Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng cho vay dự án tại ngân hàng BIDV chi nhánh chương dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.08 KB, 44 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu kết quả nghiên cứu trong chuyên đề tốt nghiệp này là hoàn toàn
trung thực và chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện chuyên đề này đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong chuyên đề đều được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 03/05/2016.
Sinh viên thực hiện

Malaihip Phanthamith


DANH MỤC BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT

STT

Diễn giải

Ký hiệu

1

Công nghiệp hoá - hiện đại hoá

CNH - HĐH

2

Doanh Nghiệp


DN

3

Ngân hàng

NH

4

Ngân hàng Đầu tư và phát triển

BIDV

5

Ngân hàng liên doanh

NHLD

6

Ngân hàng liên doanh Lào – Việt

BIDV

7

Ngân hàng Nhà nước


NHNN

9

Ngân hàng thương mại

NHTM

10

Ngân hàng trung ương

NHTƯ

11

Tiền gửi

12

Tổ chức kinh tế

TG
TCKT


DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Dư nợ tín dụng trong giai đoạn 2013-2015.
Bảng 2.2: Dư nợ quá hạn trong giai đoạn 2013- 2015.

Bảng 2.3: Vòng quay vốn tín dụng trong giai đoạn 2013- 2015.
Bảng 2.4: Quỹ phòng ngừa rủi ro trong giai đoạn 2013- 2015.


MỤC LỤC
Chương 1...........................................................................................................4
Lý luận chung về chất lượng cho vay ............................................................4
dự án của NHTM.............................................................................................4
1.1.Cho vay dự án của Ngân hàng Thương mại............................................4
1.2.Chất lượng cho vay dự án của NHTM.....................................................5
Chương 2.........................................................................................................16
Thực trạng cho vay dự án đầu tư tại ...........................................................16
Chi nhánh Chương Dương............................................................................16
Chương 3.........................................................................................................25
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay dự án đối với ngân hàng
Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) chi nhánh
Chương Dương...............................................................................................25
KẾT LUẬN.....................................................................................................39
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................40
1.Tài liệu ngân hàng : cơ cấu hình thành và phát triển của Ngân hàng
BIDV, chi nhánh Chương Dương.................................................................40
2.Báo cáo kết quả 03 năm hoạt động 2013-2015 của chi nhánh Ngân hàng
BIDV, chi nhánh Chương Dương.................................................................40
3.Báo cáo tổng kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013-2015 của chi
nhánh Ngân hàng BIDV, chi nhánh Chương Dương..................................40
4.Báo cáo thường niên 2013-2015 của chi nhánh Ngân hàng BIDV, chi
nhánh Chương Dương...................................................................................40
5.Website : www.bidv.com.vn.......................................................................40
6.Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng – Học Viện Ngân Hàng...40
7.Giáo trình Marketing ngân hàng – Học Viện Ngân Hàng......................40

8.Giáo trìng Tín dụng ngân hàng – Học Viện Ngân Hàng.........................40
9.Ngân Hàng Thương Mại - GS.TS Lê Văn Tư – NXB Thống Kê- năm 2000.
..........................................................................................................................40


LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của chuyên đề
Thực tế chứng minh rằng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là quá
trình tất yếu nhằm đưa Việt Nam từ một nước nông nghiệp lạc hậu trở thành
một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, quan hệ sản xuất hợp
lý phù hợp với lực lượng sản xuất làm cơ sở để xây dựng một đất nước dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Thực hiện nhiệm vụ đó, những
năm qua, nhất là sau hơn 10 năm “Đổi mới” chúng ta đã thu được nhiều thành
công bước đầu. Từ một nước có nền sản xuất nông nghiệp lạc hậu, phải nhập
khẩu lương thực, đã trở thành một trong ba quốc gia xuất khẩu gạo đứng đầu
thế giới. Cùng với ngành nông nghiệp các ngành, các lĩnh vực khác như công
nghiệp, ngoại thương, du lịch, ngoại giao . cũng đạt được những thành công
nhất định góp phần đưa Việt Nam từ một nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế
chậm, tỷ lệ lạm phát cao thành một nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá và
ổn định, tỷ lệ lạm phát ở mức thấp, ngày càng có vị thế trong khu vực và trên
trường quốc tế. Từ đó cho thấy hướng đi và bước đi của chúng ta là đúng đắn,
tạo thế và lực mới cho một thời kỳ phát triển cao hơn.
Xu hướng quốc tế hóa cùng điều kiện cụ thể riêng đã tạo cho Việt Nam
nhiều cơ hội tiếp cận trình độ khoa học công nghệ cả về mặt kỹ thuật và mặt
quản lý.Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đưa đất
nước tiến lên xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội thì vẫn còn rất nhiều thử
thách cần vượt qua. Trong giai đoạn đầu thực hiện CNH- HĐH nhiệm vụ chủ
yếu được xác định là tập trung các nguồn lực xây dựng và phát triển cơ sở vật
chất, kỹ thuật, đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ, máy móc thiết bị,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp lạc hậu sang nền kinh tế hiện đại với

cơ cấu công-nông nghiệp, dịch vụ hợp lý, phát triển sản xuất trong nước cả
chiều rộng và chiều sâu. Để đáp ứng nhu cầu đầu tư đó chủ yếu dựa vào nguồn
vốn tín dụng trung và dài hạn từ hệ thống ngân hàng thương mại trong nước. Là
1


