Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

Phân tích tình hình tài chính ngân hàng thương mịa cổ phần á châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.68 KB, 90 trang )

1
1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài khóa luận tốt nghiệp là công trình nghiên cứu thực sự của
riêng tôi, được hình thành và phát triển trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực hành
thực tế.
Hà Nội, ngày 17 tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Thị Nhàn

1


2
2

LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể thầy, cô giáo trong khoa Tài
chính và đặc biệt thầy Nguyễn Thanh Phương - người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ
em trong quá trình hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Nhàn

2


3
3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

TSCĐ

Tài sản cố định

DTBB

Dự trữ bắt buộc

TCTD

Tổ chức tín dụng

ĐHĐCĐ

Đại hội đồng cổ đông

HĐQT

Hội đồng quản trị


TCKT

Tổ chức kinh tế

BCTC

Báo cáo tài chính

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

3


4
4

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, BẢNG BIỂU
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1. Bảng phân tích quy mô, cơ cấu tài sản qua 3 năm........................................27
Bảng 2.2. Bảng phân tích quy mô, cơ cấu nguồn vốn qua 3 năm..................................31
Bảng 2.3. Bảng thể hiện nguồn vốn huy động của ngân hàng qua 3 năm.....................33
Bảng 2.4. Bảng phân tích doanh thu của ngân hàng qua 3 năm....................................37
Bảng 2.5. Bảng phân tích chi phí ngân hàng qua 3 năm................................................40
Bảng 2.6. Bảng phân tích lợi nhuận của ngân hàng qua 3 năm.....................................43
Bảng 2.7. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ACB qua 3 năm..................................................44
Bảng 2.8. Bảng các chỉ tiêu thanh khoản của ACB qua 3 năm.....................................46
Bảng 2.9. Bảng thể hiện khả năng sinh lời qua 3 năm...................................................50
Bảng 2.10. Bảng ROE của một số ngân hàng lớn tại Việt Nam....................................51

Bảng 2.11. Bảng thể hiện hiệu quả hoạt động kinh doanh.............................................52
Bảng 2.12. Bảng thể hiện chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản qua 3 năm .......................54
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ thể hiện nguồn vốn ngân hàng qua các năm................................30
Biểu đồ 2.2. Nguồn vốn huy động của ngân hàng qua 3 năm.......................................34

4


5
5

Biểu đồ 2.3. Tình hình thu nhập của ngân hàng qua 3 năm...........................................38
Biểu đồ 2.4. Tình hình chi phí Ngân hàng qua 3 năm....................................................41
MỤC LỤC

5


6

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Như chúng ta đã biết bất cứ lĩnh vực kinh doanh nào cũng tiềm ẩn những rủi
ro nhất định. Đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ thì rủi ro không tránh khỏi.
Nhưng quan trọng là các nhà lãnh đạo có những chính sách gì để hạn chế hoặc giảm
thiểu được rủi ro, để rủi ro có thể kiểm soát được đồng thời kết quả hoạt động kinh
doanh đạt được một tỷ lệ như mong muốn. Hơn nữa trong quá trình lãnh đạo thì các
nhà lãnh đạo phải biết rõ vị thế của cơ quan mình, những điểm mạnh, điểm yếu của cơ
quan để có những chiến lược kinh doanh phù hợp với từng hoàn cảnh, từng giai đoạn

kinh tế xã hội cụ thể. Để làm được điều này

thì vấn đề phân tích tài chính là việc làm

rất cần thiết đối với các nhà lãnh đạo doanh nghiệp nói chung và các nhà lãnh đạo
ngân hàng nói riêng.
Chính vì sự cần thiết của việc phân tích tình hình tài chính của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Á Châu nên tôi đã chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính
Ngân hàng Thương mịa Cổ phần Á Châu” để làm đề tài khóa luận.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
2.1. Mục tiêu chung
Dùng các chỉ tiêu kinh tế để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh và năng lực
tài chính của ACB trong 3 năm (2013, 2014, 2015) để qua đó tìm ra nguyên nhân,
nhân tố ảnh hưởng ñến tình hình kinh doanh và tài chính của ngân hàng. Giúp cho lãnh
đạo ngân hàng hoàn thiện và nâng cao hiệu quả kinh doanh cngân hàng trong thời
gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán trong 3 năm.


