Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh đông hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.14 KB, 28 trang )

1

LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với công cuộc đổi mới và phát triển đất nước của Đảng và Nhà nước
thì ngành ngân hàng cũng không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng của mình để
hoà chung với nhịp độ phát triển của xã hội và khoa học kỹ thuật.
Từ khi Việt Nam gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới (WTO) - nền
kinh tế năng động và đầy cạnh tranh, để có thể hội nhập và đứng vững trên thị
trường tài chính – tiền tệ thì các ngân hàng thương mại phải không ngừng tự hoàn
thiện và làm mới phù hợp với quy luật phát triển chung. Mở rộng dịch vụ ngân hàng
là một trong những nội dung cơ bản trong quá trình thực hiện đề án cơ cấu lại một
cách toàn diện và nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng.
Các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay đã và đang phát triển nhiều
hình thức huy động cũng như cho vay: mở rộng và đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng,
nhất là dịch vụ thẻ; mở rộng mạng lưới, tập trung tại các thành phố lớn và khu công
nghiệp; mở rộng cho vay tiêu dùng. Bên cạnh đó, cũng từng bước đổi thay và ứng
dụng công nghệ tiên tiến của ngân hàng, nhằm làm cho hoạt động của mình ngày
càng đa dạng hoá về các loại hình kinh doanh dịch vụ, tăng cường vai trò cạnh tranh
để thu hút khách hàng, giảm đến mức thấp nhất những rủi ro trong hoạt động kinh
doanh và thu được lợi nhuận cao nhất.
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Kinh doanh có hiệu quả và từng bước phát triển ngành ngân hàng là mục tiêu
của mỗi ngân hàng trong hoạt động kinh doanh của mình. Cho vay là hoạt động cơ
bản của các NHTM. Tuy nhiên, từ xưa tới nay, các ngân hàng mới chỉ quan tâm đến
cho vay các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa mà chưa thực sự chú ý tới
nhu cầu vay tiêu dùng của người dân.
Cuộc sống ngày càng phát triển, nhu cầu vay tiêu dùng gia tăng mạnh mẽ
gắn liền với nhu cầu về hàng tiêu dùng lâu bền như nhà, xe, đồ gỗ sang trọng, nhu
cầu du lịch… đối với lực lượng kỹ thuật rộng lớn. Nếu lập một bảng thống kê
những nhu cầu của một đời người thì đó là một con số vô hạn, đó là những nhu cầu
từ đơn giản như được ăn, mặc, học hành đến những nhu cầu phức tạp hơn như du




2

lịch, vui chơi giải trí, nhu cầu được tộn trọng… Tuy nhiên, để nhu cầu được đáp
ứng đúng lúc, đúng thời điểm không phải lúc nào cũng dễ dàng thực hiện được bởi
nó còn phụ thuộc vào một nhân tố rất quan trọng, đó là khả năng thanh toán. Thực
tế có hai cách giải quyết
Cách thứ nhất là mua bán chịu
Cách thứ hai là người mua đi vay tiền, họ sẽ cảm giác là đã đủ phương tiện
thanh toán.
Qua thời gian học tập, rèn luyện tại trường Học viện ngân hàng và được tiếp cận
với thực tiễn sinh động của hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Công thương Việt Nam
– Chi nhánh Đông Hà Nội. Tôi nhận thấy rằng, việc tìm hiểu và phân tích hiệu quả hoạt
động tín dụng trong lĩnh vực tiêu dùng là hết sức cần thiết. Xuất phát từ những lý do trên,
tôi đã chọn đề tài: “Hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đông Hà Nội”.
Để hoàn thành được đề tài này, ngoài sự nỗ lực, cố gắng của bản thân, tôi xin
chân thành cám ơn hướng dẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn: Tiến sỹ Nguyễn
Ngọc Thủy Tiên – người đã đóng góp ý kiến tôi nghiên cứu đề tài này. Thông qua
đó tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam Chi nhánh Đông Hà Nội, đặc biệt là các anh chị cán bộ
phòng Khách hàng cá nhân đã giúp đỡ nhiệt tình và tạo điều kiện thuận lợi cũng
như đóng góp ý kiến, điều chỉnh những thiếu sót cho đề tài.
Đề tài được tập trung nghiên cứu và cố gắng đạt được những mục đích đề ra
song do những hạn chế về mặt kiến thức và thời gian nghiên cứu nên đề tài không
tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết, rất mong nhận được sự đóng góp của
Quý Thầy Cô để khóa luận được hoàn thiện hơn.
2. Lý do lựa chọn đề tài
2.1. Những thành tựu và giải pháp đã được giải quyết trong và ngoài nước

2.1.1. Thành tựu và giải pháp trong nước
2.1.1.1. Thành tựu trong nước


3

2.1.2. Giải pháp ngoài nước:
2.2. Những vấn đề còn tồn tại và cần tiếp tục nghiên cứu
2.2.1. Những vấn đề còn tồn tại
2.2.2. Tính cấp thiết của đề tài:
3. Phạm vi, mục tiêu và đối tượng nghiên cứu
3.1. Phạm vi
3.2. Mục tiêu
3.3. Đối tượng nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập thông tin – số liệu
4.2. Phương pháp xử lý thông tin số liệu
5. Cấu trúc của đề tài:
.


