Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

ỨNG DỤNG MARKETING TRÊN MẠNG xã hội TRONG CÔNG tác TUYỂN SINH tại học VIỆN CEO VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.26 MB, 79 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ỨNG DỤNG MARKETING TRÊN MẠNG XÃ HỘI
TRONG CÔNG TÁC TUYỂN SINH TẠI
HỌC VIỆN CEO VIỆT NAM

Họ & tên sinh viên: NGUYỄN THỊ NGỌC ANH

HÀ NỘI, NĂM 2016
1


HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ỨNG DỤNG MARKETING TRÊN MẠNG XÃ HỘI
TRONG CÔNG TÁC TUYỂN SINH TẠI
HỌC VIỆN CEO VIỆT NAM

Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Lớp
Khóa
Hệ

: Ths. Nguyễn Thị Thùy Anh


: Nguyễn Thị Ngọc Anh
: 15A4040005
: HTTTA
: K15
: Chính Quy

Hà Nội, tháng / 2016
2


Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trường Học Viện Ngân Hàng nói
chung cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Hệ thống thông tin quản lý-Trường
Học Viện Ngân Hàng nói riêng đã tận tình giảng dạy và truyền đạt kiến thức cho em
trong 4 năm học vừa qua. Nhờ đó, em có thể hoàn thành bài báo cáo tốt nghiệp cũng
như chuẩn bị cho mình hành trang vững chắc cho sự nghiệp sau này.
Đặc biệt, em xin cảm ơn cô Ths.Nguyễn Thị Thùy Anh giảng viên khoa Hệ
thống thông tin quản lý đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho em trong suốt quá trình làm
bài thảo luận chuyên ngành này, cô đã chỉ dẫn cho chúng em rất nhiều kiến thức cũng
như đưa những ý kiến quý báu trong việc thực hiện báo cáo khóa luận tốt nghiệp này.
Cuối cùng, em xin bày tỏ sự biết ơn đến anh Bùi Hồng Hải cùng các nhân viên
công ty cổ phần Học Viện CEO Việt nam đã giúp đỡ, chỉ bảo em rất nhiệt tình trong
thời gian em thực tập ở công ty, giúp em hoàn thành tốt bài báo cáo khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
LỜI CAM KẾT

Em xin cam đoan kết quả đạt được trong báo cáo là sản phẩm nghiên cứu, tìm
hiểu của riêng em. Trong toàn bộ nội dung của báo cáo, những điều được trình bày

hoặc là của cá nhân em hoặc là được tổng hợp từ nhiều nguồn tài liệu. Tất cả các tài
liệu tham khảo đều có xuất xứ rõ ràng và được trích dẫn hợp pháp.
Em xin hoàn chịu trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật theo quy định cho
lời cam đoan của mình.
SINH VIÊN THỰC HIỆN

Nguyễn Thị Ngọc Anh

Nguyễn Thị Ngọc Anh

Page 3


Khóa luận tốt nghiệp

NHẬN XÉT
(Của cơ quan thực tập)
Về các mặt: Ý thức chấp hành nội quy, thái độ làm việc của sinh viên tại nơi thực tập;
Tiến độ, kết quả thực hiện công việc được giao; Tính thực tiễn và ứng dụng của đề
tài…
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..

Nguyễn Thị Ngọc Anh

Page 4


Khóa luận tốt nghiệp
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Người nhận xét
(Ký tên, đóng dấu)

Nguyễn Thị Ngọc Anh

Page 5


Khóa luận tốt nghiệp
NHẬN XÉT
(Của giáo viên hướng dẫn)
Tính cấp thiết của đề tài: Việc quảng cáo trực tuyến qua mạng xã hội và những
lợi ích mà nó mang lại đã và đang được các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp ngày càng
quan tâm. Đặc biệt trong lĩnh vực thông tin – tuyển sinh của các tổ chức giáo dục sử
dụng mạng xã hội như là một công cụ đắc lực để quảng bá hình ảnh, chia sẻ thông tin

nhằm thu hút được các đối tượng học viên. Đề tài đã sử dụng Marketing trên mạng xã
hội trong công tác tuyển sinh tại Học viện CEO Việt Nam có ý nghĩa và tính ứng dụng
thực tế trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các đơn vị, tổ chức giáo dục.
Kết quả đạt được: Đề tài đã tìm hiểu được bài toán, vận dụng lý thuyết vào bài
toán thực tế cụ thể đó là ứng dụng Marketing trên mạng xã hội trong công tác tuyển
sinh tại Học viện CEO Việt Nam. Đề tài đã hướng dẫn quy trình chạy quảng cáo trên
mạng xã hội Facebook, trình bày hiệu quả đạt được, từ đó đưa ra các đề xuất, khuyến
nghị để ứng dụng Facebook Marketing trong công tác tuyển sinh tại Học viện CEO
Việt Nam đạt hiệu quả cao hơn.
Đánh giá chung: Bố cục và hình thức trình bày đề tài hợp lý, sinh viên đã tích
cực học hỏi, tìm hiểu các vấn đề, phương pháp, vận dụng tốt lý thuyết để xử lý bài
toán tại đơn vị thực tập, chấp hành đúng tiến độ thực hiện, khắc phục nhiều khó khăn
để hoàn thành khóa luận. Tuy nhiên đề tài cần có hướng mở rộng nghiên cứu, tăng
cường phân tích kết quả và khuyến cáo người sử dụng.
Kết luận : Căn cứ vào tiêu chuẩn, yêu cầu của khóa luận và kết quả ứng dụng,
tôi đồng ý để sinh viên được bảo vệ khóa luận trước Hội đồng.