7

- Phân tích tình hình tài chính qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
trong 3 năm.
- Phân tích tình hình tài chính qua các chỉ số tài chính.
- Tìm ra điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao tình hình tài chính tại A C B .
3 . Phạm vi, đối tượng nghiên cứu:
3.1. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài đi sâu phân tích tình hình tài chính tại ACB thông qua bảng cân đối kế

toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các chỉ
số tài chính của ACB trong thời gian là 3 năm: năm 2013, năm 2014 và năm 2015.
Số liệu trong đề tài là số liệu từ ngày 01/01/2013 đến hết ngày 31/12/2015.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu về tình hình tài chính của ACB qua bảng cân đối kế toán,
bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và các chỉ số phân tích để đánh giá kết quả
kinh doanh.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Khóa luận sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích với hệ thống sơ
đồ, bảng biểu để trình bày các nội dung lý luận và thực tiễn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về phân tích tình hình tài chính của Ngân hàng TMCP Á
Châu.


8

Chương 2: Thực trạng tình hình tài chính của Ngân hàng TMCP Á Châu.
Chương 3: Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Ngân hàng TMCP Á
Châu.


9

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.Tổng quan về Ngân hàng thương mại và tình hình tài chính của Ngân hàng
thương mại.
1.1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một tồ chức tín dụng chuyên kinh doanh

tiền tệ và hoạt động ngân hàng vì mục đích lợi nhuận. Ngân hàng thương mại luôn
được xem là một loại hình ngân hàng quan trọng nhất trong các ngân hàng trung gian.
Theo Luật Tổ chức tín dụng năm 2010, NHTM là loại hình ngân hàng được
thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy
định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận, NHTM tồn tại dưới nhiều hình thức sở
hữu khác nhau: NHTM quốc doanh, NHTM cổ phần, ngân hàng liên doanh, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài và NHTM 100% vốn nước ngoài.
1.1.2. Tình hình tài chính của Ngân hàng thương mại
Tình hình tài chính của Ngân hàng thương mại được thể hiện chủ yếu qua bảng
cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền
tệ và thông qua các chỉ số tài chính.
1.1.2.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
tổng quát về tổng giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của NHTM tại
một thời điểm nhất định (thời điểm lập báo cáo). Trong đó, tài sản có thể hiện những
gì mà ngân hàng đang sử dụng mà chủ yếu là những khoản tín dụng và đầu tư còn tài
sản sợ là những tài sản mà ngân hàng đang phải thanh toán, chủ yếu là những khoản
tiền gửi của khách hàng và vốn chủ sở hữu.


10

BCĐKT phản ánh điều kiện tài chính của NHTM tại một thời điểm nhất định.
Các số liệu trên BCĐKT phản ánh số dư nên chúng thay đổi từ thời điểm này qua thời
điểm khác. Nhờ vậy, BCĐKT trở thành công cụ tốt để so sánh các chỉ tiêu tài chính
giữa các thời kỳ khác nhau đồng thời tạo cách nhìn tổng quát về cơ cấu và sự biến đổi
trong BCĐKT.
BCĐKT được trình bày thành 2 phần là: Tài sản và Nguồn vốn với điều kiện ràng
buộc là:
Tài sản có = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu

Các khoản mục cụ thể là:
 Tài sản:

Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của NHTM gồm:
- Tiền mặt (ngân quỹ): Khoản mục này bao gồm TM tại quỹ, tiền gửi tại NHNN
và tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác. Đây là khoản mục có tính lỏng cao nhất trong
toàn bộ tài sản của ngân hàng được sử dụng nhằm mục đích đáp ứng yêu cầu quản lý
của NHNN, yêu cầu rút tiền mặt, vay vốn và các yêu cầu chi trả khác hàng ngày của
NHTM. Dù có tính lỏng cao nhất nhưng xét về tính sinh lời thì khoản mục này có tính
sinh lời rất thấp hoặc hầu như không đem lại lợi nhuận cho NHTM nên các ngân hàng
thường chỉ duy trì ở mức tối thiểu trong tổng tài sản có của mình mà thường là 2%
trong tổng số tài sản có.
- Cho vay: Gồm các khoản tín dụng cấp cho các cá nhân , các tổ chức kinh tế và
các đối tượng khác. Đây là khoản mục chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản có
của ngân hàng và mang lại nguồn thu lớn nhất. Thông thường, khoản mục này thường
chiếm từ 70-80% trong tổng tài sản có của các NHTM.


