi suất đối với các loại tiền gửi và các kỳ hạn tiền gửi khác nhau phụ thuộc

vào mức độ ổn định, nhu cầu thực tế của ngân hàng và theo quy định về trần lãi suất của
NHNN.
Chi phí trả lãi = ∑(Ai * Vi * Ni/360)
Trong đó: Ai : giá trị nguồn vốn thứ i
Vi: lãi suất nguồn vốn thứ i
Ni: số ngày thực tế duy trì của nguồn vốn thứ i
Tỷ suất chi phí
trả lãi bình quân

Chi phí trả lãi tiền gửi
=

Tổng vốn tiền gửi huy động

*100%

Ý nghĩa: Chi phí trả lãi TG bình quân là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất,
nó là yếu tố quyết định đến việc hoạch định lãi suất cho vay, do vậy ngân hàng cần phải
phân tích cụ thể chỉ tiêu lãi suất bình quân đầu vào. Chỉ tiêu này phản ánh số tiền mà
ngân hàng phải bỏ ra cho một đồng vốn tiền gửi huy động được. Nếu chi phí trả lãi bình
quân giảm theo từng năm, kèm theo sự tăng trưởng về quy mô vốn tiền gửi chứng tỏ
công tác huy động vốn của ngân hàng đạt được những hiệu quả nhất định.
Việc xác định chi phí huy động vốn và chi phí trả lãi tiền gửi là mối quan tâm hàng
đầu đối với các nhà quản trị ngân hàng. Người gửi tiền muốn có một lãi suất cao, người
vay lại muốn có một lãi suất thấp. Là trung gian đóng vai trò cầu nối giữa hai đối tượng
trên ngân hàng phải tìm cách đa dạng hóa lợi ích của các bên trong đó điều quan trọng là
phải đảm bảo lợi ích của ngân hàng. Vì vậy trong công tác huy động vốn mỗi ngân hàng
đều cố gắng áp dụng mọi biện pháp có thể nhằm tìm kiếm được những nguồn vốn sao cho
chi phí huy động vốn bình quân là nhỏ nhất và sử dụng số vốn đó để cho vay với một lãi
suất có thể chấp nhận được trên thị trường.

GVHD:THS.Phạm Hồng Linh

9 SV: Nguyễn Quốc Huy


1.2.5 Sự phù hợp giữa nguồn tiền gửi và cho vay
Hiệu quả hoạt động huy động vốn tiền gửi của NHTM được đánh giá thông qua sự
phù hợp giữa nguồn vốn huy động được với hiệu quả cho vay. Vì hoạt động chính của
NHTM là hoạt động tín dụng nên nguồn vốn huy động được phải thực sự phát huy được
khả năng sinh lời khi cung ứng nguồn vốn cho nền kinh tế, góp phần phát triển kinh tế và
đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Nếu nguồn vốn huy động được mà không đáp ứng đủ nhu cầu vay của nền kinh tế,
ngân hàng sẽ dần đánh mất uy tín trên thị trường, đánh mất khách hàng vào tay đối thủ
cạnh tranh. Mặt khác, nguồn vốn huy động được mà không sử dụng hết, nguồn vốn không
sinh lời hiệu quả, NH sẽ gặp những rủi ro khi các chi phí trả lãi và chi phí phi lãi là rất lớn
khó có thể bù đắp được.
Một số chỉ tiêu phản ánh tính cân đối giữa nguồn vốn tiền gửi huy động và cho vay
như sau:
 Tương quan về quy mô
Chênh lệch giữa tiền gửi = Quy mô tiền gửi huy động -

Quy mô cho vay

huy động và cho vay
 Tương quan về cơ cấu
Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn sử dụng cho vay trung và dài hạn = ( Dư nợ trung và dài
hạn - Nguồn vốn trung và dài hạn đã trừ dự trữ bắt buộc tương ứng) / Nguồn vốn ngắn hạn
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá về mức độ rủi ro thanh khoản trong công tác huy
động vốn tiền gửi của ngân hàng
 Tương quan về lãi suất