một trong bốn hệ thống ngân hàng lớn nhất của cả nước, ngân hàng Đầu tư và
phát triển Việt Nam luôn tự xác định cho mình nhiệm vụ đóng góp vào công
cuộc xây dựng và phát triển chung đó của đất nước, chính vì vậy mà trong thời
gian qua BIDV nói chung và BIDV Chi nhánh Chương Dương nói riêng đã có
nhiều nỗ lực trong việc mở rộng hoạt động tín dụng . Xuất phát từ thực tế đó em
đã chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng cho vay dự án
tại ngân hàng BIDV Chi nhánh Chương Dương”.
2. Mục đích của chuyên đề tốt nghiệp
Thực trạng hoạt động cho vay dự án tại Ngân hàng BIDV Chi nhánh
Chương Dương. Từ đó, đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của
hoạt động này tại Ngân hàng BIDV Chi nhánh Chương Dương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


Xuất phát từ mục tiêu của đề tài, chuyên đề chọn đối tượng và phạm

vi nghiên cứu không phải tất cả các chủ thể trong quan hệ cho vay với ngân
hàng mà chỉ tập trung vào đối tượng cụ thể là vay dự án. Mặt khác cũng chỉ đề
cập đến hoạt động cho vay đối với đối tượng này từ năm 2013 đến năm 2015
Việc xác định đối tượng và phạm vi nghiên cứu này phù hợp và có ý
nghĩa về nhiều mặt. Khi nền kinh tế phát triển thì hoạt động cho vay của các dự
án đầu tư cũng phát triển theo.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng tiến hành quan sát việc tổ chức

hoạt động tại Ngân hàng, thu thập và lựa chọn số liệu thực tế tại Ngân hàng. Sử
dụng đồng thời phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử làm cơ sơ kết
hợp phương pháp phân tích tổng hợp, thống kê….
5. Nội dung và kết cấu của đề tài
Đề tài nghiên cứu của chuyên đề là tài “Thực trạng và giải pháp nâng
cao chất lượng cho vay dự án tại ngân hàng BIDV chi nhánh Chương
2


Dương”. Nội dung chính của đề tài là tìm hiểu các vấn đề liên quan đến hiệu
quả cho vay của dự án đầu tư tại ngân hàng, và đánh giá cơ bản nhằm nâng cao
hiệu quả của hoạt động này.
Ngoài lời mở đầu và kết luận cùng phụ lục liên quan, thì đề tài có kết cấu
gồm ba Phần.
- Phần 1: Lý luận chung về chất lượng cho vay dự án của NHTM .
- Phần 2: Thực trạng chất lượng cho vay dự án tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) chi nhánh Chương Dương.
- Phần 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay dự án đối với
ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) chi
nhánh Chương Dương.
Hà Nội, ngày 03/05/2016.
Sinh viên thực hiện

Malaihip Phanthamith

3


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY

DỰ ÁN CỦA NHTM
1.1.

Cho vay dự án của Ngân hàng Thương mại
Cho vay dự án được coi là loại hình tín dụng có mức độ rủi ro cao nhất trong

các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại. Theo đó, các khoản cho vay dự án
thường mang tính chất dài hạn (long-term project loans) tài trợ cho những tài
sản cố định được dự tính sẽ mang lại thu nhập trong tương lai. Để bảo đảm tính
an toàn và khả năng sinh lời của ngân hàng, hoạt động cho vay dự án cũng tuân
theo những nguyên tắc chung về tín dụng như sau:
-

Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn (gốc) và lãi với thời gian xác định
Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích được thỏa thuận
với ngân hàng, không trái với các quy định của pháp luật và các quy định

-

của ngân hàng nhà nước.
Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án/dự án có hiệu quả.
Để thực hiện được những mục tiêu và nguyên tắc này, các ngân hàng đặt ra

một quy trình phân tích tín dụng. Quy trình phân tích tín dụng là tổng hợp công
việc của ngân hàng từ tiếp xúc, tiếp nhận hồ sơ vay vốn của một khách hàng cho
đến khi quyết định cho vay, giải ngân, thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng.
Việc xác lập một quy trình tín dụng và không ngừng hoàn thiện nó đặc biệt quan
trọng đối với một ngân hàng thương mại.

Về mặt hiệu quả, một quy trình tín dụng hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng



nâng cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Về mặt quản lý, quy trình tín dụng có tác dụng: Làm cơ sở cho việc phân
định quyền, trách nhiệm cho các bộ phận trong hoạt động tín dụng; Làm cơ

sở để thiết lập các hồ sơ, thủ tục vay vốn.
Mỗi NHTM đều có một quy trình phân tích tín dụng riêng. Nhìn chung, một quy
trình sẽ gồm 5 bước cơ bản sau:

Tiếp xúc ban đầu với khách hàng và nhận hồ sơ vay vốn

4








-

Phân tích tín dụng (thẩm định hồ sơ) và quyết định về việc cấp tín dụng tại
Hội đồng tín dụng
Xây dựng và kí kết hợp đồng tín dụng
Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng
Thu nợ hoặc đưa ra các phán quyết tín dụng mới
Chính sách tín dụng: trong khi quy trình phân tích tín dụng được coi là các
bước để thực hiện nghiệp vụ tín dụng, chính sách tín dụng phản ánh cương

lĩnh tài trợ của một ngân hàng, trở thành hướng dẫn chung cho cán bộ tín
dụng và các nhân viên ngân hàng, đề cập đến toàn bộ các vấn đề liên quan
đến cấp tín dụng như quy mô, lãi suất, kỳ hạn, đảm bảo, phạm vi, các khoản
tín dụng có vấn đề và những nội dung khác.