4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG.
1.1.1. Tín dụng ngân hàng.
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng với

một bên là các chủ thể khác trong nền kinh tế, trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa
là người đi vay vừa là người cho vay, hay nói cách khác, ngân hàng là một trung
gian tài chính luân chuyển vốn từ nơi tạm thừa vốn sang nơi thiếu. Giá (lãi suất) của
khoản vay do ngân hàng ấn định cho khách hàng vay là mức lợi tức mà khách hàng
phải trả trong suốt khoản thời gian tồn tại của khoản vay. Cũng như quan hệ tín
dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng.
- Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời hay có thời hạn.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
1.1.1.2. Các hình thức tín dụng ngân hàng.
Có nhiều hình thức tín dụng ngân hàng, phụ thuộc vào các phân loại.
* Dựa vào mục đích của tín dụng: theo tiêu thức này tín dụng ngân hàng có
thể chia thành các loại sau:
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.
- Cho vay tiêu dùng cá nhân.
- Cho vay bất động sản.
- Cho vay nông nghiệp.
1.1.1.3. Quy trình tín dụng
a, Ý nghĩa của việc thiết lập quy trình tín dụng:
b, Quy trình tín dụng căn bản
Bước 1: Lập hồ sơ:
Bước 2: Phân tích tín dụng


5

Bước 3: Quyết định và ký hợp đồng tín dụng:
Bước 4: Giải ngân: là khâu tiếp theo khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết.
Bước 5: Giám sát tín dụng:
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng: đây là khâu kết thúc của quy trình tín

dụng. Khâu này gồm các việc quan trọng cần xửa lý:
1.1.1.4. Bảo đảm tín dụng
a, Khái niệm bảo đảm tín dụng:
Bảo đảm tín dụng hay còn được gọi là bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín
dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý
để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay.
b, Các hình thức bảo đảm tín dụng:
• Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp:
• Bảo đảm tín dụng bằng tài sản cầm cố:
• Bảo đảm tín dụng bằng tài sản hình thành từ vốn vay
• Bảo đảm tín dụng bằng hình thức bảo lãnh:
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của tín dụng cá nhân trong nền kinh tế.
1.1.2.1. Khái niệm tín dụng cá nhân.
1.1.2.2. Đặc điểm tín dụng cá nhân.
1.1.2.3. Vai trò của tín dụng cá nhân trong nền kinh tế.
a, Đối với nền kinh tế xã hội
b, Đối với ngân hàng
c, Đối với khách hàng cá nhân.
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CÁ NHÂN.
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển cho vay tiêu dùng.
1.2.2. Khái niệm, đặc điểm và đối tượng cho vay tiêu dùng.
1.2.2.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu
của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. các khoản cho vay tiêu dùng
là nguồn tài chính quan trọng giúp người tiêu dùng có thể trang trải các nhu cầu


6

trong cuộc sống như : nhà ở, phương tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập, du lịch,

y tế....trước khi họ có đủ khả năng tài chính để hưởng thụ.
1.2.2.2. Đặc điểm
Các đặc điểm của cho vay têu dùng cá nhân:
- Tiền lãi tính theo lãi gộp hay lãi giảm dần.
- Thời hạn cho vay tương đối dài.
- Phục vụ cho nhu cầu đời sống – nhu cầu phát sinh hàng ngày của đại đa số
dân chúng.
- Cho vay tiêu dùng thường có tài sản đảm bảo.
- Các khoản cho vay tiêu dùng luôn được đánh giá là đem lại nhiều lợi nhuận
cho ngân hàng do lãi suất cho vay thường cao hơn so với lãi suất ngân hàng phải
huy động từ các nguồn khác nhau để thực hiện cho vay do cho vay tiêu dùng có độ
rủi ro cao bởi nguồn trả nợ của người vay có thể biến động lớn, nó phụ thuộc vào
quá trình làm việc, kinh nghiệm, tài năng và sức khỏe của người vay…
- Lãi suất cho vay tiêu dùng thường không thay đổi dưới những tác động của
những điều kiện từ môi trường bên ngoài trong suốt thời hạn vay như trong trường
hợp cho vay đối với các doanh nghiệp.
- Các khoản cho vay tiêu dùng có xu hướng nhạy cảm trước các tác động của
chu kì kinh tế.
- Chủ yếu là cho vay trả góp vốn và và lãi hàng tháng.
- Quy mô các khoản vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn.
- Bản chất của cho vay tiêu dùng là ứng trước, trả dần, là động lực để người
vay kiếm thêm thu nhập và tiết kiệm, đảm bảo nghĩa vụ nợ, họ lo dành dụm cho
những mục tiêu lớn, không chi tiêu vô ích.
1.2.2.3. Đối tượng
Khách hàng là cá nhân người Việt Nam.
+ Hộ gia đình.
+ Hộ kinh doanh cá thể/ cá nhân có đăng ký kinh doanh
+ Tổ hợp tác



7

+ Cá nhân
- Có thu nhập ổn định đủ đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng.
- Có tài sản thế chấp cầm cố (nhà, đất, sổ tiết kiệm…)
- Có mục đích sử dụng vốn phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hợp pháp.
- Không thế chấp tài sản
1.2.2.4. Điều kiện
- Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
- Có hộ khẩu thường trú/ KT3/ KT4 tại địa phương ngân hàng cho vay đặt
trụ sở giao dịch.
- Có tài sản chịu trách nhiệm trước pháp luật cho các hoạt động của chính
mình hoặc được sự bảo lãnh của bên thứ 3.
- Có nguồn thu nhập ổn định đảm bảo trả được nợ cho ngân hàng.
1.2.3. Các hình thức cho vay tiêu dùng
1.2.3.1. Căn cứ theo mục đích vay
- Cho vay tiêu dùng cư trú (Residential Mortgage Loan): Là loại cho vay
nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm xây dựng hoặc cải tạo nhà cửa của khách hàng là
cá nhân hay hộ gia đình.
- Cho vay tiêu dùng phi cư trú (Nonresidential Loan): Là loại cho vay tài trợ cho
việc trang trải các khoản chi phí mua sắm xe cộ,đồ dùng gia đình, chi phí học hành…
1.2.3.2. Căn cứ theo phương thức hoàn trả
* Cho vay trả góp (Installment Consumer Loan):
* Cho vay từng lần:
* Các phương thức cho vay khác:
1.2.3.3. Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ
* Cho vay tiêu dùng gián tiếp (Indirect Consumer Loan):
Khái niệm: Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân
hàng mua các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay
dịch vụ cho người tiêu dùng.