Chênh lệch lãi suất đầu ra, đầu vào = Lãi suất đầu ra - Lãi suất đầu vào
Chênh lệch lãi bình quân = (Thu từ lãi * 100% / tài sản có sinh lời bình quân) - (chi
phí lãi *100% / nguồn vốn trả lãi bình quân)
 Tương quan về thu nhập và chi phí
Chênh lệch thu nhập lãi cho vay và chi phí lãi tiền gửi = Thu nhập lãi cho vay - Chi
phí lãi tiền gửi
1.3 NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3.1 Nhân tố bên trong ngân hàng
1.3.1.1 Lãi suất

GVHD:THS.Phạm Hồng Linh

10 SV: Nguyễn Quốc Huy


Lãi suất huy động luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các khách hàng gửi tiền.
Người gửi tiền muốn hưởng lãi suất cao, người đi vay lại muốn lãi suất thấp. Điều này
đòi hỏi ngân hàng cần đưa ra một mức lãi suất phù hợp với cả người gửi tiền và người
đi vay. Nếu khách hàng cảm thấy hài lòng với mức lãi suất ngân hàng công bố, họ sẽ
lựa chọn gửi tiền vào ngân hàng như một kênh đầu tư hợp lý. Nếu lãi suất không đáp
ứng được nhu cầu, khách hàng có thể chuyển sang hình thức đầu tư khác có lợi hơn.
Chính vì vậy, trong huy động vốn mỗi ngân hàng đều cố gắng áp dụng mọi biện pháp có
thể nhằm tìm kiếm được những nguồn vốn sao cho chi phí huy động vốn bình quân là
thấp nhất và sử dụng số vốn đó để cho vay với mức lãi suất được chấp nhận trên thị
trường. Mặt khác, với cùng một mức chi phí trả lãi bình quân, sự đa dạng hóa trong lãi
suất cho phù hợp với mỗi hình thức cho vay là cần thiết.Sự đa dạng hóa làm tăng tính
hiệu quả của chính sách lãi suất mà ngân hàng đưa ra. Nếu chính sách lãi suất phù hợp,
ngân hàng sẽ tối thiểu hóa về chi phí trong khi vẫn hoàn thành kế hoạch về nguồn vốn
1.3.1.2 Chất lượng, tiện ích và mức độ đa dạng hóa của sản phẩm dịch vụ tiền gửi

Chất lượng sản phẩm dịch vụ mang tính vô hình, nó được đánh giá thông qua
tính hợp lý hiệu quả và mức độ hài lòng của khách hàng. Chất lượng càng cao, càng gia
tăng được mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ của ngân hàng, thì ngân
hàng càng có thể huy động được nhiều hơn nguồn vốn tiền gửi cũng như lợi nhuận từ
các sản phẩm dịch vụ khác nhau. Các NHTM đã và đang đa dạng hóa các sản phẩm
dịch vụ thông qua đa dạng về kỳ hạn, loại hình sản phẩm dịch vụ, đối tượng gửi tiền
nhằm đáp ứng, thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng, nâng cao sức cạnh tranh với
các tổ chức tín dụng khác
1.3.1.3 Dịch vụ chăm sóc khách hàng của ngân hàng
Cơ sở vật chất, mạng lưới hoạt động của ngân hàng
Cơ sở vật chất và mạng lưới hoạt động của ngân hàng là một trong những yếu tố
đầu tiên góp phần tạo dựng hình ảnh của ngân hàng trong mắt khách hàng. Một ngân
hàng có cơ sở vật chất hiện đại và mạng lưới hoạt động rộng khắp sẽ dễ dàng thu hút
được nguồn vốn hơn do khách hàng sẽ cảm thấy yên tâm hơn khi gửi tiền vào ngân
hàng.
 Chính sách khách hàng