11

- Đầu tư: Gồm các chứng khoán mà chủ yếu là thương phiếu, trái phiếu chính
chủ, tín phiếu kho bạc…với đặc tính là độ rủi ro thấp và khả năng chuyển hóa thành
tiền nhanh chóng.
- Tài sản cố định (TSCĐ): Bộ phận tài sản này không sinh lời nhưng là điều
kiện để các NHTM tiến hành các hoạt động kinh doanh, tạo hình ảnh và thị thế cho
NHTM trên thị trường. Vì tính chất không sinh lời của loại tài sản này nên các ngân
hàng đã hạn chế tỉ trọng của bộ phận này ở mức hợp lý để tránh ảnh hưởng đến tình
hình kinh doanh của mình. Theo quy định của NHNN đầu tư cho TSCĐ của các
NHTM không lớn hơn 50% vốn tự có của ngân hàng. Khoản mục này được trình bày
theo nguyên giá và hao mòn.

- Tài sản khác: Chủ yếu là các khoản vốn đang trong quá trình thanh toán mà
NHTM phải thu về gồm: Các khoản phải thu, các khoản lãi cộng dồn dự thu, tài sản có
khác và các khoản dự phòng rủi ro khác.
 Nguồn vốn:

Bao gồm khoản nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
Nợ phải trả: Gồm các khoản vốn mà NHTM huy động từ bên ngoài, cụ thể là:
- Tiền gửi của cá nhân, các tổ chức kinh tế, kho bạc nhà nước và các tổ chức
kinh tế khác.
- Tiền vay: Gồm vay NHNN, vay các TCTD khác trong nước và nước ngoài
hoặc nhận vốn vay đồng tài trợ.
- Vốn ủy thác đầu tư.
- Phát hành giấy tờ có giá: trái phiếu, tín phiếu… để huy động vốn.
- Tài sản nợ khác: Là các khoản nợ phát sinh trong quá trình hoạt động của
NHTM gồm: Các khoản phải trả, các khoản lãi cộng dồn dự trả và các tài sản nợ khác.


12

Vốn và các quỹ: Là vốn thuộc sở hữu của bản thân ngân hàng, được hình thành
từ phần góp của các chủ sở hữu hoặc từ lợi nhuận để lại gồm:
- Vốn góp của chủ sở hữu ngân hàng để thành lập hoặc mở rộng hoạt động
NHTM: Vốn điều lệ, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn khác.
- Các quỹ ñược hình thành trong quá trình hoạt động kinh doanh của các
NHTM theo cơ cấu tài chính hiện hành như: Quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài
chính…
- Ngoài bộ phận theo dõi trong BCĐKT, NHTM còn có một bộ phận tài sản
được theo dõi ngoại bảng, đó là những tài sản không thuộc quyền sở hữu của NHTM
như: Các tài sản giữ hộ, quản lý hộ khách hàng, các giao dịch chưa được thừa nhận là
tài sản hoặc nguồn vốn dưới dạng các cam kết bảo lãnh, cam kết mua bán hối đoái có

kỳ hạn…
1.1.2.2. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQKD)
Là báo cáo tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh, phản
ánh thu nhập hoạt động chính và các hoạt động khác qua một chu kỳ kinh doanh
(một kỳ kế toán) của NHTM. Bảng BCKQKD được chi tiết theo hoạt động sản xuất
kinh doanh chính và các hoạt động tài chính, hoạt động bất thường. Theo quy định tại
Việt Nam, BCKQKD còn có thêm phần kê khai tình hình thực hiện nghĩa vụ của
doanh nghiệp đối với NSNN và tình hình thực hiện thuế giá trị gia tăng.
Báo cáo kết quả kinh doanh là loại báo cáo tài chính quan trọng của NHTM và
thông qua các chỉ tiêu của báo cáo này giúp cho lãnh đạo ngân hàng và các cơ quan
quản lý, cơ quan thuế, kiểm toán nắm được thực trạng các khoản thu nhập, chi phí, kết
quả tài chính của từng ngân hàng cũng như toàn bộ hệ thống. Từ đó giúp cho công tác
lãnh đạo, điều hành, kiểm tra, kiểm toán có hiệu quả nhằm giúp các NHTM hoàn
thành kế hoạch tài chính và kế hoạch nộp ngân sách quốc gia.


13

BCKQKD của NHTM được trình bày gồm 2 phần:
Phần I: Lãi/Lỗ
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà Nước.
 Trong phần I phản ánh các khoản thu và chi chính của NHTM như sau:

