Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

“ giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu vật tư nông nghiệp và nông sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.07 KB, 70 trang )

1
1
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bài khóa luận này thực sự là công trình nghiên cứu của
riêng em, được hình thành trên cơ sở lý thuyết và nghiên cứu thực tiễn hoạt động
của công ty trong quá trình thực tập. Khóa luận được thực hiện dưới sự hướng dẫn
của TS. Lê Thị Diệu Huyền cùng sự giúp đỡ của các anh chị, cô chú và các bác
trong Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Vật tư nông nghiệp và Nông sản, không sao
chép bất cứ tài liệu hay khóa luận khác. Các thông tin, số liệu và kết quả trong bài là
hoàn toàn trung thực.
Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm 2016
Sinh viên

Đỗ Thu Phương


2
2
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới cô giáo,
Tiến sĩ Lê Thị Diệu Huyền, người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cô
chú trong phòng kế toán Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Vật tư nông nghiệp và
Nông sản đã tạo điều kiện cho em thực tập tại phòng và cung cấp các tài liệu cần
thiết để em hoàn thành bài khóa luận.
Khóa luận được làm dựa trên những kiến thức em đã học tập và tích lũy
trong nhà trường. Em đã cố gắng hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất nhưng sẽ
không tránh khỏi những thiết sót. Em mong sẽ nhận được những nhận xét đánh giá
từ phía các thầy cô để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!



3
3
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU


4
4
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu, chữ viết tắt

Ý nghĩa

BCTC

Báo cáo tài chính

DTT

Doanh thu thuần

HTK

Hàng tồn kho

KNTT

Khả năng thanh toán

LNST


Lợi nhuận sau thuế

NPT

Nợ phải trả

NVL

Nguyên vật liệu

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động

TSNH

Tài sản ngắn hạn

VCSH

Vốn chủ sở hữu


VLĐ

Vốn lưu động

VTNN

Vật tư nông nghiệp

XDCB

Xây dựng cơ bản

XNK

Xuất nhập khẩu

MỤC LỤC


5
5


6

LỜI MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế toàn cầu vẫn còn dư âm của cuộc khủng hoảng,
môi trường kinh tế trong nước còn nhiều khó khăn, nhất là Việt Nam đang ngày

càng hội nhập sâu rộng và toàn diện với nền kinh tế thế giới thì các doanh nghiệp
Việt Nam bên cạnh việc có được nhiều cơ hội thì cũng phải đối mặt với không ít
thách thức. Sức ép cạnh tranh trên thì trường ngày càng lớn, không chỉ với
những doanh nghiệp trong nước mà cả với các doanh nghiệp nước ngoài. Vì vậy,
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì đòi hỏi phải có những chiến lược,
chính sách kinh doanh cụ thể. Để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh và
hướng tới mục tiêu tăng trưởng trong tương lai thì các doanh nghiệp phải có một
lượng vốn nhất định, phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh của doanh
nghiệp cũng như phải biết cách sử dụng tiết kiệm và hiệu quả số vốn đó. Đối với
mỗi doanh nghiệp thì việc quản lý và sử dụng vốn lưu động là một trong những
nội dung quản lý rất quan trọng bởi lẽ muốn cho quá trình sản xuất kinh doanh
được diễn ra liên tục và thường xuyên thì doanh nghiệp phải có đủ lượng vốn lưu
động cần thiết để đầu tư. Việc sử dụng hiệu quả hay không hiệu quả vốn lưu
động của doanh nghiệp sẽ đem lại kết quả tốt hay xấu cho quá trình sản xuất
kinh doanh.
Do nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này nên khi thực tập tại
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Vật tư nông nghiệp và Nông sản em đã quan
tâm và tìm hiểu về nguồn vốn lưu động của công ty. Sau một thời gian nghiên
cứu, dựa trên những kiến thức được học tại trường cũng như tình tình hình thực
tế tại công ty, em quyết định lựa chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Vật tư nông nghiệp và
Nông sản” cho bài khóa luận của mình.


7
2 Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
-

của các doanh nghiệp hiện nay.

Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần xuất nhập

-

khẩu Vật tư nông nghiệp và Nông sản.
Đề xuất một số giải pháp và những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

lưu động tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Vật tư nông nghiệp và Nông sản.
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu các vấn đề lý luận chung về vốn lưu động và

-

hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần xuất

nhập khẩu Vật tư nông nghiệp và Nông sản trong 3 năm 2013, 2014 và 2015.
4 Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện, tác giả đã sử dụng:
- Phương pháp luận: Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật

-

lịch sử.
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích – tổng hợp, phương pháp so sánh,

-

phương pháp tỷ lệ
Ngoài ra còn sử dụng các bảng biểu, biểu đồ, đồ thị để tăng thêm tính thuyết phục


cho bài khóa luận.
5 Kết cấu khóa luận
Bài khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ
phần xuất nhập khẩu vật tư nông nghiệp và nông sản
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu vật tư nông nghiệp và nông sản
Do còn hạn chế về trình độ nhận thức, lý luận và chưa có nhiều kinh nghiệm
trong công tác nghiên cứu khoa học nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu
sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để bài viết
được hoàn thiện hơn.