Chính sách khách hàng là những chương trình và giải pháp được ngân hàng xây

GVHD:THS.Phạm Hồng Linh

11 SV: Nguyễn Quốc Huy


dựng nhằm khuyến khích, thu hút khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng như
khuyến mãi, tặng quà, quay số trúng thưởng… Nếu chính sách tốt, áp dụng hiệu quả với
từng đối tượng khách hàng, ngân hàng sẽ thu hút được lượng khách lớn đến giao dịch
và lựa chọn sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.
Thời gian giao dịch
Khi khách hàng tới sử dụng dịch vụ của ngân hàng thì đều muốn có được sự tiện

lợi và thủ tục nhanh gọn. Nắm bắt được tâm lý khách hàng, ngân hàng cần rút ngắn thời
gian xử lý các nghiệp vụ phát sinh, nhanh chóng hoàn thành thủ tục cho khách. Điều
này sẽ khiến khách hàng thấy thoải mái khi gửi tiền tại ngân hàng, không khiến khách
hàng phải chờ đợi quá lâu gây ra sự khó chịu không đáng có.

Hiện nay, phần lớn các

ngân hàng chủ yếu giao dịch trong giờ hành chính, điều này không thực sự thuận tiện
cho các đối tượng khách hàng là người lao động, cán bộ nhân viên cơ quan… Vì thế,
một số ngân hàng đã chủ động điều chỉnh về thời gian giao dịch bằng cách phân phối
nhân viên làm việc theo ca và làm ngoài giờ hành chính nhằm tạo điều kiện cho khách
hàng đến ngân hàng giao dịch mà không ảnh hưởng đến công việc của họ.
Uy tín, năng lực tài chính của ngân hàng
Uy tín của ngân hàng được đánh giá thông qua một quá trình hoạt động lâu dài
cùng với những thành quả mà ngân hàng đã đạt được. Uy tín của ngân hàng không phải
là yếu tố bền vững mà luôn cần có sự nỗ lực không ngừng để giữ gìn và phát huy được
uy tín của mình. Một ngân hàng có uy tín sẽ thuận lợi trong việc đặt quan hệ với khách
hàng và thu hút nguồn vốn từ khách hàng. Đồng thời, ngân hàng có nguồn lực tài chính
tốt cũng là cơ sở thuận lợi để phát triển hoạt động kinh doanh, tạo sự tin tưởng từ khách
hàng và nhà đầu tư.
1.3.1.4 Đội ngũ nhân sự của ngân hàng
Đội ngũ nhân sự là nguồn lực quan trọng mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng quan
tâm. Một đội ngũ nhân sự giỏi sẽ giúp ngân hàng vận hành tốt và đạt hiệu quả cao trong
hoạt động kinh doanh. Đối với công tác huy động vốn tiền gửi, một đội ngũ giao dịch
vững nghiệp vụ, thao tác nhanh, thành thạo, thái độ niềm nở, ân cần với khách hàng sẽ
tạo ấn tượng tốt đối với khách hàng, qua đó sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến giao
dịch và gửi tiền tại ngân hàng. Bên cạnh đó, các cán bộ tín dụng có năng lực sẽ phán
đoán, xử lý chính xác các tình huống xảy ra trong công tác huy động vốn để xử lý một