8

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng của
Ngân hàng thương mại.
1.2.4.1. Nhân tố chủ quan
1.2.4.2. Nhân tố khách quan
1.2.5. Khái niệm và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân
1.2.5.1. Khái niệm hiệu quả cho vay
1.2.5.2. Các chỉ tiêu phản ánh việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng
• Các chỉ tiêu định tính:
• Các chỉ tiêu định lượng:
• Dư nợ cho vay tiêu dùng:
Chỉ tiêu 1:
Dư nợ cho vay tiêu dùng cá
nhân
Tổng dư nợ cho vay
Chỉ tiêu 2:
Dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân
Tổng tài sản
• Tỷ lệ nợ quá hạn:
Tỷ trọng nợ quá hạn trên tổng dư nợ:
Dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân quá hạn
Dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân
Tỷ trọng dư nợ khó đòi trên tổng dư nợ:
=

Dư nợ quá hạn khó đòi
Dư nợ tín dụng tại ngân hàng

Tỷ trọng dư nợ không có khả năng thu hồi trên tổng dư nợ:
=

Dư nợ quá hạn không có khả năng thu hồi
Dư nợ tín dụng tại ngân hàng
• Thu lãi cho vay tiêu dùng trên tổng thu lãi từ các hoạt động cho vay:
=

Chỉ tiêu 1:
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân
Dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân


9

Chỉ tiêu 2:
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân
Tổng lợi nhuận ngân hàng

1.2.5.3. Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại các NHTM
• Rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng:
• Rủi ro mất khả năng thanh toán của người đi vay
• Rủi ro do khách hàng gian lận:
• Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng
Bảng 1.1: Các bước trong quá trình phân tích tín dụng tiêu dùng
1. Xác định mục đích sử dụng khoản
vay và số tiền vay
2. Thu thập thông tin:
a. Cho vay tiêu dùng
b. Báo cáo tài chính cá nhân

c. Thu nhập tính thuế
Báo cáo tài chính hoạt động kinh
doanh
- Phương pháp hệ thống điểm số (Score System):
Hoạt động cho vay tiêu dùng trực tiếp của ngân hàng liên quan đến một số
lượng rất đông các khách hàng. Mỗi khách hàng thường vay một số tiền nhỏ hơn
nhiều so với trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Muốn có một mức dư nợ lớn trong
hoạt động cho vay tiêu dùng, các ngân hàng phải thực hiện một số lượng các hợp
đồng cho vay gấp nhiều lần so với cho vay trong các lĩnh vực nói trên. Khi số lượng
khách hàng lớn thì yêu cầu về một cơ chế kiểm soát an toàn và hiệu quả đối với việc
ra quyết định cho vay là hết sức cần thiết. Trong những trường hợp như vậy ngân
hàng thường sử dụng một phương pháp hỗ trợ rất đắc lực để ra quyết định cho vay,
đó là hệ thống điểm số. Hệ thống điểm số là một tập hợp các tiêu thức khác nhau
liên quan đến từng khách hàng vay tiêu dùng. Mỗi tiêu thức có một điểm số khác


10

nhau tuỳ theo tình trạng của tiêu thức này và tầm quan trọng của nó trong hệ thống
các tiêu thức, dựa trên cơ sở các kết quả thống kê trong lịch sử.
Bảng 1.2: Hệ thống điểm số ở một ngân hàng tại Mỹ
Các yếu tố
1. Nghề nghiệp của người vay
Chuyên viên hoặc các nhà quản trị
Lao động có tay nghề
Nhân viên văn phòng
Sinh viên
Lao động không có tay nghề
Lao động bán thời gian
2. Tình trạng cư trú

Có nhà riêng
Có nhà thuê hoặc chung cư
ở với người bạn thân hoặc bạn bè
3. Hạng tín dụng
Tốt
Trung bình
Không có
Xấu
4. Thời gian làm việc đối với nghề nghiệp hiện tại
Trên một năm
Một năm hoặc ít hơn
5. Thời gian đã cư ngụ tại địa chỉ hiện tại
Trên một năm
Một năm hoặc ít hơn
6. Có điện thoại tại chỗ ở

Không
7. Số người sống dựa vào người vay
Không
Một
Hai
Ba
Nhiều hơn ba
8. Loại tài khoản có tại ngân hàng
Cả tài khoản séc lẫn tài khoản tiết kiệm
Chỉ có tài khoản tiết kiệm
Chỉ có tài khoản séc
Không có tài khoản nào

Điểm số

10
8
7
5
4
2
6
4
2
10
5
2
0
5
2
2
1
2
0
3
3
4
4
2
4
3
2
0



11

Điểm cao nhất có thể có đối với một khách hàng theo hệ thống điểm số này
là 43 điểm. Còn điểm thấp nhất là 9 điểm.
Căn cứ vào số liệu thống kê trong quá khứ về khả năng rủi ro của các loại
khách hàng có điểm số giống nhau, các ngân hàng thường đưa ra nhiều mức cho
vay tối đa khác nhau đối với từng khách hàng có điểm số ở những nhóm điểm số
khác nhau. Ví dụ trong bảng sau đây là các mức cho vay tối đa đối với từng khách
hàng có điểm số khác nhau của ngân hàng Mỹ nói trên:
Bảng 1.3: Mức cho vay tối đa theo điểm số của Ngân hàng Mỹ
Điểm số
Từ 28 điểm trở xuống
29-30 điểm
31-33 điểm
34-36 điểm
37-38 điểm
39-40 điểm
41-43 điểm