Hà Nội, ngày

Nguyễn Thị Ngọc Anh

tháng năm 2016
Giáo viên hướng dẫn
(Ký tên)

Page 6


Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC


Nguyễn Thị Ngọc Anh

Page 7


Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Danh mục chữ viết tắt

Diễn giải

MXH

Mạng xã hội

BBS

Bullentin board service ( các diễn đàn)

PR

Public Relations ( quan hệ quần chúng)

DANH MỤC BẢNG BIỂU BẢNG, HÌNH VẼ

Nguyễn Thị Ngọc Anh

Page 8



Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 1. So sánh hình thức phát triển fanpage Học viện CEO Việt Nam......................44
Bảng 2. Bảng tra cứu một số mã zip...............................................................................48

Nguyễn Thị Ngọc Anh

Page 9


Khóa luận tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với sự phát triển không ngừng nghỉ của thế giới Internet dẫn đến việc thay đổi
dần thói quen của người tiêu dùng , việc sử dụng Internet để tìm kiếm thông tin, sản
phẩm, dịch vụ để đặt mua trực tuyến đã phổ biến hơn rất nhiều trong thời điểm hiện
nay. Cùng với đó là sự bùng nổ của mạng xã hội.
Chúng ta đã biết mạng xá hội hiện nay là một hệ thống dịch vụ web hỗ trợ người
dùng kết nối, tìm kiếm bạn bè, duy trì các mối quan hệ xã hội và sử dụng các ứng dụng
phù hợp. Sự bùng nổ của mạng xã hội trong giai đoạn hiện nay thể hiện tầm quan
trọng và sự phù hợp của nó đối với những người sử dụng Internet, trong đó chiếm một
phần không nhỏ là các học sinh sinh viên, giáo viên, những người đang thất nghiệp.
Hiện nay trên thế giới có hàng trăm trang mạng xã hội khác nhau với sự tham gia
của hàng trăm triệu thành viên trên khắp thế giới, mà chúng ta có thể điểm ngay tên
những trang nổi tiếng và thành công nhất như: Facebook, Myspace, Worldpress,
Flickr, Hi5, tagged, bebo, Y!360… Bằng những tính năng vượt trội của mình, các
trang mạng xã hội này đã thu hút đông đảo người đăng kí và sử dụng. Trong đó,
Facebook và Myspace là hai trang mạng thành công nhất hiện nay với con số thành
viên được thống kê lên tới hàng trăm triệu.

Chính bởi sự thành công về cả số lượng lẫn chất lượng của hệ thống những
Mạng xã hội ảo này, các nhà đầu tư đã tìm ra một trong những chiến lược marketing
tốt nhất để quảng bá cho sản phẩm của mình. Tại Việt Nam, việc quảng cáo trực tuyến
qua Mạng xã hội cũng không còn xa lạ so với phần lớn những doanh nghiệp và những
lợi ích mà nó mang lại cũng đáng để tất cả các nhà kinh doanh phải quan tâm. Nhờ khả
năng tương tác và định hướng cao, những chiến lược marketing này đang dần chiếm
được một thị phần đáng kể trên thị trường và đang lấn sân các loại hình quảng cáo
truyền thống. Tất nhiên, lĩnh vực Thông tin – Tuyển sinh cũng không thể đứng ngoài
cuộc. Bằng những bước tìm kiếm đơn giản trên mạng, ta có thể biết được một số lượng
rất lớn các học viện và cán bộ giáo viện trong và ngoài nước đang sử dụng Mạng xã
hội như một công cụ đắc lực để quảng bá hình ảnh Học viện, giới thiệu sản phẩm –
Khóa học của học viện và chia sẻ cộng đồng những thông tin, kỹ năng cần thiết. Nắm

Nguyễn Thị Ngọc Anh

Trang 10


Khóa luận tốt nghiệp
bắt điều đó với xu thế tất yếu của thời đại, tôi quyết định nghiên cứu đề tài: “ỨNG
DỤNG MARKETING TRÊN MẠNG XÃ HỘI TRONG CÔNG TÁC TUYỂN SINH
TẠI HỌC VIỆN CEO VIỆT NAM” nhằm giải quyết phần nào chiến lược phát triển và
quảng bá ngành Thông tin – Tuyển sinh của Học viện CEO Việt Nam nói riêng và các
trường Đại học Việt Nam nói chung trong tương lai.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Về đối tượng nghiên cứu, đề tài mang đến những cái nhìn tổng quan về chiến lược
marketing thông qua trang mạng Facebook của Học viện CEO Việt Nam
• Về phạm vi nghiên cứu, đề tài tập trung làm sáng tỏ những lợi ích của trang Mạng xã
hội Facebook trong chiến lược marketing tuyển sinh của Học viện CEO Việt Nam từ
khi học viện gia nhập cộng đồng Facebook tháng 8/2015 cho đến nay. Hướng dẫn

chạy quảng cáo marketing Facebook một cách hiệu quả, đưa ra một số đề xuất cần
thiết.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết đề tài, tôi sử dụng những phương pháp sau:
• Phương pháp phân tích tài liệu: đề tài đi sâu nghiên cứu một đối tượng cụ thể
nên đây là phương pháp chủ yếu trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
• Phương pháp so sánh: đề tài khẳng định vai trò của trang mạng xã hội trong
chiến lược marketing nên nhất thiết phải có sự so sánh, đối chiếu nhằm tìm ra sự khác
biệt và vượt trội đối với những giải pháp marketing khác.
4. Những đóng góp của đề tài.
Với việc tìm hiểu, đánh giá chiến lược marketing trên mạng xã hội Facebook của
Học viện CEO Việt Nam, tôi hy vọng rằng những cán bộ tại Học viện CEO Việt nam
sẽ có những giải pháp mới về hình thức marketing trong lĩnh vực Thông tin - tuyển
sinh ở Việt Nam qua các trang mạng xã hội - một hình thức đã được sử dụng và phát
triển ở nhiều nước trên thế giới. Sâu hơn nữa, đề tài có thể là những gợi ý cho các
chuyên gia trong lĩnh vực công nghệ có những định hướng phát triển các ứng dụng
hữu ích đối với ngành thông tin – tuyển sinh trên trang mạng “nền tảng lập trình”
Facebook.