GVHD:THS.Phạm Hồng Linh


12 SV: Nguyễn Quốc Huy


cách hiệu quả. Trình độ cán bộ tín dụng cao sẽ làm cho các thao tác nghiệp vụ được
thực hiện nhanh chóng, rút ngắn thời gian chờ đợi của khách hàng. Điều này sẽ làm cho
khách hàng hài lòng và thoải mái khi gửi tiền vào ngân hàng. Nó có thể lôi kéo khách
hàng làm tăng nguồn huy động đồng thời cũng giảm bớt rủi ro hay sai sót trong nghiệp
vụ đối với ngân hàng
1.3.2 Nhân tố bên ngoài ngân hàng
1.3.2.1 Chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước
Chính sách tiền tệ là công cụ điều tiết hoạt động của nền kinh tế, vì thế hoạt động của
ngân hàng phải tuân theo chính sách này trong từng thời kỳ. Nó tác động đến công tác huy
động vốn của NHTM thông qua các công cụ như lãi suất, dự trữ bắt buộc…
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là công cụ nhằm điều tiết, tăng giảm lượng tiền cung ứng cho
lưu thông, đồng thời có tác dụng đảm bảo khả năng thanh toán cho các tổ chức tín dụng.
Trong từng thời kỳ nhất định, tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ được điều chỉnh cho phù hợp và
được phân định ở các mức độ khác nhau tùy thuộc vào kỳ hạn các khoản tiền gửi. Nếu tỷ
lệ dự trữ bắt buộc cao đối với loại tiền gửi nhất định sẽ không khuyến khích các NHTM
mở rộng huy động vốn vì chi phí huy động sẽ tăng lên. Việc điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt
buộxc phải tùy theo định hướng phát triển của kinh tế qua từng thời kỳ. Các chính sách
đầu tư, ưu đãi, ưu tiên phát triển mũi nhọn...của ngân hàng thương mại đều phải xem xét
qua các quy định của pháp luật, của NHNN để đưa ra điều chỉnh hợp lý.
1.3.2.2 Khả năng tài chính và thói quen sử dụng tiền mặt của người dân
Khả năng tài chính của khách hàng càng cao thì họ càng có điều kiện và nhu cầu
gửi tiền vào ngân hàng. Khi thu nhập tăng lên, khả năng tích lũy của khách hàng cũng
sẽ cao hơn. Vì thế, việc phân bổ dân cư, thu nhập của người dân là nguồn lực tiềm tàng
có thể khai thác nhằm mở rộng quy mô huy động vốn tiền gửi của các NHTM.
Tâm lý thói quen thích sử dụng tiền mặt của đại bộ phận người dân Việt Nam là
yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn tiền gửi của NHTM. Nó cản trở việc

người dân sử dụng các dịch vụ của ngân hàng cũng như việc gửi tiền vào ngân hàng.
Nhiều vùng, nhiều người thường có thói quen cất trữ tiền trong nhà bằng vàng, bất động
sản. Ngoài ra thói quen thanh toán khi mua hàng hóa cũng góp phần làm tăng hay giảm
nguồn vốn huy động của ngân hàng. Người dân thường xuyên thanh toán mua sắm bằng
tiền mặt nên viêc huy động vốn tiền gửi thanh toán còn hạn chế.

GVHD:THS.Phạm Hồng Linh

13 SV: Nguyễn Quốc Huy



vậy,

tuyên


truyền để thay đổi thói quen sử dụng tiền mặt của khách hàng là việc ngân hàng cần hết
sức quan tâm để có thể thực hiện tốt việc huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư, nhằm
phục vụ hoạt động kinh doanh của ngân hàng và đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế.
Do đó để mở rộng nguồn vốn huy động, các ngân hàng phải nỗ lực hết mình để cải cách
quy trình, phát triển chính sách khách hàng,...
1.3.2.3 Sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng
Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới hoạt động huy động tiền gửi của ngân
hàng thương mại. Bởi lẽ trong điều kiện nền kinh tế thị trường và hội nhập như hiện
nay, các ngân hàng thương mại không chỉ cạnh tranh với nhau mà còn phải cạnh tranh
với các định chế tài chính khác trong và ngoài nước về mọi mặt như: năng lực tài chính,
công nghệ ngân hàng, nguồn nhân lực… Trên cùng địa bàn với cùng một lượng dân cư
thì ngân hàng nào thu hút được khách hàng này thì ngân hàng đối thủ sẽ mất đi khách
hàng đó. Điều này đồng nghĩa với việc các ngân hàng phải cạnh tranh nhau để giữ được