Số tiền cho vay tối đa
0
500
1.000
2.500
3.500
5.000
8.000


12


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
(VIETINBANK) VÀ CHI NHÁNH ĐÔNG HÀ NỘI
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
(VIETINBANK) VÀ CHI NHÁNH ĐÔNG HÀ NỘI
2.1.1. Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank)
2.1.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank)
Tên tổ chức: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM
- Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Bank for Industry and Trade
- Trụ sở chính: 108 Trần Hưng Đạo, Hà Nội.
- Điện thoại (84) 4 3942 1032
- Website

- Logo và Slogan:
- Vốn điều lệ: 49.209 tỷ đồng
- Các hoạt động kinh doanh chính:
+ Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn theo các hình thức tiền gửi tiết kiệm,
tiền gửi thanh toán, chứng chỉ tiền gửi; tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư; nhận vốn từ
các tổchức tín dụng trong và ngoài nước; Cho vay ngắn, trung và dài hạn; chiết
khấu thương phiếu, công trái và giấy tờ có giá; đầu tư vào chứng khoán và các tổ
chức kinh tế;
+ Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách;
+ Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc;
+ Thanh toán quốc tế, bao thanh toán;


13


+ Môi giới và đầu tư chứng khoán; lưu ký, tư vấn tài chính doanh nghiệp và
bào lãnh phát hành;
+ Cung cấp các dịch vụ về đầu tư, quản lý nợ và khai thác tài sản, cho thuê
tài chính và các dịch vụ ngân hàng khác.
2.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.1.3. Thị phần và khả năng cạnh tranh của Vietinbank:
2.1.1.4. Mục tiêu chiến lược:
Với Sứ mệnh là ngân hàng số 1 của hệ thống ngân hàng Việt Nam, cung cấp
sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng hiện đại, tiện ích, tiêu chuẩn quốc tế,
Vietinbank đã xây dựng các mục tiêu
- Tăng trưởng cao bằng cách tạo nên sự khác biệt trên cơ sở hiểu biết nhu
cầu khách hàng và hướng tới khách hàng.
- Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro đồng bộ, hiệu quả và chuyên nghiệp để
đảm bảo cho sự tăng trưởng được bền vững.
- Duy trì tình trạng tài chính ở mức độ an toàn cao, tối ưu hóa việc sử dụng
vốn cổ đông để xây dựng Vietinbank trở thành một định chế tài chính vững mạnh,
có khả năng vượt qua mọi thách thức trong môi trường kinh doanh còn chưa hoàn
hảo của ngành ngân hàng Việt Nam.
- Có chiến lược chuẩn bị nguồn nhân lực và đào tạo lực lượng nhân viên
chuyên nghiệp nhằm đảm bảo quá trình vận hành của hệ thống liên tục, thông suốt
và hiệu quả. Xây dựng “Văn hóa Vietinbank” trở thành yếu tố tinh thần gắn kết toàn
hệ thống một cách xuyên suốt. Vietinbank đang từng bước thực hiện chiến lược
tăng trưởng ngang và đa dạng hóa.
- Chiến lược tăng trưởng ngang:
+ Tăng trưởng thông qua mở rộng hoạt động
+ Tăng trưởng thông qua hợp tác, liên minh với các đối tác chiến lược
+ Tăng trưởng thông qua hợp nhất và sáp nhập
- Chiến lược đa dạng hóa
2.1.1.5. Cơ cấu tổ chức



14

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Vietinbank

2.1.2. Giới thiệu Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi
nhánh Đông Hà Nội.
2.1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển Vietinbank chi nhánh Đông Hà Nội
Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Đông Hà Nội tiền thân là phòng giao dịch Yên Viên trực thuộc Ngân hàng Công
thương Việt Nam - Chi nhánh Chương Dương, sau đó được tách ra làm Chi
nhánh cấp I trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam theo Quyết định số
052/QĐ-HĐQT-NHCT1 ngày 24/03/2003 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHCT
Việt Nam về việc nâng cấp Chi nhánh Yên Viên. Ngày 05/08/2009, Chi nhánh
Ngân hàng Công thương Yên Viên được chính thức đổi tên thành Ngân hàng
Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đông Hà Nội theo
Quyết định số 509/QĐ-HĐQT-NHCT1 ngày 05/08/2009 của Chủ tịch Hội đồng


15

quản trị Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam về việc chuyển
đổi và đổi tên Chi nhánh.
Từ năm 2008, song song với quá trình xây dựng công trình này, chi nhánh
đã không ngừng mở rộng và lớn mạnh mọi mặt. Từ chi nhánh xếp hạng 3 với 54
CBNV, lỗ lũy kế cao nhất trong hệ thống (năm 2007), đến nay chi nhánh đã xóa bỏ
hoàn toàn lỗ lũy kế, có 117 CBNV. Chi nhánh có 5 phòng giao dịch loại I, 7 phòng
giao dịch loại II; nguồn vốn đạt 4.785 tỷ đồng, dư nợ 4.029 tỷ đồng.
Loại hình đơn vị: Ngân hàng thương mại cổ phần

Địa chỉ: 284 Hà Huy Tập, Thị trấn Yên Viên, Gia Lâm, Hà Nội
Điện thoại : 04.38783159 .website:
2.1.2.2. Các hoạt động của chính nhánh
- Là đại diện ủy quyền của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, có
quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam. Còn Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chịu trách nhiệm
cuối cùng về các nghĩa vụ phát sinh do sự cam kết của đơn vị này.
- Được ký kết các hợp đồng kinh tế, được chủ động thực hiện các hoạt đông kinh
doanh, tổ chức nhân sự theo sự phân cấp ủy quyền của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam.
- Có các đơn vị trực thuộc đặt tại các địa bàn thích hợp hoạt động của Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam.
- Thực hiện các hoạt động huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn dưới
hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi.
- Thực hiện vốn đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước, vay vốn của
các tổ chức tín dụng khác.
- Thực hiện các hoạt động cho vay ngắn hạn,trung và dài hạn
- Chiết khấu thương phiếu,trái phiếu và giấy tờ có giá
- Hùn vốn và liên doanh theo pháp luật
- Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng
- Kinh doanh ngoại tệ,vàng bạc,thanh toán
- Huy động vốn từ nước ngoài và các dịch vụ khác
- Hoạt động bao thanh toán
2.1.2.3 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam- Chi nhánh
Đông Hà Nội
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức của Vietinbank – Chi nhánh Đông Hà Nội