Nguyễn Thị Ngọc Anh

Trang 11


Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1.

Tổng quan về Mạng xã hội và marketing trên Mạng xã hội


1.1.1. Khái niệm về mạng xã hội
Mạng xã hội, hay mạng xã hội ảo (MHX) (tiếng anh là Social Networking site)
là một dịch vụ website nơi con người có thể khám phá toàn cầu (không phụ thuộc vào
sự khác biệt giữa không gian và thời gian) và phát triển mạng lưới quan hệ với các cá
nhân và tổ chức khác nhau nhằm các mục đích cụ thể khác nhau. Nó tạo nên các liên
kết, kết nối các thực thể (cá nhân/ tổ chức, cộng đồng, các diễn đàn, nhóm v,v...) dưới
dạng một cây bao gồm nhiều nhánh và nút. Mỗi nhánh có thế là một nhóm, một cá
nhân, một cộng đồng khách nhau. Từ đó,mạng xã hội phản ánh mối quan hệ giữa các
nút (người dùng) và sự tương tác giữa các nhánh quan hệ( các nhóm, tổ chức, cộng
đồng, v,v...).
Mạng xã hội cho phép các thành viên tham gia tạo ra một không gian riêng trong
một hệ thống, có khả năng kết nối, chia sẻ nhiều người dùng khác, theo dõi được sự
kết nối của các người dùng khác với toàn hệ thống. Tính chất và tên gọi của những
kiểu kết nối này có thể khác nhau đối với hệ thống mạng xã hội khác nhau.
Đặc điểm làm cho MXH trở nên độc đáo là khả năng cho phép người dùng tạo ra
và quan sát được mạng lưới quan hệ xã hội của mình. Ở rất nhiều trang mạng xã hội
lơn, thậm chí người tham gia không cần thiết phải tìm kiếm những thành viên khác,
thay vào đó họ có thể kết nối với những người dùng thông qua mạng xã hội mở rộng
của mình (Qua chính những kết nối mà họ đang có). Từ đó có thể thấy, kết nối các
mối quan hệ xã hội là một tính năng quan trọng của những trang web mạng xã hội.
Sau khi tham gia vào mạng xã hội, người dùng sẽ xác định mối quan hệ của mình
đối với những người dùng khác. Tên gọi của các mối quan hệ này khác nhau tùy thuộc
vào mỗi mạng xã hội, một vài khái niệm phổ biến là “Bạn bè (Friends)”, “ Liên lạc
(Contacts)”, hoặc “Người hâm mộ (Fans)”. Hầu hết các mạng xã hội yêu cầu xác nhận
cho các mối quan hệ này, tuy nhiên một vài mạng xã hội khác không bắt buộc. Khái
niệm “Bạn bè” cũng có khi được gọi là “Người hâm mộ” hoặc “Người theo dõi”. Khái
niệm “ Bạn bẻ” có thể dễ dàng bị hiểu nhầm, nó có thể không mang cùng ý nghĩa với

Nguyễn Thị Ngọc Anh


Trang 12


Khóa luận tốt nghiệp
“Bạn bè” ở ngoài thực tế mà đơn thuần chỉ là một sự kết nối trong cùng hệ thống mạng
xã hội.
Hầu hết các mạng xã hội có tính năng cho phép người viết để lại tin nhắn lên các
trang của bạn bè họ. Tính năng này thường được gọi là “Bình luận”, các mạng xã hội
khác nhau cũng được gọi bởi tên gọi khác nhau. Bên cạnh đó, các mạng xã hội thường
có thêm tính năng gửi tin nhắn riêng tương tự như một dạng webmail. Tuy nhiên một
vài trang mạng xã hội cũng có thể không cung cấp tính năng này.
Mạng xã hội ở đây thực chất là mạng xã hội ảo có mục tiêu nhằm kết nối cộng
đồng, các thành viên cùng sở thích với nhau. Những thông tin của họ được chia sẻ
trên Internet.
Việc thành lập những cộng đồng trong thế giới Online mới và sự hoán đổi ngôi
vị của những mạng dẫn đầu đang diễn ra từng ngày với tốc độ chóng mặt. Song song
đó là xu hướng hình thành những cộng đồng trực tuyến gắn với những nhóm nghề
nghiệp và lợi ích đặc thù. Giá trị cốt lõi của một mạng xã hội bất kỳ phụ thuộc vào sự
tham gia của các thành viên trong mạng.
Mạng xã hội cho phép các doanh nghiệp chủ động tạo dựng và phát triển profile,
quảng cáo sản phẩm hay đưa ra những thông tin có ích, xa hơn là hòa nhập và trở
thành một phần của cộng đồng. Các Online marketer phải học cách kết nối với người
tiêu dùng và tạo ra ảnh hưởng trên các mạng xã hội, nó sẽ mang đến cho các bạn
những thành quả tuyệt vời.
1.1.2. Sự hình thành và phát triển mạng xã hội trên thế giới và tại Việt Nam
Trên Thế giới
Tiềm năng phát triển của mạng máy tính là rất lớn, từ đó các hình thức khác nhau
trong việc kết nối xã hội dựa trên mạng máy tính đã sớm được đưa ra. Những thành
quả đầu tiên trong việc tạo lập mạng xã hội thông qua máy tính- truyền thông đã được

tạo ra qua rất nhiều dịch vụ trực tuyến, bao gồm Usenet, ARPANET, LITSERV, hay
các diễn đàn (bullentin board service) (BBS). Rất nhiều tính năng điển hình của mạng
xã hội đã được biểu hiện trong các dịch vụ trực tuyến như America Online, Prodigy,
CompuServe, and The WELL. Những mạng xã hội đầu tiên trên World Wide Web bắt
đầu

dưới

dạng

Nguyễn Thị Ngọc Anh

cộng

đồng

trực

tuyến

như

Theglobe.com(1995)
Trang 13


Khóa luận tốt nghiệp
Geociti(1994) và
Tripod.com(1995). Đa số các cộng đồng đó tập trung vào việc đưa con người kết nói
với nhau thông qua các khu vực tán gẫu (chat room), và khuyến khích người dừng chia