(1) Thu từ lãi: Là những khoản thu từ hoạt động tín dụng, ñầu tư, từ khoản tiền
gửi ở các TCTD khác, bao gồm: lãi cho vay, lãi tiền gửi, thu lãi góp vốn mua cổ phần,
thu khác về hoạt động tín dụng.
(2) Chi trả lãi: Gồm các khoản chi trả lãi tiền gửi, chi trả lãi tiền vay…
(3) Thu nhập lãi ròng: (1) – (2)
(4) Thu ngoài lãi: Là những khoản thu nhập từ những dịch vụ NHTM cung cấp
cho khách hàng và thu nhập do hoạt động kinh doanh khác tạo ra ví dụ thu từ nghiệp

vụ bảo lãnh, thu phí dịch vụ thanh toán.
(5) Chi ngoài lãi: Gồm các khoản chi như chi khác về hoạt động huy động vốn,
chi về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, chi tham gia thị trường tiền tệ, bảo hiểm tiền
gửi.
(6) Thu nhập ngoài lãi = (4) – (5)
(7) Thu nhập trước thuế = (3) + (6)
(8) Thuế thu nhập
(9) Lợi nhuận sau thuế = (7) – (8)
Báo cáo thu nhập tập trung vào chỉ tiêu lợi nhuận, tuy nhiên một trong các hạn
chế của nó là thu nhập sẽ lệ thuộc rất nhiều vào quan điểm của kế toán trong quá trình
hạch toán chi phí. Một hạn chế khác nữa là do nguyên tắc kế toán về ghi nhận doanh


14

thu quy định, theo đó doanh thu sẽ được ghi nhận khi giao dịch đã hoàn thành trong
khi đó việc thanh toán lại có thể xảy ra ở thời điểm khác. Nhược điểm này dẫn đến sự
cần thiết của báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
1.1.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT) là một báo cáo tài chính phản ánh các
khoản thu và chi tiền trong kỳ của NHTM về hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư
và hoạt động tài chính. Mục đích của BCLCTT là nhằm trình bày tiền tệ đã sinh ra
bằng cách nào và NHTM đã sử dụng chúng như thế nào trong kỳ báo cáo.
BCLCTT giải thích sự khác nhau giữa lợi nhuận của NHTM và các dòng tiền
có liên quan, cung cấp những thông tin về những dòng tiền gắn liền với những biến
động về tài sản, công nợ và vốn chủ sở hữu. Thông qua BCLCTT NHTM có thể đánh
giá khả năng tạo ra các dòng tiền từ các loại hoạt ñộng của ngân hàng để đáp ứng kịp
thời các khoản nợ cho các chủ nợ, cổ tức cho các cổ ñông hoặc nộp thuế cho nhà nước.
Trên cơ sở BCLCTT nhà quản trị ngân hàng có thể dự đoán các dòng tiền phát sinh
trong hoạt động kinh doanh để có các biện pháp quản lý trong tương lai.

BCLCTT được tổng hợp từ kết quả của 3 loại hoạt động của BCLCTT tương
ứng nội dung của nó gồm 3 phần:
(1) Lưu chuyển tiền hoạt động kinh doanh: Phần này phản ánh toàn bộ dòng
tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của NHTM như
tiền thu lãi cho vay, thu từ các khoản phải thu khác…, các chi phí bằng tiền như chi lãi
tiền gửi cho khách hàng, tiền thanh toán cho công nhân về tiền lương và BHXH…, các
chi phí khác bằng tiền (chi phí văn phòng phẩm, công tác phí…).
(2) Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư:
Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động
đầu tư của NHTM. Hoạt động đầu tư bao gồm hai phần:


15

- Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho bản thân NHTM như hoạt động xây dựng
cơ bản, mua sắm tài sản cố định.
- Đầu tư vào các đơn vị khác dưới hình thức liên doanh, đầu tư chứng khoán
không phân biệt đầu tư ngắn han hay dài hạn.
Dòng tiền lưu chuyển được tính gồm toàn bộ các khoản thu do bán, thanh lý tài
sản cố định, thu hồi các khoản đầu tư vào các đơn vị khác và các khoản chi xây dựng,
mua sắm tài sản cố định, chi đầu tư vào các lĩnh vực khác
(3)Lưu chuyển từ hoạt động tài chính.
Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến các nghiệp
vụ làm tăng, giảm vốn kinh doanh của NHTM như góp vốn kinh doanh, vay vốn trong
dân chúng và các tổ chức tài chính quốc tế như: IMF, WB.. (không phân biệt vay dài
hạn hay ngắn hạn), nhận vốn liên doanh, phát phành cổ phiếu hay trái phiếu, trả nợ
vay.
Dòng tiền lưu chuyển được tính bao gồm toàn bộ các khoản thu chi liên quan như tiền
vay nhận được, tiền nhận được do nhận góp vốn liên doanh bằng tiền, do phát hành cổ
phiếu, trái phiếu bằng tiền, thu lãi tiền gửi.