16


PHÒNG KHÁCH HÀNG DOANH
PHÒNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
CÁC
PHÒNG
BAN
TẠI CHI
NHÁNH

PHÒNG KẾ TOÁN
PHÒNG TỔ CHỨC – HÀNH CHÍNH
PHÒNG QUẢN LÝ RỦI RO
PHÒNG TIỀN TỆ - KHO QUỸ
PGD NINH HIỆP

BAN
GIÁM
ĐỐC

CÁC
PGD
LOẠI 1

PGD NGỌC TÚ
PGD NAM TÂN
PGD KIM NGƯU
PGD ĐỨC GIANG
PGD THANH AM

CÁC

PGD
LOẠI 2

PGD YÊN THỊNH
PGD ĐÔNG ĐÔ
PGD PHÚ THỊNH
PGD NAM ĐÔ
PGD BẮC CHƯƠNG DƯƠNG
PGD THIÊN ĐỨC

2.1.2.4. Những thuận lợi và khó khăn của hoạt động cấp tín dụng cho khách hàng
cá nhân tại Vietinbank – Chi nhánh Đông Hà Nội
* Thuận lợi:
* Khó khăn:
2.1.2.5 Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Đông Hà Nội
• Tình hình hoạt động kinh doanh năm 2016.
• Các vấn đề tồn tại
- Cơ cấu thu nhập thiên về hoạt động tín dụng
- Chi phí hoạt động tương đối lớn


17

- Khoản mục tiền gửi của khách hàng thiên về ngắn hạn
2.2. THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÔNG HÀ NỘI
2.2.1 Giới thiệu các sản phẩm tín dụng và quy trình cho vay dành cho khách
hàng cá nhân tại Vietinbank chi nhánh Đông Hà Nội.
2.2.1.1 Cho vay tiêu dùng thông thường
2.2.1.2 Cho vay sản xuất kinh doanh thông thường

2.2.1.3 Cho vay người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
2.2.1.4 Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán
2.2.1.5 Bảo lãnh ngân hàng
2.2.1.6 Cho vay du học
2.2.1.7 Cho vay xây dựng, sửa chữa nhà ở
2.2.1.8 Cho vay mua ô tô
2.2.1.9 Chiết khấu Giấy tờ có giá
2.2.1.10 Cho vay kinh doanh tại chợ
2.2.1.11 Cho vay tiêu dùng Cán bộ công nhân viên.
2.2.1.12 Cho vay tiêu dùng có bảo đảm bằng số dư tiền gửi, sổ/thẻ tiết kiệm, giấy tờ
có giá
2.2.1.13 Cho vay mua nhà dự án
2.2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng cá nhân tại Vietinbank – Chi nhánh Đông
Hà Nội
2.2.2.1. Tình hình cho vay khách hàng cá nhân:
(Đơn vị tính: tỷ VNĐ)
Bảng 2.1: Tình hình cho vay khách hàng cá nhân trên nguồn vồn huy
động từ khách hàng cá nhân.
Chi tiết
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Dư nợ cho vay KHCN

1,113

1,341

1,427


Nguồn vốn huy động CN
3,607
4,196
4,785
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của Ngân hàng TMCP Công Thương – Chi
nhánh Đông Hà Nội)
2.2.2.2 Dư nợ cho vay tiêu dùng:


18

Bảng 2.2:Tình hình cho vay theo loại hình cho vay khách hàng cá nhân Vietinbank – chi nhánh Đông Hà Nội
(đơn vị tính: tỷ VNĐ)
CHI TIẾT

Năm 2014
số tiền

Cho vay tiêu dùng CBCNV
Cho vay tiêu dùng thông

tỷ trọng

Năm 2015
số tiền

tỷ trọng

1.80%


45.6

111.3

10.00%

128.7

9.60%

Cho vay mua nhà dự án

562.1

50.50%

520.3

Cho vay mua ô tô
Cho vay kinh doanh tại chợ
Cho vay xây dựng, sửa

7.8
246.0

0.70%
22.10%

105.7


9.50%

60.1
1,113

5.40%
100.00%

chữa nhà
Cho vay các loại khác
Tổng Cộng

số

tiền
3.40%
38.5

20.0

thường

Năm 2016
tỷ trọng

chênh lệch giữa

chênh lệch giữa năm

năm 2014/2015


2015/2016

số tiền

tỷ trọng

số tiền

tỷ trọng

2.70%

26

127.6%

-7.1

-15.5%

154.1

10.80%

17

15.7%

25.4


19.7%

38.80%

543.7

38.10%

-42

-7.4%

23.4

4.5%

9.4
514.9

0.70%
38.40%

11.4
605.0

0.80%
42.40%

2

269

20.5%
109.3%

2.0
90.1

21.6 %
17.5%

84.5

6.30%

68.5

4.80%

-21

-20.1%

-16.0

-18.9%

37.5
2.80%
5.7

1,341
100.00% 1,427

0.40%
100.00%

-23
641

-37.5%
57.6 %

-31.8
832

-84.8%
41.70%


19

• Cho vay mua nhà dự án
• Cho vay kinh doanh:
• Cho vay sinh hoạt tiêu dùng:
• Cho vay sửa chữa, xây dựng nhà:
• Vay mua xe cơ giới:
Bảng 2.3: Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng so với các loại hình khác
(ĐVT: tỷ đồng)
CHI TIẾT