sẻ thông tin cá nhân và các quan điểm thoongg qua các trang web cá nhân bằng việc
cung cấp những ứng dụng thân thiện, để sử dụng, miễn phí hoặc tính phí ở mức độ vừa
phải trên khoảng không gian mạng. Một vàu mạng xã hội khác- như Classmates.comđưa ra một hướng tiếp cận khác, chỉ cần đơn giản là người dùng sẽ kết nối với nhau
thông qua thư điện tử (email).
Cuối thập niên 1990, trang cá nhân trở thành tính năng trung tâm của các trang
mạng xã hội, cho phép người dùng tao ra danh sách “ Bạn bè” và tìm kiếm những
nguiowf dùng khác có cùng nhiều yếu tố tương đồng. Các phương thức mạng xã hội
mới được phát triển vào cuối những năm 1990, và rất nhiều hệ thống đã bắt đầu xây
sựng những tính năng nâng cáo cho người dùng tìm kiếm và quản lý bạn bè. Thế hệ
mạng xã hội mới phát triển mạnh với sự xuất hiện của SixDegrees.com vào năm 1997,
tiếp tục phát triển bởi Makecoutclub vào vào năm 2000, Hub Culture và Friendster vào
năm 2002, và sớm trởi thành một phần không thể thieus của cộng đồng Internet. Tiếp
thu ý tưởng tử Friendster, MySpace and LinkedIn ra đời 1 năm sau đó, tiếp đó là Bebo.
Trào lưu mạng xã hội gia tăng nhanh chóng và trở nên phổ biến vào năm 2005, My
Space đã có số lượng truy cập (views) nhiều hơn Google, Facebook, bắt đầu vận hành
từ năm 2004, trở thành mạng xã hội lớn nhất trên thế giới tính đến nay (2012).
Số lượng người sử dụng mạng xã hội tăng rất mạnh trong thời gian gấn đây và có
xu hướng tăng dần theo từng năm. Một số mạng xã hội lơn snhuw Facebook, số lượng
thành viên đã lên đến 900 triệu người. Twiiter(Mỹ) và Webo (Trung Quốc) cũng đã
đạt lượng thành viên trên 300 triệu người. Do đó, các trang mạng xã hội đạt mức xếp
hạng rất cao trên Mạng Internet, trong đó nổi bật là Facebook xếp thứ 2 ( chỉ sau trang
tìm kiếm Google).
Tại Việt Nam
Tại Việt Nam, trào lưu mạng xã hội cũng được đẩy mạnh trong thời gian gần
đây. Trong khoảng cuối thập niên 1990, đầu những năm 2000 là trào lưu của mạng xã

Nguyễn Thị Ngọc Anh

Trang 14



Khóa luận tốt nghiệp
hội dưới dạng viết nhật ký cá nhân (Blog), chia sẻ hình ảnh, các diễn đàn (Yahoo!360,
ttvnol.vn...)
Những năm 2008-2009, mạng xã hội Yahoo360 đóng cửa kéo theo sự thoái trào
của việc sử dụng các mạng xã hội cũ, các mạng xã hội với các tính năng thế hệ mới
(Facebook, My Spaces,...) du nhập vào Việt Nam kéo theo một lượng người dùng rất
lớn và ngày càng tăng do tính tiện lợi và kết nối. Đặc điểm Facebook đã đạt mốc 1
triệu người sử dụng tại Việt Nam vào thời điểm cuối năm 2009.
Không nằm ngoài xu thế chung của thế giới, các nhà phát triển Việt Nam cũng
cho ra đời nhiều mạng xã hội, tiêu biểu trong số đó là các hệ thống như Zing Me,
Go.vn, Tamtay.vn
Nhưng trên thực tế, thị trường quảng cáo trên mạng xã hội ở Việt Nam vẫn chưa
có đột phá nào nổi bật. chỉ có khoảng 5% doanh nghiệp ở Việt Nam sử dụng mạng xã
hội(2011). Đây là con số còn quá khiêm tốn so với thị trường chủ yếu là người tiêu
dùng trẻ - đối tượng thường xuyên sử dụng mạng xã hội ở độ tuổi từ 18 – 45 tuổi tại
Việt Nam.
Bên cạnh đó, tầm nhìn dài hạn cho chiến lược sử dụng mạng xã hội để quảng bá
của các doanh nghiệp cũng là điều đáng quan tâm. Dù trong năm gần đây, ngoài các
Thương hiệu: Coca-cola, Nokia, Converse Việt Nam ….. các doanh nghiệp trong nước
đã chủ động dành một phần ngân sách truyền thông tiếp thị cho các hoạt động trên
mạng xã hội. Tuy nhiên, việc đầu tư này cũng khá dè dặt, mới chỉ tập trung sử dụng
mạng xã hội như một kênh truyền thông cho các chiến dịch tiếp thị mang tính thời
điểm, ngắn hạn chứ chưa biết khai thác triệt để thế mạnh của kênh này.
1.1.3. Marketing trên mạng xã hội
Thuật ngữ marketing đã xuất hiện từ rất lâu trên thế giới và là một trong những
chính sách được quan tâm hàng đầu của các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài
nước. Marketing được xem như một lĩnh vực “nóng” đối với nhiều lĩnh vực, ngành
nghề. Vậy marketing là gì? Có rất nhiều quan điểm, nhiều cách hiểu khác nhau về
thuật ngữ này. Để có cái nhìn tổng quan về lĩnh vực này, tôi xin trích dẫn quan điểm

hiện đại của giáo sư Philip Kotler: “marketing là quá trình mà những cá nhân hoặc