1.2.

Chất lượng cho vay dự án của NHTM

1.2.1. Khái niệm chất lượng cho vay dự án của NHTM
Chất lượng của một khoản vay có thể được hiểu là hiệu quả kinh tế mà
khoản vốn vay đó mang lại cho cả người đi vay (khách hàng) và người cho vay
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao chất lượng cho vay dự án của NHTM
Với tư cách là một trung gian tài chính trong nền kinh tế, hoạt động chủ
yếu và thường xuyên nhất là nhận tiền gửi và cho vay, để có thể bảo đảm sự tồn
tại và phát triển thì chất lượng của các khoản vay luôn là mối quan tâm hàng đầu
của các NHTM. Việc đáp ứng nhanh chóng, thuận tiện, an toàn nhu cầu vốn của
khách hàng sẽ tạo điều kiện để ngân hàng nâng cao uy tín, thu hút thêm nhiều
khách hàng mới, làm tăng thêm khả năng mở rộng hoạt động tín dụng. Mặt
khác, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của họ, bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn vay; đó cũng là
tiền đề để họ có thể thực hiện đúng cam kết trả nợ đầy đủ đúng hạn.
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay dự án của NHTM
1.2.3.1. Chỉ tiêu định tính
a.Nâng cao uy tín của Ngân hàng

5


Chất lượng cho vay của ngân hàng được thể hiện ở khả năng đáp ứng tốt

nhu cầu của khách hàng. Đối với khách hàng thì điều này trước hết biểu hiện ở
thủ tục đơn giản thuận tiện, cung cấp vốn nhanh chóng, kịp thời, an toàn. Nhờ
vậy doanh nghiêp; khách hàng sẽ tiết kiệm được chi phí giao dịch, tiết kiệm thời
gian và nhất là không bỏ lỡ cơ hội đầu tư tốt. Tuy nhiên đây mới chỉ là yêu cầu
ban đầu, trong nền kinh tế thị trường đầy biến động và có sự cạnh tranh gay gắt
đòi hỏi các NHTM phải năng động sáng tạo thì mới có thể mong có chất lượng
cho vay tốt, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng lên cả về chất và lượng của khách
hàng.
Để đạt được điều đó thì ngoài việc đáp ứng nhanh chóng, kịp thời nhu cầu
vốn ngân hàng phải thực sự trở thành bạn của khách hàng, sẵn sàng giúp đỡ,
chia sẻ khó khăn đối với khách hàng.
b. Bảo đảm sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng
Yêu cầu thứ hai để có thể có hiệu quả và chất lượng của các khoản vay là
phải bảo đảm được sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Nói cách khác, hoạt
động cho vay phải mang lại cho ngân hàng thu nhập đủ để trang trải cho các chi
phí liên quan và có lãi, hạn chế thấp nhất nhu cơ rủi ro. Điều này không chỉ phụ
thuộc vào ngân hàng mà còn phụ thuộc vào khách hàng (những người vay vốn
để đầu tư). Một khoản cho vay chỉ có thể coi là có hiệu quả khi các nguyên tắc
cho vay được tuân thủ triệt để: sử dụng vốn vay đúng mục đích và có hiệu quả;
hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn.
c.Đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội
Một yêu cầu đối với hoạt động cho vay của ngân hàng là phải đóng góp
vào sự phát triển kinh tế xã hội của vùng của ngành, địa phương và của cả nước.
Đây là hệ quả tất yếu đạt được khi cả nhà đầu tư và ngân hàng cùng đạt được
hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của mình. Nó được biểu hiện ở sự ổn định
của nền tài chính tiền tệ quốc gia, giúp nâng cao năng lực sản xuất, năng lực
công nghệ của khách hàng, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập, nâng cao
6



mức sống dân cư. Tuy nhiên khi đánh giá tiêu thức này cần căn cứ vào từng
trường hợp cụ thể trong từng thời kỳ chứ không có một tiêu chuẩn đánh giá cụ
thể cho từng trường hợp. Chẳng hạn các dự án cải tạo nâng cấp trang thiết bị,
đổi mới công nghệ giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
nhưng đồng thời lại thu hẹp công ăn việc làm của người lao động; hoặc những
dự án hiệu quả hiện tại và cả trước mắt không cao nhưng lại có ý nghĩa về mặt
xã hội thì để đánh giá chính xác hiệu quả cho vay của dự án cần phải cân nhắc
kỹ lưỡng nhiều mặt liên quan.
1.2.3.2. Chỉ tiêu định lượng
a.Chỉ tiêu tổng dư nợ và kết cấu dư nợ
Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cấp cho
nền kinh tế tại một thời điểm. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn,
trung hạn, dài hạn. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động của ngân hàng yếu kém,
không có khả năng mở rộng, khả năng tiếp thị của ngân hàng kém, trình độ cán
bộ công nhân viên thấp. Mặc dù vậy, không có nghĩa là chỉ tiêu này càng cao thì
chất lượng tín dụng càng cao bởi vì đằng sau những khoản tín dụng đó còn
những rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải gánh chịu.
Chỉ tiêu tổng dư nợ phản ánh quy mô tín dụng của ngân hàng, sự uy tín
của Ngân hàng đối với doanh nghiệp. Tổng dư nợ của ngân hàng khi so sánh với
thị phần tín dụng của ngân hàng trên địa bàn sẽ cho chúng ta biết được dư nợ
của ngân hàng là cao hay thấp.
Kết cấu dư nợ phản ánh tỷ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ.
Phân tích kết cấu dư nợ sẽ giúp ngân hàng biết được gân hàng cần đẩy mạnh cho
vay theo loại hình nào để cân đối với thực lực của ngân hàng. Kết cấu dư nợ khi
so với kết cấu nguồn huy động sẽ cho biết rủi ro của loại hình cho vay nào là
nhiều nhất.