BCLCTT không những giúp cho các nhà phân tích giải thích được nguyên nhân
thay đổi về tình hình tài sản, nguồn vốn, khả năng thanh toán của NHTM mà còn là
công cụ quan trọng để hoạch định ngân sách – kế hoạch tiền mặt trong tương lai.
1.2. Phân tích tình hình tài chính
1.2.1. Khái niệm chung về phân tích tình hình tài chính
Tài chính là tất cả các mối quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức tiền tệ phát
sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ khách quan trong quá trình
hoạt động của Doanh nghiệp.


16

Phân tích tình hình tài chính là phân tích các báo cáo tài chính là một nội dung,
đặc trưng chủ yếu của công tác phân tích hoạt động kinh doanh.
Phân tích tình hình tài chính NHTM là dùng các chỉ tiêu phân tích tài chính
thông qua các bảng trong Báo cáo Tài chính.
1.2.2. Ý nghĩa của việc phân tích tình hình tài chính
Việc phân tích tình hình tài chính thông qua các BCTC là một nhu cầu tất yếu,
tự thân của mỗi NHTM bởi ý nghĩa, vai trò quan trọng của nó. Cụ thể là:
- Phân tích BCTC giúp cho nhà quản trị ngân hàng nhìn nhận toàn diện bộ mặt
của NHTM trong kỳ hoạt động. Bên cạnh đó, việc phân tích cũng giúp nhà quản trị
hiểu rõ được nguyên nhân gây ra sự biến động của các chỉ tiêu, các khoản mục trên
BCTC.
- Phân tích BCTC giúp các nhà quản trị NHTM nhận biết và dự đoán trước
những rủi ro cũng như các tiềm năng trong tương lai. Nhận biết điều đó ñã là một bước
đầu thắng lợi của ngân hàng trên con đường đi đến mục tiêu và phát triển.
- Phân tích BCTC góp phần đưa ra định hướng cho các quyết định của Ban
giám đốc về các quyết định tài chính
- Phân tích BCTC cũng là một công cụ trong tay các nhà quản trị để kiểm soát
các hoạt động quản lý trong đơn vị về tính năng hiệu quả cũng như tính đầy đủ của nó.

1.3. Phương pháp phân tích tình hình tài chính
Phương pháp phân tích báo cáo tài chính ngân hàng thương mại là cách thức,
kỹ thuật mà các nhà phân tích sẽ sử dụng để xem xét, kiểm tra, đối chiếu, so sánh các
số liệu tài chính đã qua và hiện hành nhằm nhận thức được bản chất của các con số kế
toán, làm cơ sở cho các nhà quản trị đưa ra các quyết định quản lý kinh tế.


17

Để phân tích các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính NHTM, các nhà phân tích có thể
sử dụng một hoặc kết hợp nhiều phương pháp phân tích khác nhau trong quá trình
phân tích một chỉ tiêu nào đó. Dưới đây là các phương pháp phân tích báo cáo tài
chính NHTM chủ yếu.
1.3.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp truyền thống được sử dụng phổ biến
trong phân tích tài chính để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân
tích. Vì vậy, để tiến hành so sánh phải giải quyết những vấn đề cơ bản, cần phải đảm
bảo các điều kiện đồng bộ để có thể so sánh được các chỉ tiêu tài chính như sự thống
nhất về không gian, thời gian, nội dung phân tích, đơn vị tính toán...
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính được cải
thiện hay xấu đi như thế nào.
- So sánh giữa số kế hoạch và số thực hiện để thấy rõ mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.
- So sánh giữa kỳ thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để thấy tình
hình tài chính của doanh nghiệp đang ở tình trạng tốt hay xấu so với toàn ngành.
- So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng số ở mỗi bản báo cáo
và qua đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các loại mục, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
so sánh.
- So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động về cả số tuyệt đối và số

tương đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán.


18

1.3.2. Phương pháp phân tổ
Phân tổ là căn cứ vào một hay một số tiêu thức nào đó để tiến hành phân chia
chỉ tiêu kinh tế tổng hợp thành nhiều chỉ tiêu chi tiết. Tiêu thức phân tổ là tiêu thức lựa
chọn làm căn cứ để tiến hành phân tổ, tùy theo mục đích mà nhà phân tích có thể phân
chia các chỉ tiêu kinh tế cho các tiêu thức cơ bản sau: tiêu thức thời gian, tiêu thức
không gian, nội dung kinh tế hoặc yếu tố cấu thành.
1.3.3. Phương pháp tỷ số
Phương pháp tỷ số là phương pháp mà trong đó các tỷ số được sử dụng để
phân tích, đó là các tỷ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác.
Phương pháp này được sử dụng phổ biến trong phân tích vì nó dựa trên ý nghĩa chuẩn
mực của các tỷ lệ đại lượng tài chính.
- Phương pháp tỷ số giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu
và phân tích một cách có hệ thống hàng loạt tỷ lệ chuỗi thời gian liên tục hoặc theo
giai đoạn. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày
càng được bổ sung và hoàn thiện.
1.3.4. Phương pháp Dupont
Phương pháp Dupont là phương pháp phân tích sự tác động tương hỗ của các
chỉ tiêu, ý tưởng chủ đạo của phương pháp này là phân tích một tỉ lệ sơ cấp thành tỉ lệ
thứ cấp, rồi tỉ lệ thứ cấp mới trở thành tỉ lệ sơ cấp cho một sự phân tích tiếp theo.
ROI = = x
ROA = =