khách hàng của mình, hạn chế khả năng để ngân hàng đối thủ lấy mất khách. Khi giữ
được khách hàng tức là ngân hàng sẽ cung cấp được các sản phẩm, dịch vụ cho vay, gửi
tiền và sản phẩm liên quan. Từ đó ngân hàng thu được lợi nhuận phục vụ cho hoạt động
kinh doanh của mình. Vì vậy, sự cạnh tranh này ngày càng diễn ra vô cùng khốc liệt
giữa các tổ chức tài chính kinh doanh trên cùng địa bàn. Nếu ngân hàng thương mại
không có ưu thế cạnh tranh thì sẽ rất khó thành công trong hoạt động kinh doanh nói
chung và hoạt động huy động vốn nói riêng.
1.3.2.4 Yếu tố công nghệ
Hoạt động huy động vốn của ngân hàng ngày càng có có sự cạnh tranh mạnh mẽ
không chỉ giữa các ngân hàng thương mại trong nước, mà trong tiến trình hội nhập với
nền kinh tế thế giới, hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam còn phải chịu sự
cạnh tranh gay gắt với các ngân hàng có nhiều kinh nghiệm và tiềm lực trên toàn thế
giới. Công nghệ ngân hàng cũng là một nhân tố không kém phần quan trọng quyết định
thành công hay thất bại trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại. Công
nghệ ngân hàng liên quan trực tiếp đến các mặt hoạt động như thanh toán, giao dịch, kế
toán…Một ngân hàng sở hữu công nghệ lạc hậu so với các ngân hàng khác: hoạt động
giao dịch, thanh toán và các dịch vụ còn thực hiện thủ công dẫn đến chậm trễ trong giao
dịch với khách hàng và không đa dạng hoá được các loại hình dịch vụ cung cấp cho

GVHD:THS.Phạm Hồng Linh

14 SV: Nguyễn Quốc Huy


khách hàng, điều này sẽ làm hạn chế khả năng thu hút vốn của ngân hàng. Chính vì vậy
ngân hàng không cạnh tranh được với các ngân hàng khác được đầu tư công nghệ hiện
đại hơn. Để có thể cạnh tranh trên thị trường huy động vốn, các ngân hàng phải không
ngừng đổi mới công nghệ, áp dụng những công nghệ ngân hàng tiên tiến vào các hoạt
động giao dịch thanh toán nhanh với khách hàng, Đối với một ngân hàng có công nghệ
tiên tiến thì chất lượng phục vụ thoả mãn nhu cầu của khách hàng sẽ tốt hơn, sẽ huy

động được nhiều vốn hơn. Các ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay đang đầu tư
mạnh mẽ cho công nghệ ngân hàng và coi đây như sức mạnh để cạnh tranh trên thị
trường dịch vụ tài chính. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong: ứng dụng lập mạng
thanh toán liên ngân hàng nội bộ tập trung, hệ thống quản lý vốn ngoại tệ tập trung, ứng
dụng dịch vụ ngân hàng điện tử, triển khai ứng dụng thanh toán SWIFT, dịch vụ thẻ
ATM đã mở ra nhiều cơ hội hơn cho ngân hàng. Các sản phẩm dịch vụ dựa trên nền
tảng công nghệ thông tin ngày càng đa dạng và phong phú hướng đến việc tối đa hoá
tiện ích và lợi ích của khách hàng
Tóm tắt chương 1: Những nội dung trình bày trong chương này được tập trung để
làm rõ những vấn đề cơ bản về vốn, vai trò của huy động vốn tiền gửi , các hình thức
huy động vốn tiền gửi của NHTM cũng như các nhân tố ảnh hưởng cùng các tiêu chí đo
lường chất lượng công tác huy động vốn tiền gửi của NHTM. Đây chính là cơ sở lý
luận cho việc nghiên cứu những vấn đề tiếp theo trong chuyên đề.