8

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG

1.1.

Vốn lưu động và nhu cầu vốn lưu động

1.1.1. Vốn lưu động
1.1.1.1.

Khái niệm


Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có 3 yếu tố là: đối tượng
lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất kinh doanh là quá
trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Trong điều kiện
kinh tế thị trường, để có được các yếu tố đó thì doanh nghiệp cần phải bỏ ra một số
vốn tiền tệ nhất định phù hợp với quy mô cũng như điều kiện kinh doanh của doanh
nghiệp để đầu tư mua sắm. Số vốn tiền tệ ứng trước đó được gọi là vốn kinh doanh
của doanh nghiệp.

Như vậy có thể hiểu: “ Vốn kinh doanh chính là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ tài sản được huy động, sử dụng vào mục đích kinh doanh nhằm mục
đích sinh lời”.
Theo đặc điểm luân chuyển của vốn kinh doanh thì vốn kinh doanh của
doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận là vốn cố định và vốn lưu động.
Trong doanh nghiệp, để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được
diễn ra thuận lợi và liên tục thì ngoài các TSCĐ, doanh nghiệp còn cần đến các
TSLĐ. Để hình thành nên các TSLĐ, doanh nghiệp phải đầu tư một số vốn tiền tệ
nhất định, số vốn này được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Ta có khái niệm về vốn lưu động: VLĐ là toàn bộ số tiền ứng trước mà
doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, vốn lưu động
chính là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ.


9

Căn cứ vào phạm vi sử dụng thì TSLĐ của doanh nghiệp bao gồm 2 bộ phận
là TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
TSLĐ sản xuất bao gồm nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu, phụ tùng
thay thế đang trong quá trình dự trữ…., các loại sản phẩm dở dang, bán thành phẩm
đang trong quá trình sản xuất.

TSLĐ lưu thông bao gồm các loại tài sản đang nằm trong quá trình lưu thông
như thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, các khoản phải thu, vốn bằng tiền.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông
luôn luôn thay thế, chuyển hóa không ngừng nhằm đảm bảo cho quá trình này được
diễn ra thuận lợi và liên tục.
1.1.1.2.

Đặc điểm của vốn lưu động
Nội dung vật chất của VLĐ chính là TSLĐ nên trong quá trình tham gia vào

hoạt động sản xuất kinh doanh VLĐ chịu sự chi phối bởi các đặc điểm của TSLĐ,
do đó mang các đặc điểm chính sau:

 Vốn lưu động liên tục thay đổi hình thái biểu hiện trong suốt quá trình kinh doanh,
được thể hiện qua sơ đồ sau:

- Đối với các doanh nghiệp sản xuất là: T – H – SX – H’ – T’( T’ > T)
- Đối với các doanh nghiệp thương mại là: T – H – T’.
- Đối với các tổ chức tín dụng trung gian: T- T’
 Giá trị của VLĐ được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ sản xuất ra và được bù đắp lại toàn bộ khi thu được tiền bán sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
 VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh và trở về hình thái
ban đầu (tiền tệ). Quá trình vận động chuyển hóa của VLĐ diễn ra thường xuyên,
liên tục và lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh, tạo thành vòng tuần hoàn, chu
chuyển của VLĐ.


10
1.1.1.3.


Vai trò của vốn lưu động

VLĐ có vai trò hết sức quan trọng đỗi với mỗi doanh nghiệp dù đó là doanh
nghiệp sản xuất hay thương mại. Việc nghiên cứu VLĐ là rất cần thiết nhằm đưa ra
các biện pháp tối ưu phục vụ cho các chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp.
VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu của quá trình tái sản xuất. Muốn
cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục, doanh nghiệp phải có đủ vốn để đầu tư
vào các hình thái khác nhau của VLĐ. Như vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc
chuyển hóa hình thái vốn trong quá trình luân chuyển vốn, góp phần tăng hiệu quả
sử dụng VLĐ nói riêng và vốn kinh doanh nói chung.
VLĐ còn là công cụ đánh giá quá trình vận động của vật tư. VLĐ nhiều hay
ít có thể phản ánh số vật tư hàng hóa dự trữ sử dụng ở các khâu nhiều hay ít, VLĐ
luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng có hiệu quả hay
không, thời gian của khâu sản xuất và khâu lưu thông có hợp lý hay không. Từ đó
giúp nhà quản lý kiểm tra, đánh giá kịp thời các hoạt động dự trữ, sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm của danh nghiệp và có thể có những điều chỉnh sao cho phù hợp nhằm
tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.1.1.4.