x

ROE = x x .

Phương pháp Dupont góp phần giúp các nhà phân tích phát hiện và tập trung
vào các điểm yếu của NHTM. Bên cạnh so sánh với các NHTM khác, các chỉ tiêu đó


19

có thể dùng để xác định xu hướng hoạt động của NHTM trong một thời kỳ, từ đó có
thể xác định ra những khó khăn mà NHTM đang và sẽ gặp phải.
1.3.5. Phương pháp cân đối
Phương pháp cân đối được sử dụng được sử dụng nhiều trong công tác lập kế
hoạch và trong phân tích kinh tế để nghiên cứu các mối liên hệ cân đối trong quá trình
kinh doanh, trên cơ sở đó, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động.
Theo phương pháp này, để tính mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đó đến chỉ
tiêu tổng hợp cần tính chênh lệch giữa thực tế với kế hoạch của chính nhân tố đó mà
không cần quan tâm đến nhân tố khác. Sự biến động của chỉ tiêu phân tích đúng bằng
tổng hợp biến động của các nhân tố ảnh hưởng.
1.4. Nội dung phân tích tình hình tài chính
Để đánh giá khái quát tình hình tài chính, người ta thường dựa vào các báo cáo
kế toán, trong đó chủ yếu là bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh đồng thời phân tích các tỷ số tài chính.
1.4.1. Phân tích tình hình tài chính qua bảng cấn đối kế toán
Đánh giá khái quát tình hình tài sản và nguồn vốn là nội dung đánh giá đầu tiên,
làm tốt công tác đánh giá này sẽ đem lại cho nhà quản trị ngân hàng một cái nhìn tổng
quát về quy mô cũng như cơ cấu tài sản – nguốn vốn của ngân hàng mình. Các nội
dung phân tích thường là:


20

1.4.1.1. Phân tích phần tài sản

Phân tích kết cấu tài sản: Một trong những nguyên tắc cơ bản để tiến hành hoạt
động phân tích là phải sắp xếp lại đối tượng phân tích theo một trật tự nhất ñịnh phù
hợp với mục tiêu phân tích. Kế tiếp là nhà đầu tư nghiên cứu kết cấu của từng loại
khoản mục, từng loại tài sản để có thể đưa ra những nhận định khái quát về cách phân
bổ vốn của ngân hàng. Chỉ số dùng để phân tích các chỉ số tổng quát của ngân hàng là:
Tỷ lệ % từng khoản mục tài sản = x 100%
Chỉ số này giúp cho các nhà phân tích biết được kết cấu các khoản mục đầu tư
của ngân hàng. Qua đó, lãnh đạo ngân hàng có thể biết được kết cấu đầu tư của ngân
hàng có hợp lý hay chưa.
1.4.1.2. Phân tích phần nguồn vốn
Để hoạt động kinh doanh các ngân hàng phải có số vốn điều lệ ban đầu phù hợp
với quy định của luật pháp. Tuy nhiên, số vốn tự có này không thể là toàn bộ số vốn
mà ngân hàng cần để tiến hành các hoạt động kinh doanh do số lượng vốn này quá nhỏ
bé. Trong cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng khoản mục vốn huy động là khoản mục
chiếm tỷ trọng lớn nhất và là nguồn vốn chính để các NHTM tiến hành các hoạt động
kinh doanh thực tiễn của mình. Do vậy, khi đánh giá về tình hình huy động vốn, 2
nội dung luôn luôn được đề cập để phân tích là: phân tích vốn tự có và phân tích vốn
huy động.
a. Phân tích tổng quát nguồn vốn của NHTM
Tỷ lệ % từng khoản mục của nguồn vốn =
x 100%
Chỉ số này giúp cho nhà phân tích biết được cơ cấu nguồn vốn của ngân