Năm 2014
số tiền
tỷ trọng

Cho vay tiêu dùng
(sinh hoạt tiêu dùng,
mua nhà, mua xe cơ
giới, sửa chữa xây
dựng nhà)

806.9

72.5%

Năm 2015
số tiền
tỷ trọng

788.500

58.8%

Năm 2016
số tiền
tỷ trọng

816.2

57.2%


Cho vay kinh doanh
246
22.1%
514.900
38.4%
605.0
42.4%
Cho vay khác
60.1
5.4%
37.500
2.80%
5.7
0.4%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của Vietinbank - Chi Nhánh Đông Hà Nội)
2.2.2.3. Tình hình nợ quá hạn
Trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, một trong những yếu tố cơ bản dẫn
đến rủi ro tín dụng là vấn đề nợ quá hạn và nghiêm trọng hơn là khách hàng mất
khả năng thanh toán (trả nợ) cho ngân hàng. Để nhận định rõ hơn về mức độ rủi ro
tín dụng của ngân hàng Vietinbank – chi nhánh Đông Hà Nội, chúng ta đi vào phân
tích tình hình nợ quá hạn KHCN trong 3 năm gần đây.
Bảng 2.4: Tình hình cho vay và nợ quá hạn khách hàng cá nhân.
(ĐVT: tỷ đổng)
CHI TIẾT

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016


Dư nợ cho vay KHCN

1,113

1,341

1,427

Nợ quá hạn KHCN

5.45

6.44

6.28

Doanh số thu nợ

1,107.55

1,334.56

1,420.72

Tỷ lệ nợ quá hạn/ dư nợ
0.49%
0.48%
0.44%
cho vay KHCN

(Nguồn: báo cáo tổng kết năm của Ngân hàng Vietinbank – CN Đông Hà Nội)


20

Qua bảng 2.4, ta thấy dư nợ cho vay của Vietinbank – CN Đông Hà Nội liên
tục tăng và nợ quá hạn cũng có xu hướng tăng. Tuy vậy, tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ
cho vay vẫn nhỏ hơn 1% và có xu hướng giảm. Đây là điều tốt, chứng tỏ hoạt động
tín dụng của Vietinbank – CN Đông Hà Nội ngày càng hiệu quả. Ngày nay, các
ngân hàng thương mại luôn tìm cách để mở rộng hoạt động tín dụng và Vietinbank
– CN Đông Hà Nội cũng vậy. Mặc dù môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt
nhưng thực tế dư nợ cho vay của Vietinbank – CN Đông Hà Nội vẫn không ngừng
tăng lên. Điều đáng chú ý là, tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ cho vay năm 2016 là thấp
nhất so với các năm trước. Điều này chứng tỏ, chính sách tín dụng của ngân hàng
khi quyết định cấp tín dụng đều rất thận trọng và đảm bảo an toàn cho ngân hàng
trong điều kiện kinh tế khó khăn, suy thoái.
2.2.3. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam– chi nhánh Đông Hà Nội.

2.2.3.1. Dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân so với tổng dư nợ cho vay
Bảng 2.5: Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân so với tổng dư nợ cho
vay của Vietinbank – chi nhánh Đông Hà Nội
(ĐVT: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Dư nợ cho vay cá nhân
Dư nợ cho vay tiêu dùng cá

Năm 2014
3,493


Năm 2015
3,850

Năm 2016
4,029

1,113
1,341
1,427
nhân
Tỷ trọng (%)
31.87%
34.84%
35.42%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của Ngân hàng Vietinbank – CN Đông Hà Nội)
Nhìn vào bảng số liệu phân tích trên, có thể cho ta thấy dư nợ cho vay tiêu
dùng cá nhân qua các năm có chiều hướng gia tăng, cụ thể là tăng từ 1.113 tỷ đồng
vào năm 2014 đến 1.427 tỷ đồng vào năm 2016. So với năm 2015, thì dư nợ cho
vay tiêu dùng cá nhân tăng thêm 228 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 20,48%.
Dư nợ cho vay tiêu dùng tăng phản ánh hiệu quả của hoạt động tín dụng tốt, đồng
thời nó cũng góp phần lớn trong việc tạo ra khoản thu nhập chính từ lãi vay.
Tuy nhiên, tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân so với tổng dư nợ cho
vay chi nhánh thì tăng dần qua các năm 2014 đến năm 2016, tuy nhiên, tốc độ tăng


21

rất chậm. Cụ thể là tăng từ 31,87% trong năm 2014 lên đến 34,84% vào năm 2015
và cuối cùng tăng lên 35,42% vào năm 2016. Nguyên nhân có thể kể đến là ảnh
hưởng của nền kinh tế phát triển, đã tác động mạnh mẽ đến nhu cầu chi tiêu của con

người ngày càng có sự gia tăng. Ý nghĩa chỉ tiêu: qua việc phân tích chỉ tiêu, nó
phản ánh tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân so với tổng dư nợ cho vay của
ngân hàng. Đồng thời, phản ánh quy mô của việc cho vay tiêu dùng cá nhân so với
tổng dư nợ chi nhánh đang ở mức trung bình. Tỷ lệ này cao nhưng lại có xu hướng
tăng nhẹ trong ba năm gần đây. Điều này cho thấy ngân hàng có chú trọng đến hoạt
động cho vay đối với khách hàng cá nhân, đặc biệt là mảng cho vay tiêu dùng. Tuy
nhiên, do những ảnh hưởng chung của nền kinh tế cùng với những những chính
sách tiến tệ, tỷ giá, lãi suất … đã phần nào tác động đến việc tỷ trọng dư nợ vay tiêu
dùng cá nhân chưa thực sự tăng trưởng. Ngoài ra, chính sách sản phẩm vay tiêu
dùng của chi nhánh chưa cạnh tranh với các ngân hàng khác vể thủ tục cho vay, quy
trình, lãi suất, do đó về mảng tín dụng chưa hấp dẫn được khách hàng. Từ đó, làm
cho hiệu quả từ cho vay tiêu dùng của chi nhánh vẫn còn chưa cao.
2.2.3.2. Phân tích dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân so với tổng tài sản
Bảng 2.6: Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân so với tổng tài sản của
Vietinbank – chi nhánh Đông Hà Nội
(ĐVT: tỷ đồng)