Phân loại vốn lưu động

Có thể chia VLĐ theo các cách chủ yếu sau:

 Căn cứ vào vai trò của vốn với quá trình sản xuất kinh doanh
Theo cách phân loại này vốn lưu động được chia thành vốn lưu động trong
khâu dự trữ sản xuất; vốn lưu động trong khâu sản xuất và vốn lưu động trong khâu
lưu thông.
Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm: Vốn nguyên nhiên vật
liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ nhỏ dự trữ sản xuất, vật liệu đóng gói…

Vốn lưu động trong khâu sản xuất bao gồm: Vốn bán thành phẩm, sản phẩm
dở dang, vốn chi phí trả trước…
Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm: Vốn thành phẩm, vốn trong
thanh toán, vốn bằng tiền, vốn đầu tư ngắn hạn …


11
Theo cách phân loại này, ta thấy được vai trò của vốn lưu động trong các giai
đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh, dựa vào đó doanh nghiệp có thể có cơ cấu
vốn đầu tư hợp lý, đảm bảo sự cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho hoạt động kinh
doanh diễn ra liên tục, thuận lợi.

 Căn cứ theo hình thái biểu hiện
Dựa vào tiêu thức hình thái biểu hiện có thể chia VLĐ thành:

 Vốn bằng tiền và các khoản phải thu
Vốn bằng tiền: gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.
Tiền có tính thanh khoản cao, có thể dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác.
Doanh nghiệp muốn hoạt động kinh doanh một cách thuận lợi thì cần có một lượng
vốn bằng tiền nhất định.
Các khoản phải thu (vốn trong thanh toán): bao gồm chủ yếu là các khoản
phải thu của khách hàng (biểu hiện ở số tiền mà khách hàng mua chịu của doanh
nghiệp trong quá trình doanh nghiệp bán hàng và cung cấp dịch vụ theo hình thức
bán hàng trước thanh toán sau). Bên cạnh đó còn có khoản trả trước cho nhà cung
ứng và các khoản phải thu khác.
Đây là loại vốn có tính thanh khoản tương đối cao, dễ dàng được chuyển
hóa thành tiền để doanh nghiệp có thể sử dụng vào các mục đích khác nhau.

 Vốn vật tư hàng hóa: bao gồm vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn

nhiên liệu, vốn vật liệu đóng gói, vốn công cụ dụng cụ, vốn sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, vốn về chi phí trả trước, vốn thành phẩm, vốn hàng hóa. Loại vốn vật
tư hàng hóa này khả năng thanh khoản không cao, có thể dẫn đến ứ đọng lượng
vốn lớn.
Dựa vào cách phân loại này, doanh nghiệp có thể đánh giá được mức độ dự
trữ tồn kho, tính thanh khoản của các tài sản đầu tư trong doanh nghiệp và khả năng
thanh toán của doanh nghiệp.


12
 Căn cứ vào nguồn hình thành vốn lưu động

 Theo thời gian huy động và sử dụng nguồn vốn
VLĐ thường xuyên: là nguồn vốn ổn định, có tính chất dài hạn để tài trợ cho
TSLĐ thường xuyên cần thiết trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm được xác định:
Nguồn VLĐ thường xuyên= VCSH + Nợ dài hạn- TSDH
Hoặc: Nguồn VLĐ thường xuyên = TSLĐ - Nợ ngắn hạn
VLĐ tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm), được sử
dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời về VLĐ, phát sinh trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.

 Theo quan hệ sở hữu vốn:
Nguồn vốn lưu động gồm: VCSH và NPT
Nguồn VCSH: là phần VLĐ thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, gồm
số vốn do chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh.
VCSH = Giá trị tổng tài sản – NPT
Nguồn vốn chiếm dụng : là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh
nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các chủ thể khác khi sử dụng số vốn này
tài trợ cho TSLĐ như: các khoản vay của tổ chức tín dụng, các khoản phải trả người

bán, cho Nhà nước, cho người lao động…Đây là nguồn vốn quan trọng bổ sung vào
nguồn VLĐ của doanh nghiệp.

 Căn cứ theo phạm vi huy động vốn
Cũng tương tự như phân loại nguồn vốn của doanh nghiệp nói chung, nguồn
VLĐ gồm: nguồn VLĐ bên trong và nguồn VLĐ bên ngoài.
VLĐ bên trong: là nguồn VLĐ được huy động từ chính hoạt động của bản
thân doanh nghiệp (từ lợi nhuận để lại tái đầu tư).
VLĐ bên ngoài: là nguồn VLĐ huy động từ bên ngoài doanh nghiệp như:


13
nguồn vốn huy động được từ phát hành cổ phiếu, trái phiếu, đi vay, gọi góp vốn liên
doanh, liên kết, tín dụng thương mại…
Việc phân loại VLĐ rất quan trọng bởi mỗi cách phân loại khác nhau đáp
ứng yêu cầu quản lý khác nhau của doanh nghiệp. Do đó cần dựa vào tình hình cụ
thể và điều kiện thực tế của doanh nghiệp để quyết định sử dụng cách phân loại nào
hoặc có thể kết hợp các cách phân loại nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý riêng của
từng doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định.
1.1.2. Nhu cầu vốn lưu động
1.1.2.1.