Nguyễn Thị Ngọc Anh

Trang 15


Khóa luận tốt nghiệp
tập thể đạt được những gì họ cần và muốn thông qua việc tạo lập, cống hiến, và
trao đổi tự do giá trị của các sản phẩm và dịch vụ với nhau”. Xét về lĩnh vực thông
tin – tuyển sinh, từ điển giải nghĩa thư viện học và tin học Anh - Việt (ALA-1961) đã
đưa ra định nghĩa về marketing như sau: “Marketing - Tiếp thị: Một nhóm hoạt động
có mục đích dùng để cổ vũ cho sự trao đổi một cách xây dựng và đáp ứng giữa nhà
cung cấp dịch vụ tuyển sinh và truyền thông với người đang sử dụng hay có thể là
người sử dụng những dịch vụ này. Những hoạt động này quan tâm đến sản phẩm,
giá cả, phương pháp giao hàng và phương pháp quảng bá sản phẩm”. Trong nền
kinh tế tri thức với sự bùng nổ của thông tin, người sử dụng đứng trước rất nhiều sự
lựa chọn trong việc tìm kiếm nguồn tin. Vậy đứng trước những thách thức này, việc
tìm ra những chiến lược Marketing đúng đắn là mối quan tâm hàng đầu của Học viện
CEO Việt Nam. Những chiến lược này sẽ là những quyết định hoạt động mang tính
chất dài hạn mà mỗi cơ quan, trung tâm Học viện cần thực hiện để đạt được mục tiêu
của mình.
Marketing trên mạng xã hội có thể hiểu đơn giản là một phương thức truyền
thông đại chúng (xã hội) trên nền tảng các dịch vụ trực tuyến. Nó là một hình thức của
Marketing Online.
Ưu điểm khi Marketing trên Mạng xã hội.
Các mạng xã hội cho phép người dùng chủ động tạo dựng và phát triển profile,
quảng cáo sản phẩm hay tiết lộ những thông tin có ích, và xa hơn là hòa nhập và trở
thành một phần của cộng đồng. Các marketer phải học cách kết nối với người tiêu
dùng và tạo ra ảnh hưởng trên các mạng xã hội, nó sẽ mang đến cho các bạn những

thành quả tuyệt vời.
Mạng xã hội ảnh hưởng đến khả năng thành công của chiến dịch tiếp thị trực
tuyến trên hai khía cạnh: Giúp lan truyền thông tin tích cực, mới lạ về sản phẩm, cũng
như những phản hồi từ người tiêu dùng tiềm năng; khả năng của mạng xã hội là giúp
kết nối cá nhân, giúp người này “gặp” người khác, từ đó làm tăng khả năng những
thành viên mới tham gia vào cộng đồng.
Để việc tham gia vào mạng xã hội mang lại hiệu quả tích cực cho chiến dịch
marketing, cần có sự bố trí lực lượng hợp lý, trong đó marketer cần quan tâm tới ba
nhóm người sau:

Nguyễn Thị Ngọc Anh

Trang 16


Khóa luận tốt nghiệp
Connector - người kết nối, đóng vai trò là người “kết dính xã hội”, có tầm ảnh
hưởng lớn, là người sẽ giới thiệu người tiêu dùng với những nhóm mà “họ nên biết”.
Maven - người môi giới thông tin, là người không ngừng nói với khách hàng
tiềm năng về những cơ hội tốt, là người luôn đưa ra những lời khuyên về việc mua cái
gì và nên tới đâu để mua hàng.
Salesmen - nhà truyền giáo, thúc đẩy khách hàng hành động, nói cách khác là
thuyết phục họ mua hàng.
Trong thời đại của web 2.0, thành công của một chiến dịch marketing không chỉ
phụ thuộc vào số lượng người tham gia vào cộng đồng do marketer tạo ra, mà còn liên
quan vấn đề đo lường mức độ phản hồi, tiếp nhận của các thành viên trong cộng đồng
một cách nhanh nhất.
Nhờ công nghệ mới, marketer có thể tổng hợp được ngay những dữ liệu quan
trọng như: Thu nhập bình quân theo người sử dụng (ARPU), khả năng sinh lời của các
hàng cá nhân, hay hệ số ROI của quảng cáo… Những số liệu này có thể được cập nhật

hàng ngày, thậm chí hàng giờ tới marketer.
Nhược điểm khi Marketing trên Mạng xã hội.
Tính lan truyền theo cấp số nhân của cộng đồng ảo cũng sẽ là cách thức hủy hoại
một nhãn hàng nhanh nhất khi có thông tin không tốt về sản phẩm. Chính điều này làm
cho mạng xã hội trở thành một con dao 2 lưỡi, đòi hỏi các marketer phải rất thận trọng
trong khi triển khai chiến dịch marketing online. 
Mạng xã hội mới chỉ hợp với thành phố lớn. Với 530 triệu thành viên đang tham gia
vào các cộng đồng ảo trên khắp thế giới và 70% các cuộc thảo luận có chủ đề liên quan
thương hiệu và sản phẩm, những MySpace, Facebook, Youtube… đã và đang trở thành
nơi để những marketer triển khai ý tưởng sáng tạo. Tuy nhiên, nếu làm marketing online
tại Việt Nam, liệu các mạng xã hội ngoại có phải là phương án tối ưu?
1.2.

Tìm hiểu về Marketing Online
Khi thương mại phát triển ngày càng mạnh như hiện nay, người dùng chuyển

hướng sang thực hiện các chiến lược Marketing trên mạng xã hội nhiều hơn là
marketing truyền thống. Tuy nhiên, nhiều người vẫn chưa có cái nhìn chính xác về
Marketing trên mạng xã hội .