Dư nợ cho vay tiêu dùng
1,113
1,341
1,427
Tổng tài sản
7,574
8,599
8,919
Tỷ trọng (%)
14.7
15.6
16
(Nguồn: báo cáo tổng kết năm của Ngân hàng Vietinbank – CN Đông Hà Nội)

Nhìn vào bảng phân tích số liệu trên cho ta thấy tỷ trọng của dư nợ cho vay
tiêu dùng cá nhân so với tổng tài sản có xu hướng tăng. Cụ thể là tăng từ 14,7% vào
năm 2014, 15.6% vào năm 2015, và cuối cùng tăng lên 16% vào năm 2016. Điều này
cho thấy các khoản cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân chiếm tỷ trọng nhỏ trong
tổng tài sản ngân hàng. Nhưng có quy mô ngày càng tăng. Các ngân hàng thường
phân tán mức độ rủi ro bằng cách đa dạng hóa các tài sản sinh lời của mình. Vì vậy
mức tỷ trọng trên có thể xem là an toàn. Tỷ trọng tăng dần qua các năm cho thấy


22

Vietinbank chi nhánh Đông Hà Nội vẫn thu hút được khách hàng trong tình hình kinh
tế đang gặp nhiều khó khăn như hiện nay.
2.2.3.3.Phân tích tỷ lệ nợ quá hạn/Dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân
Bảng 2.7. Tỷ lệ nợ quá hạn/ Dư nợ cho vay tiêu dùng
(ĐVT: tỷ đồng)

Dư nợ cho vay tiêu dùng
1,113
1,341
1,427
Nợ quá hạn
3.45
3.62
3.71
Tỷ lệ nợ quá hạn/ dư nợ cho vay
0.31%
0.27%
0.26%
tiêu dùng

Qua số liệu tính toán ta thấy, tỷ lệ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay tiêu dùng
Vietinbank chi nhánh Đông Hà Nội qua các năm có xu hướng giảm dưới 1%. Cụ
thể: năm 2014 tỷ lệ nợ quá hạn là 0.31%, năm 2015 là 0.27% và sang năm 2016 tỷ
lệ nợ quá hạn là 0.26%. Điều này chứng tỏ, chất lượng cho vay ngày càng tăng, các
khoản vay được đảm bảo an toàn và lợi nhuận từ các khoản cho vay tiêu dùng cao.
Việc ngân hàng hạn chế được tỷ lệ nợ quá hạn đối với loại hình cho vay tiêu dùng
thấp, phần nào giúp chi nhánh giảm thiểu rủi ro trong tín dụng.
Tuy dư nợ cho vay tiêu dùng qua các năm tăng trưởng chậm nhưng tỷ lệ nợ
quá hạn và nợ xấu được kiếm chế dưới 1% là tín hiệu đáng mừng cho chi nhánh.
Đạt được kết quả này là do đội ngũ cán bộ tín dụng của chi nhánh ngày càng
chuyên nghiệp hơn, khả năng phân tích, định lượng rủi ro ngày càng tăng, công tác
kiểm soát kỹ trước và sau khi các khoản vay được giải ngân cùng với khả năng lãnh
đạo Ngân hàng cũng như chi nhánh ngày càng sáng suốt hơn.
2.2.4. Phân tích và đánh giá các sản phẩm cho vay tiêu dùng khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam– chi
nhánh Đông Hà Nội
2.2.4.1. Hồ sơ vay tiêu dùng không có tài sản đảm bảo (tín chấp):
2.2.4.2. Hồ sơ vay tiêu dùng (có tài sản đảm bảo):


23

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM (VIETINBANK) – CHI NHÁNH ĐÔNG
HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. THỰC TRẠNG NỀN KINH TẾ VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI
Nhìn tổng quát, nền kinh tế năm 2017 theo kế hoạch sẽ lạc quan hơn thực tế
năm 2016. Tốc độ tăng trưởng của ngành hàng tiêu dùng tại khu vực thành thị và

nông thôn trong năm 2017 được dự báo không có khác biệt lớn, mức tăng trưởng
khoảng 5%. Một số chỉ số dự báo cũng đưa ra khá khả quan như chỉ số niềm tin của
người tiêu dùng (Consumer Confidence Index) trong năm 2016 là 90 điểm, cao hơn
năm 2015 (85 điểm), cho thấy người tiêu dùng sẵn sàng chi tiêu nhiều hơn. Chỉ số
niềm tin năm 2017 được dự báo sẽ bình ổn ở mức 89 điểm. Người tiêu dùng cảm
thấy tin tưởng hơn vào tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, cơ sở hạ tầng phát triển
và cải thiện mức sống.
Tại Hà Nội, dân số năm cuối năm 2015 là 7.588.150 người, với mật độ dân
số khoảng 2.279 người/km2, cùng với độ tốc độ phát triển của xã hội ngày càng
phát triển, do đó nhu cầu chi tiêu của người dân cũng thế ngày càng một gia tăng.
Ngoài ra, một phần không nhỏ bộ phận dân số của Hà Nội là người ngoại tỉnh lên
thủ đô lập nghiệp, do đó nhu cầu mua nhà, chung cư là rất cao. Vay ngân hàng hiện
tại đã trở lên dễ dàng, đơn giản, thuận tiện hơn rất nhiều, các sản phẩm cho vay tiêu
dùng là một trong những sản phẩm cho vay sẽ được chú trọng trong thời gian tới.
3.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÔNG HÀ NỘI
3.2.1. Định hướng phát triển chung của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
Định hướng của Vietinbank CN Đông Hà Nội là tiếp tục xây dựng và phát
triển các sản phẩm ngân hàng truyền thống, kênh phân phối đa dạng trên nền công
nghệ cao phù hợp với nhu cầu ngày càng cao và phức tạp của khách hàng. Các sản
phẩm đưa ra có tính cạnh tranh với các ngân hàng khách.