7



b.Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng không hoàn
hảo khi người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình cho ngân
hàng đúng hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của
ngân hàng thương mại ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối
quý, cuối năm.
Tỷ lệ nợ

Nợ quá hạn
=

Quá hạn

Tổng dư nợ

Xét về mặt bản chất, tín dụng là sự hoàn trả, do đó tính an toàn là yếu tố
quan trọng bậc nhất để cấu thành chất lượng tín dụng. Khi một khoản vay không
được trả đúng hạn như đã cam kết, mà không có lý do chính đáng thì nó sẽ bị
chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất cao hơn lãi suất bình thường.
Để đánh giá chính xác hơn chỉ tiêu này người ta chia tỷ lệ nợ quá hạn ra
làm hai loại:
Tỷ lệ nợ quá hạn

Nợ quá hạn có khả năng thu hồi
=

có khả năng thu hồi.

Nợ quá hạn


Tỷ lệ nợ quá hạn

Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi
=

không có khả năng thu hồi.

Nợ quá hạn

Hai chỉ tiêu này cho chúng ta biết được bao nhiêu phần trăm trong tổng
nợ quá hạn có khả năng thu hồi, bao nhiêu phần trăm không có khả năng thu

8


hồi. Do vậy sử dụng thêm chỉ tiêu này cho phép đánh giá chính xác hơn chất
lượng tín dụng.
c.Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Đây là chỉ tiêu thường được các ngân hàng thương mại tính toán hàng
năm để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng
trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Vòng quay vốn

Doanh số thu nợ
=

tín dụng

Dư nợ bình quân


Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Vòng quay vốn
tín dụng càng cao chứng tỏ nguốn vốn vay ngân hàng đã luân chuyển nhanh,
tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hoá. Với một số vốn nhất
định, nhưng do vòng quay vốn tín dụng nhanh nên ngân hàng đã đáp ứng được
nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp, mặt khác ngân hàng có vốn để tiếp tục đầu
tư vào các lĩnh vực khác. Như vậy, hệ số này càng tăng phản ánh tình hình quản
lý vốn tín dụng càng tốt, chất lượng tín dụng càng cao.
d.Chỉ tiêu tỷ lệ trích lập quỹ phòng ngừa rủi ro
Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với 5 nhóm nợ như sau: Nhóm 1: 0%, Nhóm
2: 5%, Nhóm 3: 20%, Nhóm 4: 50%,Nhóm 5: 100%.
Riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý thì được trích lập dự
phòng cụ thể theo khả năng tài chính của tổ chức tín dụng.
-Số tiền dự phòng cụ thể đối với từng khoản nợ được tính theo công thức sau:
R = max {0, (A - C)} x r
Trong đó: R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích
A: Số dư nợ gốc của khoản nợ

9


C: giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm
r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể.
Tổ chức tín dụng sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng đối với các khoản
nợ trong các trường hợp sau đây:
- Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp bị giải thể, phá sản theo quy định của
pháp luật; cá nhân bị chết hoặc mất tích.
- Các khoản nợ thuộc nhóm 5. Riêng các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý,
tổ chức tín dụng được sử dụng dự phòng (nếu có) để xử lý rủi ro tín dụng.
Tổ chức tín dụng thực hiện việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng một

quý một lần.
Sau khi đã sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng, tổ chức tín dụng phải
chuyển các khoản nợ đã được xử lý rủi ro tín dụng từ hạch toán nội bảng ra hạch
toán ngoại bảng để tiếp tục theo dõi và có các biện pháp để thu hồi nợ triệt để.
1.3.

Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay dự án của NHTM

1.3.1.