GVHD:THS.Phạm Hồng Linh

15 SV: Nguyễn Quốc Huy


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA
NHTMCP VIETINBANK NHÁNH KCN TIÊN SƠN
2.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM
2.1.1 Khái quát về ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam
Ngân hàng Công Thương Việt Nam được thành lập vào ngày 26/3/1988 trên cơ
sở tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng
Bộ trưởng với tên gọi Ngân hàng chuyên doanh Công Thương Việt Nam. Ngày
14/11/1990, Ngân hàng chuyên doanh Công Thương Việt Nam được chuyển đổi thành
Ngân hàng Công Thương Việt Nam theo quyết định số 402/CT của Hội đồng Bộ

trưởng. Ngày 8/7/2009, Ngân hàng Công Thương Việt Nam công bố quyết định đổi tên
thành Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam, theo giấy phép thành lập
và hoạt động của Thống đốc NHNN Việt Nam số 142/GP-NHNN ngày 3/7/2009 và
giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh số 0103038874 ngày 3/7/2009 của Sở Kế hoạch
và Đầu tư Hà Nội. Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam có tên giao
dịch quốc tế được đăng ký bản quyền là Vietnam Joint Stock Commercial Bank for
Industry anh Trade, viết tắt là Vietinbank, có trụ sở chính đặt tại số 108 Trần Hưng Đạo,
Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Theo giấy phép thành lập và hoạt động, vốn điều lệ của ngân
hàng là 11.252.973 triệu đồng, trong đó phần vốn Nhà nước chiếm 10.040.855 triệu
đồng và vốn nhà đầu tư bên ngoài thông qua phát hành cổ phiếu lần đầu là 1.212.118
triệu đồng.
Trải qua hơn 20 năm hình thành và phát triển, Ngân hàng thương mại cổ phần
Công Thương Việt Nam không ngừng lớn mạnh về quy mô kinh doanh và mạng lưới
hoạt động. Kể từ ngày thành lập đến nay, Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương
Việt Nam luôn thực hiện chủ trương đổi mới với sứ mệnh " Là tập đoàn tài chính ngân
hàng hàng đầu Việt Nam, hoạt động đa năng, cung cấp sản phẩm và dịch vụ theo chuẩn
mực quốc tế, nhằm nâng cao giá trị cuộc sống" và phấn đấu " Trở thành tập đoàn tài
chính ngân hàng hiện đại, hiệu quả hàng đầu trong nước và Quốc tế".
Trong hoạt động kinh doanh, Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt
Nam luôn tuân thủ đúng pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, đảm bảo an

GVHD:THS.Phạm Hồng Linh

16 SV: Nguyễn Quốc Huy


toàn và phát triển vốn, thể hiện ở phương châm " An toàn, hiệu quả, bền vững và chuẩn
mực quốc tế". Trong quan hệ với khách hàng, Ngân hàng thương mại cổ phần Công
Thương Việt Nam luôn coi trọng phương châm " Sự thịnh vượng của khách hàng là sự
thành công của Vietinbank". Vietinbank luôn lắng nghe, tiếp thu ý kiến và tìm hiểu nhu