Nguyễn Thị Ngọc Anh

Trang 17


Khóa luận tốt nghiệp
1.2.1. Khái niệm Marketing Online
Marketing là những hoạt động của con người hướng vào việc đáp ứng những nhu
cầu và ước muốn của người tiêu dùng thông qua quá trình trao đối (Theo Phillip
Kotler)

Marketing gồm 5 hoạt động chính:






Phát hiện vấn đề và hoàn thành mục tiêu nghiên cứu
Lập kế hoạch nghiên cứu
Thu thập thông tin
Phân tích và xử lý thông tin
Trình bày các kêt quả nghiên cứu
Như vậy, Marketing Online hiểu đơn giản là tiếp thị trực tuyến, còn được gọi là
marketing điện tử (e-marketing), internet marketing. Marketing trên mạng xã hội là
việc thực hiện chiến lược quảng bá sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp đến người
tiêu dùng một cách nhanh chóng và hiệu quả thông qua mạng Internet.
1.2.2. Đặc điểm cơ bản của marketing Online.
Khách hàng có thể tương tác với quảng cáo, có thể click chuột vào quảng cáo để
mua hàng một cách nhanh chóng trên Mạng xã hội, khách hàng có thể xem thông tin
chi tiết sản phẩm, so sánh ảnh, giá và chất lượng của sản phẩm với nhà cung cấp khác
trước khi mua hàng.
Ưu điểm đối với nhà cung cấp khi tham gia bán hàng trực tuyến sử dụng phương
thức Marketing online là lựa chọn được khách hàng mục tiêu, ước tính được kinh phí
quảng cáo, hướng mục đích cụ thể cho doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Rút ngắn được khoảng cách giữa khách hàng và doanh nghiệp bạn.
1.2.3. Bản chất của marketing Online.
Bản chất của Marketing online là hành vi mua hàng của người dùng. Nó đề cao
tính tiếp thị sản phẩm và dịch vụ bằng việc thông qua các mạng Internet để nhanh
chóng kết nối toàn cầu.
Để khách hàng mua sản phẩm của bạn nhiều hơn thì bạn có phải có những chiến

lược và công cụ Marketing hiệu quả để đánh bật đối thủ, phát triển thương hiệu của

Nguyễn Thị Ngọc Anh

Trang 18


Khóa luận tốt nghiệp
bạn. Công cụ chính trong Marketing Online: Website, SEO, Email Marketing và Mạng
xã hội.

Hình 1. Công cụ marketing online
“Marketing online mang lại hiệu quả vô cùng lớn, chỉ cần một vài lần click
chuột thì dù đang ở đâu bạn cũng có thể biết thông tin của bất kỳ sản phẩm, dịch vụ
bạn muốn tìm.” Vì thế bản chất của Marketing Online thì việc kết hợp giữa công cụ và
chiến lược sao cho hiệu quả nhất để tăng lượng người mua hàng, thỏa mãn khách hàng
trực tuyến của bạn là điều cực kỳ cần thiết.
1.2.4. Cac hoạt động của Marketing Online
Công việc của marketing online tương tự như marketing truyền thống bao
gồm рhân tíсh thị trường, đối thủ cạnh trаnh,… để tìm cơ hộі kinh doanh, đặc biệt là
các phân khúc thị trường chưa có nhiều đối thủ cạnh tranh.
Trong marketing online gồm có 4 nội dung chính mà các nhà marketer cần quan
tâm, còn được gọi là 4P : Product (Sản phẩm)– Price(Giá) – Place (kênh phân phối)–
Promotion(xúc tiến thương mại hay truyền thông).
Nguyễn Thị Ngọc Anh

Trang 19


Khóa luận tốt nghiệp

Marketing 4P là một trong những mô hình marketing căn bản và nổi tiếng nhất,
nó sẽ giúp người dùng xác định những lựa chọn trong marketing về sản phẩm, kênh
phân phối, giá cả và tiếp thị nhằm đáp ứng đúng nhu cầu của nhóm khách hàng mục
tiêu giúp bạn tăng hiệu quả kinh doanh một cách nhanh chóng.
Product : Sản phẩm
Sản phẩm như thế nào sẽ được tiêu thụ tốt trên thị trường: Theo quan điểm nhất
thời yếu tố đầu tiên là tốt và chất lượng. Nhưng đối với hiện tại thì việc có một sản
phẩm tốt chưa chắc đã được tiêu thụ tốt vì đối thủ cạnh tranh cũng có thể có những sản
phẩm tốt như thế.. Do đó cần phải xác định các đặc tính của sản phẩm hoặc dịch vụ
đáp ứng nhu cầu của khách hàng của doanh nghiệp.


Khách hàng muốn điều gì từ sản phẩm/dịch vụ của chúng ta? Cần những gì để
thỏa mãn điều đó?



Kích cỡ, màu sắc? Tên gọi của sản phẩm?



Làm thế nào để khác biệt chúng với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh?
Place: Kênh phân phối
Đối với các chiến lược Maketing xưa thì kênh phân phối mở rộng trong lĩnh vực
mà người dùng quan tâm nhưng hiện nay với các kênh mạng Internet phát triển mạnh
mẽ thì dường như nó là một mã nguồn mở, công khai với tất cả người dùng.
Nhưng bạn lưu ý dù công khai quảng bá sản phẩm đến đâu thì cũng nên đưa sản
phẩm đến đúng nơi, đúng lúc và đúng số lượng
Khách hàng có thể tìm thấy sản phẩm/dịch vụ của bạn ở đâu?




Hình thức bán hàng nào bạn lựa chọn: bán hàng trực tuyến hay trực tiếp tại cửa
hàng, siêu thị



Làm thế nào để bạn thâm nhập được vào kênh phân phối phù hợp?



Bạn có cần một đội ngũ bán hàng hay không?



Đối thủ của bạn làm ai? Và bạn có thể học được gì từ những họ? hay tạo ra sự
khác biệt với họ như thế nào?