Nhân tố khách quan

1.3.1.1.Môi trường tự nhiên
Trên thực tế, môi trường tự nhiên không ảnh hưởng đến hoạt động cho vay
của ngân hàng mà vai trò của nó thể hiện qua sự tác động đến hoạt động đầu tư
của khách hàng, đặc biệt các là các hoạt động phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự
nhiên như các công trình xây dựng, cầu cống, cảng biển, những hoạt động đầu tư
có liên quan đến nông nghiệp, ngư nghiệp…Điều kiện tự nhiên diễn biến thuận
lợi hay bất lợi sẽ ảnh hưỏng đến hiệu quả hoạt dộng đầu tư của khách hàng qua
đó trực tiếp ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng.
1.3.1.2 .Môi trường kinh tế
Là một tế bào trong nền kinh tế, sự tồn tại và phát triển của ngân hàng cũng
như doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất nhiều của môi trường này. Sự biến động
10


của nền kinh tế theo chiều hướng tốt hay xấu sẽ làm cho hiệu quả hoạt động của
ngân hàng và doanh nghiệp biến động theo chiều hướng tương tự. Đặc biệt trong
điều kiện quốc tế hoá mạnh mẽ như hiện nay, hoạt động của các ngân hàng cũng
như doanh nghiệp không chỉ chịu ảnh hưởng của môi trường kinh tế trong nước

mà cả môi trường kinh tế quốc tế. Những tác động do môi trường kinh tế gây ra
có thể là trực tiếp đối với ngân hàng( ví dụ: những rủi ro thay đổi tỷ giá, lãi suất,
lạm phát làm thiệt hại cho thu nhập của ngân hàng) hoặc ảnh hưởng đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp qua đó gián tiếp ảnh hưởng đến chất lượng
hoạt động cho vay dự án.
1.3.1.3.Môi trường chính trị, xã hội
Sự ổn định của môi trường chính trị, xã hội là một tiêu chí quan trọng để ra
quyết định của các nhà đầu tư. Nếu môi trường này ổn định thì các doanh nghiệp
sẽ yên tâm thực hiện việc mở rộng đầu tư và do đó nhu cầu vốn tín dụng ngân
hàng sẽ tăng lên. Ngược lại nếu môi trường bất ổn thì các doanh nghiệp sẽ thu
hẹp sản xuất để bảo toàn vốn, hạn chế rủi ro khi đó nhu cầu vốn cho vay dự án
cũng giảm sút theo.
1.3.1.4.Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý không chặt chẽ, nhiều khe hở và bất cập sẽ tạo cơ hội
cho các doanh nghiệp yếu kém làm ăn bất chính, lừa đảo lẫn nhau và lừa đảo
ngân hàng. Môi trường pháp lý không chặt chẽ, không ổn định cũng khiến các
nhà đầu tư trung thực e dè, không dám mạnh dạn đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh do đó hạn chế nhu cầu vay vốn tín dụng ngân hàng.
1.3.1.5.Sự quản lý vĩ mô của Nhà nước và cơ quan chức năng
Sự ổn định và hợp lý của các đường lối, chính sách, các quy định, thể lệ
của nhà nước và các cơ quan chức năng sẽ tạo hành lang thuận lợi cho hoạt động
của ngân hàng cũng như doanh nghiệp, đó là tiền đề rất quan trọng để ngân hàng
nâng cao chất lượng tín dụng của mình.

11


1.3.2. Nhân tố chủ quan
1.3.2.1.Nhóm nhân tố thuộc Ngân hàng
● Quy mô và cơ cấu kỳ hạn nguồn vốn của các NHTM

Bất kỳ ngân hàng nào muốn cho vay cũng phải có vốn đây là điều kiện
trước tiên cần có nhưng chưa đủ, do yêu cầu phải bảo đảm khả năng thanh toán
thường xuyên nên các khoản vay dành cho đầu tư dự án của ngân hàng cần phải
được tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn trung và dài hạn( bao gồm nguồn vốn có
thời hạn từ một năm trở lên và các nguồn vốn có thời hạn dưới một năm nhưng
có tính ổn định cao trong thời gian dài). Nếu một ngân hàng có nguồn vốn dồi
dào nhưng lại chủ yếu là vốn ngắn hạn, thì không thể và cũng không nên tìm
cách mở rộng cho vay dự án đầu tư. Các nguồn vốn mà ngân hàng có thể sử
dụng để cho vay dự án đầu tư bao gồm : Vốn tự có của ngân hàng ; vốn vay
trung, dài hạn trong và ngoài nước; vốn uỷ thác và một bộ phận nhất định vốn
vay ngắn hạn. Quy mô các nguồn vốn này là khác nhau nhưng chúng là một
trong những nhân tố quyết định tới chất lượng cho vay dự án của ngân hàng.
● Năng lực của ngân hàng trong việc thẩm định dự án, thẩm định
khách hàng
Một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động cho vay dự án
đầu tư của một ngân hàng là vốn và lãi vay được thanh toán đầy đủ và đúng hạn.
Điều này sẽ không thể có được nếu như việc thực hiện dự án không đạt
hiệu quả mong muốn, hoặc doanh nghiệp không có thiện chí, cố tình lừa đảo
ngân hàng. Để hạn chế nguy cơ đó ngân hàng cần phải thực hiện tốt công tác
thẩm định dự án, thẩm định khách hàng. Thông thường công tác thẩm định
khách hàng được tiến hành trước và chủ yếu tập trung xem xét các mặt : khả
năng quản lý, khả năng điều hành, năng lực sản xuất kinh doanh, mức độ tín
nhiệm.
● Năng lực giám sát và xử lý các tình huống cho vay của ngân hàng