cầu của khách hàng để không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, nhằm thỏa mãn yêu
cầu ngày càng phong phú, đa dạng của khách hàng và coi đây là nền tảng vững chắc
trong cạnh tranh và phát triển.
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng thương mại cổ phần Công
Thương chi nhánh KCN Tiên Sơn
Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Khu công
nghiệp Tiên Sơn (Vietinbank KCN Tiên Sơn) được thành lập theo quyết định số
184/QĐ-/HĐQT của Hội đồng Quản trị Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam trên
cơ sở nâng cấp từ phòng giao dịch thành chi nhánh cấp 2 trực thuộc Ngân hàng TMCP
Công Thương Bắc Ninh.
Ngày 28/12/2005, theo quyết định số 388/QĐ-HĐQT-NHCT1 của Hội đồng
quản trị Ngân hàng Công Thương Việt Nam, Chi nhánh KCN Tiên Sơn chính thức trở
thành chi nhánh cấp 1 trực thuộc NHCT.
Vietinbank KCN Tiên Sơn có trụ sở đặt tại số 18 - Đường TS11 - KCN Tiên
Sơn. Chi nhánh hiện có 06 phòng giao dịch (PGD) loại 2 trực thuộc bao gồm: PGD số
1, PGD KCN Yên Phong; PGD Thị Trấn Lim; PGD KCN Nam Sơn Hạp Lĩnh; PGD
KCN VSIP Bắc Ninh; PGD Đông Ngàn. Sau hơn 7 năm hoạt động, chi nhánh đã đạt
được rất nhiều thành tựu nổi bật và trở thành Chi nhánh có uy tín đứng đầu trong hệ
thống các tổ chức tín dụng trên địa bàn, được nhận Bằng khen của Uỷ Ban Nhân dân
Tỉnh Bắc Ninh.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức tại Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh KCN Tiên Sơn

GVHD:THS.Phạm Hồng Linh

17 SV: Nguyễn Quốc Huy


Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức của Vietinbank Chi nhánh KCN Tiên Sơn
GIÁM ĐỐC


PHÓ GIÁM ĐỐC

Phòng Khách
hàng Doanh
nghiệp

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

Phòng Bán lẻ
Phòng kế toán

Phòng
Tiền tệ
kho quỹ

Kế toán giao dịch

Phòng Tổ chức
Hành chính

Bộ phận
hành chính

Bộ phận Thẻ

Tổ xe

Bộ phận Điện

toán

Bảo vệ

(Nguồn Phòng Hành chính Tổ chức của chi nhánh)
Với 6 Phòng giao dịch trực thuộc Chi nhánh:
1. PGD Số 1 Thành phố Bắc Ninh
2. PGD Nam Sơn Hạp Lĩnh - Hạp Lĩnh, Thành phố Bắc Ninh
3. PGD Thị trấn Lim - Huyện Tiên Du
4. PGD KCN Yên Phong - Khu công nghiệp Yên Phong
5. PGD KCN VSIP - Khu công nghiệp VSIP thị xã Từ Sơn
6. PGD Đông Ngàn - Thị xã Từ Sơn
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Vietinbank KCN Tiên
Sơn giai đoạn 2012 – 2014
Là một chi nhánh đi vào hoạt động từ ngày 01/01/2006 với mục tiêu phát triển

GVHD:THS.Phạm Hồng Linh

18 SV: Nguyễn Quốc Huy


mạng lưới của ngân hàng Công Thương và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của
địa phương. Bên cạnh việc mở rộng mạng lưới khách hàng, nỗ lực giới thiệu và đưa các
sản phẩm của ngân hàng đi vào với đời sống người dân ở địa phương, Ban lãnh đạo và
toàn thể cán bộ công nhân viên Vietinbank chi nhánh KCN Tiên Sơn còn không ngừng
nâng cao nghiệp vụ nhằm đáp ứng yêu cầu công việc và phục vụ cho khách hàng thật
tốt. Chính vì vậy, chỉ sau 7 năm thành lập, Vietinbank KCN Tiên Sơn đã có những bước
đi đột phá, tạo được chỗ đứng trong lĩnh vực ngân hàng tại địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Dưới
đây là kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank chi nhánh KCN Tiên Sơn ghi nhận
trong 3 năm 2012 – 2014

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh Vietinbank chi nhánh KCN Tiên Sơn giai đoạn
2012 – 2014
Đơn vị: triệu đồng
Năm

2012

2013
Số tiền

Số tiền

2014
Số tiền

Chỉ tiêu
Thu nhập
Chi phí
LNTT
LNST

9.586.338
9.516.272
70.066
52.549

10.617.196
10.534.637
82.559
61.919


11.677.918
11.579.795
98.123
73.592

Chênh lệch
2013/2012
Tỷ lệ
Số tiền
(%)
1.030.858 10,75
1.018.365
10,7
12.493
17,8
9.370
17,7