Nguyễn Thị Ngọc Anh

Trang 20


Khóa luận tốt nghiệp
Price: Giá
Giá bán là chi phí khách hàng phải bỏ ra để đổi lấy sản phẩm hay dịch vụ của nhà
cung cấp. Mức giá nào mà khách hàng sẵn sàng trả cho sản phẩm/dịch vụ của bạn. Nó
được xác định bởi một số yếu tố trong đó có thị phần, cạnh tranh, chi phí nguyên liệu,
nhận dạng sản phẩm và giá trị cảm nhận của khách hàng với sản phẩm của bạn.
Trong các chiến dịch khuyến mãi hay giảm giá sản phẩm thì các doanh nghiệp

nên có chiến lược định giá cụ thể để có lợi tốt nhất cho bạn, cũng như trong các chiến
lược cạnh tranh về giá dài hạn với đối thủ cạnh tranh .


Có thiết lập mức giá cho sản phẩm/dịch vụ trong khu vực này hay không?



Khách hàng có ý kiến về giá cả hay không? có cần tăng hay giảm giá để hợp
với xu thế hay không?



Chiết khấu như thế nào cho những khách hàng thương mại, hay cho từng phân
khúc khách hàng cụ thể?



Bạn so sánh giá của mình với đối thủ cạnh tranh như thế nào?
Promotion: Tiếp thị truyền thông
Đây là phần quan trọng trong các chiến dịch Marketing, có được chiến lược hoàn
hảo, giá sản phẩm hợp lý nhưng truyền thông không tốt thì không ai biết đến thương
hiệu của bạn, khách hàng sẽ không biết đến sản phẩm/dịch vụ của bạn.
Những hoạt động tiếp thị này bao gồm quảng cáo, catalog, quan hệ công chúng
và bán lẻ, cụ thể là quảng cáo trên truyền hình, đài phát thanh, báo chí, các bảng thông
báo, đưa sản phẩm vào phim ảnh, tài trợ cho các chương trình truyền hình và các kênh
phát thanh được đông đảo công chúng theo dõi, tài trợ cho các chương trình dành cho
khách hàng thân thiết, bán hàng qua điện thoại, bán hàng qua thư trực tiếp, giới thiệu
sản phẩm tận nhà, gởi catalog cho khách hàng, quan hệ công chúng va đặc biệt hiện
nay các doanh nghiệp thường xuyên sử dụng dịch vụ quảng cáo trả phí trên Google và

Facebook. Các hình thức này giúp thương hiệu, uy tín cũng như sản phẩm/dịch vụ lan
xa hơn được nhiều người biết hơn.

Nguyễn Thị Ngọc Anh

Trang 21


Khóa luận tốt nghiệp


Ở đâu và khi nào bạn có thể truyền thông điệp marketing của mình đến thị
trường mục tiêu?



Bạn sẽ tiếp cận khách hàng của mình theo hình thức nào?



Thời điểm nào là thích hợp nhất để quảng bá sản phẩm? Chiến dịch theo mùa,
theo các ngày lễ như thế nào?



Đối thủ cạnh tranh đã sử dụng các biện pháp quảng cáo như thế nào để tương
tác với khách hàng?
1.2.5. Các công cụ Marketing Online
Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (Search Engine Optimozation – SEO)
Kết quả của việc thực hiện tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO) là tăng thứ hạng

website của doanh nghiệp lên cao nhất trên các bộ máy tìm kiếm như Google, MSN,
Yahoo,… SEO có hai phương pháp kỹ thuật chính là SEO Off-page và SEO On-page.
Ngoài ra, SEO còn phụ thuộc vào nội dung của website, lượng truy cập và lưu lượng
truyền tải website, tốc độ tải của website,…
Thông qua SEO, website công ty sẽ có được thứ hạng cao hơn, điều này giúp
website có nhiều lượt truy cập hơn. Khi khách hàng tìm kiếm thấy website của doanh
nghiệp thì khả năng doanh nghiệp bán được hàng sẽ tăng lên. Khách hàng có thể click
vào website của doanh nghiệp, nếu sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp
thỏa mãn yêu cầu của khách hàng, họ sẽ chủ động liên lạc làm đối tác với doanh
nghiệp. Ngày càng nhiều website được thành lập, website của doanh nghiệp sẽ dễ dàng
bị lãng quên trước các đối thủ, vì vậy doanh nghiệp cần thực hiện quảng bá website
của họ trên các bộ máy tìm kiếm. Website của doanh nghiệp sẽ không có hiệu quả cao
khi kkông có thứ hạng cao trên các bộ máy tìm kiếm khi tìm với các từ khóa tương
ứng với các sản phẩm, dịch vụ, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
Email marketing
Email marketing là hình thức doanh nghiệp sử dụng email, sách điện tử hay
catalogue điện tử để gửi đến cho khách hàng, thúc đẩy và đưa khách hàng đến quyết
định thực hiện mua hàng của doanh nghiệp. Nội dung là cung cấp thông tin về một bản

Nguyễn Thị Ngọc Anh

Trang 22


Khóa luận tốt nghiệp
tóm tắt dịch vụ về những sản phẩm, tin tức mới nhất của công ty và gửi cho những
khách hàng trung thành.
Sử dụng Email marketing sẽ tạo cơ hội lớn trong việc đưa ra những thông điệp
đều đặn với giá cả thấp đến những người quan tâm tới sản phẩm của công ty. Thách
thức lớn nhất phát sinh ở đây là làm thế nào để những e-mail đó được người nhận mở