24

Xây dựng một chiến lược rõ ràng về khách hàng mục tiêu là KHCN. Đồng thời
phát triển các loại hình sản phẩm dịch vụ đặc trưng, đa dạng, tiện ích gắn liền với nhu
cầu của những đối tượng khách hàng khác nhau và khu vực hoạt động mục tiêu.
Để thực hực hiện các định hướng trên Vietinbank Đông Hà Nội cần phải xác
định các yếu tố sau:

- Xây dựng một quy mô đủ lớn để thực hiện các lợi thế chi phí, hình ảnh, uy
tín và thị phần tại Hà Nội, đồng thời xây dựng một bộ máy quản lý hữu hiệu trên
nền tảng phân quyền có quản lý và tạo dựng tinh thần làm việc độc lập – phối hợp
tập thể.
- Thực hiện chính sách nguồn nhân lực năng động: thực hiện tuyển chọn đào
tạo và đãi ngộ trên cơ sở kết quả công việc, kết hợp tạo môi trường phát triển nghề
nghiệp lâu dài.
- Hiện đại hóa công nghệ với công nghệ thông tin làm nòng cốt là động lực
thực hiện đổi mới quy trình kinh doanh và quản trị của ngân hàng, đồng thời tạo cơ
sở cho việc triển khai các sản phẩm dịch vụ mới.
- Tăng cường phát triển nhiều sản phẩm dịch vụ cung cấp cho các đối tượng
khác nhau như: cho vay nông thôn, cho vay phát triển sản xuất, cho vay sinh viên,
cho vay xóa nghèo... Tùy từng thời kỳ và chiến lược kinh doanh mà chi nhánh tập
trung vào một đối tượng nhất định.
- Hoàn thiện bộ máy hoạt động của chi nhánh để không ngừng nâng cao uy
tín đối với khách hàng trong và ngoài nước. Để nâng cao chất lượng phục vụ, định
kỳ chi nhánh cần tiến hành triển khai thực hiện nhiều chương trình hành động nhằm
nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng thông qua các cuộc thi nhân viên giỏi,
nhân viên tiêu biểu của quý, năm…
3.2.2. Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng
Trong thời gian tới chi nhánh chú trọng hơn nữa trong việc phát triển loại
hình cho vay tiêu dùng truyền thống kết hợp với các dịch vụ tiện ích vì đây là loại
hình cho vay chiếm tỷ trọng khách hàng khá lớn và mang lại lợi nhuận khá lớn
trong hoạt tín dụng của ngân hàng. Với thị trường mục tiêu hướng đến là KHCN chi


25

nhánh nên đưa ra các chính sách phù hợp để phát triển loại hình này như:
Đưa ra các mức lãi suất ưu đãi tương ứng với hạn mức vay mà khách hàng

đăng ký nhằm phù hợp với những nhu cầu tài chính khách nhau của người tiêu
dùng. Cung cấp nhiều sản phẩm, dịch vụ với nhiều sự lựa chọn cho khách hàng để
đạt được mục tiêu có lãi suất thấp hơn, tặng bảo hiểm cho người vay, tăng hạn mức
cấp tín dụng, triển khai hình thức cho vay tín chấp (không cần TSĐB)… Ngoài ra,
chi nhánh nên định hướng phát triển cho vay tiêu dùng đến nhóm khách hàng trẻ vì
đây là nhóm khách hàng tiềm năng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số dân của Việt
Nam. Nhóm khách hàng trẻ đang có nhiều nhu cầu vay phục vụ mua sắm, sinh hoạt
tiêu dùng bằng hình thức trả góp hàng tháng và không cần tài sản đảm bảo. Với
định hướng phát triển đúng đắn và có hoạch định rõ ràng sẽ giúp cho Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Đông Hà Nội trở thành ngân hàng thân
thiết của mọi nhà sẽ dẫn đầu khối ngân hàng TMCP trong mảng cho vay tiêu dùng
tín chấp.
3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM– CHI NHÁNH ĐÔNG HÀ NỘI
3.3.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh cụ thể, các chính sách khách hàng
Ngân hàng nên lập hồ sơ đánh giá khách hàng, tờ trình xét duyệt khách hàng
ưu đãi và họp hội đồng xét duyệt khách hàng ưu đãi, sau khi có kết quả thông báo
cho khách hàng biết chậm nhất là 03 ngày so với ngày có kết quả. Chính sách ưu
đãi được thể hiện cụ thể như sau:
- Đối với những khách hàng đang có một khoản tiết kiệm ở ngân hàng nhưng
không muốn sử dụng tới thì có thể dùng khoản tiền đó làm thế chấp cho một khoản
vay tiêu dùng với mức lãi suất ưu đãi.
- Đối với vay cá nhân để giảm thiểu các khoản lãi phải trả, ngân hàng nên tư
vấn cho khách hàng biết họ nên lựa chọn thời hạn vay và hạn mức vay nào là hợp lý
nhất, tất toán càng sớm càng tốt và quan trọng hơn là phải hoạch định tài chính tốt
cho việc thanh toán các khoản vay để tránh chi phí phát sinh do quá hạn trả nợ.



×