2014/2013
Số tiền
1.060.722
1.045.158
15.564
11.673

Tỷ lệ
(%)
9,9
9,92

18,85
18.85

(Nguồn Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2012 – 2014 )
 Về doanh thu

Năm 2012 doanh thu của chi nhánh đạt hơn 9.586.338 triệu đồng, năm 2013 doanh
thu tăng 1.030.858 triệu đồng, tương ứng giảm 10,75% so với năm 2012. Có sự tăng lên
như vậy là do 2013 chứng kiến sự phục hồi của nền kinh tế , vì thế tác động không nhỏ
doanh thu của chi nhánh trong năm 2013.
Tới năm 2014 doanh thu của chi nhánh có sự tăng trưởng đáng kể, vẫn đạt hơn
1.045.158 triệu đồng, tăng tương ứng 21,8% so với năm 2013. Đây là một sự tăng trưởng

rất đáng kể trong bối cảnh kinh tế còn nhiều khó khăn như hiện nay. Có được sự tăng
trưởng này chính là do hoạt động cho vay của chi nhánh phát triển khá tốt cùng với sự
tăng trưởng tín dụng đạt 38,05% so với năm 2013 đã tạo nên nguồn thu nhập lãi thuần
cao.
 Về chi phí
GVHD:THS.Phạm Hồng Linh

19 SV: Nguyễn Quốc Huy


Năm 2012 chi phí hoạt động của chi nhánh là 9.516.272 triệu đồng. Sang năm
2013 chi phí tăng 1.018.365 triệu 10.534.637 triệu đồng. Đây là điều đáng mừng vì chi phí
hoạt động tăng lên bởi lẽ có sự tăng lên này là do hoạt động kinh doanh của chi nhánh
tốt, kéo theo các chi phí kinh doanh cũng tăng lên ví dụ như chi phí lãi tiền gửi,…
Năm 2014 chi phí cũng tăng cao đạt 1.045.158 triệu đồng, tương ứng tăng 9,92 %
so với năm 2013. Nhận thấy chi phí tăng như vậy trong năm 2014 là do chi nhánh đã
mở rộng quy mô kinh doanh, tăng cường phát triển cơ sở vật chất, triển khai các chương

trình và gói sản phẩm mới đồng thời tập trung phát triển theo hướng bán lẻ. Nên chi phí
có phần tăng cũng là điều dễ hiểu.
 Về lợi nhuận sau thuế
Cũng như đã phân tích ở trên với 2 chỉ tiêu doanh thu và chi phí. Lợi nhuận của
năm 2013 tăng so với năm 2012 là 9.370 triệu đồng, tương ứng 17,7 %. Chính sách lới
lỏng tiền tệ của ngân hàng nhà nước, tăng trưởng tín dụng, với sự phục hồi của nền kinh
tế đã khiến tình hình kinh doanh của chi nhánh năm 2013 có phần khả quan hơn. Năm
2014 sau khi đã nhìn nhận rõ được vấn đề, hướng phát triển của chi nhánh có sự thay
đổi, tập trung vào khách hàng cá nhân và những khu vực tiềm năng. Vì vậy mà trong
năm 2014 đã có những chuyển biến tích cực trong hoạt động kinh doanh đem lại lợi
nhuận tăng đáng kể. Lợi nhuận năm 2013 đạt 73.592 triệu đồng, tăng so với năm 2013
là 11.673 triệu đồng. Đây thực sự là một kết quả đáng khích lệ đối với chi nhánh, một
bước tiến trong bối cảnh nền kinh tế vẫn còn gặp nhiều khó khăn như hiện nay. Cán bộ
nhân viên trong chi nhánh đã luôn nỗ lực không ngừng nghỉ trong suốt năm qua để đạt
được kết quả kinh doanh như ở trên.

GVHD:THS.Phạm Hồng Linh

20 SV: Nguyễn Quốc Huy


×