Khái niệm nhu cầu vốn lưu động

Theo giáo trình phân tích tài chính Học viện ngân hàng : “Nhu cầu VLĐ là
nhu cầu vốn ngắn hạn phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nhưng chưa được tài trợ bởi bên thứ ba trong quá trình kinh doanh đó.”
1.1.2.2.

Cách xác định nhu cầu VLĐ


Chính vì tầm quan trọng của VLĐ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nên việc xác định đúng nhu cầu VLĐ là vô cùng cần thiết. Đây là cơ
sở cho phép doanh nghiệp chủ động tổ chức huy động vốn để tài trợ cho hoạt động
của doanh nghiệp đông thời giúp doanh nghiệp không lâm vào tình trạng thiếu vốn,
đình trệ sản xuất, cho phép tiết kiệm và tránh ứ đọng vốn.
Nhu cầu VLĐ thường được xác định theo công thức:
Nhu cầu VLĐ = Tài sản kinh doanh – Nợ kinh doanh
Hay : Nhu cầu VLĐ = HTK + Các khoản phải thu - Các khoản phải trả
Để xác định nhu cầu VLĐ có thể sử dụng các phương pháp khác nhau. Tùy
theo quy mô, đặc điểm kinh doanh và điều kiện cụ thể mà mỗi doanh nghiệp có thể
lựa chọn phương pháp thích hợp. Hiện nay có 2 phương pháp chủ yếu như sau:

 Phương pháp trực tiếp:
Phương pháp này xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp bằng
cách đi xác định từng nhân tố trong công thức xác định nhu cầu vốn lưu động ở


14
trên, sau đó tổng hợp lại.

 Xác định nhu cầu vốn lưu động dự trữ hàng tồn kho cần thiết:
- Nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu chính:
= x
Trong đó: : là nhu cầu vốn dự trữ NVL chính kỳ kế hoạch
: số ngày dự trữ cần thiết nguyên liệu chính
: chi phí NVL chính bình quân mỗi ngày trong kỳ kế hoạch

- Nhu cầu dự trữ vật tư khác:
Với vật tư dùng thường xuyên: Áp dụng phương pháp xác định giống với

nguyên vật liệu chính.
Với vật tư giá trị thấp, tiêu hao ít hoặc không thường xuyên có thể tính bằng
tỷ lệ % so với chi phí sử dụng vật tư đó kỳ bào cáo
= xT
Trong đó: : là nhu cầu vốn dự trữ vật tư đó kỳ kế hoạch
: tổng mức luân chuyển ( chi phí sử dụng) loại vật tư đó kỳ kế hoạch
T % : tỷ lệ nhu cầu vốn loại vật tư đó so với chi phí sử dụng vật tư đó kỳ gốc

- Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang:

Trong đó: : là nhu cầu vốn sản phẩm dở dang kỳ kế hoạch
: chi phí sản xuất sản phẩm bình quân một ngày kỳ kế hoạch
: là chu kỳ sản xuất sản phẩm (từ khi nguyên vật liệu được đưa vào sản
xuất cho đến khi sản xuất xong và hoàn thành nhập kho

- Nhu cầu vốn về chi phí trả trước:
= + Trong đó: : là nhu cầu vốn chi phí trả trước kỳ kế hoạch
: chi phí trả trước đầu kỳ kế hoạch
: chi phí trả trước dự kiến phát sinh kỳ kế hoạch


15
: chi phí trả trước dự kiến phân bổ vào giá thành sản phẩm kỳ kế hoạch

- Nhu cầu vốn thành phẩm:
=xTrong đó: : là nhu cầu vốn thành phẩm trong
kỳ kế hoạch
: giá vốn hàng bán bình quân mỗi ngày kỳ kế hoạch
: giá vốn hàng bán bình quân mỗi ngày kỳ kế hoạch kể từ khi thành
phẩm nhập kho đến khi được tiêu thụ


 Xác định các khoản phải thu bình quân kỳ kế hoạch:
= x
Trong đó: : là khoản phải thu khách hàng bình quân dự kiến kỳ kế hoạch
: kỳ thu tiền trung bình
: doanh thu tiêu thụ bình quân một ngày kỳ kế hoạch

 Xác định khoản phải trả bình quân kỳ kế hoạch:
= x
Trong đó: : là khoản phải trả nhà cung cấp bình quân dự kiến kỳ kế hoạch
: kỳ trả tiền trung bình
: giá trị NVL hoặc hàng hóa mua vào bình quân một ngày kỳ kế hoạch.
Thay từng yếu tố xác định được vào công thức tính nhu cầu VLĐ ở trên, ta
có được nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp kỳ kế hoạch. Phương pháp này tương đối
chính xác tuy nhiên việc tính toán lại khá phức tạp và mất nhiều thời gian.