12


Cho dù công tác thẩm định dự án, thẩm định khách hàng được thực hiện tốt,
giúp cho ngân hàng lựa chọn được những khách hàng đáng tin cậy, những dự án

khả thi có khả năng sinh lời cao thì đó cũng không phải là những điều kiện chắc
chắn để có thể nói chất lượng cho vay dự án của ngân hàng đạt mức cao, bởi lẽ
hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh trong thời gian dài luôn ẩn chứa trong nó
những rủi ro không thể lường trước. Bản thân dự án trong quá trình thực hiện
cũng sẽ nảy sinh những tình huống ngoài dự kiến. Chính vì vậy mà công tác
giám sát và xử lý các tình hống tín dụng sau khi cho vay trở nên thực sự cần
thiết.
● Chính sách tín dụng ngân hàng
Chính sách tín dụng của NHTM là một hệ thống các biện pháp liên quan
đến việc khuếch trương hoặc hạn chế tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu của
ngân hàng trong từng thời kỳ cụ thể.
Với ý nghĩa như vậy, rõ ràng chính sách tín dụng có tác động rất lớn đến
chất lượng tín dụng ngân hàng nói chung và chất lượng cho vay dự án đầu tư nói
riêng.
● Thông tin tín dụng
Thông tin càng chính xác, kịp thời thì càng thuận lợi cho ngân hàng trong
việc đưa ra quyết định cho vay, theo rõi việc sử dụng vốn vay và tiến độ trả
nợ.Thông tin chính xác, kịp thời và đầy đủ còn giúp ngân hàng xây dựng hoặc
đIều chỉnh kế hoạch kinh doanh, chính sách tín dụng một cách linh hoạt cho phù
hợp với tình hình thực tế. Tất cả những điều trên góp phần nâng cao chất lượng
cho vay dự án của mỗi ngân hàng.
● Công nghệ ngân hàng.
Công nghệ ngân hàng và trang thiết bị kỹ thuật cũng là một trong những
nhân tố tác động đến chất lượng cho vay dự án của các ngân hàng nhất là trong
thời đại khoa học công nghệ đang phát triển như vũ bão hiện nay. Một ngân

13


hàng sử dụng công nghệ hiện đại, được trang bị các phương tiện kỹ thuật cao sẽ

tạo điều kiện đơn giản hoá các thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, đam lại sự
tiện lợi tối đa cho khách hàng vay vốn.
1.3.2.2. Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng
● Nhu cầu đầu tư.
Bất kỳ một loại hàng hoá, dịch vụ nào muốn tiêu thụ được cũng cần phải
có người mua và có nhu cầu sử dụng chúng, tín dụng ngân hàng cũng vậy, ngân
hàng không thể cho vay nếu không có người đi vay. Do số lượng khách hàng
thường xuyên quan hệ với ngân hàng có hạn và không phải lúc nào tình hình sản
xuất kinh doanh của họ cũng tiến triển một cách khả quan nên nhu cầu đầu tư
của họ không thường xuyên lớn.
● Khả năng của khách hàng trong việc đáp ứng yêu cầu, điều
kiện, tiêu chuẩn tín dụng của ngân hàng.
Để đảm bảo an toàn, tránh rủi ro khi cho vay các NHTM thường đặt ra
những điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng nhằm phân loại và lựa chọn những đối
tượng khách hàng cụ thể. Chỉ những khách hàng đáp ứng đầy đủ các điều kiện
của ngân hàng thì mới được xem xét cho vay. Những điều kiện, tiêu chuẩn này
có thể rất khác nhau tuỳ theo đặc thù của từng ngân hàng .
● Khả năng của khách hàng trong việc quản lý, sử dụng vốn vay.
* Vị thế, năng lực của doanh nghiệp. Điều này được thể hiện ở uy tín,
chất lượng sản phẩm, khả năng thích nghi của doanh nghiệp với nhu cầu thị
trường, ở khối lượng sản phẩm và doanh thu mang lại. Vị thế, năng lực thị
trường của doang nghiệp lớn cónghĩa là doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn trong việc
chiếm lĩnh thị trường và chiến thắng trong cạnh tranh.
* Năng lực công nghệ của doanh nghiệp: Được tạo nên bởi trình độ trang
thiết bị; trình độ tay nghệ, kiến thức của người lao động trong doanh nghiệp.
Năng lực công nghệ cho phép doanh nghiệp thực hiện có hiệu quả các thu những
14


công nghệ tiên tiến từ bên ngoài đưa vào. dự án đòi hỏi trình độ kỹ thuật, công

nghệ cao đồng thời dễ dàng hơn trong việc tiếp.
* Chất lượng nhân sự : Cũng giống như ngân hàng, chất lượng nhân sự
luôn là nhân tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp với
đội ngũ công nhân lành nghề, lại am hiểu khoa học kỹ thuật cộng với đội ngũ
nhân sự có trình độ, có kinh nghiệm sẽ rất thuận lợi cho quá trình kinh doanh
của mình.
* Năng lực quản lý của doanh nghiệp: Bao gồm chất lượng nhân sự quản
lý, sự phối kết hợp giữa các thành viên trong ban quản lý nhằm xây dựng một cơ
cấu tổ chức hợp lý trong doanh nghiệp, cho phép tận dụng tối đa nguồn tài lực,
vật lực của doanh nghiệp để đạt mục tiêu kinh doanh cao nhất.
* Đạo đức, thiện chí của khách hàng: Trong quan hệ tín dụng, muốn có
hiệu quả cao đòi hỏi phải có sự hợp tác từ cả hai phía người cho vay và người đi
vay. Nếu như khách hàng không có thiện chí thì sẽ rất khó khăn cho ngân hàng
trong việc thu hồi nợ. Sự thiếu thiện chí của khách hàng có thể biểu trực tiếp
trong quan hệ tín dụng với ngân hàng như cố tình sử dụng vốn sai mục đích, tìm
cách lừa đảo ngân hàng, hoặc cũng có thể là các hành vi gián tiếp ảnh hưởng tới
chất lượng tín dụng ngân hàng như kinh doanh trái pháp luật, lừa đảo chiếm
dụng vốn lẫn nhau.