21

hàng. Mỗi một khoản vốn có những yêu cầu khác nhau về tài chính, tính thanh khoản,
thời hạn hoàn trả khác nhau… Do đó ngân hàng cần phải quan sát, đánh giá chính xác
từng loại nguồn vốn để kịp thời có những chiến lược huy động vốn tốt nhất trong từng
thời kỳ xác định.

b. Phân tích nguồn vốn tự có, gồm các nội dung sau:
- Phân tích tình hình biến động của vốn tự có
- Phân tích mức độ an toàn vốn thông qua hệ số CAR.
Hệ số an toàn vốn CAR =
c. Phân tích nguồn vốn huy động:
NHTM kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn huy động từ nền kinh tế. Vì vậy
việc nghiên cứu nguồn vốn huy động của ngân hàng là việc làm quan trọng mà các nhà
phân tích cần phải làm. Các chỉ số phân tích.
- Chỉ số 1: Vốn huy động trên vốn tự có: Chỉ số này có ý nghĩa là giúp cho các
nhà phân tích xác định khả năng và quy mô thu hút vốn từ nền kinh tế của ngân hàng.
- Chỉ số 2:
Tỷ trọng từng loại tiền gửi = x 100%
d. Phân tích vốn vay:
NHTM có thể vay vốn các tổ chức tín dụng khác ở thị trường tiền tệ liên ngân
hàng. Về nguyên tắc chi phí trả vốn vay ở thị trường liên ngân hàng lớn hơn chi phí trả
vốn huy động trực tiếp từ nền kinh tế dưới dạng tiền gửi tiết kiệm hoặc tiền gửi của
các tổ chức kinh tế. Vì vậy, các NHTM thường chỉ có nhu cầu vay các tổ chức tín
dụng khác khi phải đối phó với những rủi ro về thanh khoản.


22

- NHTM có thể vay vốn của NHNN.
- Ngoài ra, NHTM cũng có thể vay vốn các tổ chức tín dụng nước ngoài, vốn
vay trong trường hợp này là ngoại tệ mạnh.
1.4.2. Phân tích tình hình tài chính qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD) của ngân hàng là báo
cáo tài chính tổng hợp, cho biết tình hình thu chi và mức độ lãi lỗ trong kinh doanh
của ngân hàng. Thông qua các chỉ tiêu trên BCKQHĐKD ngân hàng giúp nhà phân

tích hạn chế các khoản chi phí bất hợp lý và từ đó có các biện pháp tăng cường các
khoản thu nhằm nâng cao lợi nhuận cho ngân hàng.
a. Phân tích thu nhập của Ngân hàng
- Chỉ số phân tích kết cấu thu nhập
- Tốc độ tăng thu nhập = x 100%
- Tỷ trọng từng khoản mục thu nhập = x 100%
b. Phân tích chi phí của ngân hàng
- Tốc độ tăng chi phí =

x 100%

- Tỷ trọng từng khoản mục chi phí = x 100%
Khi đánh giá về tình hình thu nhập – chi phí, nhà quản trị không chỉ phân tích
hai nội dung này một cách riêng lẽ mà cần thiết phải xem xét mối quan hệ giữa thu
nhập và chi phí của ngân hàng thông qua tỷ lệ: Tổng chi phí/Tổng thu nhập để thấy
ñược 100 đồng doanh thu ngân hàng mất bao nhiêu đồng cho chi phí.
c. Phân tích lợi nhuận của Ngân hàng


23

Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá chất lượng kinh doanh của ngân
hàng. Lợi nhuận có thể hữu hình như tiền, tài sản…và nó vô hình như uy tín của ngân
hàng hoặc phần trăm thị phần ngân hàng chiếm được.
Lợi nhuận = Tổng thu nhập – tổng chi phí
1.4.3. Phân tích tình hình tài chính qua các chỉ số tài chính
Phân tích các tỷ số tài chính là bước đầu tiên trong phân tích tình hình tài chính.
Các tỷ số được xây dựng qua mối quan hệ giữa các khoản mục trong các báo cáo tài
chính. Các tỷ số tài chính vừa thể hiện mối quan hệ giữa các khoản mục khác nhau
trong báo cáo tài chính, vừa dùng để so sánh các khoản mục của ngân hàng qua nhiều

giai đoạn.
1.4.3.1. Các chỉ tiêu thanh khoản
Tài sản có thanh khoản trên vốn huy động (%)
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán nhanh của ngân hàng, nghĩa là có
bao nhiêu đơn vị tài sản có thể dùng để thanh toán ngày trên 100 đơn vị vốn huy động
được.
Tổng dư nợ tín dụng trên vốn huy động (%)
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng của ngân hàng sử dụng tiền gửi để cho vay như
thế nào. Chỉ tiêu này thấp phản ánh tính thanh khoản của ngân hàng càng cao.
Tài sản có thanh khoản trên tổng tài sản (%)
Chỉ tiêu này nói lên có bao nhiêu đơn vị tài sản có thanh khoản trên 100 đơn vị
tài sản. Nếu chỉ tiêu này tăng sẽ làm cho khả năng sinh lời của ngân hàng giảm xuống,
khả năng thanh toán của ngân hàng tăng lên và ngược lại.
1.4.3.2. Phân tích khả năng sinh lời