 Phương pháp gián tiếp
Phương pháp này dựa trên thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu VLĐ
Trường hợp 1: Dựa vào kinh nghiệm thực tế của các doanh nghiệp cùng ngành

- Xác định tỷ lệ nhu cầu VLĐ trên doanh thu của doanh nghiệp khác trong
-

ngành
Xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp bằng cách sử dụng tỷ lệ trên nhân
với doanh thu dự kiến của doanh nghiệp

Trường hợp 2: Dựa vào kinh nghiệm thực tế về tình hình sử dụng VLĐ năm trước
của chính doanh nghiệp đó



16
- Xác định tỷ lệ nhu cầu VLĐ trên doanh thu thuần của doanh nghiệp năm
-

trước
Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp kỳ kế hoạch bằng cách lấy
tỷ lệ đó nhân với doanh thu thuần dự kiến của doanh nghiệp.
Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, phù hợp với những doanh nghiệp

nhỏ có tình hình sản xuất kinh doanh cố định qua các năm. Tuy nhiên nhược điểm
là sử dụng số liệu trong quá khứ, không phù hợp với doanh nghiệp trong nền kinh tế
có nhiều biến động.

1.2.

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động

1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trước khi tìm hiểu thế nào là hiệu quả sử dụng vốn lưu động thì ta cần hiểu
thế nào là hiệu quả. Có thể hiểu: Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh mối
quan hệ giữa kết quả đạt được và nguồn lực được sử dụng.
Xuất phát từ khái niệm của hiệu quả, trên thực tế có rất nhiều quan điểm
khác nhau về hiệu quả sử dụng VLĐ do được nhìn nhận từ nhiều góc độ khác nhau
như đứng trên góc độ của các nhà đầu tư, của Nhà nước hay dựa trên điểm hòa vốn
trong kinh doanh hoặc dựa trên lợi nhuận kinh tế.
Dù đứng trên quan điểm nào thì xét về bản chất hiệu quả sử sụng VLĐ là
một trong những chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả kinh doanh, là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực, vật chất, tài lực của doanh nghiệp để đạt
được kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra là thấp

nhất.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ đối với các doanh nghiệp hiện nay là
một yêu cần khách quan và thực sự cần thiết.


17
Thứ nhất, xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp luôn hoạt động vì mục tiêu đó tối đa hóa giá trị doanh
nghiệp. Nói cách khác, mục tiêu cuối cùng của mỗi doanh nghiệp là tăng lợi nhuận
và tăng thêm VCSH. Bởi vì lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp liên quan đến
tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đó là nguồn tích lũy cơ
bản giúp doanh nghiệp tái đầu tư, tái sản xuất mở rộng. Do đó trong quá trính sản
xuất, việc sử dụng VLĐ như thế nào để thu được lợi nhuận cao là mục tiêu lâu dài
của mỗi doanh nghiệp.
Thứ hai, xuất phát từ vị trí, vai trò của vốn trong quá trình sản xuất kinh
doanh,với bất kỳ doanh nghiệp nào, để tiến hành sản xuất kinh doanh cũng đều phải
có vốn. Vốn là điều kiện quyết định và ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó, VLĐ là bộ phận quan trọng cấu thành nên
vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Không có vốn lưu động doanh nghiệp sẽ không
thể nào tiến hành được các hoạt động sản xuất kinh doanh bởi nó xuất hiện hầu hết
trong các giai đoạn của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: từ
khâu dự trữ đên lưu thông. Vì vậy mà VLĐ có sử dụng hiệu quả hay không sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ ba, xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động. Đặc điểm quan trọng của VLĐ là giá trị chuyển ngay một lần vào trong giá trị
sản phẩm. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ sẽ giúp sử dụng vốn hiệu
quả hơn, vòng quay vốn nhanh hơn tốc độ chu chuyển vốn từ đó tiết kiệm được
VLĐ cho quá trình sản xuất kinh doanh.

Việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ sẽ cải thiện được khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trường do giúp doanh nghiệp khai thác và sử dụng hiệu
quả các nguồn lực từ đó đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm. Nâng cao
hiệu quả sử dụng VLĐ giúp doanh nghiệp có khả năng mở rộng quy mô hoạt động
sản xuất kinh doanh. Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ còn làm tăng khả năng an
toàn tài chính cho doanh nghiệp. Khi các khoản tiền mặt, HTK, các khoản phải thu,
phải trả của doanh nghiệp được quản lý và sử dụng hợp lý sẽ làm tăng khả năng


18
thanh toán cho doanh nghiệp từ đó giúp doanh nghiệp huy động vốn dễ dàng hơn.
Điều này có ý nghĩa rất lớn nhất là trong trường hợp doanh nghiệp gặp khó khăn về
vốn trong kinh doanh.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ có thể sử dụng rất nhiều chỉ tiêu khác
nhau. Thông thường, hiệu quả sử dụng VLĐ được đánh giá thông qua các chỉ tiêu
sau:
1.2.3.1.