15


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI
CHI NHÁNH CHƯƠNG DƯƠNG
2.1. Khái quát chung về BIDV Chi nhánh Chương Dương
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam Chi nhánh Chương Dương
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) – Chi nhánh Chương
Dương được thành lập trên cơ sở tiếp nhận từ Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt

tại Hà Nội. Chi nhánh bước vào hoạt động từ ngày 01/10/2013 theo quyết định
1647/QĐ-HĐQT ký ngày 24/09/2013 của hội đồng quản trị BIDV. Việc thành
lập chi nhánh góp phần thúc đẩy mục tiêu mở rộng mạng lưới, phát triển thị
phần và khẳng định thương hiệu của BIDV. Việc thành lập chi nhánh BIDV
Chương Dương phù hợp với chủ trương cải cách, gắn liền đổi mới toàn diện và
phát triển vững chắc, phục vụ đầu tư phát triển; đa đạng hoá khách hàng thuộc
mọi thành phần kinh tế, phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao
mức độ an toàn hệ thống theo đòi hỏi của cơ chế thị trường và lộ trình hộp nhập,
tiên phong cho việc xây dựng tập đoàn tài chính đa năng, vững mạnh, hội nhập
quốc tế. Trong giai đoạn đầu, CN gặp nhiều khó khăn: sự cạnh tranh, phải xây
dựng quan hệ hình thành nhóm khách hàng quen thuộc, đội ngũ nhân lực chưa
có kinh nghiệm cao . Tuy nhiên sau hơn 2 năm hoạt động, sau nhiều nỗ lực chi
nhánh trở thành một trong những đơn vị kinh doanh có hiệu quả và là thành viên
tích cực trong toàn hệ thống ngân hàng. Chi nhánh nhận được sự đánh giá và ghi
nhận của BIDV.
Qua thời gian hoạt động nhờ có sự tâm huyết nhiệt tình, năng động và
sáng tạo của Ban lãnh đạo của ngân hàng này càng phát triển, vững mạnh, nên
hiệu quả hoạt động của ngân hàng không chỉ dần vào thế ổn định mà ngày càng
không ngừng mở rộng được các mặt hoạt động cơ bản của ngân hàng như: Hoạt

16


động huy động vốn, hoạt động tín dụng và bảo lãnh, hoạt động kinh doanh ngoại
tệ, thanh toán trong nước và quốc tế.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy của Ngân hàng BIDV, chi nhánh Chương
Dương
Ngân hàng BIDV, chi nhánh Chương Dương là một chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, hoạt động trên cơ sở tuân thủ Luật Doanh nghiệp và Luật Các tổ
chức tín dụng của Việt Nam. Hoạt động của chi nhánh tuân thủ nguyên tắc tập

trung, thống nhất theo hệ thống ngành dọc và theo sự phân công uỷ quyền của
Tổng giám đốc. Mỗi công việc trong chi nhánh đều có quan hệ chặt chẽ với
nhau đòi hỏi phải có nguồn hoặc bộ phận đảm nhiệm, tránh tình trạng chồng
chéo, đùn đẩy nhau, gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh.
Đến nay, tổng số cán bộ công nhân viên của chi nhánh là 102 người được
bố trí sắp xếp cơ cấu tổ chức gồm : Giám đốc, Phó giám đốc, trưởng phòng các
phòng, tổ và cán bộ nhân viên.
2.2. Thực trạng chất lượng cho vay dự án tại BIDV Chương Dương
2.2.1.Chỉ tiêu tổng dư nợ và kết cấu dư nợ
Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cấp cho
nền kinh tế tại một thời điểm. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn,
trung hạn, dài hạn.

17


Bảng 2.1: Dư nợ tín dụng trong giai đoạn 2013- 2015.
(Đơn vị : Triệu đồng)
Năm 2013
Chỉ tiêu