24

Khi phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận và khả năng sinh lời, nhà
phân tích thường đánh giá quy mô, tốc độ tăng lợi nhuận kì này so với kỳ trước, mức
độ ổn định của lợi nhuận trong một khoản thời nhất định, xem xét mối quan hệ giữa
thanh toán với thu nhập, quy mô tài sản , vốn chủ sở hữu qua các chỉ tiêu:
Lợi nhuận ròng trên thu nhập (%) – ROS
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả của một đồng thu nhập, đồng thời đánh giá hiệu
quả quản lý chi phí của ngân hàng. Cụ thể, chỉ số này cao chứng tỏ ngân hàng đã có
những biện pháp tích cực trong việc giảm chi phí và tăng thu nhập.
Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (%) – ROA
Chỉ số này cho nhà phân tích thấy được khả năng trong việc tạo ra thu nhập từ
việc đầu tư của ngân hàng. Nói cách khác, ROA giúp cho nhà phân tích xác định hiệu
quả kinh doanh của một đồng vốn đem đi đầu tư. ROA càng lớn chứng tỏ hiệu quả

kinh doanh của ngân hàng tốt, ngân hàng có cơ cấu tài sản hợp lý, ngân hàng có sự ñầu
tư linh hoạt vào các nghiệp vụ kinh doanh trước những biến động của nền kinh tế. Nếu
ROA quá lớn nhà phân tích sẽ lo lắng vì rủi ro luôn song hành với lợi nhuận. Vì vậy,
việc so sánh ROA giữa các kỳ phân tích để thấy được sự thành công hay thất bại trong
kinh doanh ngân hàng.
Lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (%) – ROE
ROE là chỉ số đo lường hiệu quả sử dụng của một đồng vốn chủ sở hữu. Chỉ số
này cho biết lợi nhuận ròng mà các cổ đông có thể nhận được từ việc đầu tư vốn của
mình. Hệ số càng lớn khả năng sinh lời tài chính càng lớn. Nếu ROE quá lơn so với
ROA chứng tỏ vốn tự có của ngân hàng chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng nguồn vốn. Việc
huy động quá nhiều có thể ảnh hưởng đến độ an toàn trong kinh doanh của ngân hàng.
1.4.3.3. Các tỷ số về hoạt động kinh doanh
Vòng quay vốn tín dụng (vòng)


25

Vòng quay vốn tín dụng =
Nó đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ vay nhanh
hay chậm.
Thời gian thu nợ bình quân
Thời gian thu nợ bình quân = x 360 ngày
Đây là chỉ tiêu phản ánh tốc độ thu hồi nợ là nhanh hay chậm về mặt thời gian.
Chỉ tiêu này càng nhỏ thì khả năng thu hồi nợ của ngân hàng càng cao, tốc độ luân
chuyển vốn của ngân hàng càng nhanh.
1.4.3.4. Tổng chi phí trên tổng thu nhập (%)
Chỉ số này tính toán khả năng bù đắp chi phí của một đồng thu nhập. Đây cũng
là chỉ số đo lường hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Thông thường chỉ số này phải
nhỏ hơn 1, nếu nó lớn hơn 1 chứng tỏ ngân hàng hoạt động kém hiệu quả. Tỷ số này
thấp chứng tỏ ngân hàng hoạt động có hiệu quả.

1.4.3.5. Tỷ số về hiệu quả sử dụng tài sản
Tổng thu nhập trên tổng tài sản (%)
Chỉ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản của ngân hàng, chỉ số này cao
chứng tỏ ngân hàng đã phân bổ tài sản đầu tư một cách hợp lý và hiệu quả tạo nền tảng
cho việc tăng lợi nhuận của ngân hàng.
Tổng chi phí trên tổng tài sản (%)
Đây là chỉ số xác định chi phí phải bỏ ra cho việc sử dụng tài sản để đầu tư. Chỉ
số này cao cho nhà phân tích thấy được ngân hàng đang yếu kém trong khâu quản lý
chi phí của mình và từ đó nên có những thay đổi thích hợp để có thể nâng cao lợi
nhuận ngân hàng trong tương lai.


×