Tốc độ luân chuyển vốn lưu động

Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được thể hiện qua 2 chỉ tiêu: Số vòng quay
VLĐ và kỳ luân chuyển VLĐ

• Số vòng quay VLĐ =
Chỉ tiêu này cho biết một đồng VLĐ bình quân bỏ ra có thể tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần. Việc tăng vòng quay VLĐ có ý nghĩa kinh tế rất lớn giúp
DN giảm được lượng VLĐ cần thiết trong kinh doanh từ đó giảm vốn vay, hạ thấp
chi phí sử dụng vốn.


• Kỳ luân chuyển vốn =
Chỉ tiêu này cho biết số ngày để thực hiện 1 vòng quay VLĐ. Vòng quay
VLĐ càng nhanh thì kỳ luân chuyển càng ngắn, doanh nghiệp sử dụng vốn càng
hiệu quả.
1.2.3.2.

Hàm lượng vốn lưu động

Hàm lượng VLĐ phản ánh để thực hiện một đồng doanh thu thuần cần bao
nhiêu đồng VLĐ. Chỉ tiêu này càng thấp thì VLĐ sử dụng càng hiệu quả và ngược lại.
Hàm lượng VLĐ


19
1.2.3.3.

Vòng quay khoản phải thu và kỳ thu tiền trung bình

 Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu =
Vòng quay khoản phải thu đo lường mức độ đầu tư vào các khoản phải thu
để duy trì mức doanh số bán hàng cần thiết cho doanh nghiệp, qua đó có thể đánh
giá hiệu quả của một chính sách đầu tư của doanh nghiệp.
Thông thường, vòng quay các khoản phải thu cao nói lên rằng doanh nghiệp
đang quản lý các khoản phải thu hiệu quả, vốn đầu tư cho các khoản phải thu ít hơn .

 Kỳ thu tiền trung bình
Kỳ thu tiền trung bình =
Chỉ tiêu này phán ánh số ngày trung bình từ khi doanh nghiệp xuất giao hàng
đến khi doanh nghiệp thu được tiền về.

1.2.3.4.

Vòng quay hàng tồn kho và số ngày một vòng quay hàng tồn kho.

 Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho =
Vòng quay HTK phản ánh số lần trung bình HTK luân chuyển trong một kỳ

 Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
Số ngày một vòng quay HTK =
Vòng quay HTK và số ngày một vòng quay HTK dùng để đánh giá chính
sách đầu tư cho hàng tồn kho hay hiệu quả quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp.
1.2.3.5.

Hệ số khả năng thanh toán của doanh nghiệp

 Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn đo lường khả năng đảm bảo thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn từ tài sản ngắn hạn của công ty. Hệ số này cho biết mỗi
đồng nợ ngắn hạn phải trả của công ty có bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có thể sử


20
dụng để thanh toán. Vì vậy, để đảm bảo khả năng thanh toán thì hệ số này phải lớn
hơn 1.
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn càng cao thì thông thường khả năng
thanh toán sẽ được đảm bảo tốt nhưng đồng thời cũng thể hiện công ty không sử
dụng vốn một cách linh hoạt. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn nhỏ hơn 1 thể
hiện công ty bị mất cân bằng trong cơ cấu tài chính, rủi ro thanh toán cao, công ty

sử dụng vốn ngắn hạn để đầu tư cho tài sản dài hạn.
Tuy nhiên chỉ số này cũng chỉ phản ánh một cách khái quát khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn của công ty. Vì khi tài sản ngắn hạn của công ty lớn hơn nợ ngắn
hạn thì cũng không thể đảm bảo chắc chắn về khả năng thanh toán của công ty nếu
các tài sản ngắn hạn có tốc độ luân chuyển chậm (khó chuyển đổi thành tiền một
cách nhanh chóng). Vì vậy khi phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn trên cơ sở
đảm bảo là các tài sản ngắn hạn thì cần phải phân tích chất lượng của các tài sản đó
qua các chỉ tiêu như: kỳ thu tiền trung bình, vòng quay khoản phải thu, vòng quay
hàng tồn kho.

 Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh =

Nếu hệ số này quá nhỏ thì công ty sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán
công nợ, vì vào lúc cần doanh nghiệp có thể sẽ phải sử dụng những biện pháp bất
lợi như bán tài sản với giá thấp để trả nợ. Tuy nhiên, độ lớn của hệ số này còn phụ
thuộc vào ngành nghề kinh doanh và kỳ hạn thanh toán các món nợ phải thu.
Ở đây, khi tính hệ số khả năng thanh toán nhanh, hàng tồn kho đã được loại
bỏ vì sẽ phải mất nhiều thời gian hơn để chuyển hàng tồn kho thành tiền mặt so với
các khoản mục TSLĐ khác.

 Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Khả năng thanh toán tức thời =
Ở đây, vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt và các khoản tương đương tiền.


21
Hệ số này cao là tốt vì nó cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn bằng
tiền để thanh toán ngay cho một đồng nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá
cao lại thể hiện doanh nghiệp để lượng vốn tồn tại ở hình thái tiền tệ lớn, khi đó

hiệu quả sử dụng vốn sẽ giảm. Còn hệ số này quá thấp và kéo dài là dấu hiệu có thể
dẫn đến công ty bị giải thể, phá sản. Thông thường để đảm bảo khả năng thanh toán
tốt thì chỉ tiêu này xoay quanh 1 được coi là hợp lý.