ra và phản hồi lại.
Để tạo được ấn tượng với những khách hàng tiềm năng, công ty cần phải cung
cấp những thông tin giúp khách hàng họ thấy rằng họ có thể làm việc tốt hơn với sản
phẩm đó của công ty.
Quan hệ công chúng (Public Relations – PR) điện tử
PR điện tử được coi là công cụ hỗ trợ đắc lực, thông minh cho các doanh nghiệp
trong việc làm thương hiệu và gây ấn tượng tích cực với người sử dụng Internet, tăng
độ tín nhiệm của doanh nghiệp. Hình ảnh doanh nghiệp được biết đến một cách tốt đẹp
hơn.
Trên thực tế, doanh nghiệp làm PR không chỉ đơn giản là các bản thông cáo báo
chí, mượn lời khách hàng để quảng bá cho hình ảnh của mình mà còn là các sự kiện
được thực hiện một cách sáng tạo, khách quan. PR điện tử giúp doanh nghiệp có thể
thực hiện những ý tưởng PR mà không bị giới hạn bởi thời gian, không gian. Hình ảnh
và thông tin của doanh nghiệp được biết đến rộng rãi thông qua dư luận và lan truyền
nhanh chóng bởi sự linh hoạt của cộng đồng người sử dụng internet, cũng như tính
chất ưu việt của các công cụ internet.
Các mạng xã hội như facebook, google+, zingme giờ đã quá quen thuộc với cư
dân mạng và nó là kênh khá hiệu quả để doanh nghiệp thực hiện PR cho mình bởi ở đó
có sự lan truyền. Lượng truy cập hàng ngày ở cá trang này ở mức khổng lồ. Nếu như
doanh nghiệp xây dựng được hình ảnh tốt trong mắt các thành viên trong các mạng xa
hội này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sẽ có thêm rất nhiều khách hàng tiềm năng
mà không hề mất một đồng chi phí nào. Còn nếu xây dựng không tốt thì kết quả hoàn
toàn ngược lại.
Quảng cáo trực tuyến

Nguyễn Thị Ngọc Anh

Trang 23



Khóa luận tốt nghiệp
Quảng cáo trực tuyến nhằm cung cấp thông tin, đẩy nhanh tiến độ giao dịch giữa
người mua và người bán. Điểm ưu việt của quảng cáo trực tuyến là giúp người tiêu
dùng có thể tương tác với quảng cáo. Khách hàng có thể nhấn vào quảng cáo để lấy
thông tin hoặc mua sản phẩm cùng mẫu mã trên quảng cáo đó, thậm chí mua cả sản
phẩm từ các quảng các trên website. Quảng cáo trực tuyến đã tạo cơ hội cho các nhà
quảng cáo nhắm chính xác vào khách hàng của mình và giúp họ tiến hành quảng cáo
theo đúng sở thích, thị yếu của người tiêu dùng. Một hình thức quảng cáo phổ biến và
được coi là hữu ích với nhiều doanh nghiệp hiện nay là quảng cáo Google Adwords.
Quảng cáo Google Adwords chi phí thấp và doanh nghiệp có thể nhắm đúng vào đối
tượng khách hàng.

Hình 2. Dịch vụ quảng cáo marketing online

Website TMĐT
Website TMĐT là trang tin điện tử của doanh nghiệp phục vụ hoạt động thương
mại và các hoạt động khác liên quan tới thương mại. Với website TMĐT, doanh
nghiệp chỉ cần tập trung vào nội dung về sản phẩm, dịch vụ của mà mình sẽ đưa lên
website. Website là bộ mặt của doanh nghiệp, khách hàng điện tử biết đến doanh
nghiệp đầu tiên qua chính website của công ty. Những gì họ cảm nhận trên website
cũng chính là những gì họ cảm nhận về công ty. Vì vậy website cần được xây dựng
một cách thân thiện về màu sắc, chất lượng hình ảnh sản phẩm tốt, thông tin về sản
phẩm phải luôn được cập nhật.
Nguyễn Thị Ngọc Anh

Trang 24


Khóa luận tốt nghiệp
Hỗ trợ trực tuyến

– Email: Giao dịch với khách hàng thông qua gửi email là một phương thức tiện
lợi và tiết kiệm. Các công ty khi sử dụng email để giao dịch với khách hàng sẽ tốn chi
phí rất thấp so với điện thoại.
– Hỗ trợ tư vấn điện thoại: Trả lời các cuộc điện thoại trực tiếp là một hình thức
phổ biến bởi các trung tâm tư vấn điện thoại, khách hàng gọi đến để được giải quyết
trực tiếp một số vấn đề hay thắc mắc. Bên cạnh đó là những cuộc gọi hỗ trợ khi khách
hàng cần sự trợ giúp về mặc kỹ thuật hay gặp phải sự cố trong quá trình sử dụng sản
phẩm đặc biệt là các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao.
– Hỗ trợ qua Facebook, Yahoo, Skype: Facebook, Yahoo, Skype là những công
cụ giao tiếp phổ biến trên nền tảng internet. Với những ứng dụng hữu ích, thân thiện
với người sử dụng, khách hàng có thể dễ dàng gửi thông điệp của mình đến doanh
nghiệp. Các trang website có hỗ trợ Yahoo, Skype luôn thể hiện biểu tượng này trên
trang chủ tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc tìm kiếm.
– Những câu hỏi thường gặp (Frequently Asked Questions – FAQs)
FAQs giúp các doanh nghiệp chuyên tâm, chú ý vào những câu hỏi thường xuyên
đặt ra nhất từ phía khách hàng, bao gồm các câu hỏi về đặc tính sản phẩm, thông tin
liên lạc hay các lựa chọn khi đặt hàng… Doanh nghiệp khi trả lời những thắc mắc của
khách hàng dưới dạng các bản FAQs ngoài việc cung cấp những thông tin khách quan
đáng tin cậy tới khách hàng còn thể hiện nhấn mạnh giá trị cũng như những tiện ích
mà khách hàng có được khi sử dụng sản phẩm hay dịch vụ của công ty mình.
– Diễn đàn, Blog: Tại các diễn đàn hay blog, người tiêu dùng sẽ tự xây dựng
cộng đồng cho mình và những người tiêu dùng khác. Một ưu điểm nổi bật của diễn
đàn, blog đó là: Một vấn đề được đưa ra, sẽ nhận lại rất nhiều ý kiến đóng góp, đánh
giá của các thành viên khác điều này tạo điều kiện thuận lợi cho chính doanh nghiệp
trong việc tổng hợp hợp phản hồi của khách hàng, để từ đó có thể chăm sóc tốt hơn,
giữ chân những khách hàng trung thành vì sự tồn tại và phát triển của công ty mình.

Nguyễn Thị Ngọc Anh

Trang 25



×