Năm 2014

Số Tỷ
tiền

trọng

Số Tỷ
tiền


18881

100

8072

10809

24979

2014/2013

trọn
g

Dư nợ tín

Năm 2015
Số Tỷ
tiền

+-

2015/2014

trọng

%


+-

%

100

6098 32,29 33500

100

8016

34

42,75

11464 45,89

3392 42,02 14507

43,3

3043

26,54

57,25

13515


2706 25,03 18993

56,69

5478

40,53

dụng
Dư nợ tín
dụng ngắn
hạn
Dư nợ tín

54,1

dụng dự án

( Nguồn: Báo cáo tổng kết giai đoạn 2013-2015)
Dư nợ tín dụng dự án trong năm 2013 là 18.881 triệu đồng . Cho vay uỷ
thác tài trợ phát triển đạt 3.030 triệu đồng , như vậy dư nợ tín dụng đầu tư và
phát triển đạt 13.839 tỷ chiếm 46,48% tổng tài sản năm 2013.
Năm 2014: Mặc dù chưa thoát khỏi khó khăn trong nền kinh tế cũng như
trong hoạt động NH, Nhưng bằng những định hướng đúng đắn của hội đồng
quản trị và ban tổng giám đốc điều hành các phòng đã chủ động xây dựng
chương trình công tác năm 2014, có chương trình cụ thể nên hoạt động năm
2014 vẫn đạt được những kết quả đáng khích lệ. Dư nợ tín dụng dự án đã đạt
được 13.515 triệu đồng , tăng 25,03% so với năm 2013. Cho vay uỷ thác tài trợ
phát triển đạt 2.715 triệu đồng đã đưa số dư nợ tín dụng đầu tư phát triển lên
16.230 triệu đồng , tăng 17,28% so với năm 2013.


18


2.2.2.Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn
Bảng 2.2: Dư nợ quá hạn trong giai đoạn 2013-2015
(Đơn vị: triệu đồng )
Năm 2013
Chỉ tiêu

Số Tỷ
tiền

trọng

Năm 2014
Số Tỷ
tiền

Nợ quá hạn dự án

Nợ quá hạn ngắn
hạn
Nợ quá hạn DN
nhà nước
Nợ
doanh

quá


2014/2013

trọn
g

Nợ quá hạn

Năm 2015
Số Tỷ
tiền

+-

-

trọn
g

%

%

1,99

458

1,8

83


188

1,74

189

1,35

1

187

2,32

269

2,35

82

0,03 260,6 1,74

-8,4

-0,61

144

1,9


230

2,14

86

0,24

943 91,3

713

89,16

43

8,88

39

5,49

-4

3,4

90

51


3,21

0,39

1,35

+-

375

0,19

546

2015/2014

285,4 1,17

88
130,6

-0,45

-,18

hạn
nghiệp

8,7


ngoài quốc doanh

(Nguồn: Báo cáo thường niên và báo cáo tổng kết giai đoạn 2013- 2015)
Nói chung tỷ lệ nợ quá hạn của BIDV Chương Dương là rất thấp, vào
khoảng 2%. Trong hoạt động tín dụng của một NH tỷ lệ nợ quá hạn vào khoảng
2% là thể hiện chất lượng tín dụng tốt. Qua các năm, tỷ lệ này có chiều hướng
giảm xuống. Năm 2013, tỷ lệ nợ quá hạn của toàn hệ thống là 1,99 tương đương
với 375 triệu. Đến năm 2014, tỷ lệ này đã giảm xuống còn 1,8% tương đương
với 458 triệu đồng , giảm 0,19% so với năm 2013. Năm 2015, tỷ lệ nợ quá hạn
còn 1,35% tương đương với 546 triệu đồng , giảm 0,45% so với năm 2014. Nhìn
chung, tỷ lệ nợ quá hạn qua các năm có chiều hướng giảm về con số tương đối
19


nhưmg về con số tuyệt đối vẫn tăng lên cùng với sự tăng trưởng của dư nợ tín
dụng.
Vậy hiệu quả tín dụng mặc dù đã được cải thiện qua các năm nhưng mức
độ giảm tỷ lệ này vẫn còn nhỏ, tỷ lệ nợ quá hạn năm 2015 là 1,35% và đối với
các khoản vay trung – dài hạn là 1,17%. Điều này thể hiện rằng trong công tác
tín dụng vẫn còn tồn tại những khó khăn nhất định cần có những biện pháp để
khắc phục, để giảm tỷ lệ này xuống mức thấp nhất có thể. Song nhìn chung, đây
là một mức nợ quá hạn thấp, thể hiện hiệu quả tín dụng rất tốt tại BIDV Chương
Dương, đồng thời cũng một phần thể hiện được hướng phát triển bền vững của
NH.
2.2.3.Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Đây là chỉ tiêu thường được các ngân hàng thương mại tính toán hàng
năm để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng
trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Bảng 2.3: Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng 2013-2015

(Đơn vị: triệu đồng )

20


(Nguồn: Báo cáo thường niên và báo cáo tổng kết giai đoạn 2013- 2015)
Năm 2013
Chỉ tiêu

Doanh số

Số

Vòng

tiền

quay

Năm 2014
Số

Vòng

tiền

quay

2014/2013


Số

Vòng

tiền

quay

vốn

vốn

vốn

tín

tín

tín

Dư nợ

11. dụng
012
87%
12.

15. dụng
041
90%

16.

bình quân

587

653

thu nợ

Năm 2015

3%

21. dụng
145
95%
22.

2015/2014

4%

333

Qua bảng phân tích trên có thể thấy rằng chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
tăng dần qua các năm từ năm 2013 đến 2015.
Cụ thể như sau: chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng năm 2014 là 90% tăng 3% so
với năm 2013. Năm 2015 chỉ tiêu này tiếp tục tăng lên 95%.
2.2.4.Chỉ tiêu tỷ lệ trích lập quỹ phòng ngừa rủi ro

Tỷ lệ nợ quá hạn của BIDV Chương Dương là rất thấp vào khoảng 2% và
có chiều hướng giảm qua các năm, nhưng để đảm bảo an toàn trong cho vay
hàng năm BIDV vẫn trích lập quỹ phòng ngừa rủi ro.

21


×