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.3.1 Các nhân tố khách quan

 Môi trường kinh tế vĩ mô: Khi tình trạng nền kinh tế thay đổi như tăng trưởng,
lạm phát, lãi suất biến động …sẽ có tác động đến việc sử dụng VLĐ, cụ thể:
- Nếu như nền kinh tế ổn định và tăng trưởng thì sẽ là điều kiện thuận lợi
cho tình hình sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, từ đó ảnh
hưởng tới nhu cầu cũng như tốc độ luân chuyển VLĐ.
- Nếu nền kinh tế suy thoái, doanh nghiệp phải đối mặt với những khó khăn
trong quá trình sản xuất kinh doanh, dẫn đến phải thu hẹp quy mô kinh doanh, làm
giảm nhu cầu vốn. Đồng thời hàng hóa tiêu thụ kém, hàng tồn kho tăng, doanh thu
giảm, lợi nhuận giảm. Từ đó dẫn đến giảm hiệu quả sử dụng VLĐ.

- Nếu nền kinh tế suy thoái, doanh nghiệp phải đối mặt với những khó khăn trong quá
trình sản xuất kinh doanh, dẫn đến phải thu hẹp quy mô kinh doanh, làm giảm nhu
cầu vốn. Đồng thời hàng hóa tiêu thụ kém, hàng tồn kho tăng, doanh thu giảm , lợi

-

nhuận giảm. Từ đó dẫn đến giảm hiệu quả sử dụng VLĐ.
Lạm phát cao sẽ làm giảm sức mua, giá cả hàng hóa vật tư đầu vào tăng cao, gây
ảnh hưởng đến giá trị đồng vốn lưu động của doanh nghiệp. Vì vậy nếu doanh
nghiệp không có sự điều chỉnh giá trị các loại tài sản hợp lý thì rất có thể sẽ gây tổn
thất vốn lưu động do sự trượt giá của tiền tệ.

 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành nghề kinh doanh: Với các doanh nghiệp có

ngành nghề kinh doanh khác nhau thì nhu cầu về VLĐ cũng sé khác nhau. Các
doanh nghiệp thương mại, dịch thường VLĐ chiếm tỷ trọng cao hơn, tốc độ chu


22
chuyển VLĐ nhanh hơn so với các doanh nghiệp sản xuất, xây dựng. Những doanh
nghiệp sản xuất thường sẽ có chu kỳ sản xuất dài và cần ứng trước lượng VLĐ lớn.
 Sức cạnh tranh trên thị trường: Là nhân tố quan trọng tác động đến doanh thu
tiêu thụ sản phẩm. Nếu doanh nghiệp có sức cạnh tranh tốt trên thị trường thì việc
tiêu thụ sản phẩm sẽ thuận lợi góp phần đẩy mạnh tốc độ chu chuyển VLĐ.

 Giá cả, lãi suất: Giá cả hàng hóa trên thị trường cũng là một nhân tố ảnh hưởng
không nhỏ đến việc tiêu thụ hàng hóa từ đó tác động đến doanh thu của doanh
nghiệp, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ. Còn nếu lãi suất thị trường tăng sẽ
dẫn đến chi phí sử dụng vốn tăng.
 Chính sách của Nhà nước: như các chính sách về thuế, lãi suất….Mỗi sự thay đổi
nhỏ trong chính sách của nhà nước cũng gây ảnh hưởng lớn tới chi phí đầu vào và
chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp cần luôn luôn chuẩn bị
những biện pháp để thích ứng được với những thay đổi trong chính sách kinh tế của
nhà nước.
 Rủi ro: Doanh nghiệp luôn luôn phải đối mặt với rất nhiều rủi ro bất thường trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu doanh nghiệp không có sự chuẩn bị, biện pháp
phòng ngừa cũng như phương án xử lý nhanh chóng thì rất có thể sẽ suy giảm VLĐ.
Ngoài ra doanh nghiệp kinh doanh còn phải chịu những rủi ro như hỏa hoạn, thiên
tai… khó có thể lường trước được.
1.3.2 Các nhân tố chủ quan

 Trình độ tổ chức, quản lý tại công ty: Trong quá trình quản lý việc sử dụng VLĐ
của doanh nghiệp, các nhà quản lý có trình độ sẽ quản lý tốt, nắm rõ những lợi thế
cũng như những tồn tại của doanh nghiệp để từ đó lập kế hoạch sử dụng VLĐ hợp

lý nhằm đảm bảo việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra hiệu quả.
Ngược lại, nếu các nhà quản trị yếu kém sẽ dẫn đến việc đưa ra các quyết định sai
lầm, gây lãng phí, làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ.
 Trình độ của cán bộ công nhân viên, tay nghề người lao động: Nếu người lao
động có tay nghề cao thì có tác động đến hiệu quả sử dụng tài sản, năng suất lao
động, chất lượng sản phầm…, ảnh hưởng đến khâu tiêu thụ sản phấm và hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng


23
VLĐ cho doanh nghiệp.
 Uy tín của doanh nghiệp: Nếu uy tín của doanh nghiệp tốt sẽ nhận được sự tin
tưởng của nhà cung cấp và cả khách hàng, do vậy ảnh hưởng tới chính sách bán
chịu, mua chịu và nhất là tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp có uy tín trên thị trường
sẽ tiêu thụ được nhiều sản phẩm hơn, từ đó giúp quá trình sản xuất kinh doanh diễn
ra thường xuyên, hiệu quả và tăng lợi nhuận. Điều này gây ảnh hưởng tới hiệu quả
sử dụng vốn lưu động.


24

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG SẢN
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Vật tư nông
nghiệp và nông sản
2.1.1. Giới thiệu về công ty
2.1.1.1. Một số thông tin về công ty
Tên Công ty: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Vật tư Nông nghiệp và Nông sản
Tên Tiếng Anh: Agricultural Materials and Products Import Export Joint Stock

Company
Địa chỉ: Ngũ Hiệp - Thanh Trì - Hà Nội
Điện thoại: 04.38616386 - 04.38613939 - 04.38612697
Fax: 04.38611839
Website: />2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần XNK Vật tư Nông nghiệp và Nông sản là đơn vị trực thuộc
Tổng công ty Vật tư Nông nghiệp (thuộc Bộ nông nghiệp và phát triển Nông thôn).
Trụ sở chính đặt tại xã Ngũ Hiệp, huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội.
Tiền thân của Công ty cổ phần XNK Vật tư Nông nghiệp và Nông sản là
Trạm Vật tư Nông nghiệp cấp I Hà Nội được thành lập năm 1982. Đây là thời kỳ
đánh dấu những bước đột phá đầu tiên trong tư duy đổi mới quản lý kinh tế của
Đảng ta bằng việc bắt đầu cho áp dụng khoán sản phẩm cho nông nghiệp. Nông


25
nghiệp được chú trọng đầu tư hơn, vì vậy nhu cầu sử dụng phân bón và các vật tư
nông nghiệp khác tăng lên. Trạm Vật tư Nông nghiệp cấp I Hà Nội được thành lập
trong hoàn cảnh đó. Đến năm 1985, Trạm Vật tư Nông nghiệp I Hà Nội được đổi
tên thành Xí nghiệp Vật tư Ngông nghiệp I Hà Nội.
Đầu những năm 1990, cơ chế mở cửa được áp dụng, chính sách thương mại
ngày càng thông thoáng, các doanh nghiệp có cơ hội tự chủ hơn trong kinh doanh.
Đứng trước tình hình thay đổi của nền kinh tế đất nước và do nhu cầu của nông
nghiệp về phân bón và các vật tư khác ngày càng tăng, Xí nghiệp Vật tư Ngông
nghiệp I Hà Nội đã đổi thành Công ty Vật tư Nông nghiệp cấp I Hà Nội theo quyết
định số 99/NN-TCCB/QĐ ngày 28/3/1993 của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp
thực phẩm ( nay là Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn).
Những năm cuối 1990, nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, thị trường
nhiều thành phần theo đinh hướng Xã hội chủ nghĩa, có sự quản lý của Nhà nước,
đặc biệt là trong xu thế hội nhập quốc tế, Nhà nước tiến hành tổ chức, sắp xếp lại
các doanh nghiệp nhà nước. Và Công ty Vật tư Nông nghiệp I Hà Nội là một trong

những đơn vị đầu tiên của Tổng công ty Vật tư Nông nghiệp thực hiện cổ phần hóa.
Công ty đã tiến hành cổ phần hóa theo hình thức bán một phần vốn của Nhà nước
hiện có tại doanh nghiệp.
Công ty Vật tư Nông nghiệp I Hà Nội được chuyển thành Công ty Cổ phần
theo quyết định số 156/1999/QĐ-BN_TCCB ngày 11-11-1999 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn với tên gọi đầy đủ là Công ty Cổ phần Xuất
nhập khẩu Vật tư Nông nghiệp và Nông sản, tên giao dịch quốc tế là Agricultural
Meterials and Products Import Export Joint Stock Company, viết tắt là
AMPIE,JS.co. Công ty có trụ sở chính đặt tại xã Ngũ Hiệp, huyện Thanh Trì, Thành
phố Hà Nội.
Đến đầu năm 2002, công ty chính thức đi vào hoạt động với số vốn điều lệ
khi thành lập là 5.185.200.000 đồng, trong đó cơ cấu vốn là:
Vốn của Nhà nước ( là cổ đông sáng lập 48%):

2.488.800.000 đồng.

Vốn của cổ đông (là cán bộ công nhân viên 42%): 2.177.800.000 đồng .
Vốn của cổ đông ngoài công ty ( 10%):

518.600.000 đồng.


×